Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

nghiên cứu áp dụng thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cục hải quan khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 103 trang )


































BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHATRANG





HUỲNH PHƯƠNG THẢO



NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN
KHÁNH HÒA




LUẬN VĂN THẠC SĨ







Nha Trang - 2012









BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


HUỲNH PHƯƠNG THẢO



NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN
TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN KHÁNH HÒA


Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60 34 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HIỂN




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHATRANG



HUỲNH PHƯƠNG THẢO


NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN
KHÁNH HÒA



Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60 34 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HIỂN


Nha Trang - 2012
i




Lời cảm ơn

Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý thầy cô khoa Kinh tế và Sau Đại học
trường Đại học Nha Trang đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quý báu, những
phương pháp nghiên cứu và những công cụ hỗ trợ trong suốt thời gian học tập. Đặc
biệt, xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới cô TS. Nguyễn Thị Hiển – người đã tận tình
hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian hướng
dẫn thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn đến Lãnh đạo, đồng nghiệp Cục Hải quan Khánh Hòa
đã giúp đỡ tôi nhiệt tình trong việc thu thập, tìm tài liệu, những lời khuyên quý giá để
luận văn có số liệu được cập nhật, đầy đủ, chính xác và hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn các bạn lớp Cao học Quản trị kinh doanh khóa 2010 đã
nhiệt tình giúp đỡ trong suốt khóa học vừa qua.
Xin cảm ơn tất cả!
Trân trọng!
Nha Trang, tháng 9 năm 2012
ii




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp
đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong
luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Nha Trang, tháng 9 năm 2012

Tác giả luận văn


Huỳnh Phương Thảo
iii



MỤC LỤC
Trang phụ bìa i
Lời cảm ơn i
Lời cam đoan ii
MỤC LỤC iii
Danh mục những từ viết tắt vi
Danh mục bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Tổng quan nghiên cứu đề tài 3
6. Kết cấu luận văn 4
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận chung về thủ tục hải quan điện tử 5
1.1 Khái niệm chung về thủ tục HQĐT 5
1.1.1 Khái niệm thủ tục HQĐT 5
1.1.2 Một số thuật ngữ thủ tục HQĐT 6
1.2 Quy trình nghiệp vụ thủ tục HQĐT đối với hàng hóa XK, NK 8
1.3 Sự khác biệt giữa thủ tục HQĐT và TTHQ truyền thống 15
1.4 Lợi ích của thủ tục HQĐT 17
1.5 Kinh nghiệm thực hiện thủ tục HQĐT một số nước trên thế giới 19

1.5.1 Kinh nghiệm của Thái Lan 19
1.5.2 Kinh nghiệm của Singapore 20
1.5.3 Kinh nghiệm của Malaysia 21
1.5.4 Kinh nghiệm của Hàn Quốc 21
1.5.5 Kinh nghiệm của Nhật Bản 22
1.5.6 Kinh nghiệm của Cục Hải quan TP HCM 23
1.5.7 Bài học kinh nghiệm đúc kết từ kinh nghiệm các nước trên thế giới: 24
Kết luận chương 1 32
iv



CHƯƠNG 2: Thực trạng thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu tại Cục Hải quan Khánh Hòa 27
2.1 Giới thiệu tổng quát về Cục Hải quan Khánh Hòa 27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Cục Hải quan Khánh Hòa 27
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ Cục Hải quan Khánh Hòa 28
2.1.2.1 Chức năng 28
2.1.2.2 Nhiệm vụ 28
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy Cục Hải quan Khánh Hòa 30
2.1.4 Tình hình hoạt động của Cục Hải quan Khánh Hòa 31
2.2 Thực trạng thực hiện TTHQ đối với hàng hóa XK, NK tại Cục Hải quan Khánh Hòa 35
2.2.1 Quy trình nghiệp vụ TTHQ đối với hàng hóa XK, NK 35
2.2.2 Kết quả thực hiện quy trình nghiệp vụ TTHQ đối với hàng hóa XK, NK: .50
2.2.3 Những vấn đề rủi ro trong áp dụng QLRR trong thực hiện TTHQ đối với
hàng hóa XK, NK 54
2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng thủ tục HQĐT đối với hàng hóa
XK, NK tại Cục Hải quan Khánh Hòa 55
2.3 Đánh giá những thành tựu đạt được và hạn chế còn lại 57
2.3.1 Thành tựu đạt được 57

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 58
Kết luận chương 2 65
CHƯƠNG 3: Các giải pháp triển khai áp dụng thủ tục hải quan điện tử đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan Khánh Hòa 61
3.1 Khảo sát nhu cầu áp dụng thủ tục HQĐT một số doanh nghiệp tại Khánh Hòa: 61
3.2 Điều kiện để áp dụng HQĐT 64
3.3 Các giải pháp triển khai áp dụng thủ tục HQĐT đối với hàng hóa XK, NK tại Cục
Hải quan Khánh Hòa 66
3.3.1 Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống xử lý dữ liệu thông quan điện tử 66
3.3.2 Nguồn nhân lực 67
3.3.2.1 Đào tạo CBCC 67
3.3.2.2 Tuyển dụng và sử dụng CBCC 70
3.3.3 Tuyên truyền 70
v



3.3.4 Lựa chọn và xây dựng một số doanh nghiệp tuân thủ tốt pháp Luật Hải
quan tham gia HQĐT: 71
3.3.5 Đẩy mạnh áp dụng QLRR: 72
3.4 Kiến nghị 73
Kết luận chương 3 80
KẾT LUẬN 76
Tài liệu tham khảo 78
PHỤ LỤC I
Phụ lục 1: Trang thiết bị CNTT và đường truyền I
Phụ lục 2: Phiếu điều tra IV
Phụ lục 3: Kết quả Phiếu điều tra IX
Phụ lục 4: Bộ tiêu chí QLRR XII



vi



DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

ADSL : Kỹ thuật truyền được sử dụng trên đường dây từ modem của
thuê bao tới Nhà cung cấp dịch vụ (Asymmetric Digital Subscriber Line)
AIR-NACCS : Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
không (Air-Nippon Automated Cargo and Port Consolidated System)
APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương
ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á
ASEM : Hợp tác Á-Âu
BTC : Bộ Tài chính
CBCC : Cán bộ công chức
CIS : Hệ thống thông tin tình báo (Customs Intelligents System)
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa hiện đại hóa
CNTT : Công nghệ Thông tin
C/O : Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)

CP : Chính phủ
CPU : Bộ xử lý trung tâm (Central Processing Unit)
ECUS : Phần mềm khai hải quan điện tử
EDI : Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic data interchange)
EDIFACT : Trao đổi dữ liệu điện tử dùng cho Hành chính, Thương mại và
Vận tải (Electronic data interchange for Administration, Commerce and Transpor)
ĐTCBL : Điều tra chống buôn lậu
GATT : Hiệp định chung về thuế quan và thương mại
HDD : Ổ dĩa cứng ( Hard Disk Drive)

HQĐT : Hải quan điện tử
HQCK : Hải quan cửa khẩu
ICD : Cảng nội địa (Inland Clearance Deport)
ICAO : Tổ chức hàng không quốc tế
ISO 9001 :2008 : Hệ thống quản lý chất lượng theo yêu cầu
KD : Kinh doanh
KTSTQ : Kiểm tra sau Thông quan
LAN : Mạng cục bộ
vii



LEASED LINE : Kênh thuê riêng
NACCS : Hệ thống thông quan tự động (Nippon Automated Customs
Clearance System)
NĐ : Nghị định
NK : Nhập khẩu
PTN BGHS : Phiếu tiếp nhận bàn giao hồ sơ
PYCNV : Phiếu yêu cầu nghiệp vụ
QĐ : Quyết định
QH : Quốc hội
QLRR : Quản lý rủi ro
RAM : Bộ nhớ chính
SEA-NACCS : Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
biển (Sea-Nippon Automated Cargo and Port Consolidated System)
TCHQ : Tổng cục Hải quan
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TP HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TT : Thông tư
TTHQ : Thủ tục hải quan

UNCTAD : Hội nghị Liêp hợp quốc tế về Thương mại và Phát triển
VAN : Tổ chức cung cấp truyền nhận chứng từ hải quan điện tử
WCO : Tổ chức Hải quan thế giới
WTO : Tổ chức Thương mại thế giới
WAN : Mạng diện rộng (Wide Area networks)
XNK : Xuất nhập khẩu
XK : Xuất khẩu
viii



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1 : Tổng hợp nguồn nhân lực 31
Bảng 2.2 : Tình hình thực hiện TTHQ tại Cục Hải quan Khánh Hòa 50
từ năm 2009-2011
Bảng 2.3 : Kim ngạch XNK tại Cục Hải quan Khánh Hòa từ năm
2009-2011 52
Bảng 2.4 : Tình hình thu thuế tại Cục Hải quan Khánh Hòa từ năm
2009-2011 53
Bảng 3.1 : Tổng hợp ý kiến doanh nghiệp 61
Bảng 3.2 : Tổng hợp ý kiến doanh nghiệp đã từng khai HQĐT 62
Bảng 3.3 : Tổng hợp ý kiến doanh nghiệp chưa khai HQĐT 64
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ quy trình thủ tục HQĐT tổng quát 13
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ quy trình thủ tục HQĐT chi tiết 14
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức Cục Hải quan Khánh Hòa 30
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ quy trình thủ tục HQĐT tổng quát theo quy 49
trình 1171
Biểu đồ 2.1 : Trình độ chuyên môn CBCC Cục Hải quan Khánh Hòa 32
Biểu đồ 2.2 : Trình độ ngoại ngữ CBCC Cục Hải quan Khánh Hòa 32

Biểu đồ 2.3 : Trình độ tin học CBCC Cục Hải quan Khánh Hòa 33
Biểu đồ 2.4.1 : Tổng hợp tờ khai làm TTHQ từ năm 2009-2011 50
Biểu đồ 2.4.2 : Tổng hợp phân luồng tờ khai làm TTHQ từ năm 51
2009-2011
Biểu đồ 2.5 : Kim ngạch XK, NK từ năm 2009-2011 52
Biểu đồ 2.6 : Thuế XNK từ năm 2009-2011 53




1



MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế hội nhập thế giới, với đường lối đổi mới, chính sách mở cửa
của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế của đất nước ta đã không ngừng phát triển và đạt
được những thành tựu to lớn. Cùng với sự phát triển đó, tất cả các cơ quan quản lý
Nhà nước có liên quan đến các hoạt động kinh tế, nói chung và hoạt động xuất nhập
khẩu (XNK), nói riêng, đã và đang từng bước đổi mới, cải tiến thủ tục hành chính
nhằm theo kịp tốc độ phát triển. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, của
công nghệ thông tin (CNTT), với những tính năng ưu việt, tiện dụng và được ứng dụng
rộng rãi, tin học là một phần không thể thiếu được của nhiều ngành trong công cuộc
xây dựng và phát triển xã hội.
Nhiều lĩnh vực hoạt động từ quản lý hành chính, quản lý kinh tế, tự động hóa
công nghiệp… đến các lĩnh vực giáo dục và đào tạo đều có thay đổi đáng kể nhờ ứng
dụng tin học. Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định phải đẩy mạnh công nghiệp hóa
hiện đại hóa để đến năm 2020 nước ta về cơ bản sẽ trở thành nước công nghiệp, đồng

thời chúng ta sẽ phải “ tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ tiên tiến, hiện đại về
khoa học và công nghệ, đặc biệt là CNTT, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở
mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu công nghệ hiện đại và tri thức mới,
từng bước phát triển kinh tế tri thức”
Theo kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Hải quan giai đoạn
2011-2015 ban hành theo Quyết định số 1514/QĐ-BTC ngày 22/06/2011của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, mục tiêu của HQ Việt Nam đến năm 2020 là “Xây dựng HQ Việt
Nam hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ, minh bạch, thủ tục hải quan (TTHQ) đơn
giản, hài hòa đạt chuẩn mực quốc tế, trên nền tảng ứng dụng CNTT, xử lý dữ liệu tập
trung và áp dụng rộng rãi phương thức quản lý rủi ro (QLRR), đạt trình độ tương đương
với các nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á. Xây dựng lực lượng hải quan đạt
trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu có trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu
lực, hiệu quả góp phần tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại hợp pháp, phát triển
du lịch, thu hút đầu tư nước ngoài, đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn xã hội, bảo vệ lợi
ích của nhà nước, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của tổ chức, cá nhân”.
2



Được sự quan tâm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, ngành Hải
quan đã có nhiều cố gắng và đạt được một số kết quả bước đầu trong tiến trình cải
cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa ngành Hải quan. Đặc biệt, thực hiện thủ tục
hải quan điện tử (HQĐT) có vai trò rất quan trọng mang tính quyết định trong việc tạo
thuận lợi thương mại, hoạt động XNK phát triển.
Qua thời gian thực hiện tại một số đơn vị Cục Hải quan TP HCM, Bình Dương,
Đà Nẵng, Hải Phòng…cho thấy thủ tục HQĐT là một hình thức mới có nhiều ưu điểm
so với TTHQ truyền thống như: tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, tiết kiệm nhân
lực, thông quan hàng hóa nhanh chóng, giảm bớt thủ tục giấy tờ, tăng doanh thu, tăng
lợi nhuận, tăng uy tín thương hiệu cho doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả quản lý.
Cục Hải quan Khánh Hòa hiện đang thực hiện khai từ xa và khai thủ công để

làm TTHQ đối với hàng hóa XNK, số lượng tờ khai nhập khẩu (NK) thông quan năm
2010 tăng so với năm 2009 là 8,72%, năm 2011 tăng so với năm 2010 là 44,75%; số
lượng tờ khai xuất khẩu (XK) thông quan 2010 tăng so với năm 2009 là 13,79%, năm
2011 tăng so với năm 2010 là 15,51%. Với lượng tờ khai ngày càng tăng và việc thực
hiện TTHQ hiện tại vẫn còn hạn chế cần khắc phục để hoàn thiện phát triển phù hợp
theo tiến trình cải cách hiện đại hải quan.
Theo lộ trình đến năm 2015, 100% các đơn vị Cục Hải quan cả nước thực hiện
áp dụng thủ tục HQĐT. Vì vậy, tôi chọn đề tài “ Nghiên cứu áp dụng thủ tục HQĐT
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan Khánh Hòa” làm đề tài
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết thủ tục HQĐT. Nghiên cứu kinh nghiệm một số
nước trên thế giới và Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM) trong thực hiện
thủ tục HQĐT.
Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện TTHQ đối với hàng hóa XK, NK tại
Cục Hải quan Khánh Hòa, thông qua đó đề xuất những định hướng, giải pháp nâng cao
hiệu quả áp dụng thực hiện thủ tục HQĐT đối với hàng hóa XK, NK tại Cục Hải quan
Khánh Hòa, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong thời kỳ công nghiệp hóa hện
đại hóa đất nước.

3




3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
TTHQ đối với hàng hóa XK, NK với các nội dung;
- Các văn bản quy phạm pháp luật áp dụng thủ tục HQĐT.
- Kinh nghiệm của một số nước đã áp dụng thủ tục HQĐT.

- Thực tế áp dụng thủ tục HQĐT một số Cục Hải quan địa phương.
- Tham khảo kinh nghiệm áp dụng thủ tục HQĐT tại Cục Hải quan TP HCM.
- Kinh nghiệm một số doanh nghiệp đã tham gia và chưa tham gia thủ tục
HQĐT tại Khánh Hòa.
- Đơn vị chuẩn bị áp dụng thí điểm thủ tục HQĐT tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu (HQCK) Cảng Nha Trang.
 Phạm vi nghiên cứu:
TTHQ đối với hàng hóa XK, NK tại Cục Hải quan Khánh Hòa từ năm 2009 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích, nhiệm vụ đề ra, đề tài sử dụng các phương pháp điều tra
khảo sát một số doanh nghiệp đã tham gia và chưa tham gia thủ tục HQĐT tại Khánh
Hòa; phương pháp chuyên gia, đồng thời còn sử dụng các phương pháp khoa học khác
như phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp kết hợp thực tế với lý luận;
phương pháp thống kê so sánh, …
5. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu kế thừa các nghiên cứu về lĩnh vực hoạt động hải quan như :
- “Cải cách hành chính hải quan”, (1999), Tổng cục Hải quan, Nhà xuất bản Tài
chính, Hà Nội.
- “Một số giải pháp đẩy mạnh quá trình hội nhập của Hải quan Việt Nam với
Hải quan các nước”, tác giả Đoàn Thị Hồng Vân – Công trình nghiên cứu khoa học
cấp Bộ 2001.
- “Những biện pháp cải cách và hiện đại hóa công tác quản lý hành chính Hải
quan Việt Nam giai đoạn 2001 – 2006”, tác giả Trần Đình Thọ - Luận văn Thạc sỹ 2001.
Tuy nhiên, các đề tài trên chỉ phân tích khía cạnh hoàn thiện về quản lý vĩ mô,
hoặc đi sâu vào lĩnh vực nghiệp vụ cụ thể, chưa đề cập hoặc chỉ mới đề cập đến ý
4



tưởng áp dụng thông quan điện tử, chưa nghiên cứu một cách tập trung, hệ thống, sâu

rộng và toàn diện về thông quan điện tử.
Đề tài này nghiên cứu đóng góp một số điểm mới chủ yếu là các hoạt động liên
quan đến thủ tục HQĐT đối với hàng hóa XK, NK.Từ đó, đề xuất giải pháp thực hiện
thủ tục HQĐT đối với hàng hóa XK, NK tại Cục Hải quan Khánh Hòa trong công tác
hiện đại hóa nhằm đáp ứng được nhiệm vụ trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của đề tài
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về thủ tục HQĐT.
Chương 2: Thực trạng thực hiện TTHQ đối với hàng hóa XK, NK tại Cục Hải
quan Khánh Hòa.
Chương 3: Các giải pháp triển khai áp dụng thủ tục HQĐT đối với hàng hóa
XK, NK tại Cục Hải quan Khánh Hòa.
5



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐIỆN TỬ

1.1 Khái niệm chung về thủ tục HQĐT
1.1.1 Khái niệm thủ tục HQĐT
Để hiểu khái niệm thủ tục HQĐT, trước tiên ta tìm hiểu khái niệm TTHQ. Vậy
thế nào là TTHQ?
Theo qui định tại Điều 4 của Luật Hải quan được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001, sửa đổi, bổ sung ngày
14/05/2005:
Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức phải
thực hiện theo đúng quy định đối với đối tượng làm TTHQ.

Theo Điều 16 của Luật Hải quan được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001, sửa đổi, bổ sung ngày
14/05/2005 quy định các công việc người khai hải quan và công chức hải quan khi làm
TTHQ như sau:
Người khai hải quan phải:
- Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan;
trong trường hợp thực hiện thủ tục HQĐT, người khai hải quan được khai và gửi hồ sơ
hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của hải quan;
- Đưa hàng hoá, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc kiểm
tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
 Công chức hải quan phải:
- Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan; trong trường hợp thực hiện thủ tục
HQĐT, việc tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan được thực hiện thông qua hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử của hải quan;
- Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;
- Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
6



- Quyết định việc thông quan hàng hoá, phương tiện vận tải.
Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng phát triển của
Hải quan quốc tế, Hải quan Việt Nam cần phải thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế
liên quan đến hải quan trong khuôn khổ WTO, ASEAN, APEC, ASEM, WCO và các
tổ chức quốc tế khác. Vì vậy ngành Hải quan Việt Nam cần là thực hiện TTHQ phải
đơn giản, minh bạch, cung cấp thông tin nhanh chóng, công khai, đặc biệt phải thông
quan nhanh giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp. Trong khi số lượng hàng hóa XNK,
lượng hành khách, phương tiện xuất nhập cảnh ngày càng gia tăng, mặt khác với sự
phát triển và ứng dụng CNTT và thương mại điện tử trên nhiều lĩnh vực, thì một

phương thức quản lý mới về TTHQ đã ra đời đó là thủ tục HQĐT.
Thủ tục HQĐT không chỉ đổi mới cơ bản về phương thức quản lý hải quan theo
hướng hiện đại, phù hợp với thông lệ Hải quan quốc tế, mà còn có ý nghĩa quan trọng
để thúc đẩy sự phát triển kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh XNK và thu hút đầu tư nước ngoài.
Theo quy định khoản 1 Điều 3 Thông tư số 222/2009/TT-BTC ngày 25 tháng
11 năm 2009:
Thủ tục HQĐT là TTHQ trong đó việc khai báo, tiếp nhận, xử lý thông tin khai
hải quan, ra quyết định được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Để dễ hiểu hơn, thủ tục HQĐT là TTHQ được thực hiện bằng các phương tiện
điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan.
1.1.2 Một số thuật ngữ thủ tục HQĐT
1/ Thông điệp dữ liệu điện tử hải quan: Là thông tin được tạo ra, gửi đi, được
nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử để thực hiện thủ tục HQĐT.
2/ Chứng từ HQĐT: Là chứng từ tạo ra theo quy định tại Khoản 1 Điều 3
Chương I Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 về giao dịch điện tử trong
lĩnh vực tài chính được sử dụng để thực hiện thủ tục HQĐT, cụ thể:
Chứng từ điện tử là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương
tiện điện tử trong hoạt động tài chính. Chứng từ điện tử là một hình thức của thông
điệp dữ liệu, bao gồm: chứng từ kế toán điện tử; chứng từ thu, chi ngân sách điện tử;
thông tin khai và thực hiện thủ tục HQĐT; thông tin khai và thực hiện thủ tục thuế
điện tử; chứng từ giao dịch chứng khoán điện tử; báo cáo tài chính điện tử; báo cáo
7



quyết toán điện tử và các loại chứng từ điện tử khác phù hợp với từng loại giao dịch
theo quy định của pháp luật.
3/ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Là hệ thống thông tin do TCHQ
quản lý tập trung, thống nhất, được sử dụng để thực hiện thủ tục HQĐT.
Hệ thống thông tin: Là hệ thống được sử dụng để tạo, gửi, nhận, lưu trữ hoặc xử

lý các thông điệp dữ liệu.
4/ Hệ thống khai HQĐT: Là hệ thống thông tin do người khai hải quan quản lý,
sử dụng để thực hiện thủ tục HQĐT.
5/ Hệ thống khai HQĐT dự phòng: Là hệ thống thông tin do TCHQ quản lý tại
cơ quan hải quan, được sử dụng để người khai hải quan thực hiện thủ tục HQĐT khi
có sự cố ngoài hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
6/ Thông quan hàng hóa: Là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hóa đã hoàn
thành TTHQ cần thiết được XK, NK hoặc hoàn thành các TTHQ và chuyển sang một
chế độ quản lý hải quan khác.
7/ Giải phóng hàng: Là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hóa đang trong
quá trình làm thủ tục thông quan được đặt dưới quyền quyết định của người khai hải quan.
8/ Đưa hàng hóa về bảo quản: Là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hóa
đang trong quá trình làm thủ tục thông quan được đưa ra khỏi khu vực giám sát hải
quan khi đã đáp ứng các điều kiện về giám sát hải quan do TCHQ quy định hoặc giao
cho người khai hải quan tự bảo quản nguyên trạng hàng hóa chờ thông quan.
9/ Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan: Là hàng hóa XK, NK đã được đưa
vào hoặc được đưa ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan bao gồm các khu vực cửa khẩu
đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng
hàng không dân dụng quốc tế, cảng nội địa (tiếng Anh Inland Clearance Depot, viết tắt
là ICD), kho ngoại quan, bưu điện quốc tế.
10/ Rủi ro (trong hoạt động nghiệp vụ hải quan): Là nguy cơ tiềm ẩn việc
không tuân thủ pháp luật về hải quan trong thực hiện XK, NK, quá cảnh hàng hóa,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
11/ Quản lý rủi ro (trong quy trình TTHQ đối với hàng hóa XK, NK): Là việc
áp dụng một cách có hệ thống các quy trình nghiệp vụ để xác định, phân tích, đánh giá
8



và tiến hành các biện pháp nhằm kiểm soát khả năng và mức độ vi phạm pháp luật hải

quan có thể xảy ra trong hoạt động XK, NK hàng hóa.
12/ Kiểm tra sau thông quan ( KTSTQ): Là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải
quan nhằm thẩm định tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ mà chủ hàng,
người được chủ hàng ủy quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp NK, XK khai, nộp, xuất
trình với cơ quan hải quan đối với hàng hóa XK, NK đã được thông quan. Thẩm định
việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm TTHQ đối với hàng hóa XK, NK.
1.2 Quy trình nghiệp vụ thủ tục HQĐT đối với hàng hóa XK, NK
Theo Quyết định số 2396/QĐ-TCHQ ngày 09/12/2009 của TCHQ về việc ban
hành quy trình TTHQ đối với hàng hóa XK, NK thương mại;
Quy trình cơ bản gồm các bước sau:
Bước 1: Kiểm tra sơ bộ, đăng ký tờ khai điện tử.
Hệ thống kiểm tra, tiếp nhận tờ khai HQĐT. Trường hợp Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục HQĐT yêu cầu, công chức hải quan trực tiếp kiểm
tra sơ bộ nội dung khai của người khai hải quan trong Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan.
Công việc của bước này gồm:
1. Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai (cưỡng chế làm TTHQ, ân hạn thuế,
chính sách mặt hàng).
2. Kiểm tra tên hàng, đơn vị tính, mã số như quy định tại Điều 16 Thông tư
222/2009/TT-BTC.
3. Kiểm tra sự đầy đủ các tiêu chí trên Tờ khai HQĐT quy định tại Điều 16
Thông tư 222/2009/TT-BTC. Cụ thể:
Căn cứ vào tên hàng và mã số hàng hoá XK, NK, công chức kiểm tra đầy đủ
các tiêu chí cần phải có cho mặt hàng đó như: thông tin giấy phép, thông tin cần thiết
cho thủ tục miễn, hoàn thuế
4. Trường hợp thông tin khai của người khai hải quan gửi đến chưa phù hợp
theo quy định, công chức kiểm tra thông qua hệ thống hướng dấn người khai hải quan
điều chỉnh cho phù hợp hoặc từ chối đăng ký và nêu rõ lý do bằng “ Thông báo từ chối
tờ khai HQĐT”.
9




5. Nếu thông tin khai báo phù hợp và đầy đủ thì chấp nhận đăng ký tờ khai
HQĐT, cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống để hệ thống cấp số đăng ký, phân luồng
tờ khai.
5.1 Trường hợp lô hàng được Hệ thống chấp nhận “Thông quan” nhưng không
thuộc diện “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hóa về bảo quản” thì chuyển sang
Bước 4 của Quy trình này.
5.2 Trường hợp lô hàng được Hệ thống chấp nhận “Thông quan” trên cơ sở
thông tin khai HQĐT, nhưng thuộc diện“Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hóa về
bảo quản” thì công chức đề xuất Đội trưởng Đội thủ tục quyết định và chuyển sang
Bước 4 của Quy trình này.
5.3 Đối với lô hàng Hệ thống yêu cầu phải xuất trình chứng từ để kiểm tra, hoặc
kiểm tra trị giá tính thuế hoặc xuất trình chứng từ và kiểm tra thực tế hàng hóa thì
chuyển sang Bước 2 để kiểm tra hồ sơ, kiểm tra trị giá tính thuế.
6. Trường hợp doanh nghiệp khai tờ khai chưa hoàn chỉnh, nợ chứng từ và các
vướng mắc (nếu có) công chức thực hiện các công việc kiểm tra tại Điểm 1, 2, 3 Bước
này; báo cáo đề xuất Chi cục trưởng xem xét chấp nhận theo quy định và thực hiện
tiếp công việc tại Điểm 4, 5 Bước này.
7. Đối với trường hợp người khai hải quan làm TTHQ cho rằng hàng hóa XK,
NK không đúng với thời hạn đăng ký tờ khai hải quan theo quy định, công chức thực
hiện các công việc kiểm tra tại Điểm 1, 2, 3 Bước này; báo cáo lãnh đạo Chi cục và
thực hiện tiếp các công việc tại Điểm 4, 5 Bước này. Trường hợp này Chi cục trưởng
phải chuyển luồng kiểm tra hồ sơ giấy hoặc kiểm tra hồ sơ giấy và kiểm tra thực tế
hàng hóa.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ HQĐT.
1. Kiểm tra hồ sơ HQĐT bao gồm các công việc: Kiểm tra hồ sơ; kiểm tra, xác
định trị giá tính thuế (nếu có).
1.1. Hình thức, mức độ kiểm tra hồ sơ HQĐT và nội dung kiểm tra thực hiện

theo Điều 18; Điều 20; Điều 21 Thông tư 222/2009/TT-BTC:
- Hình thức kiểm tra hồ sơ hải quan: Kiểm tra chứng từ điện tử trên Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan (bao gồm cả chứng từ chuyển đổi từ chứng từ giấy); Kiểm
tra chứng từ giấy;
10



- Mức độ kiểm tra: Miễn kiểm tra; kiểm tra một nội dung của hồ sơ (Ví dụ: kiểm
tra nội dung về mã số, trị giá hải quan ), một loại chứng từ tới toàn bộ chứng từ;
- Nội dung kiểm tra: Kiểm tra nội dung khai trên tờ khai HQĐT, chứng từ thuộc
hồ sơ HQĐT, đối chiếu nội dung khai với các chứng từ thuộc hồ sơ HQĐT; kiểm tra
sự phù hợp giữa nội dung khai với quy định pháp luật.
1.2. Việc kiểm tra, xác định trị giá tính thuế thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 205/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính.
2. Nếu kết quả kiểm tra phù hợp với các quy định của pháp luật thì công chức
kiểm tra hồ sơ in “Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy” theo quy định tại Điểm
3.3 Khoản 3 Điều 16 Thông tư 222/2009/TT-BTC và:
2.1. Quyết định “Thông quan” trên Hệ thống;
2.2. Đề xuất Đội trưởng Đội thủ tục quyết định “Giải phóng”, “Đưa hàng về
bảo quản” trên hệ thống.
3. Nếu kiểm tra hồ sơ phát hiện có sự sai lệch, chưa phù hợp giữa chứng từ
thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin khai, cần phải điều chỉnh thì công chức kiểm tra
hồ sơ yêu cầu người khai HQ sửa đổi bổ sung. Trường hợp có nghi vấn, công chức đề
xuất Chi cục trưởng quyết định thay đổi hình thức mức độ kiểm tra.
4. Đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hóa: công chức thực hiện kiểm tra
chi tiết hồ sơ; cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống; chuyển hồ sơ sang Bước 3 của
quy trình.
Trường hợp phải thực hiện kiểm tra hàng hóa tại địa điểm làm thủ tục ngoài cửa
khẩu chưa có kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, công chức kiểm tra

hồ sơ in hai phiếu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa” lưu cùng bộ hồ sơ
chuyển cho công chức kiểm tra thực tế hàng hóa.
Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa.
1. Công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện việc kiểm tra quy định tại
Điều 19; Điều 20; Điều 22 Thông tư 222/2009/TT-BTC và quyết định hình thức mức
độ kiểm tra của Chi cục trưởng ghi tại ô số 9 Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy.
Trường hợp phải thực hiện kiểm tra hàng hoá tại địa điểm làm thủ tục ngoài cửa
khẩu chưa có kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, công chức kiểm tra
11



thực tế hàng hóa ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa vào mẫu “Phiếu ghi kết quả
kiểm tra thực tế hàng hóa” sau đó cập nhật kết quả kiểm tra hàng hóa vào hệ thống.
2. Nếu kết quả kiểm tra tra thực tế hàng hoá phù hợp với các quy định của pháp
luật thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định thông quan hoặc đề xuất Đội
trưởng Đội thủ tục quyết định “Giải phóng”, “Đưa hàng về bảo quản”.
Việc quyết định được thực hiện trên Hệ thống hoặc trên Tờ khai điện tử in
nhưng sau đó phải cập nhật vào Hệ thống.
3. Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không đúng so với khai báo của người
khai hải quan thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa đề xuất biện pháp xử lý và
chuyển hồ sơ cho Đội trưởng Đội thủ tục để xem xét, xử lý.
4. Nếu lô hàng thuộc trường hợp phải kiểm tra trị giá tính thuế, tính lại thuế thì
ghi nhận kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa chuyển toàn bộ hồ sơ về Bước 2 để kiểm
tra trị giá tính thuế, tính lại thuế.
Bước 4: Xác nhận Đã thông quan điện tử; Giải phóng hàng; Đưa hàng hoá
về bảo quản; Hàng chuyển cửa khẩu, trao đổi thông tin với Chi cục Hải quan cửa khẩu.
1. Thu thuế và lệ phí hải quan theo quy định.
2. Kiểm tra đối chiếu đúng nội dung tờ khai HQĐT in với thông tin của tờ khai
HQĐT từ trên hệ thống; hình thức tờ khai HQĐT in và căn cứ quyết định trên hệ

thống; thực hiện xác nhận vào ô số 32 đối với tờ khai HQĐT in XK, ô số 35, 36 đối
với tờ khai HQĐT in NK.
Trường hợp tờ khai HQĐT in có phụ lục tờ khai, các bản kê (nếu có) đi kèm thì
công chức thực hiện việc đối chiếu và ký tên, đóng dấu số hiệu công chức vào góc
phải phía trên hàng mã vạch các chứng từ này.
3. Công chức được giao nhiệm vụ xác nhận “Thông quan”, “Giải phóng hàng”,
“Cho phép đưa hàng về bảo quản”, “Hàng chuyển cửa khẩu” thực hiện việc xác nhận
đúng nội dung quyết định trên hệ thống vào tờ khai HQĐT in. Công chức xác nhận
vào 02 bản tờ khai HQĐT in, lưu 01 bản, trả người khai hải quan 01 bản, đồng thời
cập nhật thông tin xác nhận vào hệ thống.
Bước 5: Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ.
1. Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục HQĐT bố trí công chức theo dõi và
quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ của các lô hàng đã được “Thông quan”, “Giải phóng hàng”,
12



“Cho phép đưa hàng về bảo quản”, “Hàng chuyển cửa khẩu” mà còn nợ các chứng từ
được phép chậm nộp thuộc bộ hồ sơ hải quan hoặc còn vướng mắc chưa hoàn tất
TTHQ.
2. Công chức hải quan đã giải quyết thủ tục cho lô hàng tại các Bước 1, 2, 3, 4
có trách nhiệm tiếp nhận các chứng từ chậm nộp, xử lý các vướng mắc của lô hàng;
sau khi hoàn thành thì chuyển cho công chức được giao nhiệm vụ quản lý, hoàn tất hồ
sơ. Công chức quản lý hoàn tất hồ sơ kiểm tra việc hoàn chỉnh của hồ sơ, cập nhật
thông tin vào hệ thống và chuyển sang Bước 6.
Bước 6: Phúc tập hồ sơ.
Việc phúc tập hồ sơ HQĐT thực hiện theo quy định về phúc tập hồ sơ hải quan
hiện hành và thực hiện một số công việc sau:
Kiểm tra, đối chiếu các số liệu tại tờ khai HQĐT in với tờ khai HQĐT trên hệ
thống trong trường hợp không có tờ khai HQĐT in;

Kiểm tra sự thống nhất các số liệu của tờ khai HQĐT trên hệ thống và các hệ
thống phần mềm nghiệp vụ khác.
Sơ đồ quy trình thủ tục HQĐT tổng quát như sau:
13




Sơ đồ1.1: Sơ đồ quy trình thủ tục HQĐT tổng quát:
(Nguồn: Cục CNTT và Thống kê – TCHQ)
14



Sơ đồ quy trình thủ tục HQĐT chi tiết như sau:

Sơ đồ1.2: Sơ đồ quy trình thủ tục HQĐT chi tiết:
(Nguồn: Cục CNTT và Thống kê – TCHQ).
15



1.3 Sự khác biệt giữa thủ tục HQĐT và TTHQ truyền thống
Qua nghiên cứu HQĐT và một số Hải quan địa phương thực hiện thủ tục
HQĐT, nhận xét khai HQĐT khác với khai trước đây cụ thể:
 Sự khác nhau giữa khai HQĐT và khai từ xa:
- Khai HQĐT cho phép khai báo nhiều chứng từ điện tử hơn: Giấy phép, hợp
đồng thương mại, hóa đơn thương mại, xuất xứ, vận đơn…
- Đã xử lý tự động tại một số bước: tiếp nhận, phân luồng, duyệt phân luồng,
kiểm tra chính sách mặt hàng…

- Trao đổi thông tin (nhận và phản hồi) trực tuyến.
 Sự khác nhau giữa khai HQĐT và khai truyền thống(khai thủ công):
Sự khác nhau giữa HQ truyền thống và HQĐT


HQ truyền thống

HQĐT
Thông tin khai
báo
Yêu cầu khai báo trên các mẫ
u văn
bản cố định
Yêu cầu khai báo dạ
ng mã hóa vào
hệ thống máy tính
Hồ sơ hải
quan
Tập hợp các loại chứng từ Tệp dữ liệu điện tử gồm các chỉ
tiêu
thông tin khai báo và chứng từ hỗ

trợ được điện tử hóa. Pháp luật chấ
p
nhận hồ sơ HQĐT có giá trị như hồ

sơ thông thường nếu đáp ứ
ng các
điều kiện nhất định
Phương thức

tiếp nhận khai
báo
Người khai hải quan trực tiếp đến trụ

sở hải quan để nộp hồ sơ
Người khai có thể gửi các chỉ
tiêu
thông tin qua mạng đến hệ thố
ng thông
tin điện tử của cơ quan hải quan
Cách thức xử
lý thông tin
Trực tiếp xử lý từng chứng từ
kèm
theo tờ khai hải quan, so sánh, đố
i
chiếu, kiểm tra tính chính xác, thố
ng
nhất của nội dung khai báo
Hệ thống thủ tục HQĐT trực tiế
p
kiểm tra, đối chiếu một cách tự độ
ng
hoặc bán tự động đối với các chỉ
tiêu
thông tin
Cách thức
phản hồi
thông tin
Yêu cầu sự hiện diện của cả ngườ

i
khai hải quan và côngchức hải quan.

Công chức hải quan
thông báo cho
người khai hải quan về kết quả xử

và hướng dẫn thực hiện các bướ
c đi
tiếp theo của quy trình TTHQ
Xử lý thông tin điện tử, phản hồ
i
trực tiếp vào hệ thống CNTT củ
a
người khai hải quan các thông điệ
p
điện tử

×