BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN THÁI HOÀN
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP THOÁT NƯỚC
KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Khánh Hòa - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN THÁI HOÀN
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP THOÁT NƯỚC
KIÊN GIANG
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60 34 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN THỊ DUNG
Khánh Hòa - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích được trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ
đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Nha Trang, tháng 8 năm 2014
Tác giả
NGUYỄN THÁI HOÀN
ii
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn quí thầy cô Trường Đại học Nha Trang, đặc biệt là
TS. Phan Thị Dung đã tận tình dạy, giúp đỡ và hướng dẫn cho em trong suốt hơn hai
năm qua.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban lãnh đạo Công ty TNHH MTV
Cấp thoát nước Kiên Giang, cùng các cô, chú, anh, chị, em,… trong Công ty đã cung
cấp thông tin và tài liệu giúp tôi thực hiện đề tài.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến quí thầy, cô, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện và động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Trân trọng!
Nha Trang, tháng 8 năm 2014
Tác giả
NGUYỄN THÁI HOÀN
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TÊN VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP 5
1.1. Sự cần thiết của kế toán quản trị 5
1.1.1. Khái niệm 5
1.1.2. Chức năng 7
1.2. Nội dung kế toán quản trị chi phí 8
1.2.1. Phân loại chi phí 8
1.2.2. Dự toán 13
1.2.3. Tổ chức thực hiện kế toán chi phí 20
1.2.4. Kiểm soát chi phí 23
1.2.5. Phân tích chi phí với việc ra quyết định quản trị chi phí 24
1.3 Kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất ở một số nước trên thế giới và bài
học cho Việt Nam 32
1.3.1 Kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất ở Mỹ 32
1.3.2 Kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất ở một số nước Châu Âu 32
1.3.3 Kế toán quản trị ở Trung Quốc 33
1.3.4. Bài học kinh nghiệm về kế toán quản trị chi phí cho Việt Nam 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 35
CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI CHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH
MTV CẤP THOÁT NƯỚC KIÊN GIANG TRONG THỜI GIAN QUA 36
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Cấp Thoát Nước Kiên Giang 36
2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển Công ty: 36
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán: 43
2.2 Thực trạng tổ chức công tác KTQT 46
iv
2.2.1. Phân loại chi phí: 46
2.2.2. Công tác dự toán chi phí 47
2.2.3. Tổ chức thực hiện KTQT chi phí sản xuất tại Công ty TNHH MTV Cấp thoát
nước Kiên Giang 56
2.2.4. Kiểm soát chi phí 65
2.2.5. Phân tích chi phí với việc ra quyết định quản trị chi phí 75
2.3. Đánh giá chung về kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty TNHH MTV Cấp
thoát nước Kiên Giang 79
2.3.1. Những mặt đạt được: 79
2.3.2. Những mặt hạn chế làm cơ sở hoàn thiện: 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 82
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN
XUẤT CÔNG TY TNHH MTV CẤP THOÁT NƯỚC KIÊN GIANG 83
3.1. Sự cần thiết và yêu cầu tổ chức công tác KTQT trong Công ty TNHH MTV Cấp
Thoát Nước Kiên Giang hiện nay 83
3.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác KTQT 83
3.1.2. Căn cứ đề xuất giải pháp tổ chức công tác KTQT trong Công ty TNHH Một
Thành Viên Cấp Thoát Nước Kiên Giang 84
3.2. Phương hướng tổ chức và giải pháp hoàn thiện KTQT ở Công ty TNHH Một
Thành Viên Cấp Thoát Nước Kiên Giang 86
3.2.1. Nội dung cơ bản tổ chức KTQT trong Công ty TNHH Một Thành Viên Cấp
Thoát Nước Kiên Giang 86
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện KTQT chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Một Thành Viên
Cấp thoát nước Kiên Giang 95
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO 115
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC TÊN VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CCDC : Công cụ dụng cụ
CNTT : Công nhân trực tiếp
CP BH : Chi phí bán hàng
CP NCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CP NVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP QLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
CP SXC : Chi phí sản xuất chung
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
KD : Kinh doanh
KIWACO : Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cấp thoát nước Kiên Giang
KTQT : Kế toán quản trị
KTTC : Kế toán tài chính
MTV : Một thành viên
NVL : Nguyên vật liệu
PAC : Polyme Aluminium Chloride (chất kết tủa poli nhôm clorua)
PVC : Polyvinyl Clorua
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TLK : Thuỷ lượng kế (đồng hồ nước)
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các nguyên nhân biến động chi phí thường gặp 27
Bảng 1.2: Mối quan hệ giữa các biến động 28
Bảng 2.1: Năng lực sản xuất của các đơn vị cấp nước trực thuộc. 37
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu chủ yếu trong sản xuất kinh doanh từ năm 2011 đến 2013 41
Bảng 2.3: Dự toán sản lượng sản xuất & tiêu thụ năm 2013 49
Bảng 2.4: Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp năm 2013 49
Bảng 2.5: Dự toán tiền lương năm 2013 50
Bảng 2.6: Dự toán chi phí sản xuất chung năm 2013 51
Bảng 2.7: Dự toán chi phí bán hàng năm 2013 52
Bảng 2.8: Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2013 53
Bảng 2.9: Bảng lương của công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh 55
Bảng 2.10: Chi phí lương quý 1/2013 58
Bảng 2.11: Tính giá thành năm 2013 61
Bảng 2.12: Báo cáo sản xuất tháng 6 năm 2013 79
Bảng 3.1: Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí 101
Bảng 3.2: Dự toán chi phí linh hoạt cho các mặt hàng 104
Bảng 3.3: Chi tiết các tài khoản hạch toán chi phí 106
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình thủ tục ra quyết định 7
Sơ đồ 1.2: Qui trình lập dự toán 19
Sơ đồ 1.3: Tổ chức KTQT theo chức năng quản lý 21
Sơ đồ 1.4: Tổ chức KTQT theo khâu công việc 22
Sơ đồ 1.5: Trung tâm quản lý chi phí 29
Sơ đồ 1.6: Mô hình các bước cho việc ra quyết định 30
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất nước mặt 38
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất nước ngầm 38
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức KIWACO 40
Sơ đồ 2.4 : Tổ chức bộ máy kế toán 44
Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 45
Sơ đồ 2.6 :Công tác hạch toán chi phí bán hàng 62
Sơ đồ 2.7 :Công tác hạch toán chi phí QLDN 63
Sơ đồ 2.8 : Kiểm soát quá trình mua và nhập kho nguyên vật liệu 66
Sơ đồ 2.9 : Kiểm soát quá trình xuất kho và sử dụng nguyên vật liệu 67
Sơ đồ 2.10: Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp 70
Sơ đồ 3.1: Quy trình xử lý thông tin 89
Sơ đồ 3.2: Mối quan hệ giữa kế toán trách nhiệm và cơ cấu tổ chức 91
Sơ đồ 3.3: Đề xuất mô hình KTQT của KIWACO 96
Sơ đồ 3.4: Đề xuất cơ cấu tổ chức KIWACO 99
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước sạch là một sản phẩm thiết yếu đối với cộng đồng, là thước đo mức độ
văn minh của xã hội và chất lượng cuộc sống, đây là một dạng sản phẩm hàng hoá đặc
biệt mà mọi người dân đều có quyền được hưởng thụ. Theo đó, ngành nước phải đổi
mới toàn diện bản chất và cung cách làm ăn, lấy hiệu quả kinh doanh và chất lượng
phục vụ khách hàng làm tiêu chuẩn đạo đức kinh doanh của Công ty mình.
Công ty TNHH Một Thành Viên Cấp Thoát Nước Kiên Giang là một doanh
nghiệp sở hữu 100% vốn nhà nước hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất, cung
cấp nước sạch cho sinh hoạt, sản xuất và kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang. Đây là hoạt động kinh doanh mang tính chất độc quyền tự nhiên bởi lẽ giá bán
nước sạch sinh hoạt vẫn do nhà nước quản lý, chi phí đầu tư cao và tỉ suất lợi nhuận
trên vốn thấp.
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch ngày càng tăng cao nên Doanh nghiệp
luôn chủ động mở rộng, nâng cấp nhà máy, và nâng cao chất lượng sản phẩm của
mình. Do đó việc kiểm soát được chi phí sản xuất từ thông tin của kế toán quản trị một
cách kịp thời là nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán quản trị cung cấp thông tin định lượng, tình hình kinh tế - tài chính về
hoạt động của doanh nghiệp cho các nhà quản trị doanh nghiệp, nhà quản lý cấp cao. Kế
toán quản trị tồn tại dưới 2 mô hình: mô hình theo hướng cung cấp thông tin định lượng
về tình hình kinh tế tài chính theo từng 'bộ phận chuyên môn hoá' và mô hình theo
hướng cung cấp thông tin định lượng về tình hình kinh tế tài chính trong từng “quá
trình hoạt động”.
Xuất phát từ tình hình đó, qua quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty, tôi chọn đề
tài:"Hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Một
Thành Viên Cấp Thoát Nước Kiên Giang” làm luận văn tốt nghiệp của mình nhằm
góp phần nhỏ vào sự hoàn thiện công tác kế toán trong công ty tại tỉnh nhà cùng phát
triển theo xu hướng hội nhập kinh tế hiện nay trong giai đoạn công ty nhà nước chuyển
sang công ty cổ phần.
2
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Cùng với việc hệ thống hoá và phát triển lý luận chung về hệ thống kế toán
quản trị chi phí phục vụ có hiệu quả cho quản trị nội bộ doanh nghiệp, luận văn sẽ
phân tích đánh giá thực trạng hệ thống kế toán chi phí trong Công ty cấp thoát nước
Kiên Giang, từ đó đưa ra phương hướng, giải pháp để xây dựng, hoàn thiện tổ chức kế
toán quản trị chi phí trong Công ty cấp thoát nước Kiên Giang theo hướng hệ thống kế
toán quản trị chi phí sản sản xuất hiện đại để có thể cung cấp các thông tin hữu ích cho
các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc ra các quyết định kinh doanh.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Trọng tâm nghiên cứu của luận văn là xác định nội dung công tác kế toán quản
trị chi phí sản xuất, nghiên cứu thực trạng tại Công ty TNHH MTV Cấp Thoát Nước
Kiên Giang và áp dụng vào công ty nhằm hoàn thiện công tác KTQT chi phí sản xuất,
nâng cao hiệu quả kế toán và quản trị doanh nghiệp, từ đó đưa ra phương hướng tổ chức
công tác kế toán quản trị chi phí ở Công ty.
3. Tổng quan nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này, tác giả đã tham khảo một số tài liệu liên quan đến lý
thuyết về kế toán quản trị nói chung và công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất tại
một số doanh nghiệp nói riêng, cụ thể như sau:
- Thông tư số 53/2006/TT- BTC ngày 12/06/2006 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp. [2]
- “Giáo trình kế toán quản trị” do PGS.TS. Trương Bá Thanh, TS. Trần Đình
Khôi Nguyên, ThS. Lê Văn Nam biên soạn năm 2008 đã hệ thống lý thuyết về kế toán
quản trị làm cơ sở lý thuyết giúp đánh giá thực trạng và là căn cứ đưa ra các giải pháp
hoàn thiện công tác kế toán quản trị trong doanh nghiệp. [14]
- Luận án “Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp
sản xuất dược phẩm Việt Nam” của tác giả Phạm Thị Thủy năm 2007 đã hệ thống các
nội dung cơ bản về kế toán quản trị chi phí và đề xuất phương hướng ứng dụng kế
toán quản trị chi phí vào ngành dược phẩm. [15]
- “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Viễn Thông Quảng Ngãi” – Luận văn
Thạc sĩ của Nguyễn Thị Minh Tâm (năm 2010). Tác giả đã khái quát được tình hình tổ
chức, đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như thực tế vận dụng KTQT tại đơn vị. Qua
đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm đáp ứng yêu cầu trên, đó là: xác định giá
3
phí, xây dựng hạn mức chi phí khuyến mại, việc lập dự toán và phân tích đánh giá các
yếu tố chi phí. [13]
Tất cả những công trình nghiên cứu khoa học nêu trên là những tư liệu hữu ích
về cả lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, những nghiên cứu này vẫn chưa đề cập đến cụ
thể đến kế toán quản trị chi phí của các đơn vị sản xuất kinh doanh nước sạch nói
chung Công ty TNHH MTV Cấp Thoát Nước Kiên Giang nói riêng. Bên cạnh đó, tại
Công ty Cấp Thoát Nước Kiên Giang công tác kế toán quản trị vẫn còn chưa được
quan tâm đúng mức, chưa thực sự là công cụ hỗ trợ cho việc ra quyết định của nhà
quản trị. Vì vậy, luận văn dựa trên cơ sở kế thừa những lý luận về và tổng kết tình hình
thực tiễn về KTQT chi phí sản xuất để đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ
chức KTQT chi phí sản xuất phù hợp với tình hình thực tế tại Công ty TNHH MTV
Cấp Thoát Nước Kiên Giang.
4. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn cần phải nghiên cứu các vấn đề sau:
- Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất
- Thực tiễn vận dụng tổ chức kế toán quản trị chi phí ở một số quốc gia trên thế
giới và khả năng vận dụng kinh nghiệm vào Việt Nam.
- Thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty TNHH MTV
Cấp thoát nước Kiên Giang.
- Tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất phù hợp và vận dụng có hiệu quả
tại Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Kiên Giang.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Để có thể tìm hiểu rõ hơn về công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công
ty TNHH MTV Cấp Thoát Nước Kiên Giang, tác giả đã sử dụng những phương pháp:
- Phương pháp phân tích: Dựa vào số liệu thu thập được ta tiến hành sử dụng
các công thức toán học cần thiết để tính toán các khoản mục chi phí dự toán, chi phí
thực tế phát sinh.
- Phương pháp so sánh: Thông qua các số liệu trên báo cáo tài chính, ta tiến hành
so sánh tình hình tài chính giữa 2 năm 2012 và năm 2013 của công ty. Ngoài ra phương
pháp so sánh còn dùng để so sánh số liệu kế hoạch và thực tế đạt được như thế nào.
- Phương pháp phỏng vấn: Dùng phương pháp này để hỏi các cán bộ nhân viên
trong Công ty TNHH MTV Cấp Thoát Nước Kiên Giang như: Ban giám đốc, Kế toán
4
trưởng, nhân viên kế toán,…các số liệu, thông tin cần thiết cho việc phân tích về công
ty.
- Phương pháp thống kê: Sau khi dùng các phương pháp trên, ta tiến hành sử
dụng phương pháp thống kê để thống kê lại toàn bộ thông tin và số liệu cần thiết để
làm rõ cho đề tài này.
- Ngoài ra, các phương pháp cơ bản của kế toán quản trị và kế toán tài chính như:
phương pháp chứng từ, tài khoản, tính giá cũng được tác giả sử dụng trong luận văn.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kế cấu làm 3 chương
Chương 1: Lý luận chung về kế toán quản trị doanh nghiệp.
Chương 2: Kế toán quản trị chi chí sản xuất tại Công ty TNHH MTV cấp thoát
nước Kiên Giang trong thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty TNHH
MTV cấp thoát nước Kiên Giang.
5
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết của kế toán quản trị
1.1.1. Khái niệm
Kế toán quản trị, ngay cả ở những nước phát triển cũng là một ngành học mới,
ra đời từ những năm đầu của thập niên 70, xuất phát từ đòi hỏi gay gắt trong việc nâng
cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp trước thời đại công nghệ thông tin, sự cạnh tranh
khốc liệt và ngày càng mở ra trên diện rộng.
Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế mang đến cho các quốc gia vận hội
để phát triển nhưng cũng chứa đựng chính trong lòng nó nhiều thách thức, một lần nữa
lại đặt trước các doanh nghiệp bài toán khó về hiệu quả.
Trước đây, người ta chỉ đơn thuần định nghĩa kế toán như là một công việc giữ
sổ sách của nhân viên kế toán. Năm 1941, việc các giám định viên kế toán (Anurican
Institute of Certified Public Accountants - AICPA) đã định nghĩa: "Kế toán là một
nghệ thuật của việc ghi chép, phân loại và tổng hợp bằng một phương pháp riêng và
ghi bằng tiền các nghiệp vụ, sự kiện có tính chất tài chính và giải thích kết quả của
nó". Cách định nghĩa này về kế toán dù sao cũng được phổ biến rộng rãi.
Năm 1970, tổ chức AICPA xác định chức năng của kế toán là cung cấp thông
tin, nhất là thông tin về tài chính có ích để các tổ chức kinh tế thực hiện việc ra quyết
định (mỗi đơn vị kinh tế là một đơn vị hạch toán độc lập).
Vậy có thể hiểu, kế toán là khoa học và nghệ thuật thu nhận, xử lý và cung cấp
thông tin ở doanh nghiệp mà thông tin đó có bản chất về kinh tế. Trong các doanh
nghiệp, thông tin kế toán không những cần thiết cho những người ra quyết định quản
lý bên trong đơn vị như: Ông chủ, các nhà quản trị mà còn cần thiết cho các đối
tượng bên ngoài như: Chủ đầu tư, bạn hàng, ngân hàng, cơ quan quản lý chức năng
Do mục đích sử dụng thông tin của các đối tượng khác nhau nên thông tin do kế toán
cung cấp cũng đa dạng và khác nhau về nội dung, phạm vi, mức độ, tính chất và thời
gian cung cấp, kể cả về mặt giá trị pháp lý của thông tin. Chính vì lý do này mà kế
toán doanh nghiệp được chia thành KTTC và KTQT.
KTQT đưa ra tất cả các loại thông tin kinh tế đã được đo lường, xử lý và cung
cấp cho nội bộ sử dụng để ra quyết định và quản lý; KTTC đưa ra những thông tin kế
6
toán mà ngoài việc nó được sử dụng trong nội bộ ban quản lý, còn được cung cấp cho
các tổ chức bên ngoài. Thông tin kế toán cung cấp, về bản chất, thường là thông tin
kinh tế - tài chính định lượng và thông tin này giúp cho các nhà quản trị hoàn thành các
chức năng lập kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm tra và ra quyết định. Trong môi trường
kinh doanh hiện nay, nhu cầu về thông tin trong công tác quản lý đã có sự gia tăng rất
lớn và đa dạng do áp lực của những thay đổi nhanh chóng của các vấn đề như: Toàn
cầu hoá, sự cạnh tranh, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật Chính điều này và kết hợp với
sự tiến bộ trình độ giáo dục, trình độ chuyên môn kế toán đã làm cho kế toán phát triển
sâu rộng hơn về tính chất và đặc điểm thông tin cần phải cung cấp. Kế toán không chỉ
dừng lại ở việc cung cấp thông tin mang tính nguyên tắc mà đòi hỏi phải linh hoạt, kịp
thời, hữu ích. Đồng thời, thông tin kế toán cũng phải đảm bảo tính đơn giản, nhanh
chóng nhằm hỗ trợ đắc lực cho nhà quản trị trong môi trường kinh doanh mới.
Đến nay, có rất nhiều khái niệm khác nhau về KTQT. Ta có thể hiểu thông qua
một số khái niệm sau:
Kế toán quản trị: "là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh
tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị
kế toán". [12]
Theo định nghĩa của Viện kế toán viên quản trị Hoa Kỳ thì KTQT "là quá trình
nhận diện, đo lường, phân tích, diễn giải và truyền đạt thông tin trong quá trình thực
hiện các mục đích của tổ chức. Kế toán quản trị là một bộ phận thống nhất trong quá
trình quản lý, và nhân viên kế toán quản trị là những đối tác chiến lược quan trọng
trong đội ngũ quản lý của tổ chức". [10]
- Nhận diện: là sự ghi nhận và đánh giá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm
có hành động kế toán thích hợp.
- Đo lường: là sự định lượng, gồm cả ước tính, các nghiệp vụ kinh tế đã xảy ra
hoặc dự báo các sự kiện kinh tế có thể xảy ra.
- Phân tích: là sự xác định nguyên nhân của các kết quả trên báo cáo và các mối
quan hệ của các nguyên nhân đó với các sự kiện kinh tế.
- Diễn giải: là sự liên kết các số liệu kế toán hoặc số liệu kế hoạch nhằm trình
bày thông tin một cách hợp lý, đồng thời đưa ra các kết luận rút ra từ các số liệu đó.
- Truyền đạt: là sự báo cáo các thông tin thích hợp cho nhà quản trị và những
người khác trong tổ chức.
7
Tóm lại, dù các khái niệm có khác nhau về mặt câu chữ nhưng thâu tóm lại có
thể hiểu, KTQT là một bộ phận của công tác kế toán nói chung, đồng thời là một công cụ
không thể thiếu được đối với công tác quản lý nội bộ doanh nghiệp thông qua KTQT,
các thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp được trình bày, diễn giải
một cách cụ thể, tỉ mỉ, đáp ứng yêu cầu quản lý theo từng chỉ tiêu chi tiết và quản lý
từng bộ phận doanh nghiệp. KTQT là loại kế toán dành cho người làm công tác quản
lý. Nó được coi như một hệ thống trợ giúp cho các nhà quản lý và quyết định, là
phương tiện để thực hiện kiểm soát quản lý trong doanh nghiệp.
Mục đích quan trọng của việc nghiên cứu kế toán là để có một kiến thức và một
khả năng chuyên môn tham gia vào những quyết định kinh tế quan trọng. Thông tin do
kế toán cung cấp làm nền tảng của những quyết định. Để có thể làm một quyết định
khôn ngoan và thi hành quyết định đó có hiệu quả, người làm quyết định phải trả lời câu
hỏi sau đây:
- Bước 1: Mục tiêu phải thực hiện là gì ?
- Bước 2: Các phương tiện khác nhau sẵn có để đạt được mục tiêu đó ?
- Bước 3: Phương pháp dự phòng nào tạo điều kiện thuận lợi nhất để đạt mục tiêu đó.
- Bước 4: Cần có biện pháp hành động nào?
- Bước 5: Mục tiêu đề ra có thực hiện được không? [7]
Để trả lời các câu hỏi trên, ta thực hiện sơ đồ quy trình sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình thủ tục ra quyết định [10]
1.1.2. Chức năng
- Lập kế hoạch
Lập kế hoạch là xây dựng các mục tiêu phải đạt và vạch ra các bước thực hiện để
đạt được những mục tiêu đó, là tiến trình hình thành phương pháp hành động. Đó có
thể là kế hoạch dài hạn hoặc ngắn hạn.
Đặt mục
tiêu
Bước 1
Xem xét
phương án
Bước 2
Ra quyết
định
Bước 3
Thực hiện
Bước 4
Báo cáo phản hồi
Bước 5
8
Để chức năng lập kế hoạch của quản lý được thực hiện tốt, để các kế hoạch được lập
đảm bảo tính khoa học và tính khả thi cao đòi hỏi phải dựa trên những thông tin đầy đủ
thích hợp và có cơ sở. Các thông tin này chủ yếu do KTQT cung cấp.
- Tổ chức và điều hành
Với chức năng tổ chức thực hiện, nhà quản trị phải biết cách liên kết tốt nhất giữa
các yếu tố, tổ chức, con người và các nguồn lực sao cho kế hoạch được thực hiện ở
mức cao nhất và hiệu quả nhất. Để thực hiện tốt chức năng này, nhà quản trị cũng phải
có nhu cầu rất lớn đối với các thông tin KTQT để có thể ra được các quyết định ngắn
hạn cũng như dài hạn đúng đắn và phù hợp.
- Kiểm tra
Nhà quản trị sau khi đã lập kế hoạch đầy đủ và hợp lý, tổ chức thực hiện kế
hoạch, đòi hỏi phải kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Để làm được điều này,
nhà quản trị cần được các kế toán viên quản trị cung cấp các báo cáo thực hiện để nhận
được những vấn đề còn tồn tại cần có tác động của quản lý.
Thông thường, các nhà quản trị thừa hành thường đánh giá từng phần trong
phạm vi kiểm soát của họ. Các nhà quản trị cấp cao hơn không tham gia trực tiếp vào
quá trình hoạt động hàng ngày mà đánh giá và kiểm tra dựa vào các báo cáo thực hiện
của từng bộ phận thừa hành do kế toán quản trị cung cấp.
- Ra quyết định
Phần lớn thông tin do KTQT cung cấp nhằm phục vụ chức năng ra quyết định
của nhà quản trị. Đây là một chức năng quan trọng xuyên suốt các khâu quản trị doanh
nghiệp, từ khâu lập kế hoạch tổ chức thực hiện, cho đến kiểm tra và đánh giá.
KTQT giúp các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định không chỉ bằng cách
cung cấp thông tin phù hợp, mà còn bằng cách vận dụng các kỹ thuật phân tích vào
những tình huống khác nhau, để từ đó nhà quản trị lựa chọn, ra quyết định thích hợp nhất.
1.2. Nội dung kế toán quản trị chi phí
1.2.1. Phân loại chi phí
1.2.1.1. Khái niệm:
Chi phí có thể được hiểu là giá trị của một nguồn lực bị tiêu dùng trong hoạt
động của tổ chức kinh doanh để đạt được một mục đích nào đó. Bản chất của chi phí là
phải mất đi để đổi lấy một kết quả. Kết quả dưới dạng vật chất như sản phẩm, tiền, nhà
xưởng, hoặc không có dạng vật chất như kiến thức, dịch vụ được phục vụ
9
Nói một cách khác chi phí là giá thành của hàng hóa và dịch vụ sử dụng trong
quá trình tạo ra doanh thu. Thường được gọi là chi phí sản xuất kinh doanh, tất cả chi
phí bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí cho các hoạt động cần thiết để duy trì doanh
nghiệp và các chi phí nhằm thu hút và phục vụ khách hàng.
1.2.1.2. Tiêu thức phân loại chi phí
a. Phân loại theo nội dung kinh tế ban đầu, gồm các loại
a1. Chi phí nhân công (Chi phí lao động - labour costs)
Bao gồm: Các khoản tiền lương phải trả cho người lao động. Các khoản trích theo
lương: Kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người lao động.
a2. Chi phí nguyên vật liệu (NVL)
Bao gồm: Giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động SXKD.
a3. Chi phí công cụ dụng cụ (CCDC)
Bao gồm giá mua, chi phí mua của CCDC dùng vào hoạt động SXKD.
a4. Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)
Bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD.
a5. Chi phí dịch vụ thuê ngoài
Bao gồm giá phí gắn liền với dịch vụ từ bên ngoài cung cấp cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp như dịch vụ điện nước, bảo hiểm tài sản, thuê nhà xưởng
a6. Chi phí khác bằng tiền
Bao gồm tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh bằng tiền mà doanh nghiệp
thường hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí trong kỳ.
b. Phân loại theo công dụng kinh tế (chi phí trong sản xuất và chi phí ngoài sản xuất)
b1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Direct Materials cost)
Bao gồm toàn bộ những chi phí liên quan đến chi phí nguyên vật liệu sử dụng
trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những
chi phí phát sinh hình thành giá thành sản phẩm, nếu không có chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp thì không thể tạo ra sản phẩm.
b2. Chi phí nhân công trực tiếp: (Direct labour cost)
Bao gồm tiền lương nhân công trực tiếp thực hiện qui trình sản xuất, các khoản
trích theo lương tính vào chi phí sản xuất của nhân công trực tiếp thực hiện quá trình
sản xuất.
10
Tương tự chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp là những
chi phí phát sinh hình thành giá thành sản phẩm, nếu không có chi phí nhân công trực
tiếp thì sẽ không tạo ra sản phẩm.
b3. Chi phí sản xuất chung (Factory overhead costs)
Bao gồm tất cả các chi phí không thuộc hai khoản mục trên. Chi phí sản xuất
chung thường bao gồm:
- Chi phí lao động gián tiếp phục vụ, quản lý sản xuất tại phân xưởng.
- Chi phí nguyên vật liệu dùng trong máy móc thiết bị.
- Chi phí công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, tài sản cố định khác dùng trong hoạt động
sản xuất.
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ sản xuất như: điện, nước, sửa chữa, bảo
hiểm tài sản tại xưởng sản xuất.
b4. Chi phí bán hàng (selling expenses)
Chi phí bán hàng được gọi là chi phí phát sinh để đưa sản phẩm dịch vụ tại kho
đến nơi tiêu thụ, là những phí tổn cần thiết để đảm bảo cho việc thực hiện chính sách
bán hàng. Chi phí bán hàng thường bao gồm:
Chi phí về lương và khoản trích theo lương tính vào chi phí của toàn bộ lao
động trực tiếp hay quản lý trong hoạt động bán hàng, vận chuyển hàng hóa tiêu thụ.
Chi phí về công cụ, dụng cụ dùng trong việc bán hàng như bao bì, sử dụng, luân
chuyển, các quầy hàng
Chi phí khấu hao thiết bị, tài sản cố định dùng trong việc bán hàng như thiết bị
đông lạnh, phương tiện vận chuyển, cửa hàng, nhà kho
Chi phí thuê ngoài liên quan đến việc bán hàng như quảng cáo, hội chợ, bảo
hành, bảo trì, khuyến mãi,…Chi phí khác bằng tiền trong việc bán hàng.
b5. Chi phí quản lý doanh nghiệp (General and administrative expense)
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những phí tổn liên quan đến công việc hành
chánh, quản trị ở toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí tiền lương và khoản trích theo lương vào chi phí của người lao động,
quản lý ở các bộ phận phòng ban của doanh nghiệp.
Chi phí vật liệu, năng lượng, nhiên liệu trong hành chính quản trị.
Chi phí công cụ, dụng cụ dùng trong công việc hành chính quản trị.
11
Chi phí khấu hao thiết bị, TSCĐ khác dùng trong việc hành chính quản trị.
Chi phí dịch vụ điện, nước, điện thoại, bảo hiểm phục vụ chung toàn doanh nghiệp.
Các khoản thuế, lệ phí chưa tính vào giá trị tài sản.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có thể gọi chung là chi phí hoạt
động (Operating cost).
c. Phân loại chi phí theo mức độ hoạt động
Nếu xét trong mối quan hệ giữa chi phí và mức độ hoạt động của doanh nghiệp,
người ta phân chia chi phí ra thành các loại:
c1. Biến phí (variable cost):
Là các khoản chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với những biến đổi của mức độ
hoạt động. Biến phí có thể chia làm 2 loại: Biến phí thực thụ và biến phí cấp bậc.
Biến phí thực thụ: là biến phí biến đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động nhưng
không thay đổi cho mỗi đơn vị sản phẩm sản xuất ra. Biến phí này gồm các khoản:
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp,
Biến phí cấp bậc: là các khoản chi phí tăng lên hoặc giảm đi khi biến động
nhiều hay ít.
c2. Định phí (Fixed cost)
Định phí là các chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi về mức độ
trong một phạm vi nhất định, hoặc trong những giới hạn bình thường. Định phí bao gồm
các khoản: Khấu hao thiết bị sản xuất, chi phí quảng cáo, tiền lương của bộ phận quản lý
phục vụ, Định phí được chia làm hai loại: Định phí bắt buộc và định phí tùy ý (hay còn
gọi là định phí không bắt buộc).
Định phí bắt buộc: là định phí không thể thay đổi một cách nhanh chóng vì chúng
thường liên quan đến tài sản cố định và cấu trúc cơ bản của doanh nghiệp.
Định phí tùy ý hay còn được xem như định phí quản trị. Chi phí này phát sinh từ
các quyết định hàng năm của nhà quản trị.
d. Phân loại chi phí theo các căn cứ khác nhau
d1. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với thời kỳ tính kết quả chi phí có thể chia
thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
12
Chi phí sản phẩm (product costs) là những chi phí gắn liền với sản phẩm được
sản xuất ra hoặc được mua vào. Như vậy, chi phí sản phẩm gắn liền với sản xuất hàng
hóa và có thể phân bổ theo tỷ lệ cho các sản phẩm khác nhau.
Chi phí thời kỳ (Period costs) được xác định rõ cho một khoản thời gian cụ thể
vì chúng không được yêu cầu một cách trực tiếp để sản xuất ra một sản phẩm có thể bán.
Như vậy chi phí thời kỳ là những chi phí không gắn liền với trực tiếp sản xuất hàng
hóa.
Tóm lại, chi phí sản phẩm là chi phí có thể lưu kho được, nghĩa là chi phí được
tiêu dùng khi sản phẩm được bán. Trước khi sản phẩm được bán, chi phí đó được xem
như là một bộ phận của hàng hóa lưu kho. Chi phí thời kỳ là chi phí được tiêu dùng tại
thời kỳ mà chi phí phát sinh (chi tiêu) đó xảy ra và không thể lưu khô được. Những chi
phí sản phẩm chủ yếu là chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, lao động trực tiếp, chi phí
sản xuất chung, liên quan đến quá trình sản xuất. Những chi phí thời kỳ chủ yếu là
về chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, [8].
d2. Chi phí có thể kiểm soát được và chi phí không thể kiểm soát được
Cách phân loại này được dựa trên khái niệm trách nhiệm kế toán. Trách nhiệm
kế toán được chia thành 3 trung tâm trách nhiệm khác nhau: (1) trung tâm chi phí, (2)
trung tâm lợi nhuận và (3) trung tâm đầu tư. Một chi phí được xem là có thể kiểm soát
được ở một cấp quản lý hay một trung tâm trách nhiệm nào đó nếu cấp quản lý hay
trung tâm trách nhiệm đó có quyền ra quyết định về chi phí đó. [7]
d3. Chi phí thực và chi phí cơ hội
Chi phí thực (out-of-pocket costs): là những chi phí mà sự phát sinh của chúng
đi cùng vơi sự giảm tài sản hay tăng nợ phải trả. Các chi phí nguyên vật liệu, nhân
công, bán hàng, quản lý, đều là chi phí thực.
Chi phí cơ hội (opportunity costs): là những khoản thu nhập tiềm tàng bị mất
khi chọn một phương án này thay cho một phương án khác.
d4. Chi phí trên báo cáo tài chính
Chi phí trên bảng cân đối kế toán là các chi phí sản phẩm tương ứng với các thành
phần hay hàng hoá chưa được bán sẽ được thể hiện trên bảng cân đối kế toán.
Chi phí trên báo cáo thu nhập là các chi phí về hàng hoá, thành phẩm đã bán trong
kỳ và các chi phí thời kỳ sẽ được thể hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh. [8]
13
d5. Chi phí lặn
Chi phí lặn là những chi phí không thể thay đổi được trong tương lai. Chi phí lặn
chỉ xuất hiện khi chúng ta có sự lựa chọn của một hay một vài cơ hội kinh doanh hay
phương án kinh doanh trong số hai hay nhiều phương án kinh doanh hiện có sẵn. Chi
phí lặn ám chỉ những chi phí đã thực sự phát sinh trong quá khứ mà không thể thay đổi
được khi đem vào các phương án kinh doanh trong tương lai. Chi phí lặn đều giống
nhau khi chúng ta thể hiện nó trong phương án kinh doanh tương lai. [7]
1.2.1.3. Cách ứng xử của chi phí
Sự biến động của một khoản mục chi phí khi mức độ hoạt động tăng (giảm) được
gọi là sự ứng xử của chi phí theo mức độ hoạt động đó. Hình thức ứng xử của chi phí
được thể hiện theo ba loại: Chi phí khả biến, Chi phí bất biến và Chi phí hỗn hợp.
a. Chi phí khả biến
Một khoản mục được xem là loại chi phí khả biến khi căn cứ ứng xử của nó biến
động thì tính theo tổng số tiền nó thay đổi theo, còn tính theo một đơn vị căn cứ ứng xử
nó lại không thay đổi.
b. Chi phí bất biến
Một khoản mục chi phí được xem là loại chi phí bất biến khi căn cứ ứng xử của
nó biến động thì tính theo tổng số tiền nó không thay đổi, còn tính theo một đơn vị căn
cứ ứng xử nó sẽ thay đổi.
c. Chi phí hỗn hợp
Một khoản mục chi phí được xem là loại chi phí hỗn hợp khi sự ứng xử của nó bao
gồm cả hai loại chi phí khả biến và chi phí bất biến. Nếu tính theo tổng số tiền và tính
theo một đơn vị căn cứ nó đều thay đổi. [7]
1.2.2. Dự toán
1.2.2.1. Dự toán chi phí sản xuất:
Trong các chức năng của quản lý, lập kế hoạch là chức năng quan trọng không
thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp. Dự toán là một loại kế hoạch nhằm liên kết các
mục tiêu cụ thể, chỉ rõ các tài nguyên phải sử dụng, đồng thời dự tính kết quả thực
hiện trên cơ sở các kỹ thuật dự báo
- Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để lập dự toán CP NVLTT, cần xác định được số lượng nguyên vật liệu cần
thiết cho sản xuất và cho tồn kho cuối kỳ. Nhu cầu nguyên vật liệu cần thiết (cần mua
vào) trong kỳ được xác định tương tự như nhu cầu sản lượng sản xuất:
14
Căn cứ vào nhu cầu sản lượng sản xuất trong kỳ, định mức nguyên vật liệu để
xác định được lượng nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất. Căn cứ vào nguyên vật
liệu tồn kho đầu kỳ và nhu cầu tồn kho cuối kỳ sẽ xác định được nguyên vật liệu cần
mua vào trong kỳ. Căn cứ vào đơn giá mua nguyên vật liệu sẽ xác định được chi phí
cần thiết để mua nguyên vật liệu.
Tuy nhiên, để sản xuất sản phẩm thì cần nhiều yếu tố nguyên vật liệu, nhưng
chỉ những nguyên vật liệu chính trực tiếp có giá trị lớn và có vai trò quan trọng trong
sản xuất sản phẩm mới cần xây dựng dự toán nguyên vật liệu trực tiếp, còn những chi
phí nguyên vật liệu phụ thì nên được tính vào CP SXC. Ngoài ra, bảng dự toán nguyên
vật liệu trực tiếp cùng với dự toán về thời gian thanh toán chi phí mua nguyên vật liệu
sẽ là cơ sở để lập kế hoạch thanh toán tiền mua nguyên vật liệu trực tiếp.
- Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Dự toán chi phí nhân công được xây dựng để đáp ứng nhu cầu sản xuất sản phẩm
trong kỳ. Số giờ lao động trực tiếp bằng nhu cầu sản xuất nhân với định mức lượng thời
gian sản xuất tính cho 1 đơn vị sản phẩm. Từ đó nhân với định mức giá 1 giờ công sẽ
tính được tổng chi phí nhân công trực tiếp.
Định mức chi phí nhân công sẽ giúp doanh nghiệp dự kiến trước được lượng
nhân công trực tiếp cho từng thời kỳ từ đó chủ động hơn trong vấn đề về nhân công trực
tiếp. Tuy nhiên, cũng cần chú ý đến Luật lao động, mức lương tối thiểu nhà nước quy
định và hợp đồng lao động đã ký kết với người lao động để xây dựng định mức chi phí
nhân công cho phù hợp. Trong điều kiện sản lượng sản xuất của doanh nghiệp quá thấp
nhưng vẫn phải đảm bảo mức thu nhập tối thiểu cho người lao động theo quy định và
thỏa thuận, đồng thời không dễ dàng sa thải người lao động khi nhu cầu thấp và nhanh
chóng thuê được nhân công, đặc biệt là nhân công kỹ thuật hoặc có tay nghề cao. Dự
toán CP NCTT phụ thuộc vào: Định mức thời gian sản xuất, đơn giá tiền lương, cơ cấu
lao động, trình độ chuyên môn tay nghề, dự toán sản lượng sản xuất. Dự toán CP NCTT
là cơ sở để cho các nhà quản trị DN lập kế hoạch tuyển dụng, sử dụng và đào tạo lao
động, là cơ sở để phân tích ảnh hưởng của CP NCTT trong giá thành sản phẩm.
Nhu cầu nguyên vật Nguyên vật liệu Nguyên vật liệu Nguyên vật liệu
liệu trực tiếp = trực tiếp cần cho + trực tiếp cho tồn - trực tiếp tồn kho
(mua vào) sản xuất trong kỳ kho cuối kỳ đầu kỳ
15
- Dự toán chi phí sản xuất chung
CP SXC là tất cả các chi phí sản xuất khác ngoài yếu tố chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp đã trình bày ở trên. Như vậy, có thể thấy CP
SXC được hình thành bao gồm rất nhiều yếu tố chi phí hợp lại và bao gồm cả yếu tố
chi phí cố định và chi phí biến đổi. Việc xây dựng dự toán CP SXC là công việc khó
khăn và phức tạp. Các CP SXC sẽ được chia thành chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Tuy nhiên, cần xác định tiêu thức hoạt động ảnh hưởng đến CP SXC biến đổi như số
giờ máy hoạt động, số lượng sản phẩm sản xuất hoặc số giờ công lao động trực tiếp; từ
đó xác định CP SXC biến đổi cho một đơn vị mức độ hoạt động, như CP SXC biến đổi
trên một giờ máy, trên một đơn vị sản phẩm hoặc trên một giờ công lao động trực tiếp.
Còn CP SXC cố định được coi là cố định trong phạm vi hoạt động phù hợp. Cần chú
ý, trong CP SXC có các yếu tố chi phí không bằng tiền như chi phí khấu hao tài sản cố
định nên khi tính chi tiền mặt cần thiết cho CP SXC thì cần trừ đi khoản chi phí khấu
hao tài sản cố định. Các chi phí chung thường là các chi phí gián tiếp thường liên quan
đến nhiều sản phẩm và bao gồm cả chi phí cố định, biến đổi và hỗn hợp. Thuộc trách
nhiệm của từng khu vực và trung tâm chi phí.
1.2.2.2. Dự toán chi phí bán hàng và dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các
chi phí ngoài sản xuất dự toán. Như đã biết, chi phí bán hàng là các chi phí liên quan
đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, chi phí quản lý DN là các chi phí liên quan đến quản
lý hành chính chung toàn doanh nghiệp. Vì vậy, dự toán chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp là tổng hợp của rất nhiều dự toán nhỏ của các phòng ban, bộ
phận có liên quan, như dự toán của bộ phận marketing, của phòng hành chính, phòng
kế toán, phòng bảo vệ, phòng thu mua…. Tất cả các dự toán đơn lẻ này sẽ được tổng
hợp trên dự toán chi phí bán hàng và dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Các CP
BH và CP QLDN có tính chất tương tự CP SXC, tức là cũng bao gồm nhiều yếu tố chi
phí tạo thành. Vì vậy, cách lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp được được lập tương tự CP SXC. Nhưng khác là tiêu thức hoạt động của chi
phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp biến đổi là sản lượng hàng bán ra trong kỳ. Và
cũng giống như bảng dự toán CP SXC, tổng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp theo dự toán trừ đi chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp không bằng tiền
16
để xác định chi bằng tiền cho chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong
kỳ.
1.2.2.3. Định mức chi phí
a. Chi phí định mức:
Chi phí định mức là chi phí được tính toán từ trước trong một số điều kiện làm
việc cụ thể. Hay nói cách khác hệ thống tính giá thành theo định mức là hệ thống sử
dụng các định mức cho chi phí (và có thể cả doanh thu) và hệ thống này sẽ cho phép
chúng ta kiểm soát chi tiết các biến động. Sử dụng các chi phí định mức sẽ cho chúng
ta biết kết quả hoạt động sẽ có thể như thế nào trong những hoàn cảnh nhất định. Từ đó,
ta có thể xác định được những biến động và kiểm soát được hiệu quả hoạt động thực tế.
Định mức là căn cứ để lập dự toán, đồng thời là căn cứ để tập hợp, phân tích đánh
giá kết quả thực hiện chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nắm bắt và am hiểu
định mức chi phí là một yêu cầu quan trọng đối với kế toán quản trị. Hiện nay các doanh
nghiệp thường sử dụng các loại định mức chi phí do ngành qui định, đó là những định
mức được quy định trong điều kiện chung nhất. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động,
mỗi doanh nghiệp là một thực thể khách quan có những đặc điểm riêng, để đảm bảo
khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường, để có cơ sở phấn đấu thực hiện và tiết kiệm
chi phí phù hợp với đặc điểm của mình, các doanh nghiệp cần xây dựng cho mình hệ
thống định mức chi phí trên cơ sở định mức của ngành đã ban hành với sự tham gia của
nhiều cá nhân, bộ phận có liên quan trong đó có kế toán quản trị.
b. Công dụng và lợi ích của việc thực hiện chi phí định mức
* Công dụng
- Là cơ sở để doanh nghiệp lập dự toán hoạt động vì muốn lập dự toán chi phí
nguyên vật liệu phải có định mức nguyên vật liệu, chi phí nhân công phải có định mức
số giờ công.
- Giúp cho các nhà quản lý kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì
chi phí định mức là tiêu chuẩn, cơ sở để đánh giá.
- Góp phần thông tin kịp thời cho các nhà quản lý ra quyết định hàng ngày như định
giá bán sản phẩm, chấp nhận hay từ chối một đơn đặt hàng, phân tích khả năng sinh lời.
- Gắn liền trách nhiệm của công nhân đối với việc sử dụng nguyên vật liệu sao cho tiết
kiệm.