Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.36 KB, 75 trang )

Chuyên đề thực tập Khoa kế toán -
ĐHKTQD
LỜI MỞ ĐẦU
Sau những năm đổi mới nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với
nền kinh tế khu vực và thế giới. Để đạt được những thành quả kinh tế như hiện
tại cũng như sự phát triển vững chắc trong tương lai, nhà nước ta không ngừng
củng cố và hoàn thiện về hệ thống quản lý nền kinh tế vĩ mô mà cụ thể là những
chính sách kinh tế mới giữ một vai trò quan trọng trong việc quản lý, điều hành
và quản lý kinh tế bằng pháp luật.
Trong hàng loạt các chính sách về kinh tế mới giữ vai trò quan trọng phải
kể đến sự đổi mới cơ chế quản lý, nguyên tắc quản lý tài chính về hạch toán kế
toán và các luật thuế mới… Đây là những nhân tố thúc đẩy sản xuất trong nước.
Hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp là một trong những nhiệm vụ hết sức
quan trọng, sản xuất kinh doanh phải có lãi là một yếu tố khách quan để đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp
làm thế nào để sản xuất kinh doanh có lãi. Một trong những biện pháp mà doanh
nghiệp tiến hành là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Nhận thức rằng muốn sản xuất ra một sản phẩm chúng ta phải bỏ bớt rất
nhiều chi phí về lao động sống và lao động vật hóa mà sản phẩm làm ra được xã
hội chấp nhận. Ở các doanh ngiệp việc thực hiện tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm được dựa trên chỉ tiêu: Mức tiêu hao nguyên vật liệu, máy móc thiết
bị… sao cho phù hợp và hợp lý với đơn vị mình. Như vậy việc tổ chức công tác
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp là cần thiết
để từ đó giúp cho các nhà quản lý nghiên cứu, đánh giá một cách toàn diện về
hoạt động kinh tế của doanh nghiệp mình
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại
Công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Bắc Giang được sự giúp đỡ nhiệt
tình của Ban lãnh đạo và phòng tài vụ - thống kê, bằng những kiến thức đã được
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Kế toán
K9
1


Chuyên đề thực tập Khoa kế toán -
ĐHKTQD
nhà trường trang bị dưới sự hướng dẫn của cô giáo và những hiểu biết của bản
thõn em thấy rằng Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
giữ vai trò đặc biệt quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp nên em
chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Bắc Giang”. Làm chuyên đề thực
tập tốt nghiệp
Ngoài phần lời mở đầu và phần kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về Công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước
Bắc Giang
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Bắc Giang
Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Bắc Giang.
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Kế toán
K9
2
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán -
ĐHKTQD
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP
THOÁT NƯỚC BẮC GIANG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH một thành viên
cấp thoát nước Bắc Giang.
*Tên doanh nghiệp:
Công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Bắc Giang.
* Chủ tịch kiêm giám đốc công ty:
Ông: Trần Văn Thạch

Điện thoại: 02403 854 073
DĐ: 0913 057 773
*Địa chỉ trụ sở chính của công ty:
386 Đường Xương Giang, Phường Ngô Quyền, Thành phố Bắc Giang,
Tỉnh Bắc Giang.
* Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp.
Công ty cấp thoát nước Bắc Giang đổi tên thành “Cụng ty TNHH một
thành viên cấp thoát nước Bắc Giang” Theo quyết định số 39/2005/QĐ – UB
ngày 03 tháng 06 năm 2005 của chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang.
Đăng ký kinh doanh số: 20004564 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc
Giang cấp ngày 01/10/1997.
Mã số thuế của công ty: 2400126106 do cục thuế Bắc Giang cấp ngày
01/11/1997.
* Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Bắc Giang tiền thõn là:
“Đội xây dựng công trình 76” được thành lập từ tháng 10 năm 1976 lúc đó thuộc
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Kế toán
K9
3
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán -
ĐHKTQD
Ty xây dựng Hà Bắc. Đội xây dựng công trình 76 khi đú có nhiệm vụ xây lắp
các công trình điện, nước trong ngành xây dựng. Qua thời gian dài vận động và
phát triển dần dần được tổ chức lại thành: “Xớ nghiệp điện nước Hà bắc” vào
tháng 10 năm 1978. Sau đó đến tháng 8 năm 1993 được tiếp tục tổ chức lại
thành: “Cụng ty cấp thoát nước Hà Bắc”
Ngày 01 tháng 01 năm 1997, tỉnh Hà Bắc được chia tách thành 2 tỉnh Bắc
Giang và Bắc Ninh thì công ty cấp thoát nước Hà Bắc cũng chia thành 2 công ty
là: Công ty cấp thoát nước Băc Giang và Công ty cấp thoát nước Bắc Ninh.
Đến tháng 07 năm 2005 Công ty cấp thoát nước Bắc Giang đổi tên thành

“Cụng ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Bắc Giang” theo quyết định số
39/2005/QĐ – UB ngày 03/06/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang. Công
ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Bắc Giang là một doanh nghiệp nhà
nước hạch toán độc lập trực thuộc UBND tỉnh Bắc Giang có tư cách pháp nhân
và thực hiện các nhiệm vụ:
- Quản lý thực thi dự án cấp nước Bắc Giang.
- Sản xuất kinh doanh nước sạch trên địa bàn thành phố Bắc
Giang.
- Sản xuất xây lắp các công trình xây dựng, cấp thoát nước, điện
cao và hạ thế…
Các đầu mối của công ty phân bố trên toàn thành phố: Nhà máy sản xuất
nước đặt tại Xó Xuõn Hương, Trạm bơm tăng áp đặt tại Phường Trần Nguyờn
Hón, cỏc tổ kinh doanh nước đặt tại trụ sở các phường xã của thành phố.
Kể từ ngày ra đời tháng 10 năm 1976, Đội xây dựng công trình 76 đã
tham gia rất nhiều công trình trong và ngoài tỉnh Hà Bắc (cũ) nhất là trên địa
bàn thành phố Bắc Giang. Trong thời kỳ 1976 - 1986 thị trường xây dựng ở
thành phố Bắc Giang khỏ sôi động do quá trình khôi phục sau chiến tranh. Đội
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Kế toán
K9
4
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán -
ĐHKTQD
xây dựng công trình 76 đã lắp đặt hệ thống cấp nước cho thành phố Bắc Giang,
Tổng chiều dài tuyến đường cấp nước tối đa 50km phục vụ cho hơn 2000 hộ dân
và các cơ quan đóng tại địa bàn thành phố. Bên cạch đú còn tham gia xây dựng
các tuyến thoỏt nước chớnh trờn toàn thành phố, làm các công trình tại Lạng
Sơn, Hà Nội, lắp đặt các trạm điện tại các huyện trong tỉnh…
Thời kỳ 1987 – 1993, trong bối cảnh nền kinh tế chung của đất nước gặp
nhiều khó khăn đang chuyển đổi từ chế độ bao cấp sang nền kinh tế thị trường.
Xí nghiệp điện nước (khi đó đã đổi tên) cũng lâm vào tình trạng thiếu việc làm

nghiêm trọng, công nhân bỏ việc hoặc tự đi kiếm việc làm, Xí nghiệp chưa kịp
tiếp cận với cơ chế thị trường nên gặp nhiều khó khăn về tài chính, có nguy cơ
giải thể.
Thời kỳ 1993 – 1997: Trong khó khăn như đã nêu trên, được sự giúp đỡ
của UBND tỉnh và cục quản lý Doanh nghiệp, Xí nghiệp điện nước được tổ
chức lại thành: “Cụng ty cấp thoát nước Bắc Giang” với nhiệm vụ:
- Xây dựng các công trình cấp thoát nước, điện trong và ngoài thành phố
- Quản lý hệ thống cấp nước hiện có (Xây dụng từ năm 1976 được công
ty quản lý đô thị bàn giao lại).
- Chuẩn bị cơ sở vật chất và nhân lực để quản lý thực hiện dự án cấp
nước cho 2 thành phố Bắc Ninh và Bắc Giang do 2 chính phủ Việt
Nam và Australia đồng tài trợ
Kể từ khi được tổ chức lại, công ty đã tăng cường tìm kiếm việc làm,
năng lực của công ty cũng được nâng cao lên, đời sống của công nhân viên từng
bước được cải thiện. Công ty lúc đó nhận được khá nhiều công trình ở trong và
ngoài tỉnh.
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Kế toán
K9
5
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán -
ĐHKTQD
Đến tháng 8 năm 1995, Dự án cấp nước thành phố Bắc Giang - Bắc Ninh
chính thức được đi vào hoạt động, Công ty giao quản lý dự án này với tổng mức
đầu tư:
- Bắc Giang: 80 tỷ VNĐ
- Bắc Ninh: 65 tỷ VNĐ
Từ sự bắt đầu đó mà công việ xây lắp thuộc Dự án của công ty tiến triển
tốt đẹp.
Cụ thể: Doanh thu xây lắp qua các năm như sau:
- 1994: 1,2 Tỷ đồng

- 1995: 2,2 Tỷ đồng
- 1996: 3,5 Tỷ đồng
- …
- 2009: 20 Tỷ đồng
Công ty cấp thoát nước Bắc Giang được thành lập lại với 50% số vốn của
công ty cũ với chủ yếu là các tài sản đã cũ nát được xây dựng từ năm 1976 –
1980, vốn lưu động nhà nước cấp chỉ vẻn vẹn có 37 triệu đồng, phương tiện
thiết bị hầu như không có. một lần nữa công ty lâm vào tình trạng khó khăn là
thiếu vốn để sản xuất kinh doanh mặc dù công việc không ít. Bằng sự năng động
của mình Công ty đã khắc phục được tình trạng đó, từng bước phát triển sản
xuất song song với việc thúc đẩy thực thi dự án nhanh chóng cấp nước cho nhân
dân thành phố Bắc Giang. Công ty đã xếp lại mô hình tổ chức bộ máy, tuyển
thêm lao động là kỹ sư, công nhân lành nghề để đáp ứng công việc. Cho đến nay
thì công ty đã lớn mạnh và đứng vững trên thị trường với 325 lao động, mức
lương bình quân 1.500.000 đồng/người/thỏng, doanh thu năm 2009 đạt 30 tỷ
đồng.
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Kế toán
K9
6
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán -
ĐHKTQD
Ngày 27 tháng 02 năm 1998 Nhà máy nước thuộc dự án cấp nước Bắc
Giang chính thức vận hành cung cấp nước sạch cho nhân dân thị xã Bắc Giang.
Thời điểm đú cú 2400 khách hàng dùng nước trên mạng cấp nước cũ. Vừa xây
dựng vừa vận hành, khai thác, đến 01 tháng 04 năm 1998 công ty đã cắt bỏ hoàn
toàn hệ thống cấp nước cũ và vận hành mạng cấp nước mới đảm bảo cấp nước
sạch đủ tiờu chuẩn, áp lực và lưu lượng. Tính đến tháng 12 năm 2008 đó cú
khoảng 26.555 khách hàng dùng nước của công ty (gấp 10 lần năm 1998).
Công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Bắc Giang thực hiện 3
nhiệm vụ chính do UBND tỉnh giao:

- Quản lý thực thị sự án cấp nước Bắc Giang.
- Sản xuất và kinh doanh nước sạch trên địa bàn thành phố Bắc Giang.
- Sản xuất xây lắp các công trình cây dựng, cấp thoát nước, điện cao, hạ
thế…
Quá trình phát triển của công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước
Bắc Giang là chuỗi những thăng trầm theo nền kinh tế của đất nước. Xét về thực
chất thì kể từ năm 1994 mà chủ yếu từ năm 1997 đến nay Công ty mới thực sự
phát triển
1.2. Đặc điểm về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
* Đặc điểm về sản phẩm.
Công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Bắc Giang tổ chức sản
xuất trực tiếp được chia thành 2 bộ phận:
- Sản xuất và kinh doanh nước sạch được tổ chức sản xuất hàng loạt, liên
tục với công suất thiết kế 30.000 m
3
/ngày đêm.
- Thi công lắp đặt hệ thống cấp nước sinh hoạt, sản xuất xây dựng các
công trình điện dân dụng đến nhóm B. Được tổ chức thi công sản xuất đơn chiếc
theo từng công trình.
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Kế toán
K9
7
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán -
ĐHKTQD
* Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Bắc Giang là một doanh
nghiệp nàh nước với nguồn vốn hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu do nhà
nước cấp. Trong thời kỳ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, Công ty được giao
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nước sạch phục vụ nhu cầu dân sinh và xây lắp
các công trình cấp thoát nước công cộng do nhà nước lập kế hoạch chi tiêu và

quản lý trực tiếp nờn tớnh chủ động và độc lập trong sản xuất kinh doanh không
cao, hiệu quả hoạt động kém.
Từ khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, Nhà nước giao quyền cho công
ty được tự chủ sản xuất kinh doanh, từ đó doanh nghiệp không ngừng vươn lên,
kịp thời đổi mới cơ chế quản lý, phương thức hoạt động sản xuất kinh doanh,
kiện toàn bộ máy quản lý. Công ty hội tụ đủ các cán bộ có trình độ kỹ thuật
chuyên môn giỏi, tay nghề cao nhằm đưa công ty không ngừng củng cố xây
dựng hệ thống cấp nước cho Tỉnh.
Là một doanh nghiệp thuộc UBND tỉnh nhưng chưa chịu sự quản lý trực
tiếp của sở chủ quản là Sở Xây dựng, công ty có những đặc thù riêng:
Vừa quản lý dự án, vừa sản xuất kinh doanh xây lắp. Với quy mô không
lớn nhưng sẽ quản lý một lượng vốn lớn của nhà nước đầu tư nên công ty đã có
nhiều cố gắng trong quản lý kinh tế để đạt hiệu quả, dần đảm bảo khấu hao đủ
để tiếp tục đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao năng suất lao động chung. Về
mặt sản xuất kinh doanh xây lắp công ty đã tăng cường quan hệ với các huyện
trong tỉnh, các doanh nghiệp bạn để tìm kiếm việc làm, mở rộng thờm năng lực
sản xuất kinh doanh: Xây dựng các công trình thủy lợi, điện lực, giao thụng…
Công ty sử dụng nguồn nguyên liệu chủ yếu của nhà Công ty Hóa Chất
Việt Trì và Công ty Thương Mại Minh Hòa nhằm tạo ra nguồn nước sinh hoạt
cho nhân dân và các Doanh nghiệp trong toàn Tỉnh. Công ty còn có quan hệ rất
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Kế toán
K9
8
Chuyờn thc tp Khoa k toỏn -
HKTQD
tt vi cc bn hu quan luụn tham gia np thu ỳng hn, Ngõn hng v cỏc
i tỏc luụn to c nim tin.
* Quy trỡnh cụng ngh:

Quy trỡnh cụng ngh sn xut nc ca cụng ty c thc hin qua nhiu

giai on rt phc tp. Nú c thc hin qua s sau:
S 1.1: S cụng ngh sn xut nc
S X lý
Nc t (nc thụ)
- Nc thụ c ly t nc Sụng Thng c bm vo h thng lc
nc u ngun ca cụng ty ti trm bm I c t ti xú Xuừn Hng huyn
Lng Giang, tnh Bc Giang.
- Nc c x lý qua cỏc b lng, b lc bng cỏt Thch Anh sau ú
c th phốn lm trong nc v chõm Clo kh trựng. nh mc húa cht theo
tiờu chun ca B Xõy Dng. Sau khi x lý xong thnh nc thng phm c
chy vo b cha v nc thng phm ny c y v trm bm Tng ỏp.
Nguyn Th Thu Linh K toỏn
K9
9
NVL cho sản xuất
(phèn, Clo, điện)
Trạm bơm I, II
(n ớc thô)
Nhà máy n
ớc
Trạm bơm
tăng áp
Hệ Thống
phân phối
nnnnn][can
ơc
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán -
ĐHKTQD
- Trạm bơm Tăng áp thuộc công ty có chức năng tăng áp lực của nước
thương phẩm sau khi được đẩy vào Đài điều hòa và hệ thống cấp nước thành

phố phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
Hệ thống cấp nước thành phố có chức năng phân phối nước sạch cho nhu
cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân thành phố theo quy hoạch được phê
duyệt.
Biểu 1.1
Một số chỉ tiêu chính về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Bắc Giang năm 2004, 2008
STT
Chỉ tiêu
ĐV
T
2004 2005 2006 2007 2008
1 2 3 4 5 6 7 8
1
Sản phẩm chính
- Nước sạch
- Xây lắp
+ Trong hệ thống
cấp nước Bắc Giang
+ Ngoài hệ thống
Cấp nướcBắc Giang
m
3
CT
CT
CT
CT
150.24
0
22

8
14
157.752
24
11
13
189.302
21
7
14
208.236
23
9
14
218.648
25
12
13
2 Tài sản cố định Tr đ 51.560 75.197 78.956 79.324 83.674
3 Vốn lưu động Tr đ 8.355 9.190 9.650 11.463 15.584
4 Lợi nhuận trước thuế Tr đ 86 126 151 189 219
5 Lợi nhuận sau thuế Tr đ 58 86 109 136 158
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Kế toán
K9
10
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán -
ĐHKTQD
6 Doanh thu Tr đ 11.72 13.886 14.581 15.683 20.313
7 Nộp Ngân Sách Tr đ 485 692 726 856 901
8 Số lao động Ng 186 230 240 295 325

9 Thu nhập BQ Ng
đ
750 790 820 930 1500
(Nguồn: Phòng kế toán)
Từ bảng số liệu trên cho thấy hiệu quả kinh doanh của công ty đạt được
vẫn còn thấp nhưng cũng có xu hướng tăng dần qua các năm. Thời gian tới công
ty sẽ tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý và đầu tư thêm công nghệ mới vào sản
xuất để đạt mục tiêu trở thành một doanh nghiệp xuất sắc hoàn thành nhiờm vụ
mà tỉnh giao và hơn nữa là nâng cao được đời sống vật chất cũng như tinh thần
cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH một thành viên cấp thoát
nước Bắc Giang.
* Yếu tố lao động:
Hiện nay tổng số lao động của công ty là 325 người trong đó lao động đã qua
đào tạo là 310 người chiếm 95,6%
- Trong đó:
+ Đại học và trên Đại học 45 người chiếm 18%
+ trung cấp, tốt nghiệp bằng dậy nghề: 254 người chiếm 77%
+ Lao động phổ thông:11 người chiếm 5%
Lực lượng lao động trên cũng là nguồn lực quan trọng để công ty phát
triển, người lao động trong công ty được hưởng đầy đủ các quyền lợi như được
tham gia đóng góp BHXH, BHYT, KPCD…theo chế độ, được trang bị bảo hộ
lao động, được học tập nâng cao tay nghề, thi nâng bậc…
Biểu 1.2: Số lượng lao động của công ty qua các năm.
TT Năm Tổng số lao Lao động trực tiếp Lao động gián tiếp
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Kế toán
K9
11
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán -
ĐHKTQD

động Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
1 2005 295 205 69,5 90 30,5
2 2006 310 218 70,3 92 29,7
3 2007 320 225 70,3 95 29,7
4 2008 325 230 70,8 95 29,2
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH một thành viên cấp thoát
nước Bắc Giang.
Hiện nay bộ máy của công ty gồm 6 phòng ban và 2 đơn vị trực tiếp sản
xuất với hơn 325 CBCNV. Dựa vào tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của công ty và tổ chức bộ máy được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Bộ máy quản lý tổ chức của công ty TNHH một thành viên cấp
thoát nước Bắc Giang
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Kế toán
K9
12
Chủ tịch kiêm giám đốc
Phó Giám đốc phụ trách
kinh doanh
Phòng Tổ
chức HC
TL
Phòng tài
vụ thống

Phòng kế
hoạch
tổng hợp
Phòng kỹ
thuật vật


Phòng
kinh
doanh
Nhà máy
nước
Xưởng cơ
khí
Ban
QLDA cấp
nước
Bộ phận
thi công
xây lắp
Phòng
thanh tra
Phó Giám đốc phụ trách
Ban quản lý dự án
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán -
ĐHKTQD
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
Giám đốc kiêm chủ tịch: Là người chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt
động của toàn công ty trước UBND tỉnh cơ quan cấp trên về bảo toàn và phát
triển vốn, tài sản của nhà nước và người lao động.
Hai phó Giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc giao
quản lý điều hành một lĩnh vự theo sự phân công cụ thể và chịu trách nhiệm
trước pháp luật và trước giám đốc về lĩnh vực được giao.
Cỏc phòng ban chức năng của công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Ban giám đốc và giúp việc cho Ban Giam đốc để đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty được thông suốt. Nhiệm vụ cụ thể của từng phòng

ban như sau:
Phòng tổ chức - hành chính – Tiền lương: Tham mưu cho giám đốc về
công tác nhân sự, tuyển dụng, bố trí, đào tạo bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật
đối với cán bộ công nhân viên. Xây dựng các đinh mức và lao động tiền lương,
quản lý hò sơ và các hoạt động y tế, hoạt động xã hội, hoạt động đời sống hành
chính củ công ty, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động.
Phòng Tài vụ - Thống kê: Có nhiệm vụ quản lý hạch toán tài chính cho
công ty theo pháp lệnh của nhà nước. Quản lý tài sản , nguồn vốn, tham mưu
cho Giám đốc sử dụng tài sản vào sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Quản lý
kho vật tư, xuất nhập đúng quy định, đồng thời quản lý việc thu chi đúng
nguyên tắc. Lập báo cáo tài chính thống kê để bỏo lờn cấp trên, nộp đầy đủ
nghĩa vụ đối với nhà nước.
Phòng Kế hoạch – Tổng hợp: Tham mưu, giúp việc giám đốc xây dựng
quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn của công ty.
Phòng Kỹ thuật – Vật tư: Tham mưu cho Giám đốc công ty xây dựng các
quy trình, quy phạm phục vụ hệ thống quản lý cấp nước và quản lý các công
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Kế toán
K9
13
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán -
ĐHKTQD
trình xây lắp, từ lập dự toán công trình, lập hồ sơ dự thầu, quản lý kỹ thuật thi
công, thanh quyết toán an toàn lao động đến cung ứng vật tư đầy đủ phục vụ thi
công.
Phòng kinh doanh quản lý: Vận hành toàn bộ mạng lưới cấp thoát nước
hoạt động an toàn và đạt hiệu quả. Đồng thời quản lý hồ sơ và thu tiền nước
hàng tháng của khách hàng, tuyền truyền, vận động nhân dân sử dụng và quản lý
mạng cấp nước.
Ban quản lý dự án: Quản lý và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của
dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước theo đúng quy định của nhà

nước.
Nhà máy nước: Có nhiệm vụ quản lý và tổ chức sản xuất nước đảm bảo
tiêu chuẩn nước sạch phục vụ đầy đủ cho nhu cầu khách hàng, đồng thời quản lý
toàn bộ tài sản và bảo vệ an toàn vật tư,thiết bị khu sử dụng nước và các trạm
bơm tăng áp.
Xưởng cơ điện: Có nhiệm vụ bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị hệ thống cấp
nước và đồng hồ theo đúng quy định, đồng thời gia công cơ khí phục vụ xây lắp.
Đội xây lắp: có nhiệm vụ tổ chức thi công các hạng mục công trình xây
lắp và hạch toán độc lập ở các đội.
Đội kiểm tra quy chế: Kiểm tra tình hình thưc hiện nội quy, quy chế cho
toàn công ty.
1.4. Tổ chức kế toán tại công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Bắc
Giang.
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Phòng Tài vụ - Thống kê chịu sự chỉ đạo của Giám đốc chủ tịch công ty.
Chức năng của phòng là tham mưu giúp việc cho cấp ủy và thủ trưởng về công
tác tài chính thống kê. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất và quy
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Kế toán
K9
14
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán -
ĐHKTQD
mô hoạt động sản xuất kinh doanh, địa bàn hoạt động, sự phân cấp quản lý tình
hình trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật tính toán và thông tin, trình độ nghiệp
vụ của nhân viên kế toán. Công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Bắc
Giang tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy kế toán
Phòng tài vụ thống kê gồm 6 người, được tổ chức theo mô hình sau:
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài chính – Kế toán: là người chỉ đạo
công tác tài chính kế toán, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty, tham

mưu cho giám đốc trong mọi công việc có lien quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh.
-Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán doanh thu, kết
chuyển giá vốn hang bán và xác định kết quả kinh doanh. Đồng thời thực hiện
công tác kế toán tổng hợp.
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Kế toán
K9
15
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
thanh toán
thống kê
Kế toán
kho
Thủ kho Thủ qũy
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán -
ĐHKTQD
-Kế toán thanh toán thống kê: Theo dõi quỹ tiền mặt, thanh toán kế toán
lương và bảo hiểm.
-Kế toán kho: Theo dõi nhập, xuất kho, bán hng,
-Thủ kho: Có trách nhiệm nhập, xuất kho,
1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán chung tại Công ty.
1.4.2.1. Chính sách chế độ kế toán áp dụng tại Công ty.
Hiện nay, công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Bắc Giang đang
áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của
Bộ Tài Chính. Các chính sách kế toán áp dụng ở công ty đều tuân thủ theo hệ
thống các chuẩn mực kế toán, Luật kế toán và các quy định hiện hành có liên
quan.

Đơn vị tiền tệ sử dụng:
Công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Bắc Giang là một Doanh
nghiệp hoạt động trên đất nước Việt Nam, tuân theo pháp luật Việt nam và như
vậy đơn vị tiền tê sử dụng để chi chép kế toán là Việt Nam đồng.
Niên độ kế toán:
Cũng giống như hầu hết các Doang nghiệp, công ty TNHH một
thành viên cấp thoát nước Bắc Giang áp dụng niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1 đến
31/12 hàng năm.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Cong ty TNHH một thành viên
cấp thoát nước Bắc Giang áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính
giá vốn hàng tồn kho
Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty TNHH một thành viên tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp trích khấu hao:.
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Kế toán
K9
16
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán -
ĐHKTQD
Công ty áp dụng Phương pháp khấu hao TSCĐ tại công ty là phương pháp
đường thẳng theo quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày
12/12/2003 của Bộ tài chính ban hành về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng
và trích khấu hao TSCĐ.
Hàng tháng, kế toán TSCĐ tiến hành trích khấu hao:
Mức khấu hao
TSCĐ tháng
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng TSCĐ x 12
1.4.2.2. Vận dụng chế độ kế toán tại công ty.

1.4.2.2.1. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán và tại công ty.
Trên cơ sở chế độ chứng từ kế toán của nhà nước ban hành, công ty đã
vận dụng đầy đủ các chứng từ phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh với 2
loại chứng từ: Chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn. Để phản ánh đúng,
đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, công ty sử dụng các loại chứng từ:
- Chứng từ loại tiền: Phiếu thu, phiếu chi, giấy biên nhận, giấy đề nghị
thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng.
- Chứng từ tài sản: Bảng kê vật liệu.
- Chứng từ kho: Thẻ (Sổ) kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng kê
giá thành
- Chứng từ bán hàng: Hoá đơn bán hàng, bảng kê báo cáo bán hàng.
- Chứng từ lương: Bảng thanh toán tiền lương, bảng chấm công.
- Các hợp đồng: Hợp đồng sửa chữa, hợp đồng cung cấp.
Công ty có sử dụng chứng từ thiết kế riêng là hóa đơn tiền nước. Đồng
thời, công ty quy định cách ghi chứng từ và luân chuyển chứng từ theo đúng yêu
cầu quy định của chế độ kế toán hiện hành.
1.4.2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản kế toán theo quyết định
15/TC/CĐKT ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính ban hành
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Kế toán
K9
17
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán -
ĐHKTQD
Ví dụ: Đối với tài khoản 154 công ty mở chi tiết như sau:
TK 1541: Chi phí SXKD dở dang – SX nước
TK 1542: Chi phí SXKD dở dang – XDCB
TK 1543: Chi phí SXKD dở dang – Nước lọc
Các tài khoản phản ánh chi phí sản xuất 621, 622, 627 cũng được mở chi
tiết tương ứng.

1.4.2.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán. Xuất phát từ đặc điểm quy mô kinh
doanh. Công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Bắc Giang vận dụng hệ
thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung có kết hợp vận dụng kế toán
máy.Theo hình thức này gồm các loại sổ sau:
- Sổ Nhật ký chung
- Các sổ và thẻ kế toán chi tiết các tài khoản
- Sổ cái các tài khoản
Trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chung như sau:
Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của Công ty TNHH một thành viên
cấp thoát nước Bắc Giang
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Kế toán
K9
18
Chứng từ gốc
Thẻ sổ chi tiết
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cấn đối
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán -
ĐHKTQD
*Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra.
1.4.2.2.4. Tổ chức hệ thống các báo cáo tài chính.
Hiện nay, công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Bắc Giang sử

dụng các loại báo cáo tài chính sau:
- Bảng cân đối kế toán. Biếu 01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Biểu 02-DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính. Biểu 09-DN.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Ngoài ra, công ty cũn cú cỏc báo cáo bộ phận:
- Báo cáo Nhập – Xuất – Tồn vật tư
- Báo cáo thu chi tiền mặt
- Báo cáo các khoản phải thu, phải trả
- Báo cáo thuế
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Kế toán
K9
19
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán -
ĐHKTQD
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
CẤP THOÁT NƯỚC BẮC GIANG.
2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại công ty
TNHH một thành viên cấp thoát nước Bắc Giang.
2.1.1. Đặc điểm quản lý chi phí sản xuất của công ty.
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc Công ty là người lãnh đạo cao
nhất, là người phụ trách trực tiếp về việc quản lý tổng thể toàn công ty qua phó
giám đốc và toàn công ty. Là người quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh trong công ty lập kế hoạch, dự án và đưa ra hạn mức, định mức chi phí cụ
thể đồng thời kiểm soát chi phí một cách chặt chẽ.
Phó giám đốc: Là người được giám đốc ủy quyền chỉ đạo và điều hành
các bộ phận công việc được ủy quyền.
Phòng kế toán thống kê theo dõi tình hình tăng giảm nguyên vật liệu, đưa

ra số liệu sần thiết và chính xác. Mở sổ theo dõi nguyên vật liệu, xây dựng
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Kế toán
K9
20
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán -
ĐHKTQD
phương pháp tình giá thành. Kế toán trưởng có chức năng cập nhật sổ sách
chứng từ hóa đơn có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
cung cấp những thong tin về chi phí cho ban lãnh đạo, đồng thời thực hiện tính
giá thành sản phẩm sản xuất ra.
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất tại công ty.
Công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Bắc Giang phân loại chi
phí theo mục đích và công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này, toàn bộ
chi phí phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản phẩm.
- Nguyên vật liệu chính trực tiếp:
+Đối với sản xuất nước sạch: Phèn đơn, Clo, điện sản xuất.
+Đối với sản xuất xây lắp: Ống thép, nhựa từ D10 – D600, cột điện, xà,
sứ, máy biến áp, xi măng.
- Vật liệu phụ trực tiếp: Măng song, van vũi, cỏt, sỏi, que hàn, dây thép
- Nhiên liệu gồm: Xăng M92, M90, dầu diezen.
* Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích
BHXH, BHYT và KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
Bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất: được trả
theo cơ chế lương có công thức tính cụ thể (sẽ trình bày ở phần sau).
Các khoản đóng góp theo lương: 15% BHXH, 2%BHYT, được tính trên
lương cơ bản, 2% KPCĐ được tính trên tiền lương thực tế của công nhân trực
tiếp sản xuất.
Ngoài ra cũn có các khoản khác như lương nghỉ phép, thưởng…

* Chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí dung cho hoạt động sản
xuất chung ở các phân xưởng, đội sản xuất ngoài 2 khoản mục chi phí trực tiếp
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Kế toán
K9
21
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán -
ĐHKTQD
đó nờu trờn. Chi phí sản xuất chung được mở chi tiết để kờ toỏn có thể quản lý
theo từng yếu tố chi phí.
Chi phí sửa chữa lớn: Là toàn bộ chi phí sửa chữa lớn dây chuyền công
nghệ, nhà xưởng được phân bổ trong kỳ.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ đang sử
dụng của Công ty được phân bổ trong kỳ.
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Là những khoản trích theo lương của công
nhân viên theo tỷ lệ quy định.
Chi phí tiền ăn giữa giờ, ca 3 độc hại: Là toàn bộ chi phí ăn giữa giờ và
bồi dưỡng cho công nhân ca 3, công nhân sản xuất trong môi trường độc hại
trong kỳ.
Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí phát sinh tại bộ phận được chi trả
bằng tiền mặt, tiền tạm ứng, tiền gửi ngân hàng ngoài các chi phí đã nêu trên.
Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ
cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công
tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành,
làm cơ sở để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm
cho kỳ sau.
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý chi phí của doanh nghiệp chi phí sản
xuất có thể phân loại chi phí theo một số tiêu thức sau: Phân loại theo mối quan
hệ giữa chi phí với khối lượng hoạt động theo đầu vào của quá trình sản xuất
kinh doanh, theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài
chính theo nội dung cấu thành chi phí.

2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH một thành viên cấp thoát
nước Bắc Giang.
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Kế toán
K9
22
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán -
ĐHKTQD
Xuất phát từ đặc điểm của công ty đối tượng của kế toán tập hợp chi phí
được kế toán xác định là:
+ Đối với sản xuất nước sạch là tổng chi phí sản xuất phát sinh để sản
xuất từ 1m
3
nước thô thành 1m
3
nước thương phẩm (nước sạch).
+ Đối với sản xuất xây lắp: Đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình
(Theo công trình phát sinh chi phí) và toàn công ty theo nơi phát sinh chi phí.
Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được kế toán tập hợp trực tiếp cho
các đối tượng tập hợp chi phí nếu chi phí đó liên quan đến từng đối tượng.
Các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán thì kế toán sử dụng
phương pháp phân bổ gián tiếp.
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.(TK 621).
Nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm: Nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu trong đó:
- Nguyên vật liệu chính trực tiếp:
+Đối với sản xuất nước sạch: Phèn đơn, Clo, điện sản xuất.
+Đối với sản xuất xây lắp: Ống thép, nhựa từ D10 – D600, cột điện, xà,
sứ, máy biến áp, xi măng.
- Vật liệu phụ trực tiếp: Măng song, van vũi, cỏt, sỏi, que hàn, dây thép
- Nhiên liệu gồm: Xăng M92, M90, dầu diezen.

Căn cứ vào phiếu sản xuất do phòng kỹ thuật vật tư chuyển sang, kế toán
vật tư viết phiếu xuất kho theo số lượng, chủng loại quy cách đã định mức trong
phiếu sản xuất cần vật liệu đó để đưa xuống kho. Thủ kho sau khi bàn giao vật
tư, giữ lại phiếu xuất kho làm căn cứ để ghi thẻ kho. Định kỳ cuối ngày một lần,
các phiếu xuất, nhập vật tư được tập hợp chuyển vào phòng kế toán vật tư. Tại
phòng kế toán vật tư tiền hành hoàn thiện chứng từ bằng cách tớnh đỳng cột đơn
giá và tính thành tiền của các vật liệu xuất kho. Đơn giá vật liệu xuất kho tại
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Kế toán
K9
23
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán -
ĐHKTQD
công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Bắc Giang được xác định theo
phương pháp nhập trước xuất trước. Để minh họa rừ thờm về thực tế kế toán chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty. Em xin lấy số liệu kế toán phát sinh tại
công ty TNHH một thành viên cấp thoỏt nước Bắc Giang tháng 9/2009:
Phiếu xuất kho ở công ty được lập thành 03 liên 02 liên lưu lại gốc, 01
liờn dựng làm chứng từ thanh toán, 01 liên giao cho bộ phân sử dụng để xuống
kho vật tư giao lại cho thủ kho. Cuối ngày thủ kho mang chứng từ kho đối chiếu
với kế toán vật tư khớp đúng làm căn cứ ghi sổ kế toán và hạch toán kế toán và
đó là chứng từ gốc. Sau khi hoàn thiện chứng từ kế toán vật tư tiến hành ghi sổ
thẻ chi tiết vật tư, thẻ kho và Nhật ký chung.
Căn cứ vào phiếu xuất kho do kế toán kho lập thành 03 liên giao cho thủ
kho liên 02 làm căn cứ xuất kho nguyên vật liệu phục vụ sản xuất trực tiếp
Biểu 2.1
Đơn vị: CTy TNHH một thành viên cấp thoát
nước Bắc Giang
Mấu số 02/VT
Ban hành theo QĐ số 15/TC/QĐ/CĐKT ngày
20/03/2006 của BTC

PHIẾU XUẤT KHO
Số: 2
Ngày 05 tháng 09 năm 2009
Họ và tên người giao hàng: Ngô Văn Hiên
Địa chỉ: Nhà máy nước
Lý do xuất kho: Xuất cho sản xuất nước
Xuất tại kho: Kho công ty (k02)
Nợ TK 621: 3.260.000
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Kế toán
K9
24
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán -
ĐHKTQD
Có TK 152: 3.260.000
TT
Tên sản phẩm,
hàng hóa, dịch
vụ
Mã số ĐVT
Sản lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 2 3 4 5 6 7 8
1 Phèn đơn Kg 400 400 1.400 560.000
2 Clo Kg 300 300 9.000 2.700.000

Cộng 3.260.000
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Bốn triệu hai trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn
Phụ trách bộ phận SD
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.2
Đơn vị: CTy TNHH một thành viên cấp thoát
nước Bắc Giang
Mấu số 02/VT
Ban hành theo QĐ số 15/TC/QĐ/CĐKT ngày
20/03/2006 của BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Số: 10
Ngày 15 tháng 09 năm 2009
Họ và tên người giao hàng: Ngô Trung Thực
Địa chỉ: Nhà máy nước
Lý do xuất kho: Dùng cho sản xuất nước sinh hoạt
Nợ TK 621: 4.270.000
Có TK 152: 4.270.000
Nguyễn Thị Thuỳ Linh Kế toán
K9
25

×