1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, đào tạo nghề cho lao động nông thôn là chủ
trương quan trọng của Đảng và Nhà nước, cùng với sự triển khai thực hiện
đồng bộ của các ngành các cấp, đã giúp cho một bộ phận lớn người lao động
ở nông thôn, đặc biệt đối với lao động sống ở vùng sâu, vùng xa, trên cụm,
tuyến dân cư,…có điều kiện tham gia học nghề, tìm kiếm được việc làm, góp
phần từng bước cải thiện đời sống bản thân, gia đình người lao động, đây
cũng chính là mấu chốt để xóa đói giảm nghèo bền vững, thúc đẩy kinh tế địa
phương phát triển, nhất là trong giai đoạn Hội nhập kinh tế thế giới, cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước hiện nay.
Nghị quyết Đại hội XI, Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Phát triển, nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển
khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức. Tập trung giải quyết vấn đề việc làm
và thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân”. [9]
Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1956/CP-TTg ngày
27/11/2009 về việc phê duyệt Đề án: “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
đến năm 2020”, với quan điểm “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao
chất lượng lao động nơng thơn, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa nơng nghiệp, nơng thơn,…”. [8]
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp có ba trường Trung cấp nghề
tham gia công tác đào tạo nghề lao động nông thôn gồm: trường Trung cấp
nghề Hồng Ngự; trường Trung cấp nghề Tháp Mười; và trường Trung cấp
nghề Thanh Bình. Mặc dù các trường mới được thành lập nhưng đã đảm
2
đương được vai trò là trung tâm đào tạo nhân lực cho các địa phương nơi
trường đóng trụ sở. Tuy nhiên, qua q trình đào tạo những năm qua, có thể
nhận thấy lĩnh vực đào tạo nghề lao động nông thơn vẫn cịn những tồn tại,
hạn chế đó là: trình độ học vấn của người lao động nơng thơn cịn thấp, chưa
nhận thức được tham gia học nghề là cơ hội tốt để sớm tìm kiếm được việc
làm khi khơng đủ khả năng và năng lực tham gia học các bậc cao đẳng, đại
học; Hệ thống chương trình, giáo trình còn bất cập, chưa đồng bộ, chưa theo
sát với thực tế công việc sau khi đào tạo, một số nghề khi học viên ra trường
người sử dụng lao động phải bồi dưỡng, hướng dẫn thêm; Đội ngũ giáo viên,
nghệ nhân có tay nghề bậc cao cịn thiếu, hạn chế do khơng có nguồn để
tuyển dụng theo u cầu, hoặc giáo viên, nghệ nhân có trình độ ít chịu về để
giảng dạy do chưa có cơ chế chính sách phụ cấp phù hợp; Hệ thống cơ sở dạy
nghề tuy đã cơ bản được hình thành, nhưng mức độ đầu tư cịn thấp, đôi khi
dàn trãi, cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu giảng dạy; Lực lượng cán
bộ quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề còn thiếu và yếu, việc đào tạo
bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về dạy nghề chưa được thực hiện đầy
đủ, nên công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương về dạy nghề còn rất hạn
chế, chưa sâu rộng; Hiệu quả sau đào tạo nghề vẫn còn ở mức thấp, nhất là
đối với người lao động được đào tạo từ sơ cấp nghề trở xuống, khả năng làm
việc ổn định lâu dài khơng cao do chưa có sự tham gia tích cực từ các cơng ty,
doanh nghiệp; Cơ chế, chính sách để thực hiện xã hội hóa giáo dục trong lĩnh
vực dạy nghề còn nhiều bất cập, chưa thu hút được sự tham gia của cộng
đồng xã hội; Các quy định về định mức thực hành cho người lao động còn
thấp so với mặt bằng giá cả chung.
Xuất phát từ yêu cầu giải quyết những vấn đề nêu trên, việc tăng cường
công tác quản lý để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người lao động
nông thôn của các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp nói chung,
3
và tại các trường Trung cấp nghề của tỉnh nói riêng là vấn đề cần thiết đáng
được quan tâm nghiên cứu. Thực tế đó đã thúc đẩy tác giả chọn đề tài "
Một số
giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề lao động nông
thôn ở các trường Trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp"làm đề tài
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề
lao động nông thôn ở các trường Trung cấp nghề, từ đó góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo nghề lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý công tác đào tạo nghề lao động nông thôn ở các trường Trung
cấp nghề.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề lao động nông
thôn ở các trường Trung cấp nghề, tỉnh Đồng Tháp.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và áp dụng những giải pháp quản lý có tính khoa học, khả
thi thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề lao động nông thôn ở
các trường Trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác đào tạo nghề lao động
nông thôn ở trường Trung cấp nghề.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý công tác đào tạo nghề lao động nông
thôn ở các trường Trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
4
5.3. Đề xuất và thăm dị tính cần thiết, khả thi của một số giải pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề lao động nông thôn ở các trường
Trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung khảo sát hệ đào tạo ngắn hạn (có thời gian đào tạo tối
đa đến 12 tháng) đối với các nghề lao động nông thôn.
- Đề tài đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo nghề lao động nông thôn ở 3 trường Trung cấp nghề: Hồng Ngự, Tháp
Mười, Thanh Bình.
- Các giải pháp được đề xuất áp dụng cho giai đoạn 2012 - 2015.
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích- tổng hợp; phân loại - hệ thống hóa các tài liệu lý luận có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát:
- Điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng phiếu điều tra nhằm khảo sát thực trạng
công tác quản lý đào tạo nghề lao động nông thôn ở các trường Trung cấp
nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: về giải pháp quản lý nâng cao chất
lượng đào tạo nghề lao động nông thôn ở các trường Trung cấp nghề trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
7.3. Phương pháp thống kê toán học: để xử lý số liệu thu được.
5
8. Đóng góp mới của đề tài:
Đề xuất được các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng công tác dạy
nghề cho lao động nông thôn tại các trường Trung cấp nghề nói riêng, và trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp nói chung.
9. Cấu trúc của luận văn:
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục thì luận văn
được chia thành 3 chương.
- Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
- Chương 2. Thực trạng quản lý công tác đào tạo nghề lao động nông
thôn ở các trường Trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- Chương 3. Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo nghề lao động nông thôn ở các trường Trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề phát triển nguồn nhân lực, lao động có kỹ năng nghề ln được
toàn xã hội quan tâm nhất là giai đoạn hiện nay. Cuộc cách mạng công nghệ
tin học đã làm thay đổi nhu cầu về kỹ năng nghề đối với lực lượng lao động,
với yêu cầu cao hơn cho lực lượng công nhân sản xuất, đặc biệt là đối với lao
động nông thôn. Công nghệ sản xuất tiên tiến đã mở ra phương hướng và
cách thức nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Sản phẩm của nhà
máy không chỉ địi hỏi trở nên tinh xảo, có chất lượng sản phẩm đáp ứng
người tiêu dùng, mà còn đòi hỏi về năng suất nhằm tối ưu giá thành. Cho nên
giáo dục kỹ thuật – đào tạo nghề cho người lao động cũng phải được tiến
hành hài hoà với những ứng dụng cơng nghệ thích hợp theo hướng thúc đẩy
sản xuất.
1.1.2. Đào tạo nghề ở Việt nam
Nghị quyết Đại Hội Đảng lần thứ XI (2011) xác định: Phát triển, nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển
khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức. Tập trung giải quyết vấn đề việc làm
và thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân. Tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo
đảm an sinh xã hội, giảm tỉ lệ hộ nghèo; cải thiện điều kiện chăm sóc sức
khoẻ cho nhân dân. Tiếp tục xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá tốt đẹp của dân tộc
đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. Bảo vệ mơi trường, chủ động
phịng tránh thiên tai, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu.
7
Trong những năm 60 – 70 của Thế kỷ XX, cùng với q trình phát triển
của các ngành cơng nghiệp, quy mô đào tạo dạy nghề ngày càng mở rộng với
nhiều loại ngành nghề khác nhau. Công tác đào tạo nghề địi hỏi phải có sự
quản lý của Nhà nước về các mặt. Năm 1963 thành lập Vụ đào tạo công nhân
kỹ thuật thuộc Bộ Lao động; Năm 1969 thành lập Tổng cục đào tạo lao động
kỹ thuật thuộc Bộ Lao động; Năm 1978 thành lập Tổng cục dạy nghề do
Chính phủ quản lý trực tiếp; Năm 1987 thành lập Vụ đào tạo nghề thuộc Bộ
Đại học, Trung cấp kỹ thuật và dạy nghề; Năm 1992 thành lập Vụ Trung học
chuyên nghiệp thuộc Bộ GD & ĐT; Năm 1998 thành lập Tổng cục dạy nghề
trực thuộc Bộ Lao động – Thương binh & Xã hội.
Việc thành lập Tổng cục dạy nghề năm 1978 đánh dấu mốc quan trọng
của công tác đào tạo nghề nói chung và chính sách phát triển cơng tác đào tạo
nghề nói riêng. Ngành dạy nghề trở thành một bộ phận trong hệ thống giáo
dục quốc dân thống nhất (ngành giáo dục chuyên nghiệp). Một điều đáng chú
ý trong công tác đào tạo nghề giai đoạn này là chủ trương nâng cao khả năng,
tiềm lực đào tạo của các cơ sở đào tạo trong nước, do đó bên cạnh việc tranh
thủ gửi học sinh đi học nghề ở các nước Liên Xô và Đông Âu, chúng ta còn
tiếp nhận viện trợ đồng bộ để xây dựng nhiều trường dạy nghề trong nước có
trình độ hiện đại như các Trường Việt-Xơ, Việt-Đức, Việt-Hung…đồng thời
thực hiện thí điểm việc hình thành và phát triển các trung tâm dạy nghề ở các
quận huyện trong cả nước. Đây là một chủ trương đúng đắn góp phần nâng
cao tỷ lệ lao động qua đào tạo, đáp ứng nhu cầu học nghề ngày càng cao của
thanh niên và các tàng lớp nhân dân lao động.
Chính sách đào tạo nghề có những bước thay đổi cơ bản từ năm 1986 khi
nước ta bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện, chuyển từ cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp sang cơ chế thị trường nhiều thành phần có sự điều tiết của nhà
nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Chiến lược phát triển giáo dục - đào
8
tạo ở nước ta đến năm 2020 xác định mục tiêu chiến lược về đào tạo nghề:
“Tạo nguồn nhân lực phong phú về số lượng, có phẩm chất đạo đức tốt, có
trình độ cơng nghệ, kỹ năng cao,đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại
hố của cả nước và từng địa phương, ngành, của giao lưu kinh tế với thế giới;
tạo cho người tốt nghiệp các cấp, bậc học có cơ hội thuận lợi về việc làm, lập
nghiệp”.
Qua hơn 10 năm phát triển, theo báo cáo của Tổng cục dạy nghề, tính
đến cuối 2010, cả nước có 1.233 cơ sở dạy nghề, bao gồm 123 trường Cao
đẳng nghề, 300 trường Trung cấp nghề và 810 Trung tâm dạy nghề. Ngồi ra,
cịn có trên một ngàn cơ sở dạy nghề khác có tổ chức tuyển sinh học nghề
theo 3 cấp trình độ.
Những đơn vị trên tuyển sinh học nghề được trên 1,745 triệu người, đạt
99,8% so với kế hoạch và tăng 2,4% so với năm 2009, trong đó trình độ cao
đẳng nghề là trên 96 nghìn người và sơ cấp nghề, dạy nghề dưới 3 tháng là
1,468 triệu người. Chất lượng đào tạo có nhiều chuyển biến tích cực, tỷ lệ
học sinh, sinh viên tốt nghiệp Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề có việc làm
ngay sau khi ra trường đạt trên 75%. Các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy
nghề như cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên, chương trình giảng
dạy cũng được nâng lên. Hầu hết các trường đã xây dựng được chương trình
đào tạo trên cơ sở 194 chương trình khung được ban hành, đảm bảo tính
thống nhất về chương trình, giáo trình trong các trường.
Tính đến năm học 2007 - 2008, cả nước có khoảng 1.069.100 nhà giáo
(bao gồm: 171.900 giáo viên mầm non; 344.900 giáo viên tiểu học; 312.400
giáo viên trung học cơ sở; 136.600 giáo viên trung học phổ thông; 15.100
giáo viên các trung tâm giáo dục thường xuyên; 14.500 giáo viên trung cấp
chuyên nghiệp; 20.200 giáo viên các trường dạy nghề, trung cấp nghề, cao
đẳng nghề, trung tâm dạy nghề và 53.500 giảng viên đại học, cao đẳng), và có
9
khoảng 120.000 cán bộ quản lý giáo dục (trong đó, giáo dục mầm non: 18%;
giáo dục phổ thông: 65%; giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học: 6% và ở cơ
quan quản lý giáo dục các cấp: 11%).
Có thể nói, hệ thống dạy nghề ở nước ta đã trở thành một nhân tố quan
trọng trong phát triển nguồn nhân lực. Chiến lược phát triển đào tạo nghề
được hoạch định nhằm huy động nguồn nội lực quý báu nhất - nguồn lực con
người, góp phần xây dựng đội ngũ lao động có kỹ thuật phục vụ cho sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, góp phần
thực hiện thắng lợi mục tiêu tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế - xã hội
đất nước thời kỳ hội nhập đất nước.
Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn:
Vấn đề đào tạo nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã được
đề cập nhiều trong một số đề tài luận án, luận văn và cơng trình nghiên cứu
khoa học về vấn đề dạy nghề, giải quyết việc làm ở nông thôn Việt Nam nói
chung và một số địa phương trên cả nước:
- Về sách chuyên khảo tiêu biểu có:
+ Đặng Kim Sơn (2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam
- Hôm nay và mai sau, NXB. CTQG, 2008.
+ GS. TS. Hoàng Ngọc Hịa (2008), Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn
trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta, NXB.
CTQG, 2008.
+ Nguyễn Bá Ngọc (2002), Toàn cầu hóa - cơ hội và thách thức đối
với lao động Việt Nam, NXB. Lao động - Xã hội, 2002.
- Một số đề tài Luận án, Luận văn nghiên cứu về vấn đề dạy nghề, giải
quyết việc làm ở nông thôn Việt Nam nói chung và một số địa phương nói
riêng trên phạm vi cả nước:
10
+ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Nơng Cống
(Thanh Hóa) giai đoạn 2001 - 2010, Nguyễn Thị Kim Thi, Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ, Đại học Vinh, 2010.
+ Nghiên cứu lao động - việc làm và Hướng nghiệp cho thanh niên
nông thôn huyện Anh Sơn - Nghệ An, Đậu Thị Triều, Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ, Đại học Vinh, 2010.
+ Một số giải pháp quản lý dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
nghề tại Trường Trung cấp Kỹ Nghệ Hà Tĩnh, Lê Hữu Sỹ, Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ, Đại học Vinh, 2009.
+ Một số giải pháp kết hợp đào tạo nhà trường và doanh nghiệp nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở Nghệ An, Hoàng Xuân Trường, Luận văn
tốt nghiệp Thạc sĩ, Đại học Vinh, 2009.
- Các bài viết về phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, liên quan đến vấn
đề đào tạo nghề ở khu vực nông thơn đã được đăng tải trên các báo, tạp chí như:
+ Đinh Phong Hải - Trưởng Khoa Dân Vận: Một vài suy nghĩ về giải
quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn hiện nay - Vận dụng trong
công tác dân vận, Trích Nội San năm 2006 Trường Chính trị tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Bùi Thị Lý: Đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại chỗ - hướng giải quyết
việc làm quan trọng trong hội nhập, Tại chí Cộng sản Điện tử, số 15, năm 2009.
+ Bảo Trung: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn, Báo Nhân Dân, số
19930 ngày 25/3/2010.
+ Nguyễn Thanh Hòa: Hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho đối tượng
chính sách, người nghèo, nhất là ở nơng thơn và vùng đơ thị hóa, Tạp chí
Cộng sản số 46 (10/ 2010).
+ Mạc Văn Tiến: Một số mơ hình đào tạo nghề cho lao động nơng thơn,
Tạp chí Cộng sản số 46 (10/ 2010).
11
+ Nguyễn Thị Kim Ngân: Dạy nghề cho lao động nông thôn đáp ứng yêu
cầu của nền sản xuất nông nghiệp hiện đại, Tạp chí Cộng sản số 52 (4 / 2011).
+ PGS, TS. Cao Duy Hạ: Giải quyết việc làm - vấn đề cấp thiết và cơ
bản, Báo Đại Đoàn kết, ngày 15/6/2011.
+ Nguyễn Hữu: Cần tăng cường giáo viên cho Đề án 1956, Tạp chí Lao
động và xã hội, số 413 từ ngày 16 -31/8/2011.
+ Mạc Tiến Anh: Nhân rộng mơ hình thí điểm trong đào tạo nghề cho
lao động nơng thơn, Tạp chí Lao động và xã hội, số 418 từ ngày 1 15/11/2011.
+ Ths. Lương Thị Huyền: Hiệu quả từ sự liên kết chặt chẽ giữa 3 nhà,
Tạp chí Lao động và xã hội, số 419 từ ngày 16 - 30/11/2011.
+ PGS.TS. Nguyễn Bá Ngọc: Thách thức trong q trình chuyển dịch
cơ cấu lao động nơng nghiệp - nông thôn ở nước ta, Bản tin số 28, Viện Khoa
học Lao động và Xã hội.
+ TS. Đỗ Thị Thu Hằng (khoa QLGD, Trường ĐH GD, ĐHQGHN) và
Đỗ Thi Kim Thoa (Học viện Cao học, Trường ĐH Công nghệ Harbin, Trung
Quốc): Vai trò của Nhà nước trong việc đào tạo nghề - nhìn từ góc độ kinh tế học.
+ Đỗ Duy (CTV): Đồng Tháp- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp
ứng nhu cầu thị trường, Theo Dangcongsan.vn
Tuy nhiên, chưa có cơng trình nghiên cứu nào bàn cụ thể về vấn đề đào
tạo nghề cho lao động nông thôn ở các trường Trung cấp nghề trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý; Quản lý giáo dục; Quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý:
Theo Bách khoa toàn thư: Quản lý trong kinh doanh hay quản lý trong
các tổ chức nhân sự nói chung là hành động đưa các cá nhân trong tổ chức
làm việc cùng nhau để thực hiện, hoàn thành mục tiêu chung.
12
Công việc quản lý bao gồm 5 nhiệm vụ (theo Henry Fayol): xây dựng
kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm sốt. Trong đó, các nguồn lực
có thể được sử dụng và để quản lý là nhân lực, tài chính, cơng nghệ và
thiên nhiên.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động. Nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu quản lý”. [19; 14]
Theo Đặng Quốc Bảo (chủ biên): “Quản lý là một quá trình tác động
gây tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục
tiêu chung”. [5; 176]
Tóm lại: quản lý là hệ thống các tác động có hướng đích của chủ thể
quản lý đến khách thể (đối tượng) quản lý nhằm thực hiện được các mục tiêu
đề ra của tổ chức.
Các chức năng cơ bản của quản lý biểu hiện bản chất của quản lý, là một
phạm trù chiếm vị trí then chốt trong các phạm trù cơ bản của khoa học quản
lý. Nó là những hoạt động bộ phận tạo thành hoạt động quản lý đã được tách
riêng chun mơn hóa “Các chức năng quản lý là những hình thái biểu hiện
sự tác động có mục đích đến tập thể người”.
Có 4 chức năng cơ bản của quản lý là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm
tra, liên quan mật thiết với nhau, cùng với các yếu tố: thông tin, quyết định và
điều chỉnh tạo thành một chu trình quản lý. Trong đó, thơng tin là mạch máu,
là trái tim của quản lý.
- Lập kế hoạch: là quá trình đề ra mục tiêu và quyết định cách đạt được
mục tiêu mong muốn.
- Tổ chức: là q trình phân cơng, sắp xếp, tập hợp mọi nguồn lực
nhằm đạt mục tiêu đề ra. Đó chính là q trình hình thành nên cấu trúc, các
mối quan hệ giữa các cá nhân, bộ phận trong một tổ chức.
13
- Chỉ đạo: là quá trình tác động đến tất cả các thành viên trong tổ chức
nhằm hướng đến hoàn thành mục tiêu chung đã đề ra, làm cho việc thực hiện
kế hoạch được đồng bộ, hài hòa. Các nhà quản lý phải có khả năng truyền đạt
và thuyết phục để hoàn thành mục tiêu bằng các biện pháp khác nhau.
- Kiểm tra: là công việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động tất cả
các cá nhân, bộ phận để đạt mục tiêu đề ra, chỉ ra những tồn tại và hạn chế
đồng thời qua kiểm tra sẽ đưa ra các tác động để điều chỉnh giúp bảo đảm
hoàn thành các kế hoạch, mục tiêu về chất lượng, hiệu quả.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục:
Ngày nay, quản lý giáo dục đã phát triển thành một ngành khoa học có
mã số chuyên ngành riêng và có sơ sở lý luận riêng. Quản lý giáo dục là một
hiện tượng xã hội, đồng thời là một dạng lao động đặc biệt mà nét đặc trưng
của nó là tính tích cực sáng tạo, năng lực vận dụng những tri thức đã có để đạt
mục đích đặt ra một cách có hiệu quả, là sự cải biến hiện thực.
Tác giả Trần kiểm định nghĩa: “Quản lý giáo dục, quản lý trường học
có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, kế
hoạch) mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên
và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm
huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà
trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu với việc hoàn thành
những mục tiêu đã định”. [11; 18]
Tác giả Nguyễn Gia Quý định nghĩa: “Quản lý quá trình giáo dục là
quản lý một hệ hệ thống toàn vẹn bao gồm các yếu tố: Mục tiêu, nội dung,
phương pháp, tổ chức giáo dục, người dạy, người học, cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ cho dạy và học, môi trường giáo dục, kết quả giáo dục”. [20; 15]
Hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một bộ phận cấu
thành của các hoạt động giáo dục - đào tạo, nên nó vừa có những đặc điểm
14
chung như các hoạt động giáo dục - đào tạo khác, đồng thời lại có những đặc
trưng riêng.
Tóm lại: Quản lý giáo dục chính là q trình tác động có định hướng
của ngành giáo dục, nhà quản lý giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý,
phương pháp chung nhất của khoa học nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Những tác động đó thực chất là những tác động khoa học đến nhà trường,
làm cho nhà trường được tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch đảm bảo
q trình giáo dục đạt được mục tiêu giáo dục.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường:
- Nhà trường là một dạng tổ chức chuyên biệt đặc thù của xã hội, được
hình thành từ nhu cầu mang tính tất yếu khách quan của xã hội. Các hoạt
động nhà trường được tổ chức một cách khoa học, quy định những tiêu chuẩn
về đạo đức và năng lực của người học phù hợp với những yêu cầu phát triển
của xã hội.
Ngày nay, nhà trường được thành lập và hoạt động dưới sự điều chỉnh
bởi các quy luật của xã hội, có tính chất, ngun lý hoạt động, mục đích, nội
dung, nhiệm vụ cụ thể, bộ máy và đội ngũ được đào tạo có kế hoạch và được
hoạt động trong mơi trường tự nhiên, xã hội, có sự quan tâm, đầu tư của các
cấp, các ngành và sự hưởng ứng của người học, cộng đồng xã hội. Trường
học là tổ chức giáo dục mang tính nhà nước, xã hội và là nơi trực tiếp làm
công tác giáo dục, đào tạo con người.
Điều 48, Luật Giáo dục đã ghi rõ: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân thuộc mọi loại hình được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của
Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục Nhà nước tạo điều kiện để
trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân”. [21]
Giáo sư tiến sĩ Phạm Minh Hạc đã đưa ra định nghĩa: “Quản lý nhà
trường là thể hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm
của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới
15
mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và
với từng học sinh”. [12; 34]
Trên cơ sở quan niệm quản lý trường học, cho thấy:
Quản lý nhà trường là tác động của chủ thể quản lý lên các đối tượng
quản lý (giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất, nội dung, chương trình…) nhằm
đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
Nhà trường được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Giáo
dục và Điều lệ nhà trường. Trong đó có quy định rõ về vị trí, nhiệm vụ quyền
hạn của nhà trường, về tổ chức và quản lý nhà trường,…. Bởi vậy, cán bộ
quản lý giáo dục và Hiệu trưởng nhà trường cần nắm rõ Luật Giáo dục, Điều
lệ trường để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý cơ sở giáo dục mà mình phụ
trách.
1.2.2. Nghề lao động nơng thơn
1.2.2.1. Nghề
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào
tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
Trong đời sống sản xuất của xã hội, trong việc đào tạo cán bộ kỹ thuật,
đào tạo cơng nhân chúng ta thường nói đến một khái niệm khác, đó là nghề.
Những chun mơn có những đặc điểm chung, gần giống nhau được xếp
thành một nhóm chun mơn và được gọi là nghề. Nghề là tập hợp của một
nhóm chun mơn cùng loại, gần giống nhau.
Theo tác giả Nguyễn Hùng thì “Những chun mơn có những đặc điểm
chung, gần giống nhau được xếp thành một nhóm chun mơn và được gọi là
nghề. Nghề là tập hợp một nhóm chun mơn cùng loại, gần giống nhau.
Chun môn là một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con người dùng sức
mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình để tác động vào những đối
16
tượng cụ thể nhằm biến đổi những đối tượng đó theo hướng phục vụ mục
đích, yêu cầu và lợi ích của con người”. [16, 11]
Chuyên môn: là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà ở đó, con người
bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những giá trị vật chất
(thực phẩm, lương thực, công cụ lao động…) hoặc giá trị tinh thần (sách báo,
phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tư cách là những phương tiện sinh tồn và
phát triển của xã hội.
Trên thế giới hiện nay có trên dưới 2000 nghề với hàng chục nghìn
chun mơn. Ở Liên Xơ trước đây, người ta đã thống kê được 15.000 chun
mơn, cịn ở nước Mỹ, con số đó lên tới 40.000.
Vì hệ thống nghề nghiệp trong xã hội có số lượng nghề và chun mơn
nhiều như vậy nên người ta gọi hệ thống đó là “Thế giới nghề nghiệp”. Nhiều
nghề chỉ thấy có ở nước này nhưng lại không thấy ở nước khác. Hơn nữa, các
nghề trong xã hội luôn ở trong trạng thái biến động do sự phát triển của khoa
học và công nghệ. Nhiều nghề cũ mất đi hoặc thay đổi về nội dung cũng như
về phương pháp sản xuất. Nhiều nghề mới xuất hiện rồi phát triển theo hướng
đa dạng hóa. Theo thống kê gần đây, trên thế giới mỗi năm có tới 500 nghề bị
đào thải và khoảng 600 nghề mới xuất hiện. Ở nước ta, mỗi năm ở cả 3 hệ
trường (dạy nghề, trung học chuyên ngiệp và cao đẳng - đại học) đào tạo trên
dưới 300 nghề bao gồm hàng nghìn chun mơn khác nhau.
1.2.2.2. Nghề lao động nơng thơn
Là những nghề thuộc nhóm ngành nghề phi nơng nghiệp và nơng nghiệp,
có thời gian đào tạo ngắn (dưới 12 tháng), chủ yếu là thực hành, kèm cặp
truyền nghề. Người học nghề là những người lao động ở khu vực nơng thơn,
vùng sâu, vùng xa, những vùng kinh tế cịn gặp nhiều khó khăn. Các nghề này
sau khi được đào tạo, người lao động có thể tham gia vào dây chuyền sản xuất
17
hoặc đến làm công cho các công ty, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tại địa
phương hoặc các khu công nghiệp trong và ngồi tỉnh có nhu cầu tuyển dụng.
1.2.3. Đào tạo nghề lao động nông thôn
1.2.3.1. Đào tạo nghề
Theo Các Mác, công tác dạy nghề phải bao gồm các thành phần sau:
giáo dục trí tuệ, giáo dục thể lực trong các trường Thể dục Thể thao hoặc bằng
cách huấn luyện quân sự và dạy kỹ thuật nhằm giúp học sinh nắm được vững
những nguyên lý cơ bản của tất cả các quá trình sản xuất, đồng thời biết sử
dụng các công cụ sản xuất đơn giản nhất (C.Mác và Ph Ăngghen toàn tập). [7]
Ngày 29/11/2006, Quốc hội đã ban hành Luật Dạy nghề số
76/2006/QH11. Trong đó viết: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang
bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học
nghề để có thể tìm được việc làm hoặc từ tạo việc làm sau khi hồn thành
khố học”. [ 22; 2]
Như vậy, khái niệm đào tạo nghề không chỉ dừng lại ở trang bị những
kiến thức, kỹ năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản. Điều
này thể hiện tính nhân văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề cao người lao động
ngay trong quan niệm về lao động chứ không chỉ coi lao động là một nguồn
“Vốn nhân lực”, coi công nhân như cái máy sản xuất. Nó cũng thể hiện sự
đầy đủ hơn về vấn đề tinh thần và kỹ luật lao động - một yêu cầu vô cùng
công nghệ và kỹ thuật tiên tiến như hiện nay.
1.2.3.2. Đào tạo nghề lao động nông thôn
Là đề cập đến vấn đề đào tạo, dạy nghề ngắn hạn như May công nghiệp,
May dân dụng, Đan ghế nhựa, Gắn kết cườm,… cho những người lao động ở
khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, những vùng kinh tế cịn gặp nhiều
khó khăn.
18
Theo Điều lệ của các trường Trung cấp nghề [28], cấp độ đào tạo chính
của các trường là tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ ở trình độ trung cấp nghề, sơ cấp nghề nhằm trang bị cho người học
năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đạo
đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, tạo điều kiện
cho họ có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình
độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.
Riêng đối với công tác đào tạo nghề cho lao động nơng thơn, là một hình
thức đào tạo bao gồm: Sơ cấp nghề và đào tạo nghề ngắn hạn. Đào tạo Sơ cấp
nghề có thời gian đào tạo từ 3 tháng đến 12 tháng; Đào tạo nghề ngắn hạn có
thời gian đào tạo dưới 3 tháng. Người học nghề sau khi tốt nghiệp Sơ cấp
nghề được cấp Chứng chỉ nghề và tốt nghiệp hệ Ngắn hạn được cấp Chứng
nhận nghề.
1.2.4. Quản lý đào tạo nghề lao động nông thôn
Là việc tổ chức, điều khiển công tác đào tạo (dạy) nghề cho những
người lao động ở khu vực nơng thơn, vùng sâu, vùng xa, những vùng kinh tế
cịn gặp nhiều khó khăn nhằm giúp cho người lao động ở nơng thơn có điều
kiện tham gia học nghề, tạo việc làm, có thu nhập, xóa đói giảm nghèo, thúc
đẩy kinh tế địa phương phát triển.
Các cách tiếp cận để xem xét nội dung quản lý nghề cho lao động
nông thôn:
Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weichrich (1994), Những vấn
đề cốt yếu về quản lý, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội [14]. Đã nhóm gộp
các tiếp cận về quản lý thành các loại:
- Tiếp cận theo kinh nghiệm hoặc theo trường hợp;
- Tiếp cận theo hành vi quan hệ cá nhân;
- Tiếp cận theo hành vi nhóm;
19
- Tiếp cận theo hệ thống hợp tác xã hội;
- Tiếp cận theo hệ thống kỹ thuật - xã hội;
- Tiếp cận theo lý thuyết quyết định;
- Tiếp cận hệ thống;
- Tiếp cận toán học;
- Tiếp cận theo điều kiện hoặc theo tình huống;
- Tiếp cận theo các vai trị quản lý;
- Tiếp cận tác nghiệp.
Quản lý công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, là quản lý các
yếu tố: Mục tiêu đào tạo; Nội dung đào tạo; Phương pháp đào tạo; Hình thức
tổ chức đào tạo; Hoạt động dạy nghề (chủ thể là giáo viên); Hoạt động học
nghề (chủ thể là học sinh); Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giảng
dạy; Môi trường đào tạo; Tổ chức kiểm tra, đánh giá; Tổ chức bộ máy đào
tạo nghề. Các thành tố này có mối quan hệ chặt chẽ và có tác động qua lại
lẫn nhau.
Trong luận văn này chúng tôi sử dụng cách tiếp cận theo các vai trò
quản lý. Cách tiếp cận này nhằm quan sát việc thực hiện các hoạt động quản
lý cơ bản đã làm, để từ đó đi tới các kết luận xác định hoạt động của nhà
quản lý trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại các trường
Trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
1.2.5. Chất lượng đào tạo nghề lao động nông thôn
1.2.5.1. Chất lượng
Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ
thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có
liên quan.
20
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng “Chất lượng là phạm trù triết học
biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định
của sự vật phân biện nó với sự vật khác”. [32; 149]
Chất lượng giáo dục là trình độ hiện thực hóa mục tiêu giáo dục, thể hiện
sự đổi mới giáo dục theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra, chất lượng
cịn được hiểu là: “Mức hồn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt
đối, các dữ kiện, các thông số cơ bản” là “Tiềm năng của một sản phẩm hay
dịch vụ nhằm thoã mãn nhu cầu người sử dụng”. Có thể nói chất lượng là khái
niệm động và đa chiều nên có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau để hiểu được
khái niệm chất lượng.
1.2.5.2. Chất lượng đào tạo nghề lao động nông thôn
Là mức độ đáp ứng yêu cầu tay nghề của người lao động nông thôn được
đào tạo so với mục tiêu, muốn tiến hành đánh giá chất lượng đào tạo nghề nói
chung thì phải tiến hành đánh giá gián tiếp qua hệ thống các điều kiện đảm
bảo chất lượng, yếu tố tác động đến quá trình đào tạo nhằm đạt được mục tiêu
đề ra và đáp ứng được nhu cầu xã hội. Chất lượng đào tạo nghề lao động nông
thôn với đặc trưng sản phẩm là “con người lao động sống ở nông thơn”, là kết
quả (đầu ra) của q trình đào tạo và được thể hiện cụ thể ở các phẩm chất,
giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người lao
động sau khi tốt nghiệp, tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng ngành nghề.
Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về
chất lượng đào tạo nghề không chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào tạo trong
nhà trường mà cịn phải tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt
nghiệp với thị trường lao động như tỷ lệ có việc làm sau tốt nghiệp, năng lực
hành nghề tại các vị trí làm việc cụ thể ở các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
sản xuất - dịch vụ, khả năng phát triển nghề nghiệp…