- 0 -
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
PHẠM NGUYỄN NGỌC LIÊM
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC
HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH THỦY SẢN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN, CHI NHÁNH HUYỆN
VẠN NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Khánh Hòa -2014
- 1 -
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
PHẠM NGUYỄN NGỌC LIÊM
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA
CÁC HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH THỦY
SẢN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, CHI NHÁNH
HUYỆN VẠN NINH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số : 60 62 01 15
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM XUÂN THỦY
ThS. THÁI NINH
Khánh Hòa -2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ sản
xuất kinh doanh Thủy sản tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn, chi nhánh Huyện Vạn Ninh” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu
khoa học nghiêm túc của bản thân.
Các số liệu trong luận văn được thu thập thực tế có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin
cậy, trung thực và khách quan.
Khánh Hòa, tháng 7 năm 2014
Học viên thực hiện
Phạm Nguyễn Ngọc Liêm
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của Quý thầy cô trường Đại học Nha Trang.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu, Quý thầy cô trường Đại học Nha
Trang, Quý thầy cô tham gia giảng dạy lớp cao học kinh tế thủy sản đã tâm huyết,
nhiệt tình truyền đạt kiến thức, hỗ trợ cho tôi trong suốt thời gian theo học tại trường.
Xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Xuân Thủy, ThS. Thái Ninh đã ủng hộ,
nhiệt tình hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn cao học này.
Và cuối cùng, tôi xin cám ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Khánh Hoà, tháng 07 năm 2014
Tác giả luận văn
Phạm Nguyễn Ngọc Liêm
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN VAY CỦA HỘ TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT KINH DOANH THỦY
SẢN 6
1.1. Một số vấn đề về hộ sản xuất kinh doanh thủy sản: 6
1.1.1. Khái niệm về hộ sản xuất, hộ sản xuất kinh doanh thủy sản: 6
1.1.2. Đặc điểm của hộ sản xuất kinh doanh thủy sản: 6
1.1.3. Vai trò của hộ sản xuất kinh doanh thủy sản: 6
1.2. Một số vấn đề về vốn, nhu cầu vốn và sử dụng vốn trong hộ 7
1.2.1. Khái niệm về vốn 7
1.2.2. Sử dụng vốn trong hộ 11
1.3. Một số vấn đề về tín dụng hộ ở Việt Nam. 12
1.3.1. Một số khái niệm về tín dụng 12
1.3.2. Cơ sở thực tiễn: 14
1.3.3. Chủ trương, chính sách của Nhà nước về khuyến khích vay vốn đối với kinh tế
hộ nông nghiệp nông thôn: 20
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sử dụng vốn của hộ dân 24
1.5. Phương pháp nghiên cứu 26
1.5.1. Đặc điểm vùng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 26
1.5.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra 31
1.5.3. Phương pháp phân tích số liệu 33
1.5.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh kết quả và hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ sản xuất
kinh doanh thủy sản: 34
Kết luận Chương 1 36
iv
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA
CÁC HỘ SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH THỦY SẢN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, CHI NHÁNH HUYỆN VẠN NINH 37
2.1 Tình hình cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chi nhánh
Huyện Vạn Ninh 37
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chi
nhánh Huyện Vạn Ninh 37
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Vạn Ninh năm 2011
– 2013 38
2.1.3. Khái quát hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Vạn Ninh 39
2.1.4 Khái quát về hoạt động tín dụng ở NHNo&PTNT Huyện Vạn Ninh 41
2.1.5. Phân tích kết quả và hiệu quả cho vay hộ SXKDTS tại NHNo&PTNT Huyện
Vạn Ninh. 44
2.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 50
2.2.1. Khái quát tình hình về các hộ điều tra : 50
2.2.2. Phân tích tình hình vay vốn của các hộ dân điều tra tại NHNo&PTNT Huyện
Vạn Ninh. 60
2.2.3. Tình hình trả nợ vốn vay của hộ điều tra 77
2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ SXKDTS tại
Huyện Vạn Ninh 77
2.2.5. Ý kiến của các hộ vay vốn 79
2.2.6. Những khó khăn trong việc vay vốn của hộ SXKDTS 83
2.3. Đánh giá chung về tình hình vay vốn và hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ
SXKDTS tại NHNo&PTNT Huyện Vạn Ninh. 84
2.3.1. Về phía ngân hàng: 84
2.3.2. Về phía hộ sản xuất kinh doanh thuỷ sản 86
Kết luận chương 2 88
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN VAY CỦA CÁC HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH THUỶ SẢN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, CHI NHÁNH
HUYỆN VẠN NINH 89
3.1. Định hướng: 89
v
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay của NHNo&PTNT Huyện Vạn Ninh
đối với hộ SXKDTS. 91
3.2.1. Giải pháp đối với hộ sản xuất kinh doanh thủy sản 92
3.2.2. Giải pháp về phía ngân hàng: 94
3.2.3. Các chính sách hỗ trợ khác: 98
Kết luận chương 3 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ Bình quân
CBTD Cán bộ tín dụng
CP Chính phủ
DN Dư nợ
DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
HSX Hộ sản xuất
HSXKD Hộ sản xuất kinh doanh
HSXKDTS Hộ sản xuất kinh doanh thủy sản
LĐ Lao động
NNNT Nông nghiệp nông thôn
NN Nông nghiệp
NQH Nợ quá hạn
NH Ngân hàng
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NTTS Nuôi trồng thủy sản
SX Sản xuất
SXKD Sản xuất kinh doanh
TLSX Tư liệu sản xuất
TSCĐ Tài sản cố định
UBND Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vạn Ninh, năm
2011-2013 38
Bảng 2.2: Chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào của NHNo&PTNT huyện Vạn Ninh, năm
2011 – 2013 39
Bảng 2.3. Kết quả huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Vạn Ninh, năm 2011-2013 39
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Huyện Vạn Ninh 41
Bảng 2.5: Kết quả cho vay lĩnh vực SXKDTS của NHNo&PTNT huyện Vạn Ninh,
năm 2011-2013 44
Bảng 2.6: Kết quả cho vay đối tượng NTTS tại NHNo & PTNT huyện Vạn Ninh,
năm 2011-2013 45
Bảng 2.7: Kết quả cho vay đối tượng đánh bắt, và SXKDTS khác tại NHNo&PTNT
huyện Vạn Ninh, năm 2011-2013 47
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay hộ SXKDTS tại NHNo&PTNT
huyện Vạn Ninh, năm 2011-2013 48
Bảng 2.9: Tình hình nợ xấu cho vay hộ SXKDTS tại NHNo&PTNT huyện Vạn Ninh,
năm 2011-2013 49
Bảng 2.10: Tình hình nhân khẩu vào lao động của hộ điều tra 51
Bảng 2.11: Tình hình đất đai của các hộ điều tra 53
Bảng 2.12: Thống kê TLSX của hộ điều tra 55
Bảng 2.13: Tình hình lao động của hộ điều tra 57
Bảng 2.14: Tình hình sử dụng vốn lưu động cho sản xuất của các hộ điều tra 58
Bảng 2.15: Nhu cầu vay vốn của các hộ SXKDTS điều tra và khả năng đáp ứng của
NHNo & PTNT Huyện Vạn Ninh 60
Bảng 2.16: Mục đích vay vốn tại hợp đồng tín dụng của các hộ điều tra 63
Bảng 2.17: Mức vay vốn của các hộ điều tra 64
Bảng 2.18: Thời hạn vay vốn của các hộ điều tra 66
Bảng 2.19: Bảng lãi suất cho vay qua 3 năm, năm 2011-2013 tại NHNo & PTNT 67
Huyện Vạn Ninh 67
Bảng 2.20: Mục đích sử dụng vốn vay thực tế của các hộ điều tra 68
viii
Bảng 2.21: Tỷ lệ vốn vay và hiệu quả đầu tư vốn vay vào các ngành sản xuất của hộ
điều tra 69
Bảng 2.22: Hiệu quả sử dụng vốn vay của các nhóm hộ 71
Bảng 2.23: Thu nhập của hộ có sử dụng vốn vay vào các lĩnh vực SXKDTS trước và
sau khi vay vốn 72
Bảng 2.24: Tình hình trả nợ vốn vay của hộ điều tra 77
Bảng 2.25: Ý kiến của hộ điều tra về việc vay vốn 79
Bảng 2.26: Ý kiến của hộ điều tra về ảnh hưởng của nguồn vốn tại NHNo&PNTN tới
hiệu quả sản xuất của hộ 82
Bảng 2.27: Những khó khăn trong việc vay vốn của các hộ SXKDTS 83
ix
DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Đồ thị 1.1: Quan hệ giữa lãi suất và cầu về vốn 11
Biểu đồ 2.1: Biểu hiện kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vạn
Ninh, năm 2011-2013 38
Biểu đồ 2.2: Biểu hiện tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT Huyện Vạn Ninh
năm 2011-2013 40
Biểu đồ 2.3: Biểu hiện DSCV của NHNo&PTNT huyện Vạn Ninh đến hộ SXKDTS 42
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ mức sống của hộ sau khi vay vốn 76
Biểu đồ 2.5: Sự thay đổi hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhóm hộ sau khi vay
vốn. 76
Biểu đồ 2.6: Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ SXKDTS 79
1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu đề tài:
Kinh tế nông thôn có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nhất là ở
Việt Nam vốn là một nước nông nghiệp, người dân đă bao đời gắn bó với sản xuất
nông nghiệp, trên 80 % dân số sống ở vùng nông thôn có thu nhập chính từ nông
nghiệp và có khoảng 73 % số lao động làm việc trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
Để đạt được một nền kinh tế xã hội ổn định và phát triển, trước hết cần đẩy mạnh phát
triển kinh tế nông thôn, lấy nông nghiệp làm ngành chủ đạo là tiêu đề cho các ngành
khác ở nông thôn trên cả nước.
Trải qua các thời kỳ, Đảng và nhà nước ta luôn khẳng định vai trò to lớn và vị
trí quan trọng của vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Công cuộc đổi mới
của Đảng ta trong những năm qua cũng lấy nông nghiệp nông thôn làm nền tảng cho
sự phát triển nền kinh tế. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay nước ta đang trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bước vào kỷ nguyên toàn cầu hoá và hội nhập nền
kinh tế thế giới. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với Việt Nam.
Kinh tế nông nghiệp nông thôn đặc biệt là ngành Thủy sản đã có những bước
phát triển nhanh và ổn định, góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế
quốc dân. Tỷ trọng của thủy sản trong khối nông, lâm và ngư nghiệp và trong nền kinh
tế quốc dân tăng dần qua các năm. Ngành thủy sản đã trở thành ngành kinh tế quan
trọng, góp phần chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn, tham gia xoá đói giảm
nghèo, cải thiện cuộc sống của cộng đồng cư dân không chỉ vùng nông thôn ven biển.
Trong hoạt động nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản để có khả năng phát
triển tốt cũng như tạo ra ưu thế của ngành thì vốn là một vấn đề cần phải quan tâm để
phát triển bền vững đối với người dân. Trong tổng nguồn vốn tập trung phát triển kinh
tế thủy sản thì vốn vay là nguồn vốn không thể thiếu đối với các hộ kinh tế thủy sản.
Nhưng lượng vốn vay bao nhiêu thì đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của hộ,
thời gian vay và lãi suất vay ở mức độ nào thì hộ có thể chấp nhận được với lượng
vốn vay và thời hạn vay như vậy? Bên cạnh đó việc xác định thời điểm nào người dân
có nhu cầu vay vốn cao? Làm thế nào để các hộ sản xuất kinh doanh thủy sản tiếp cận
vốn một cách kịp thời và thuận lợi nhất? Những hộ khi đã có vốn thì họ sản xuất kinh
doanh như thế nào? Có sử dụng vốn vay đúng mục đích không? Đây cũng là vấn đề
2
mà các tổ chức cung cấp tín dụng cần quan tâm để có kế hoạch cung ứng vốn cho các
hộ dân kịp thời, đầy đủ và có hiệu quả nhất.
Huyện Vạn Ninh là một huyện nằm ở phía Bắc tỉnh Khánh Hòa có tiềm năng và
điều kiện phát triển kinh tế, xã hội, nhưng phần lớn người dân sống bằng nghề nuôi
trồng, khai thác và đánh bắt thủy sản. Do đó nhu cầu về vốn để mở rộng, phát triển
kinh tế hộ sản xuất kinh doanh thủy sản là hết sức quan trọng đối với kinh tế của
huyện nhà. Trong các kênh huy động vốn để sản xuất kinh doanh thủy sản thì vốn vay
ngân hàng là kênh chủ yếu. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là người dân tiếp cận nguồn vốn
như thế nào, hiệu quả sử dụng nguồn vốn ra sao để có thể có lợi nhuận và phát triển
bền vững là điều cần phải quan tâm.
Từ những lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả sử dụng vốn
của các hộ sản xuất kinh doanh thuỷ sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, chi nhánh Huyện Vạn Ninh”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá nhu cầu về vốn, thực trạng vay vốn và sử dụng vốn của các hộ sản
xuất kinh doanh thuỷ sản tại huyện Vạn Ninh tỉnh Khánh Hoà, từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ sản xuất kinh doanh
thuỷ sản.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
+ Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiển về vay vốn và sử dụng vốn
của kinh tế hộ sản xuất kinh doanh thuỷ sản.
+ Phân tích thực trạng vay vốn và sử dụng vốn của các hộ sản xuất kinh doanh
thuỷ sản đặc biệt là tình hình vay vốn và sử dụng vốn từ Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, chi nhánh huyện Vạn Ninh.
+ Phân tích rõ sự thiếu hụt về vốn đối với từng nguồn tín dụng khác nhau và
hạn chế của các hộ khi tiếp cận với các nguồn tín dụng này.
+ Đề xuất một số giải pháp giúp hộ sản xuất kinh doanh thuỷ sản được tiếp cận
vốn vay và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, chi nhánh Huyện Vạn Ninh.
3
1.3. Nội dung nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
1.3.1. Nội dung nghiên cứu:
+ Các hoạt động nuôi trồng, đánh bắt và chế biến, kinh doanh thuỷ sản của hộ
có nhu cầu về vốn.
+ Phân tích đánh giá tình hình vay vốn, sử dụng vốn vay của các hộ sản xuất
kinh doanh thuỷ sản từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chi nhánh
Huyện Vạn Ninh.
+ Các chính sách cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, chi nhánh Huyện Vạn Ninh .
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu:
- Thế nào là vốn, nhu cầu về vốn?
- Thực trạng vay vốn và sử dụng vốn vay như thế nào?
- Vốn tín dụng có ảnh hưởng như thế nào tới kết quả nuôi trồng, đánh bắt và
chế biến thuỷ sản của các hộ sản xuất kinh doanh thuỷ sản?
- Nhận thức và đánh giá của hộ về vốn tín dụng và quy trình tiếp cận vốn tín dụng?
- Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn vay và hiệu quả sử
dụng vốn vay của hộ sản xuất kinh doanh thuỷ sản?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hộ sản xuất kinh doanh thuỷ sản với những hoạt động vay vốn và sử dụng
vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chi nhánh huyện Vạn Ninh.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Huyện Vạn Ninh là địa điểm thực hiện đề tài với 4 điểm
nghiên cứu là Thị Trấn Vạn Giã, Xã Vạn Thạnh, Xã Vạn Hưng, Xã Đại Lãnh với các
ưu thế phát triển khác nhau.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tình hình vay vốn và sử dụng vốn của các hộ
sản xuất kinh doanh thủy sản trong 3 năm 2011 – 2013
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích, đánh giá tình hình vay vốn và sử dụng vốn của các
hộ sản xuất kinh doanh thủy sản, sử dụng vốn vay tại NHNo & PTNT Huyện Vạn Ninh.
4
1.5. Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan:
Liên quan đến đề tài “ Hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ sản xuất kinh
doanh thủy sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, chi nhánh
Huyện Vạn Ninh” đã có một số công trình khoa học nghiên cứu công bố dưới dạng
luận văn thạc sĩ và các công trình nghiên cứu. Có thể kể ra một số công trình nghiên
cứu có liên quan đến luận văn như:
Trần Thị Thu Trang “Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các
hộ nông dân tại Huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên”, luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên
ngành kinh tế Nông nghiệp, đại học nông nghiệp Hà Nội. Đề tài đã nghiên cứu và hệ
thống hóa các vấn đề liên quan đến việc vay vốn và sử dụng vốn vay trong hộ nông
dân. Phân tích và đánh giá thực trạng vay vốn và hiệu quả sự dụng vốn vay của các hộ
nông dân tại Huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng yên. Phân tích và đánh giá các nguyên nhân
ảnh hưởng đến hiệu quả sự dụng vốn vay của người dân từ đó đưa ra các hiệu quả
trong việc sử dụng vốn vay trong hộ.
Đinh Thị Thùy Dương “ Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển
kinh tế nông nghiệp- nông thôn Huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên”, Luận văn thạc sĩ
kinh tế, chuyên ngành kinh tế nông nghiệp, Đại học Thái Nguyên. Đề tài đã nghiên
cứu các vấn đề liên quan đến vốn tín dụng, vai trò của vốn vay, các yếu tố ảnh hưởng
đến việc sử dụng vốn vay của các hộ đến việc phát triển nông nghiệp nông thôn tại
Huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Luân văn đã phân tích và đánh giá tình hình tác
động của hoạt động tín dụng, quy mô vốn vay, hiệu quả sử dụng vốn của hộ từ đó có
những giải pháp về hoạt động tín dụng nhằm thúc đẩy kinh tế nông nghiệp nông thôn
Huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
Nguyễn Trọng Đức “ Đánh giá tác động của vốn tín dụng đến phát triển kinh tế
trong hộ dân tại Huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa”, luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên
ngành kinh tế nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Luận văn cũng đánh giá và
phân tích tầm quan trọng của vốn tín dụng đến sự phát triển kinh tế trong hộ dân tại
Huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Nhìn chung đã có nhiều công trình nghiên cứu dưới dạng luận văn, bài báo về
hiệu quả dử dụng vốn vay hộ nông dân tại nông thôn. Nhưng chỉ ở gốc độ chung của
5
các hộ sản xuất nông nghiệp. Trong khi đó, tại Huyện Vạn Ninh tỉnh Khánh hòa hộ
sản xuất kinh doanh thủy sản đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển ngành thủy
sản tại nông thôn ven biển, chiếm tỷ trọng lớn trong khối nông, lâm, thủy sản trong
toàn Huyện góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân, xóa đói giảm
nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của toàn Huyện. Tuy nhiên, việc nghiên cứu hiệu
quả sử dụng vốn vay trong hộ sản xuất kinh doanh thủy sản tại Huyện Vạn Ninh chưa
có đề tài nào nghiên cứu độc lập. Vì vậy vấn đề hiệu quả sử dụng vốn vay trong hộ sản
xuất kinh doanh thủy sản tại Huyện Vạn Ninh cần được nghiên cứu cơ bản và toàn
diện hơn.
1.6. Bố cục của luận văn:
Bố cục của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cở sở lý luận và thực tiển về hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh thủy sản.
Chương 2: Thực trạng cho vay và hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ sản xuất
kinh doanh thủy sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, chi nhánh
Huyện Vạn Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các
hộ sản xuất kinh doanh thủy sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, chi
nhánh Huyện Vạn Ninh.
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA HỘ TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT
KINH DOANH THỦY SẢN
1.1. Một số vấn đề về hộ sản xuất kinh doanh thủy sản:
1.1.1. Khái niệm về hộ sản xuất, hộ sản xuất kinh doanh thủy sản:
- Hộ sản xuất: Hộ sản xuất là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông,
lâm, ngư nghiệp, bao gồm một nhóm người có cùng huyết tộc hoặc quan hệ huyết tộc
sống chung trong một mái nhà, có chung một nguồn thu nhập, tiến hành các hoạt động
sản xuất nông nghiệp với mục đích chủ yếu phục vụ cho nhu cầu của các thành viên
trong hộ.
- Hộ sản xuất kinh doanh thủy sản: Là một bộ phận của hộ sản xuất, tổ chức sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực ngành thủy sản.
1.1.2. Đặc điểm của hộ sản xuất kinh doanh thủy sản:
Hộ sản xuất kinh doanh thủy sản có đầy đủ các đặc điểm của một hộ sản xuất,
bao gồm:
- Có sự gắn bó của các thành viên về huyết thống, về quan hệ hôn nhân, có lịch
sử và truyền thống nâu đời nên các thành viên trong hộ gắn bó với nhau trên các mặt
quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý, quan hệ phân phối.
- Là đơn vị tái tạo nguồn lao động. Sự tái tạo bao gồm việc sinh nuôi và giáo
dục con cái, truyền nghề, đào tạo nghề.
- Mục đích sản xuất của hộ là sản xuất ra sản phẩm ngư nghiệp phục vụ cho nhu
cầu của chính họ và trao đổi mua bán bên ngoài .
- Sản xuất của hộ dựa trên những kinh nghiệm truyền thống, công cụ sản xuất
thủ công, trình độ thấp, trình độ khai thác tự nhiên thấp.
- Sản xuất kinh doanh chịu nhiều rủi ro, nhất là rủi ro khách quan, trong khi đó
khả năng khắc phục lại hạn chế.
- Hộ nghèo và hộ trung bình chiếm tỷ trọng cao, khó khăn của hộ là thiếu vốn.
1.1.3. Vai trò của hộ sản xuất kinh doanh thủy sản:
- Với các đặc trưng về sự gắn bó của các thành viên trong hộ về huyết thống dòng
tộc, đã tạo ra nét đặc trưng riêng biệt của hộ trong quan hệ sở hữu, quản lý và phân phối
7
sản phẩm. Hộ có vai trò quan trọng trong sản xuất nông sản và phục vụ xã hội và xây
dựng nông thôn mới, nhưng cũng có những hạn chế về trình độ tổ chức sản xuất.
- Có vai trò quan trọng trong sử dụng khai thác có hiệu quả mọi tiền năng
nguồn lực trong các vùng nông thôn: Các hộ đã tận dụng mọi tiềm năng sẵn có của
mình về đất đai, nhân lực, công cụ lao động áp dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình
sản xuất kinh doanh, phát minh sáng tạo cải tiến kỹ thuật để phát triển sản xuất, sản
phẩm của ngành thủy sản như lương thực, thực phẩm thuỷ sản cung cấp nguyên liệu
ngày càng nhiều cho công nghiệp, xuất khẩu mở rộng ngành nghề kinh doanh tạo ra
nhiều công ăn việc làm góp phần xây dựng một xã hộ văn minh, dân giàu nước mạnh.
- Với tư cách là những đơn vị kinh tế tự chủ, hộ sản xuất từng bước thích ứng
với cơ chế thị trường đó là các hộ đã độc lập trong việc tìm kiếm mở rộng thị trường,
tránh sự phụ thuộc như trước kia. Đưa tiến bộ khoa học vào sản xuất, thực hiện liên
doanh liên kết, thúc đẩy quá trình chuyển dịch nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xuất khẩu.
- Là thành phần chủ yếu ở nông thôn, hộ sản xuất kinh doanh thủy sản có vai
trò quan trọng xây dựng cơ sỏ hạ tầng phục vụ đời sống, sản xuất. Ngoài ra với vai trò
là cộng đồng làng xã, hộ tham gia rộng rãi vào khôi phục các giá trị truyền thống làng
xã đang dần mất đi trong nền kinh tế thị trường, góp phần xây dựng nông thôn mới
dựa trên nền tảng các giá trị thuần phong mỹ tục của địa phương.
1.2. Một số vấn đề về vốn, nhu cầu vốn và sử dụng vốn trong hộ.
1.2.1. Khái niệm về vốn
Bất kỳ một quốc gia nào muốn tăng trưởng và phát triển thì nguồn lực không
thể thiếu được đó là vốn. Đặc biệt đối với Việt Nam là nước đang phát triển do đó nhu
cầu về vốn là rất lớn. Mặt khác đất nước đi lên từ một nền kinh tế kém phát triển, khả
năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài không cao nên lượng vốn đầu tư cho phát triển
kinh tế còn rất nhỏ. Do vậy nhận thức đúng đắn phạm trù vốn sẽ là tiền đề thúc đẩy
nền kinh tế nói chung, kinh tế nông nghiệp, kinh tế thủy sản nói riêng theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, mỗi đơn vị kinh tế cần phải có các khoản tiền
ứng ra để đầu tư ban đầu và đầu tư vào sản xuất trong giai đoạn đưa công trình vào
hoạt động. Xã hội càng phát triển, những chi phí cho các khoản“đầu vào” càng lớn.
8
Bởi lẽ những tư liệu lao động và đối tượng lao động do con người tạo ra có mối quan
hệ ngày càng lớn, phong phú về kết cấu, đa dạng về chủng loại và hàm chứa một trình
độ khoa học công nghệ ngày càng cao, chúng trở thành những tài sản(vốn) có giá trị.
Cho đến nay đã có nhiều khái niệm về vốn ở những góc độ khác nhau. Trước
hết “vốn” bao gồm toàn bộ các nguồn lực kinh tế được đưa vào chu chuyển như: tiền,
lao động, tài nguyên, vật tư, máy móc, thiết bị, ruộng đất, giá trị của những tài sản vô
hình như: vị trí đất đai, công nghệ, quyền phát minh, sáng chế.
Trong nền kinh tế phát triển thì tài sản vô hình ngày càng có vai trò quan trọng
trong cơ cấu vốn.
Ngoài ra, đối với các nhà kinh tế, “vốn” là một trong ba yếu tố đầu vào phục vụ
cho sản xuất (lao động, đất đai, vốn), là yếu tố thứ ba của sản xuất được kết hợp lại để
sản xuất hàng hoá và dịch vụ.
Trước đây, các nhà kinh tế học thời Các Mác cũng đã nghiên cứu vốn thông qua
phạm trù tư bản và đã đi đến kết luận: vốn là phạm trù kinh tế. Ngày nay, cùng với sự
phát triển, vốn không những là yếu tố quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh
của các nước có nền kinh tế phát triển mà còn là yếu tố khan hiếm đối với hầu hết các
quốc gia đang và kém phát triển trên thế giới. Vì vậy, phạm trù vốn luôn được các nhà
kinh tế hiện đại quan tâm nghiên cứu và họ đã đưa ra những khái niệm về vốn như:
- “Vốn” là một loại nhân tố “đầu vào” đồng thời bản thân nó lại là kết quả “đầu
ra” của hoạt động kinh tế.
- “Vốn” là tiền của bỏ ra lúc đầu, dùng trong sản xuất kinh doanh nhằm sinh lợi.
Ngoài ra,“vốn” còn được định nghĩa là khoản tích luỹ, tức là một phần khoản
thu nhập chưa được tiêu dùng, và vốn cũng bao gồm các khoản máy móc, thiết bị nhà
xưởng, các công trình hạ tầng, các loại nguyên liệu, các sản phẩm trung gian, các
thành phẩm Các loại vốn vô hình (bằng phát minh sáng chế, vị trí kinh doanh )
không tồn tại dưới dạng vật chất nhưng có giá trị kinh tế và cũng là yếu tố vốn cần
thiết cho quá trình phát triển. Tóm lại, chúng ta có thể cho rằng:“vốn” là khoản tiền
được đưa ra trong quá trình sản xuất kinh doanh dưới dạng những tài sản nhằm sinh
lợi, góp phần đẩy mạnh tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trong quá trình hoạt động
của nền kinh tế, vốn luôn vận động và chuyển hoá về hình thái vật chất cũng như từ
hình thái vật chất này sang hình thái tiền tệ và ngược lại.
9
Trong thực tế, vốn có ba hình thức vận động:
TLSX
* T- H SX H’ – T’ : là hình thức vận động của vốn
SLĐ
đầu tư trong các doanh nghiệp sản xuất. Đây cũng là mô hình tái sản xuất nói chung.
* T- H - T’: là hình thức vận động của vốn đầu tư trong các doanh nghiệp
thương mại – dịch vụ.
* T- T’: hình thức vận động của vốn đầu tư thuộc các tổ chức tài chính trung
gian mua trái phiếu, cổ phiếu công ty, đầu tư góp vốn liên doanh.
Sự vận động của vốn trên thị trường tuân theo quy luật khách quan của kinh tế
thị trường. Tuy vậy, con người cũng có thể nắm bắt và lợi dụng chúng để tạo ra những
kênh huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu mục đích sản xuất, kinh
doanh của mình. Người ta có thể sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp phương thức đầu tư
vốn theo mô hình trên nhằm mục tiêu có mức doanh lợi cao và nằm trong khuôn khổ
của pháp luật [3].
1.2.1.1. Khái niệm nhu cầu về vốn
Nhu cầu là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh
thần để tồn tại và phát triển. Tuỳ theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc
điểm tâm sinh lý, mỗi người có nhu cầu khác nhau.
Nhu cầu là yếu tố thúc đẩy con người hoạt động. Nhu cầu càng cấp bách thì khả
năng chi phối con người càng cao. Nhu cầu của một cá nhân thì đa dạng và vô tận
trong khi nguồn lực có hạn, một người, một chủ thể kinh tế không bao giờ có tất cả
nguồn lực đáp ứng nhu cầu của mình. Muốn phát triển cần có nguồn lực trong đó có
vốn. Nhưng nguồn cung cấp vốn từ đâu. Người thiếu nguồn lực sẽ có nó bằng nhiều
cách, khai thác, mua, chiếm đoạt, vay mượn , vốn được đề cập trong đề tài này là
vốn được biểu hiện dưới dạng tiền, vốn tài chính.
Theo quan điểm truyền thống về tín dụng nông thôn cho rằng: cơ chế giá cả hay
lãi suất vẫn có chức năng tích cực ở thị trường tín dụng. Lãi suất thấp sẽ khuyến khích
người dân vay mượn, tăng cường áp dụng kỹ thuật mới để được sản lượng và thu nhập
cao. Ngược lại lãi suất cao sẽ ngăn cản người dân vay mượn. Trên cơ sở lập luận đó,
quan điểm truyền thống đề xuất sự can thiệp mạnh mẽ của chính phủ ở thị trường tín
dụng bằng việc duy trì mức lãi suất thấp và trợ cấp tín dụng cho hộ nông nghiệp nông
10
thôn. Quan điểm truyền thống giả định rằng vốn tín dụng là một đầu vào hay yếu tố
sản xuất quan trọng, bởi vì thiếu vốn là trở ngại chính đối với tăng trưởng kinh tế ở
khu vực nông thôn. Từ giả định này có thể suy luận rằng nhu cầu vốn tín dụng sẽ phụ
thuộc vào các đặc điểm sản xuất của hộ vì vốn tín dụng là bộ phận của yếu tố vốn phải
được kết hợp với yếu tố sản xuất khác trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, thực tiễn
can thiệp của chính phủ vào thị trường tín dụng ở các nước đang phát triển đã không
đạt được kết quả như kỳ vọng, do vậy quan điểm truyền thống về tín dụng nông thôn
đã bị thách thức cả về mặt logíc lẫn thực tiễn .
Nhu cầu vốn tín dụng của nông thôn xuất hiện do tương quan giữa thu nhập (Y)
và nguồn lực (R) với chi tiêu tiền tệ (E) được biểu hiện qua hàm cầu tín dụng:
B= f(Y,R,E)
Nhu cầu về vốn tín dụng tăng khi chi tiêu tăng hay thu nhập giảm hoặc nguồn
lực thấp, khi các điều kiện khác không đổi. Thu nhập của hộ chủ yếu từ sản xuất, kinh
doanh nông nghiệp. Nguồn lực có thể dưới hình thức bất động sản và các tài sản khác
của hộ. Chi tiêu có thể dưới hình thức chi phí đầu tư hoặc chi tiêu dùng. Nhu cầu đầu
tư bao gồm đầu tư mới và đầu tư vào sản xuất hiện tại của hộ. Đầu tư mới của hộ dân
thường dưới hình thức mở rộng sản xuất qua việc mua hay thuê thêm đất đai, máy móc
hoặc áp dụng kỹ thuật mới. Đầu tư vào sản xuất hiện tại bao gồm các yếu tố đầu vào
ngắn hạn như: con giống, thức ăn, nguyên nhiên vật liệu và các yếu tố đầu vào dài hạn
như máy móc, trại nuôi Cơ cấu sản xuất của hộ dân cũng ảnh hưởng tới nhu cầu vốn
tín dụng khác nhau.
Thu nhập, tài sản sản xuất, bất động sản và các tài sản khác của hộ, chi đầu tư
và tiêu dùng và đặc tính sản xuất có thể ảnh hưởng tới nhu cầu tín dụng và do đó ảnh
hưởng đến việc quyết định xin vay vốn tín dụng chính thức của hộ dân.
Theo lý thuyết về kinh tế hộ sản xuất của Kooreman (1997), nhu cầu vốn tín
dụng chính thức của hộ luôn bị hạn chế vì giới hạn của họ về kiến thức, thời gian. Khi
chủ hộ có trình độ văn hoá cao sẽ có kế hoạch đầu tư tốt hơn và có nhiều khả năng xin
vay vốn tín dụng chính thức hơn. Tài sản của hộ phản ánh khả năng tài chính của họ và
những hộ giàu sẽ ít có nhu cầu vay hơn .
Lý thuyết về thu nhập theo chu kỳ sống cho rằng: Các chủ hộ trẻ có nhiều con
nhỏ có thể tiêu dùng nhiều hơn thu nhập, nên họ cần vay mượn để duy trì tiêu dùng cho
gia đình của họ. Các chủ hộ lớn tuổi sẽ vay mượn ít vì họ có thu nhập và tích luỹ cao [3].
11
1.2.1.2. Khái niệm cầu về vốn
Cầu: là một thuật ngữ dùng để chỉ số lượng hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu
dùng có khả năng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một khoảng không
gian và thời gian nhất định khi các yếu tố khác không thay đổi.
Cầu hàng hoá phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Giá hàng hoá dịch vụ đó, thu nhập
của người tiêu dùng, giá hàng hoá liên quan, số lượng người tiêu dùng, thị hiếu người
tiêu dùng, kỳ vọng của người tiêu dùng về sự thay đổi các yếu tố trên.
Cầu về vốn là lượng vốn mà mỗi cá nhân, mỗi đơn vị kinh tế cần để đầu tư mở
rộng sản xuất kinh doanh, thay thế máy móc thiết bị và nhu cầu đầu tư khác. Giải pháp
đi vay thường được chọn cho việc đáp ứng những thiếu thốn và lãi suất là cái giá phải
trả cho những số tiền vay. Theo lý thuyết cổ điển, nhu cầu vốn đầu tư có quan hệ tỷ lệ
nghịch với lãi suất, nghĩa là ở mức lãi suất càng cao người ta vay mượn càng ít và
ngược lại [3]. Chúng ta có thể thấy mối quan hệ giữa lãi suất và cầu về vốn được biểu
hiện bằng đồ thị sau đây:
Lãi suất
(%)
12
7
0 40 80 Doanh số vay
Đồ thị 1.1: Quan hệ giữa lãi suất và cầu về vốn
1.2.2. Sử dụng vốn trong hộ
Một chủ thể kinh tế vay vốn khi họ thiếu vốn đầu tư để đáp ứng nhu cầu vốn
ngắn hạn hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh. Chủ thể đi vay chỉ đầu tư vào dự án khi
“giá trị hiện tại của các luồng tiền(thu nhập) tương lai trù định lớn hơn chi phí đầu tư
”, điều đó có nghĩa là giá trị hiện tại của ròng tiền(NPV) dự tính trong tương lai là một
số lớn hơn không(NPV > 0) ở một mức chiết khấu nào đó. Trong các dự án đầu tư
12
thường có dòng tiền(thu nhập) âm ở giai đoạn đầu, để đảm bảo dự án được tiến hành
nó phải được tài trợ bằng vốn tự có hoặc vốn đi vay. Vay vốn không chỉ đáp ứng nhu
cầu sản xuất kinh doanh mà còn phục vụ cho các mục đích tiêu dùng như: mua nhà, xe
máy, ô tô vay vốn là việc cắt giảm tiêu dùng trong tương lai để chi tiêu ở hiện tại.
Lãi suất ảnh hưởng lớn đến sử dụng vốn vay. Khi lãi suất cao chỉ có dự án có
rủi ro cao mới sẵn sàng vay vốn và những dự án có độ an toàn cao có thể không thực
hiện được.
Lý thuyết sử dụng vốn vay mang lợi cao hơn tiền lãi thường ít có nghĩa đối với
hộ dân, bởi trình độ của họ không cao, có những rủi ro bất định trong nông nghiệp mà
họ không thể dự đoán và lường trước được như: thiên tai, dịch bệnh Ngoài ra còn lý
do về văn hoá, hiểu biết pháp luật, những kiến thức về tài chính kinh tế, sự nhạy bén
về thị trường [3].
1.3. Một số vấn đề về tín dụng hộ ở Việt Nam.
1.3.1. Một số khái niệm về tín dụng
1.3.1.1. Khái niệm tín dụng:
- Khái niệm tín dụng: “tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa)
giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế khác) và bên đi vay (cá nhân ,doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay
sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận,bên đi vay có trách nhiệm hoàn
trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán”.
1.3.1.2. Phân loại tín dụng:
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì quan hệ tín dụng ngày càng đa dạng,
theo các tiêu thức khác nhau người ta phân ra thành các loại tín dụng sau;
o Căn cứ vào hình thức:
Thị trường tín dụng nông thôn Việt Nam bao gồm hai bộ phận là tín dụng chính
thức và tín dụng không chính thức, hai bộ phận này cùng tồn tại và có sự phân cấp rõ
ràng trong việc cung cấp vốn cho hộ dân.
- Tín dụng chính thức:
Theo Frank_Ellis : Thì tín dụng chính thức là hình thức tín dụng được tổ chức
theo luật định của quốc gia , bao gồm các Ngân hàng của nhà nước và Ngân hàng tư
nhân ,Hợp tác xã tín dụng và một số hình thức khác [12].
Một số tác giả Việt Nam cho rằng :Tín dụng chính thức là hình thức huy động
vốn và cho vay vốn thông qua các tổ chức tài chính tín dụng chính thức có đăng ký và
13
hoạt động công khai theo theo luật, hoặc chịu sự quản lý và giám sát của chính quyền
Nhà nước các cấp. Hình thức này bao gồm hệ thống Ngân hàng kho bạc nhà nước, hệ
thống quỹ tính dụng nhân dân, các công ty tài chính, một số tổ chức tiết kiệm – cho
vay vốn do các đoàn thể xã hội, các tổ chức quốc tế, các chương trình và dự án của các
ngành được thực hiện bằng nguồn vốn tính dụng của Chính phủ và các tổ chức tài
chính tiền tệ quốc tế như Ngân hàng Thế giới, ngân hàng phát triển Á Châu, quỹ tiền tệ
quốc tế và quỹ quốc tế và phát triển nông nghiệp của Liên Hiệp Quốc.
-Tín dụng không chính thức
Khái niệm tín dụng không chính thức được dùng ở đây với nghĩa tương đối,
phản ảnh một thực trạng tài chính rất phức tạp ở nông thôn nước ta hiện nay. Thuật
ngữ không chính thức thường được dùng để chỉ những quan hệ tín dụng ngầm hoặc
nửa công khai (nhiều trường hợp là công khai) ở đó có một hoặc một số hoặc tất cả các
yếu tố vượt ra ngoài khuôn khổ của thể chế pháp lý hiện hành (mà yếu tố cơ bản nhất
là lãi suất). Tuy nhiên, trong thực tế, nó cũng có thể bao gồm cả những quan hệ tín dụng
trực tiếp giữa các cư dân nông thôn mà yếu tố lãi suất hoàn toàn bình thường, thậm chí
thấp hơn so với lãi suất thị trường chính thức. Những quan hệ này phát sinh trên cơ sở
những quan hệ tình cảm (họ tộc, bạn bè ) hoặc nhiều thứ quan hệ đa dạng khác [12].
Vì vậy, để cho bao quát nên hiểu tín dụng không chính thức bao gồm những
giao dịch tín dụng theo kiểu tài chính trực tiếp giữa các chủ thể kinh tế nông thôn với
nhau và những giao dịch tài chính gián tiếp không thông qua những tổ chức tín dụng
hoạt động trong khuôn khổ của Luật Tổ chức tín dụng (tạm gọi là các tổ chức tín dụng
chính quy) [12].
Tín dụng không chính thức là hoạt động tín dụng nằm ngoài khuôn khổ luật
định của Nhà nước, hoặc không phụ thuộc, không chịu sự quản lý và giám sát của
chính quyền Nhà nước các cấp.
o Căn cứ vào thời hạn tín dụng: Có 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là tín dụng có thời hạn dưới một năm
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm.
o Căn cứ vào đối tượng tín dụng: có hai loại:
- Tín dụng vốn lưu động: nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của đối
tượng đi vay.
14
- Tín dụng vốn cố định: nhằm đáp ứng nhu cầu để hình thành tài sản cố định.
o Căn cứ vào mục đích: Có 2 loại:
- Tín dụng để sản xuất kinh doanh hàng hóa.
- Tín dụng phục vụ hoạt động cá nhân.
o Căn cứ vào chủ thể quan hệ tín dụng:
- Tín dụng thương mại: Phản ánh các quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
những người sản xuất kinh doanh được thực hiện dưới hình thức mua
bán chịu hàng hóa.
- Tín dụng Nhà nước: Phản ánh mối quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với
dân cư và các chủ thể kinh tế khác. Trong đó Nhà nước đi vay và cũng
đồng thời là người cho vay để đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ
của Nhà nước trong quản lý KT-XH.
- Tín dụng Ngân hàng: Phản ánh quan hệ vay mượn vốn tiền tệ giữa các
Ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế.
- Tín dụng thuê mua: Tín dụng thuê mua phản ánh những quan hệ tín dụng
nảy sinh giữa công ty tài chính (công ty cho thuê tài chính) với những
người sản xuất kinh doanh dưới hình thức cho thuê tài sản.
1.3.2. Cơ sở thực tiễn:
1.3.2.1. Tín dụng nông nghiệp nông thôn ở một số nước trên thế giới.
Trong nhiều thập niên vừa qua, chiến lược phát triển của các nước đang phát
triển dành nhiều ưu tiên cho các chương trình xoá đói giảm nghèo, đặc bịêt là ở khu
vực nông thôn. Một trong những nội dung chính là cung cấp dịch vụ tài chính có chi
phí phù hợp với khả năng của người dân nông thôn để phát triển sản xuất, tăng thu
nhập và nhờ đó vượt ra khỏi vòng đói nghèo.
Đặc trưng của những hệ thống tài chính ở các nước đang phát triển là tình trạng
“ lưỡng thể tài chính” tức là khu vực tài chính chính thức và khu vực tài chính phi
chính thức cùng tồn tại và hoạt động song song với nhau. Khu vực tài chính phi chính
thức ước tính chiếm 30% đến 80% nguồn cung tín dụng nông thôn ở các nước đang
phát triển. Ngoài ra, ước tính chưa đến 5% nông dân ở Châu Phi, 15% ở Châu Mỹ La
Tinh, 25% ở Á tiếp cận được với tín dụng chính thức [11].
Điểm qua một số công trình nghiên cứu thực tiễn về hoạt động tín dụng trong
khu vực nông thôn đã thành công trên thế giới như sau: