Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

hoạt động tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội trong công tác xóa đói giảm nghèo tại tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.55 MB, 110 trang )

- 1 -
LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan: Luận văn: “Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã
hội trong công tác xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Khánh Hòa“là công trình nghiên cứu của
riêng tôi.
Các số liệu sử dụng là trung thực, nội dung trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc và
kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ
công trình nào khác.
Nha Trang, tháng 3 năm 2011
Học viên cao học
Trần Ngọc Diệp



















- 2 -


LỜI CẢM ƠN


Để có kết quả nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã được sự giúp đỡ rất
nhiều từ các thầy cô, sự ủng hộ của gia đình, đồng nghiệp và sự nhiệt tình của anh chị đang
công tác tại Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh Khánh Hòa. Với tình cảm chân thành, tôi:
- Xin chân thành cảm ơn cô GS.TS. Hoàng Thị Chỉnh, người đã tận tình và nhiệt
thành hướng dẫn tôi trong công tác nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các thầy cô trường Đại học Nha Trang,
nhất là các cán bộ, giảng viên Khoa Kinh tế Thủy sản, Phòng Đào tạo Sau Đại Học. Xin cảm
ơn Các thầy cô trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, trường Đại học kinh tế
Quốc dân Hà Nội, trường Đại học Đà Nẵng đã tận tâm và nhiệt tình giảng dạy tôi trong suốt
chương trình khóa cao học kinh tế thủy sản tại trường Đại học Nha Trang, Quý thầy cô đã
giúp tôi trang bị những kiến thức mới mẽ và hữu ích nhất.
- Xin gởi lời cảm tạ đến với Ban Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Khánh
Hòa đã giúp đỡ tạo kiều kiện cho tôi tham dự khóa học và hoàn thành luận văn.
- Xin chân thành cảm ơn các anh chị đang công tác tại Ủy ban Nhân dân Thành Phố
Nha Trang, Phòng Thống kê thành phố Nha Trang, Phòng Lao động Thương binh - Xã hội,
Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố, Phòng Công Thương Thành phố,
Hội Phụ nữ Thành phố, Hội Nông dân Thành phố, Hội Cựu Chiến Binh Thành phố đã tận
tình giúp đỡ, cung cấp số liệu cùng các tài liệu liên quan và hướng dẫn tôi thực hiện tốt công
việc của mình.
Xin trân trọng cảm ơn !
Nha Trang, tháng 3 năm 2011
Học viên cao học
Trần Ngọc Diệp

- 3 -
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

BĐD- HĐQT : Ban đại diện Hội đồng quản trị.
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CT : Chương trình
DVUT : Dịch vụ ủy thác
DSCV : Doanh số cho vay
DSTN : Doanh số thu nợ
ĐTN : Đoàn Thanh niên
GB : Ngân hàng Grameen
HĐQT : Hội đồng quản trị
NHĐT : Ngân hàng Đầu tư
HĐND : Hội đồng nhân dân
HPN : Hội Phụ nữ
HND : Hội Nông dân
HCCB : Hội Cựu chiến binh
LĐTB-XH : Lao động Thương binh và xã hội
NHCSXH : Ngân hàng Chính sách xã hội
NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn
QĐ : Quyết định
TK&VV : Tiết kiệm và vay vốn
TW : Trung ương
TTg : Thủ Tướng Chính phủ
UBND : Ủy ban nhân dân
WB : Ngân hàng thế giới
XĐGN : Xóa đói giảm nghèo














- 4 -
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cám ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng biểu vii
Danh mục các chữ viết tắt viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .2
2.1. Mục tiêu chung . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
2.2. Mục tiêu cụ thể . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
4. Phương pháp nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
4.1. Phương pháp luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
4.2. Phương pháp tiếp cận, điều tra, tổng hợp số liệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
4.3. Tổ chức thực hiện nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6

5. Bố cục luận văn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Nghèo đói và sự cần thiết phải giảm nghèo. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
1.1.1. Khái niệm về nghèo đói . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .9
1.1.3. Đặc trưng của nghèo đói . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .12
1.1.4. Nguyên nhân nghèo đói . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
1.1.4.1. Nhóm nguyên nhân do bản thân người nghèo . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
1.1.4.3. Nguyên nhân do môi trường tự nhiên xã hội. . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
- 5 -
1.1.5. Đặc tính của người nghèo ở Việt Nam . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
1.1.6. Sự cần thiết phải giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo . . . . . . . . . . . . . . .18
1.1.7. Giảm nghèo là mục tiêu quốc gia . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
1.1.8. Cam kết giảm nghèo của Việt Nam với Liên Hợp Quốc . . . . . . . . . . . 19
1.1.9. Kế hoạch giảm nghèo của địa phương đưa ra . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19
1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21
1.2.1. Khái niệm tín dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21
1.2.2. Tín dụng đối với người nghèo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24
1.2.3. Các nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho XĐGN trong thời gian qua . . . . . . 24
1.2.3.1. Tín dụng ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội . . . . . . . . . . 25
1.2.3.2. Tín dụng ưu đãi thông qua chương trình, dự án của Chính phủ. . . . . . 25
1.2.3.3. Nguồn tín dụng ưu đãi huy động tại địa phương vào công tác XĐGN
1.3. Ảnh hưởng của tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 26
1.3.1 Ảnh hưởng của tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 26
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo. . . . . . . 28
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá ảnh hưởng tín dụng ưu đãi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 29
1.4. Kinh nghiệp một số nước trên thế giới về cho vay đối với người nghèo và
bài học cho Việt Nam . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31
1.4.1.1.Bangladesh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31

1.4.1.2. Thái lan . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 33
1.4.1.3. Malaysia . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .34
1.4.2. Một số bài học rút ra cho Việt Nam . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .35
1.5. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn . . . . . . . . . . . . . . 37
1.5.1. Tín dụng ưu đãi rất cần thiết với việc xóa đói giảm nghèo . . . . . . . . . . . 37
1.5.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo . . . . . . . . . . . . . . . . . . 37
Chương 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI VÀ ẢNH HƯỞNG TÍN
- 6 -
DỤNG ƯU ĐÃI CỦA NHCSXH ĐẾN GIẢM NGHÈO TẠI THÀNH PHỐ NHA
TRANG
2.1. Đặc điểm địa bàn Thành phố Nha Trang . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 41
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .41
2.1.2. Đặc điểm xã hội . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .44
2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .44
2.1.2.2. Giáo dục . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .46
2.1.2.3. Y tế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 47
2.1.2.4. Thông tin liên lạc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 48
2.1.2.5. Về đời sống nhân dân . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 48
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 48
2.1.3.1. Sản xuất nông – lâm nghiệp, thủy sản: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 50
2.1.3.2. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 53
2.1.3.3. Thương mại – dịch vụ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 54
2.1.4. Thực trạng nghèo đói ở địa phương . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 54
2.2. Thực trạng các nguồn tín dụng ưu đãi trên địa bàn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 56
2.2.1. Thực trạng nguồn tín dụng ưu đãi thông qua các chương trình, dự án . 56
2.2.2. Thực trạng hoạt động của NHCSXH Thành phố Nha Trang . . . . . . . . . 61
2.2.3. Những hạn chế của các nguồn vốn ưu đãi trong xóa đói giảm nghèo trên
địa bàn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 67
2.3. Kết quả điều tra các hộ vay tín dụng ưu đãi của NHCSXH và các hộ được
hưởng tín dụng ưu đãi thông qua các chương trình, dự án trên địa bàn Thành phố Nha

Trang . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 68
2.3.1. Tình hình hộ điều tra . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 68
2.3.2. Thông tin các hộ về các nguồn tín dụng ưu đãi . . . . . . . . . . . . . . . . . . 69
2.3.3. Nguồn tín dụng ưu đãi cung ứng cho địa bàn các hộ tại xã, phường điều
tra. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 69
- 7 -
2.3.4. Mức vốn vay và được hỗ trợ của hộ tín dụng ưu đãi của hộ điều tra. . . 72
2.3.5. Tình hình sử dụng tín dụng ưu đãi ở các hộ điều tra . . . . . . . . . . . . . . . 73
2.3.6. Thu nhập của hộ trước và sau khi có tín dụng ưu đãi . . . . . . . . . . . . . . 74
2.3.7. Tình hình trả nợ của các hộ vay vốn NHCSXH . . . . . . . . . . . . . . . . . . .75
2.3.8. Kết quả sau khi sử dụng tín dụng ưu đãi của các hộ điều tra . . . . . . .75
2.3.9.Nhận thức của các hộ về tín dụng ưu đãi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 76
2.4. Ảnh hưởng tín dụng ưu đãi của NHCSXH đến giảm tỷ lệ nghèo tại Thành
phố Nha Trang . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 79
2.4.1. Ảnh hưởng về kinh tế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 79
2.4.2. Ảnh hưởng về văn hóa – xã hội . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 80
2.4.3. Ảnh hưởng về an ninh quốc phòng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 82
2.5. Một số kết luận từ phân tích thực trạng sử dụng vốn tín dụng ưu đãi của
NHCSXH cho các hộ nông dân nghèo TP. Nha Trang. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 82
2.5.1. Nhận xét chung. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 82
2.5.2. Kết luận. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 84
2.5.3.Kiến nghị: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 87
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN
DỤNG CỦA NHCSXH TRONG VIỆC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở NHA TRANG
3.1 Cơ sở đề xuất các giải pháp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 89
3.1.1. Từ phân tích thực trạng ở chương 2 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 89
3.1.2. Từ định hướng phát triển trong thời gian tới . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 90
3.1.2.1. Cơ sở đề xuất định hướng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 90
3.1.2.2. Định hướng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 91
3.1.3. Từ nghiên cứu lý thuyết ở chương 1, đặc biệt là kinh nghiệm thành công

của một số nước. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 91
3.2. Nội dụng các giải pháp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 92
- 8 -
3.2.1. Giải pháp nhằm nâng cao ảnh hưởng của nguồn vốn cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH Tp. Nha Trang . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 92
3.2.1.1. Giải pháp đảm bảo đủ vốn cho các hộ nghèo cần vay vốn sản xuất . 92
3.2.1.2. Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, đoàn thể, chính quyền cơ sở là giải
pháp phát huy hiệu quả nguồn vốn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 92
3.2.2. Cải tiến hồ sơ thủ tục cho vay vốn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 93
3.2.3. Đổi mới và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Ngân hàng CSXH
Thành phố Nha Trang . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 94
3.2.4. Giải pháp quản lý tốt nguồn vốn ưu đãi thông qua các dự án . . . . . . . . 96
3.2.5. Giải pháp kết hợp nguồn vốn ưu đãi NHCSXH với các chương trình dự
án khác . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 96
3.2.6. Tập huấn kỹ thuật khuyến nông, đào tạo nghề và hạch toán kinh tế cho
các hộ nghèo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 96
KẾT LUẬN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 98
KIẾN NGHỊ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 100













- 9 -
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Chuẩn nghèo giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010
Bảng 1.2: Chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010
Bảng 1.3: Chuẩn nghèo giai đoạn 2009-2010
Bảng 1.2 : Nghị quyết BCH Đảng bộ Thành phố khóa XI (2001-2005)
Bảng 1.3: Nghị quyết BCH Đảng bộ Thành phố khóa XII (2006-2010)
Bảng 2.1. Tình hình dân số Thành phố Nha Trang
Bảng 2.2. Tình hình lao động Thành phố Nha Trang
Bảng 2.3. Tình hình giáo dục Thành phố Nha Trang
Bảng 2.4. Diện tích đất trồng cây Nông nghiệp, Canh tác
Bảng 2.5. Kết quả sản xuất một số cây trồng chính
Bảng 2.6: Kết quả sản xuất lâm nghiệp
Bảng 2.7: Kết quả sản xuất ngành thủy sản
Bảng 2.8: Bảng kết quả sản xuất ngành công nghiệp
Bảng 2.9: Bảng kết quả doanh thu sản xuất công nghiệp ngoài nhà nước
một số ngành công nghiệp chính
Bảng 2.10: Biểu tổng hợp tình hình nghèo Thành phố Nha Trang
Sơ đồ 2.1: Quy trình, thủ tục tín dụng ưu đãi thông qua các dự án
Bảng 2.11: Tổng hợp các nguồn vốn các tổ chức hội quản lý.
Bảng 2.12: Tổng hợp số vốn được sử dụng vào mục đích
Bảng 2.13: Tổng hợp số lượt hộ được hưởng hỗ trợ
Bảng 2.14: Tổng hợp phát triển tín dụng hộ được hưởng hỗ trợ
Bảng 2.15. Tổng hợp vốn tín dụng giảm nghèo của địa phương
Bảng 2.16:Tổng hợp phát triển tín dụng của NHCSXH
Bảng 2.17: Tổng hợp kết quả giảm nghèo của nguồn tín dụng ưu đãi NHCSXH
so với các nguồn tín dụng ưu đãi khác.
Bảng 2.18: Tổng hợp tình hình các hộ điều tra
- 10 -
Bảng 2.19: Thông tin của các hộ nghèo về các nguồn tín dụng ưu đãi

Bảng 2.20. Tổng hợp các nguồn tín dụng ưu đãi được giải ngân trên địa bàn các
xã điều tra
Bảng 2.21: Tổng hợp điều tra các hộ vay tín dụng NHCSXH và được hưởng tín
dụng ưu đãi qua các chương trình
Bảng 2.22: Tổng hợp mức vốn vay bình quân của NHCSXH và mức được
hưởng vốn ưu đãi của các chương trình dự án.
Bảng 2.23: Tổng hợp tình hình sử dụng vốn của các hộ điều tra
Bảng 2.24: Tổng hợp mức thu nhập các hộ trước và sau được hưởng tín dụng
ưu đãi
Bảng 2.25. Tổng hợp tình hình trả nợ của hộ vay vốn NHCSXH
Bảng 2.26. Kết quả giảm nghèo của nguồn vốn NHCSXH so với các nguồn
vốn ưu đãi khác
Bảng 2.27. Nhận thức về lượng tín dụng
Bảng 2.28. tổng hợp về thời gian sử dụng tín dụng
Bảng 2.29. Tổng hợp về lãi suất
Bảng 2.30. Nhận thức về thủ tục vay và được hưởng tín dụng ưu đãi
Bảng 2.31. Tổng hợp mức dộ phục vụ của cán bộ làm công tác tín dụng
Bảng 2.32: Tổng hợp nguyện vọng của hộ nghèo về tín dụng ưu đãi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Mục đích sử dụng vốn NHCSXH
Biểu đồ 2.2. Mục đích sử dụng vốn của các dự án
Biểu đồ 2.1 Giá trị sản xuất các ngành Nông nghiệp – Thủy sản – Công nghiệp
năm 2003 – 2009
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quy trình, thủ tục tín dụng ưu đãi thông qua các dự án
Sơ đồ 2.2: Quy trình, thủ tục tín dụng ưu đãi thông qua NHCSXH
- 11 -

PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới Việt Nam đã có bước phát triển đáng kể, xong Việt
Nam vẫn là một nước được xếp vào diện nghèo trên thế giới, thu nhập bình quân đầu
người thấp, tỷ lệ nghèo theo chuẩn quốc tế còn cao, phát triển kinh tế xã hội giữa các
vùng, các khu vực ngày càng có sự chênh lệch. Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định
qua các kỳ Đại hội Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa (VIII-IX) trong đó coi xóa
đói giảm nghèo là vấn đề cấp bách cần thực hiện thường xuyên liên tục để rút ngắn
khoảng cách giàu nghèo với các nước trên thế giới và giữa các vùng trong nước, giữa
miền núi và đồng bằng, giữa dân tộc đa số và dân tộc thiểu số, để thực hiện phương
châm “Tiền tới dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh”.
Để thực hiện thắng lợi phương châm đó, việc sử dụng tốt các nguồn vồn và đáp
ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu đối với nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo trên cả nước là vấn
đề trọng tâm, có ý nghĩa quyết định. Thực tế những năm qua cho thấy Đảng, Nhà
nước và địa phương đã cụ thể hóa các bước của Nghị quyết Đại hội về xóa đói giảm
nghèo bằng nhiều hình thức và quan tâm đặc biệt hơn đến khu vực miền núi, nông
thôn, hải đảo. Bằng chứng là trong giai đoan từ năm 2000 đến 2009 có rất nhiều
Chương trình, dự án lớn được triển khai nhằm giảm nhanh tỷ lệ nghèo như: Vốn tín
dụng cho đối tượng hồi hương (CVN), cải thiện vệ sinh môi trường, nhóm phụ nữ
giúp nhau tiết kiệm không lấy lãi, tín dụng từ quỹ ngày tiết kiệm vì phụ nữ nghèo…
Các chương trình trên bước đầu đã mang lại hiệu quả góp phần vào cải thiện cuộc
sống giúp xóa đói giảm nghèo. Xong các nguồn vốn trên đã bộc lộ nhiều hạn chế: là
nguồn vốn có hạn, thời gian đầu tư ngắn, nhiều chương trình dự án đầu tư còn trồng
tréo gây thất thoát, không hiệu quả, hỗ trợ 100% tạo ra tâm lý ỷ lại. Theo báo cáo tổng
kết Đại hội Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ XV thì các nguồn tín dụng ưu đãi đã
- 12 -
góp phần vào công cuộc giảm nghèo tại địa phương. Nhưng chưa thực sự đáp ứng
được mong mỏi của nhân dân địa phương trong công cuộc xóa đói giảm nghèo nhanh
và một cách bền vứng.
Từ khi hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập và đi vào hoạt
động hàng năm đã góp phần giúp cho hơn 300 hộ thoát nghèo, chiếm ½ số hộ giảm

nghèo của TP. Nha Trang và ngày càng có vai trò quan trọng trong mục tiêu xóa đói
giảm nghèo của địa phương. Đặc biệt hơn từ việc sử dụng vốn vay của NHCSXH mà
các hộ nghèo đã có cách nghĩ, cách làm mới, thay đổi tư duy phương thức sản xuất cũ.
Từ đây có thể nhận định rằng nguồn vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH TP Nha Trang
góp phần quan trọng trong mục tiêu xóa đói giảm nghèo [10].
Các năm qua đã có nhiều nghiên cứu tín dụng như: tín dụng Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT), Ngân hàng Đầu tư (NHĐT), nguồn
vốn ưu đãi của Chính phủ thông qua các dự án và các quỹ tín dụng. Nhưng nghiên cứu
hiệu quả của việc sử dụng nguồn tín dụng cho sự nghiệp xóa đói giảm nghèo (XĐGN)
cuả NHCSXH tại Thành phố Nha Trang thì chưa có nghiên cứu nào. Vì vậy, nghiên
cứu đề tài: “Hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội trong công tác xóa đói giảm
nghèo tại tỉnh Khánh Hòa” là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cho mục tiêu
xóa đói giảm nghèo nói riêng.
Đây là luận văn đầu tiên nghiên cứu đề tài về NHCSXH tại TP. Nha Trang cũng
như tỉnh Khánh Hòa, đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của tín dụng ưu đãi của NHCSXH
đến giảm nghèo trong các năm từ 2003 đến 2009 và phân tích đánh giá hiệu quả, mức
độ ảnh hưởng, những tồn tại để đưa ra một số các giải pháp kiến nghị khắc phục. Vì
vậy, đây là đề tài nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng đối với tình hình của địa phương.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
- 13 -
Trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng của tín dụng ưu đãi từ các chương trình, dự án
và đặc biệt là tín dụng NHCSXH đến giảm tỷ lệ nghèo trên địa bàn TP. Nha Trang
tỉnh Khánh Hòa để xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả của nguồn vốn tín dụng
ưu đãi góp phần giảm nhanh tỷ lệ nghèo một cách bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về tín dụng ưu đãi đối với các hộ nghèo
đồng thời tập hợp kinh nghiệm một số nước về lãnh vực này.
- So sánh tác động, ảnh hưởng của tín dụng ưu đãi từ các chương trình, dự án và

tín dụng ưu đãi đang thực hiện tại Ngân hàng Chính sách xã hội đến việc giảm tỷ lệ
nghèo tại Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
- Đề xuất những quan điểm có tính định hướng và kiến nghị những giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng nguồn tín dụng ưu đãi NHCSXH
đối với công tác XĐGN trên địa bàn TP. Nha Trang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
+ Đề tài tập trung những vấn đề lý luận và thực tiễn về tín dụng ưu đãi đối với
hộ nghèo mà chủ yếu là đánh giá mức độ ảnh hưởng của chính sách tín dụng ưu đãi
của NHCSXH đến giảm tỷ lệ nghèo.
+ Đối tượng khảo sát là các hộ vay vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH và các hộ
được hưởng tín dụng ưu đãi thông qua các chương trình, dự án.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: Do điều kiện nghiên cứu có hạn chế nên đề tài không nghiên
cứu đến các đối tượng vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
Quỹ tín dụng Nhân dân mà chỉ tập trung nghiên cứu các hộ vay vốn tín dụng ưu đãi
NHCSXH và các hộ được hưởng tín dụng ưu đãi thông qua các chương trình, dự án.
* Về không gian đề tài: Đề tài được thực hiện tại các xã, phường trên địa bàn
TP. Nha Trang.
- 14 -
* Về thời gian: Số liệu được thu thập phục vụ cho nghiên cứu từ năm 2003 đến
2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận của phép biện chứng duy vật và lịch sử được sử dụng xuyên
suốt trong cả quá trình nghiên cứu, điều tra, xem xét các vấn đề đặt ra, đảm bảo tính
khách quan và khoa học của vấn đề nghiên cứu trong những điều kiện cụ thể.
4.2. Phương pháp tiếp cận, điều tra, tổng hợp số liệu
Có sự tham gia của người dân và các đối tác có liên quan trong quá trình thu
thập thông tin, phân tích đánh giá hiện trạng, phát hiện các tiềm năng, cơ hội cũng như

khó khăn, thách thức và đề xuất giải pháp xóa đói giảm nghèo.
Sử dụng hệ thống các phương pháp thống kế kinh tế để tiến hành các hoạt động
điều tra thu thập số liệu, tổng hợp và phân tích số liệu có trình tự đảm bảo tính khoa
học để nhận biết, nắm bắt tình hình đánh giá phân tích các mỗi quan hệ tương quan,
rút ra các kết luận ban đầu giúp cho việc nghiên cứu vấn đề được sâu sắc hơn.
- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
Số liệu thứ cấp: Khi nghiên cứu các chỉ tiêu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội, tình hình cho vay nói chung, chúng tôi dựa vào số liệu đã được công bố như: Niên
giám thông kê của TP Nha Trang, các tài liệu , các báo cáo phát triển kinh tế - xã hội,
báo cáo xóa đói giảm nghèo và việc làm của UBND TP, báo cáo kết quả hoạt động
của NHCSXH 7 năm từ 2003 – 2009 và số liệu 3 xã phường điều tra từ năm 2003 –
2009. Ngoài ra các báo cáo khoa học và kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả công bố
trên các sách báo, internet, tạp chí chuyên nghành NHCSXH được sử dụng làm tài
liệu tham khảo.
Thu thập các thông tin về địa bàn: Các thông tin được thu thập từ các nguồn tài
liệu khác nhau: Văn phòng thành ủy, văn phòng HĐND – UBND, phòng Thống kê,
phòng Lao động thương binh và xã hội Thành phố, phòng Tài chính-Kế hoạch Thành
- 15 -
phố, phòng NN&PTNN, NHCSXH, các hội đoàn thể, website NHCSXH, website
Chính phủ…
Số liệu sơ cấp: Thu thập thông tin sơ cấp theo các phương pháp: Phỏng vấn
người dân theo bộ câu hỏi điều tra; quan sát thực tế; đánh giá nông thôn có sự tham
gia của người dân.
Để có được số liệu sơ cấp, chúng tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp các hộ được
hưởng lợi tham gia vay tin dụng ưu đãi của NHCSXH và hộ được hưởng lợi tín dụng
ưu đãi từ các chương trình, dự án mang tính chất giảm nghèo trên địa bàn TP Nha
trang. Các hộ được chọn điều tra là hộ thuộc diện được vay tín dụng ưu đãi của
NHCSXH và hộ diện được hưởng nguồn tín dụng ưu đãi thông qua các dự án, để so
sánh - tìm hiểu về tình hình vay và sử dụng tín dụng theo các nội dung tại các phiếu
điều tra đã được chuẩn bị sẵn. Có tổ chức hội thảo, trao đổi giữa các hộ vay tín dụng,

giữa các tổ chức, các chương trình tín dụng về những vấn đề liên quan đến nội dung
và mục đích nghiên cứu, đi khảo sát thực tế và nắm bắt tình hình và kết quả nguồn sử
dụng tín dụng của các hộ vay vốn và hộ được hưởng tín dụng ưu đãi tại địa bàn 3 xã
phường: Phương Sơn, Vĩnh Phước, Phước Hải chúng tôi đã điều tra phỏng vấn 240 hộ
được hưởng lợi tín dụng ưu đãi và thu thập đầy đủ các thông tin liên quan phục vụ quá
trình nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích số liệu:
+ Phương pháp thống kê mô tả.
Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến động cũng như xu hướng phát
triển của 1 hiện tượng kinh tế - xã hội. Mô tả quá trình cho vay của hệ thống
NHCSXH và quá trình giải ngân vốn ưu đãi thông qua các dự án. Mô tả quá trình sử
dụng vốn ưu đãi của các hộ dân.
+ Phương pháp so sánh.
Là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong công tác nghiên cứu. Thông qua
phương pháp này mà rút ra được kết luận về ảnh hưởng của tín dụng đối với giảm tỷ
- 16 -
lệ nghèo trong từng giai đoạn; trước khi vay vốn và sau khi sử dụng nguồn vốn cho
vay, giữa các hộ vay vốn tín dụng ưu đãi NHCSXH và hộ được hưởng vốn ưu đãi
thông qua các dự án.
+ Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
Được sử dụng nhằm thu thập số có chọn lọc ý kiến của các chuyên gia kinh tế
của những cán bộ nghiên cứu hoặc công tác trong lĩnh vực tài chính, tín dụng nông
thôn, XĐGN. Tham khảo ý kiến của các chuyên gia về lĩnh vực nghiên cứu.
4.3. Tổ chức thực hiện nghiên cứu
Thu thập số liệu đã công bố
Bao gồm các thông tin về tình hình phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, các
chính sách về vốn vay ưu đãi đối với xóa đói giảm nghèo của TW, của tỉnh, kết quả
vay vốn đối vởi các hộ nghèo trên địa bàn của NHCSXH Thành phố Nha Trang, kết
quả giải ngân vốn ưu đãi các dự án.
Những số liệu này chủ yếu được thu thập ở phòng Thống kê, phòng Tài chính –

Kế hoach, phòng Lao động TB&XH, NHCSXH, Website NHCSXH, Website Chính
phủ…
* Thu thập số liệu mới
a. Chọn mẫu điều tra
Thành phố Nha trang là trung tâm của tỉnh Khánh Hòa, mang đầy đủ những đặc
trưng cơ bản cho các vùng của tỉnh, có những phường có biển, có núi, có đồi.
Điều tra 3 xã, phường có điều kiện địa lý và kinh tế đặc trưng cho toàn Thành
phố là phường Phước Long, Vĩnh Phước, xã Phước Đồng.
Phường Phước Long là phường đồng bằng chủ yếu dân cư sống thu nhập từ cây
nông nghiệp đến nay chuyển dịch cây trồng do thu hồi đất thực hiện các dự án đô thị
hóa.
Xã Phước Đồng là xã thuộc khu định cư mới, dân từ các nơi khác đến khai
hoang sinh sống chủ yếu thu nhập từ việc trồng cây lâm nghiệp, nông nghiệp, nuôi
- 17 -
thủy hải sản.
Phường Vĩnh Phước là phường bán sơn địa một nửa dân cư sống từ thu nhập
đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản, phần còn lại thu nhập từ việc trồng cây công nghiệp,
khai hoang, nuôi gia súc.
Số hộ điều tra ở các điểm nghiên cứu: Tổng số hộ trong 3 xã, phường điều tra là
9.753 hộ, trong đó hộ sản xuất nông nghiệp, dịch vụ và khai thác nuôi trồng thủy hải
sản 7.802 hộ chiếm 80% như vây tính đống nhất trong đối tượng điều tra cao. Vì thế
theo lý thuyết chọn mẫu điều tra không thể coi 3 phường nghiên cứu là 3 tổng thể
riêng rẽ mà phải coi là một tổng thể đại diện cho Thành phố, mẫu điều tra là tổng các
mẫu chọn trong tổng thể mẫu 3 phường đại diện đó. Số lượng mẫu điều tra để đảm
bảo độ tin cậy 95% với tổng thể 10.000 hộ sẽ là 199 hộ. Trên thực tế chúng tôi đã
chọn tổng số hộ điều tra là 240 hộ và bình quân mỗi phường nghiên cứu là 80 hộ. Số
lượng mẫu điều tra bằng nhau sẽ đảm bảo tính nguyên tắc so sánh khi phân tích giữa
các hộ vay vốn tín dụng ưu đãi NHCSXH với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi
khác trong việc thoát nghèo từ đó đánh giá được mức độ ảnh hưởng của nguồn tín
dụng ưu đãi NHCSXH đến giảm tỷ lệ nghèo tại Thành phố Nha Trang.

b. Phiếu điều tra
Phiếu được xây dựng cho các hộ điều tra, nội dung chủ yếu của phiếu bao gồm
các thông tin như: 1) Thông tin về chủ hộ điều tra, 2) Trình độ, lao động tài sản, tình
hình vay vốn và sử dụng vốn của các hộ, kết quả sử dụng vốn những thông tin và nhận
thức của hộ đối với nhu cầu về vốn ưu đãi…
c. Phương pháp điều tra
Điều tra bằng phương pháp trực tiếp phỏng vấn hộ dân bằng phiếu điều tra đã
chuẩn bị sẵn.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận bản chuyên đề được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
- 18 -
Chương 2: Thực trạng tín dụng ưu đãi và ảnh hưởng tín dụng ưu đãi của
Ngân hàng Chính sách xã hội đến giảm nghèo tại Thành phố Nha Trang.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ưu đãi của
Ngân hàng Chính sách xã hội trong việc xóa đói giảm nghèo ở Nha Trang

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Nghèo đói và sự cần thiết phải giảm nghèo
1.1.1. Khái niệm về nghèo đói
Tách riêng đói và nghèo không khái niệm chung như thế giới.
- Nghèo: Là tình trạng một số bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn một
phần các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống
trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Nghèo gồm 2 dạng:
+ Nghèo tuyệt đồi: Là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng
thỏa mãn các nhu cầu tối thiều nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu tối thiều là những
đảm bảo ở mức tối thiểu, những nhu cầu thiết yếu về ăn mặc và nhu cầu sinh hoạt
hàng ngày gồm văn hóa, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp.
+ Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới

mức trung bình của cộng đồng tại địa phương đang xét.
- Đói: Là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiều
và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là những
hộ dân cư hàng năm thiếu ăn đứt bữa từ 1 đến 2 tháng, thường hay nợ của cộng đồng
và thiếu khả năng chi trả. [27]
1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói
Ở Việt Nam đã đưa ra nhiều tiêu chuẩn để đánh giá giàu nghèo như mức thu
nhập, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, chỉ tiêu gia đình, hưởng thụ, văn hóa, y tế… Trong đó
mức thu nhập là chỉ tiêu quan trọng nhất. Bộ Lao động thương binh và Xã hội là cơ
- 19 -
quan thuộc Chính phủ được Nhà nước giao trách nhiệm nghiên cứu và công bố chuẩn
nghèo của cả nước từng thời kỳ.
+ Chuẩn nghèo giai đoạn 2001-2005 theo Quyết định số: 134/2001/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục
tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001-2005.
+ Chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010 theo Quyết định số: 170/2005/QĐ-TTg,
ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn nghèo áp
dụng cho giai đoạn 2006-2010.
Bảng 1.1: Chuẩn nghèo giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010
Giai đoạn
2001-2005
Giai đoạn
2006-2010
Loại hộ Khu vực
Giá trị
đồng/tháng
Giá trị
đồng/tháng
-
Nông thôn vùng núi và hải đảo <80.000 <200.000

-
Nông thôn, trung du và đồng bằng <100.000 <200.000
Nghèo
-
Thành thị <150.000 <260.000
(Nguồn: Phòng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)

Theo cách đánh giá này thì đến đầu năm 2006, tỷ lệ hộ nghèo ở nước ta và
khoảng 15,5% [4].
Còn nếu theo tiêu chuẩn đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB), yêu cầu về
Calo theo đầu người là 2.100 Calo mỗi ngày. Trên cơ sở một gói lương thực có tính
đại diện và có tính đến sự biến động về giá cả theo vùng đối với từng mặt hàng, WB
tính ra mức nghèo bình quân có thu nhập 1.1 triệu VND/người/năm. Dựa theo tiêu chí
trên, WB đã khảo sát mức sống ở Việt Nam và kết luận tính đến đầu năm 2006 ở Việt
Nam có 21% dân số được xếp vào loại nghèo, trong đó 90% tập trung ở vùng nông
thôn [16].
- 20 -

Chuẩn nghèo của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn năm 2006-2010 là:
Bảng 1.2: Chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010
Theo Nghị quyết số 21/2004/NQ-HĐND ngày 8/11/2004
của UBND tỉnh Khánh Hòa
Giai đoạn 2006-2010
Loại hộ

Khu vực
Giá trị đồng/tháng
- Nông thôn vùng núi và hải đảo <200.000
- Nông thôn, trung du và đồng bằng <250.000
Nghèo

- Thành thị <300.000
(Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Khánh Hòa)
Bảng 1.3: Chuẩn nghèo giai đoạn 2009-2010
Theo Nghị quyết số 07/2008/NQ-HĐND ngày 15/11/2008
của UBND tỉnh Khánh Hòa
Giai đoạn 2009-2010
Loại hộ

Khu vực
Giá trị đồng/tháng
- Nông thôn vùng núi và hải đảo <360.000
- Nông thôn, trung du và đồng bằng <430.000
Nghèo
- Thành thị <500.000
(Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Khánh Hòa)
Do mặt bằng mức sống và tình hình kinh tế của tỉnh Khánh Hòa, nên tỉnh Khánh Hòa
có việc đánh giá chuẩn nghèo của tỉnh ở khu vực nông thôn và thành thị cao hơn chuẩn nghèo
của trung ương. Việc thực hiện khảo sát số hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh được thực hiện hàng
năm, nhằm kịp thời có các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, để hộ nghèo được thoát nghèo bền
vững.
Dù theo đánh giá nào đi chăng nữa thì bộ phận dân chúng nghèo khổ hiện nay ở
Việt Nam vẫn còn lớn. Sự thật đó bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Có xem
- 21 -
xét nguyên nhân nghèo đói của các hộ gia đình thì mới có thể có biện pháp giúp đỡ
hữu hiệu.
1.1.3. Đặc trưng của nghèo đói
Nghèo đói phổ biến trong những hộ có thu nhập bấp bênh
Mặc dù Việt Nam đã đạt được những thành công rất lớn trong việc giảm tỷ lệ hộ
nghèo, tuy nhiên cũng cần thấy rằng, những thành tựu này vẫn còn rất mong manh.
Thu nhập của một bộ phận lớn dân cư vẫn nằm giáp ranh mức nghèo, do vậy chỉ

cần những điều chỉnh nhỏ về chuẩn nghèo, cũng khiến họ rơi xuống ngưỡng nghèo và
làm tăng tỷ lệ hộ nghèo.
Phần lớn thu nhập của người nghèo từ nông nghiệp. Với điều kiện nguồn lực rất
hạn chế (đất đai, lao động, vốn), thu nhập của những người nghèo rất bấp bênh và dễ
bị “tổn thương” trước những đột biến của mỗi gia đình và cộng đồng. Nhiều gia đình
tuy mức thu nhập ở trên ngưỡng nghèo nhưng vẫn giáp ranh với ngưỡng nghèo đói vì
vậy khi có dao động về thu nhập cũng có thể khiến họ trượt xuống ngưỡng nghèo.
Tính vụ mùa trong sản xuất nông nghiệp cũng tạo nên khó khăn cho người nghèo.
Nghèo đói tập trung ở các vùng có điều kiện sống khó khăn
Đa số người nghèo sống trong các vùng tài nguyên thiên nhiên rất nghèo nàn,
điều kiện tự nhiên khắc nghiệt như vùng núi, vùng sâu, vùng xa hoặc ở các vùng Đồng
bằng sông Cửu Long, miền Trung, do sự biến động của thời tiết (bão, lụt, hạn hán)
khiến cho các điều kiện sinh sống rất khó khăn. Đặc biệt, sự kém phát triển về cơ sở
hạ tầng của các vùng nghèo đã làm cho các vùng này càng bị tách biệt với các vùng
khác.
Bên cạnh đó, do điều kiện thiên nhiên không thuận lơi, số người cứu trợ đột xuất
hàng năm khá cao khoảng 1-1,5 triệu người. Hàng năm số hộ tái nghèo trong tổng số
hộ vừa thoát khỏi nghèo vẫn còn rất lớn [4].
Đói nghèo tập trung trong khu vực nông thôn
Đói nghèo là một hiện tượng phổ biến ở nông thôn trình độ tay nghề thấp, ít khả
- 22 -
năng tiếp cận với nguồn lực trong sản xuất.
Nghèo đói trong khu vực thành thị
Trong khu vực thành thị, tuy tỷ lệ nghèo đói thấp hơn và mức sống trung bình
cao hơn mức chung cả nước, nhưng mức độ cải thiện đời sống không đều. Đa số
người nghèo thành thị đều làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức, công việc
không ổn định, thu nhập bấp bênh.
Tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao trong các vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao
Các vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người sinh sống,
có tỷ lệ nghèo đói khá cao. Số người nghèo tập trung tại các vùng núi phía Bắc, Bắc

Trung bộ, Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung. Đây là những vùng có điều kiện
sống khó khăn, địa lý cách biệt, khả năng tiếp cận với với các điều kiện sản xuất và
dịch vụ còn nhiều hạn chế, hạ tầng cơ sở kém phát triển, điều kiện thiên nhiên khắc
nghiệt và thiên tai xảy ra thường xuyên.
Tỷ lệ hộ nghèo đặc biệt cao ở nhóm dân tộc ít người
Trong thời gian vừa qua, Chính phủ đã đầu tư và hỗ trợ tích cực, nhưng đời sống
của cộng đồng dân tộc ít người vẫn gặp nhiều khó khăn và bất cập. Mặc dù dân tộc ít
người chiếm tỷ lệ ít trong tổng dân cư xong lại chiếm tỷ lệ người nghèo cao.
1.1.4. Nguyên nhân nghèo đói
Nghèo đói là hậu quả đan xen của nhiều nhóm các yếu tố, nhưng chung quy lại
thì có thể chia nguyên nhân nghèo đói của nước ta theo các nhóm sau:
1.1.4.1. Nhóm nguyên nhân do bản thân người nghèo
- Thiếu vốn sản xuất: Các tài liệu điều tra cho thấy đây là nguyên nhân chủ yếu
nhất. Nông dân thiếu vốn thường rơi vào vòng luẩn quẩn, sản xuất kém, làm không đủ
ăn, phải đi thuê, phải đi vay để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày. Có thể nói:
Thiếu vốn sản xuất là một lực cản lớn nhất hạn chế sự phát triển của sản xuất và nâng
cao đời sống của các hộ gia đình nghèo. Kết quả điều tra kinh tê hộ do phòng Thống
kê TP. Nha Trang năm 2009 cho thấy: Thiếu vốn chiếm khoảng 35% - 50% [34].
- 23 -
- Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn: Là chìa khoá để người nghèo vượt
khỏi ngưỡng nghèo đói. Do không đáp ứng đủ vốn nhiều người rơi vào thế luẩn quẩn,
làm không đủ ăn phải đi làm thuê, vay nặng lãi, bán lúa non mong đảm bảo cuộc sống
tối thiểu hàng ngày nhưng nguy cơ nghèo đói vẫn thường xuyên đe doạ họ. Mặt khác do
thiếu kiến thức làm ăn nên họ chậm đổi mới tư duy làm ăn, bảo thủ với phương pháp
sản xuất kém hiệu quả. Thiếu kiến thức và kỹ thuật làm ăn là một lực cản lớn nhất hạn
chế tăng thu nhập và cải thiện đời sống của hộ gia đình nghèo. Những khó khăn đó làm
cho hộ nghèo không thể nâng cao trình độ dân trí, không có điều kiện áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật và canh tác, thiếu kinh nghiệm và trình độ sản xuất kinh doanh dẫn
đến năng suất thấp, không hiệu quả. Thiếu phương tiện sản xuất, không biết cách làm
ăn, không có tay nghề khoảng 10% -15% [34].

- Bệnh tật và sức khoẻ yếu kém: Cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng
nghèo đói trầm trọng. Sức khoẻ yếu và do đó thiếu sức lao động với tình trạng đói
nghèo thường có mối quan hệ tỷ lệ thuận. Nghèo nàn đói rách làm cho sức khoẻ suy
giảm, ngược lại sức khoẻ yếu và thiếu sức lao động là nguyên nhân của sự nghèo khổ.
Một khi con người không đủ sức lao động, thường dẫn đến khó khăn trong cuộc sống
và tất yếu nghèo đói sẽ diễn ra. Đến khi nghèo đói đã ngự trị thì không thể cải thiện
được sức khoẻ tốt hơn. Cái vòng luẩn quẩn giữa sức khoẻ và nghèo đói đòi hỏi phải
giải quyết cả hai vấn đề là: giảm nghèo đói và cải thiện sức khoẻ. Để cải thiện được
sức khoẻ của cộng động đặc biệt là đối với người có thu nhập thấp, gia đình khó khăn
thì mạng lưới y tế và Bảo hiểm xã hội có vai trò quyết định.
- Thiếu việc làm, không năng động tìm việc làm, lười biếng ; mặt khác do hậu
quả của chiến tranh dẫn đến nhiều người dân bị mất sức lao động, nhiều phụ nữ góa
phụ dẫn đến thiều lao động hoặc thiếu lao động trẻ, khỏe có khả năng đảm nhiệm việc
nhưng công việc nặng nhọc.
- Do phong tục tập quán của một số bộ phận dân tộc : Du canh du cư dẫn đến
nguyên nhân nghèo đói.
- 24 -
- Gặp những rủi ro trong cuộc sống, người nghèo thường sống ở những nơi hẻo
lánh, xa trung tâm, thời tiết khắc nghiệt, nơi mà thường xuyên xảy ra hạn hán, lũ lụt,
lở đất, dịch bệnh Cũng chính do thường sống ở những nơi hẻo lánh, giao thông đi lại
khó khăn mà hàng hóa của họ sản xuất thường bị bán rẻ (do chi phí giao thông) hoặc
không bán được, chất lượng hàng hóa giảm sút do lưu thông không kịp thời.
Nguyên nhân do sinh đẻ nhiều nhưng đất đai canh tác lại ít
- Mặc dù đã có cuộc vận động thực hiện chương trình sinh đẻ có kế hoạch
nhưng nhìn chung ở vùng nông thôn, miền núi, vùng dân tộc tỷ lệ sinh đẻ giảm xuống
không đáng kể, thậm chí có nơi không giảm và tiếp tục gia tăng. Sinh đẻ nhiều dẫn
đến trong một hộ gia đình người làm thì ít mà người ăn theo thì nhiều do đó thu nhập
bình quân thấp, đời sống khó khăn lại càng khó khăn hơn. Mặt khác diện tích đất canh
tác có hạn, đất đai canh tác ít, tình trạng không có đất canh tác đang có xu hướng tăng
lên, hệ số sử dụng đất ở các vùng núi, vùng thiên tai không được nâng lên, sản lượng

thu hoạch bình quân có xu hướng giảm xuống thì điều tất yếu sẽ dẫn đến nghèo đói.
- Lao động dư thừa ở nông thôn không được khuyến khích ra thành thị lao
động, không được đào tạo để chuyển sang khu vực công nghiệp, chính sách quản lý
bằng hộ khẩu đã dùng biện pháp hành chính để ngăn cản nông dân di cư, nhập cư vào
thành phố. Thất nghiệp tăng cao trong một thời gian dài trước thời kỳ đổi mới do
nguồn vốn đầu tư thấp và thiếu hệu quả vào các công trình thâm dụng vốn của Nhà
nước.
1.1.4.3. Nguyên nhân do môi trường tự nhiên xã hội.
- Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động sâu sắc đến sản xuất nông
nghiệp của các hộ gia điình nghèo. Ở những vùng khí hậu khắc nghiệt : thiên
tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, đất đai cằn cỗi, diện tích canh tác ít, địa hình
phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, cơ sở hạ tầng thiếu hoặc không có là
những vùng có nhiều hộ nghèo đói nhất.
- Nguyên nhân do hạ tầng cơ sở nông thôn được cải thiện chậm
- 25 -
Do hậu quả chiến tranh kéo dài, thiên tai liên tiếp xảy ra ở nhiều vùng nên phần
lớn đường xá nông thôn bị tàn phá và xuống cấp, trong khi đó nguồn kinh phí luôn
thiếu vì vậy giao thông nông thôn nhiều nơi vẫn đang trong tình trạng khó khăn,
không có khả năng để tu bổ hoặc làm mới.
Hạ tầng cơ sở nông thôn đặc biệt quan trọng với các vùng khí hậu khắc nghiệt,
thiên tai thường xuyên xảy ra. Do trạm bơm và kênh mương thuỷ lợi chưa đáp ứng
được, nên một số vùng lụt, mất mùa xảy ra thường xuyên. Vì vậy những vùng này
thiếu ăn vẫn triền miên hết năm này qua năm khác.
- Thiếu việc làm bao giờ cũng là yếu tố tiềm ẩn dẫn đến nghèo đói. Đặc
biệt đối với các vùng đô thị thì thất nghiệp là đồng hành với sự nghèo đói. Nói như
vậy không có nghĩa là tình trạng thiếu việc làm trở thành căn nguyên nghèo đói không
xảy ra ở nông thôn. Mà thiếu việc làm theo mùa và không đủ công ăn việc làm cho
nông dân đang luôn là mối đe doạ một bộ phận hộ gia đình sản xuất nông nghiệp tụt
xuống bờ vực nghèo đói. Bởi vậy tạo ra việc làm mới bằng các nghề phụ ở nông thôn
nếu được giải quyết sẽ làm tăng thu nhập cho dân cư và tất yếu là sẽ giảm được nghèo

đói.
- Đối với nước ta nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng XHCN hay giả định một định hướng hoàn mỹ hơn nhiều
thì khuyết tật của cơ chế thị trường, tự nó không thể mất đi được, thậm chí vẫn thể
hiện rất gay gắt. Ngay trên thị trường sức lao động, nếu như trước đây con người sinh
ra hầu như đã được đảm bảo về việc làm, thì ngày nay muốn có việc làm phải qua
cạnh tranh. Những người không có khả năng cạnh tranh do sức khoẻ, tàn tật, già yếu,
thiếu kiến thức thì chắc chắn sẽ rơi vào tình trạng không có lối thoát và những người
"gặt hái" chiến bại trong cạnh tranh cũng phải chịu đựng cuộc sống bếp bênh, nghèo
đói. Sự tồn tại của thất nghiệp, nhất là trong lứa tuổi thanh niên không những là
nguyên nhân gây nghèo đói cho gia đình mà còn có thể gây nhiều tiêu cực cho xã hội.
Tình trạng thiếu việc làm đang là thách thức cho mọi quốc gia trong việc thực

×