Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

phát triển sản phẩm du lịch thị xã cửa lò đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.71 MB, 104 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG







NGUYỄN VĂN HÙNG







PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH
THỊ XÃ CỬA LÒ ĐẾN NĂM 2020







LUẬN VĂN THẠC SĨ












Khánh Hoà – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG






NGUYỄN VĂN HÙNG






PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH
THỊ XÃ CỬA LÒ ĐẾN NĂM 2020



Ngành đào tạo: Quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.01.02




LUẬN VĂN THẠC SĨ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH






Khánh Hoà – 2013

i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu trong luận
văn là trung thực, do chính tác giả thu thập và phân tích. Nội dung trích dẫn đều chỉ rõ
nguồn gốc. Nếu có gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.




TÁC GIẢ LUẬN VĂN




Nguyễn Văn Hùng




































ii

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ

các thầy cô, người thân và các cô chú, anh chị từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Nghệ An, từ phòng Văn hoá - Thông tin, phòng Kinh tế, Chi cục thống kê thị xã Cửa
Lò và từ các chuyên gia về du lịch, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch và du khách
tại Cửa Lò.
Thông qua luận văn này, tôi muốn gửi những lời cảm ơn chân thành và sâu
sắc tới các thầy cô đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học
tập chương trình cao học vừa qua.
Xin trân trọng cảm ơn và tỏ lòng hết sức biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn
Thị Kim Anh là người đã giúp tôi thực hiện đề tài này với sự nhiệt tình và đầy trách
nhiệm của một nhà giáo. Nhờ sự nhiệt tình, quan tâm của cô mà tôi mới có thể hoàn
thành nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du

lịch Nghệ An, các đồng nghiệp từ phòng Văn hoá - Thông tin, phòng Kinh tế, Chi cục
thống kê thị xã Cửa Lò và các chuyên gia về du lịch, các doanh nghiệp kinh doanh du
lịch, du khách đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu, thông tin để tôi
hoàn thành đề tài một cách tốt nhất.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Hội đồng bảo vệ luận
văn thạc sỹ đã có những góp ý quý báu để tôi hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
HỌC VIÊN



Nguyễn Văn Hùng






iii

MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ x
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU xi
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN 5
SẢN PHẨM VÀ SẢN PHẨM DU LỊCH 5
1. Chiến lược phát triển sản phẩm 5
1.1 Khái niệm phát triển sản phẩm 5
1.2.2 Chiến lược phát triển sản phẩm 5
1.2.3 Nội dung chiến lược phát triển sản phẩm 6

1.2.3.1 Chiến lược phát triển sản phẩm thiết lập một cơ cấu sản phẩm cho
doanh nghiệp 6
1.2.3.2 Một số phương thức phát triển sản phẩm mới trong chiến lược phát
triển sản phẩm 6
1.2.4 Vai trò của chiến lược phát triển sản phẩm trong doanh nghiệp 7
1.2.5 Một số yêu cầu đối với việc xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm 8
1.1.4 Khung phân tích SWOT 9
1.3 Một số khái niệm về du lịch 9
1.3.1 Khái niệm về du lịch 9
1.3.2 Khái niệm về du lịch biển 10
1.3.3 Khái niệm về du lịch văn hóa 10
1.3.4 Khái niệm sản phẩm du lịch 10

1.3.5 Khái niệm tài nguyên du lịch 11
1.3.6 Phát triển và điều kiện để phát triển sản phẩm du lịch 11
1.3.8 Một số vấn đề đặt ra đối với du lịch văn hóa và du lịch biển đảo hiện nay 13

iv

1.3.8.1 Đối với du lịch văn hóa 13
1.3.8.2 Đối với du lịch biển đảo 14
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 16
CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU
LỊCH BIỂN ĐẢO VÀ DU LỊCH VĂN HÓA THỊ XÃ CỬA LÒ 17
2.1 Tiềm năng phát triển du lịch biển đảo và du lịch văn hóa thị xã Cửa Lò 17

2.1.1 Điều kiện tự nhiên thị xã Cửa lò 17
2.1.1.1 Vị trí địa lý 17
2.1.1.2 Địa hình 18
2.1.1.3 Khí hậu 18
2.1.1.4 Tài nguyên tự nhiên 18
2.2.1.5 Tài nguyên nhân văn 19
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội thị xã Cửa Lò 20
2.1.2.1 Về phát triển kinh tế 20
2.1.2.2 Về phát triển xã hội 20
2.1.2.3 Về bảo vệ môi trường 21
2.1.3 Nguồn nhân lực thị xã Cửa Lò 21
Số liệu này cho thấy chất lượng nhân lực hoạt động trong kinh doanh du lịch dịch

vụ du lịch trực tiếp ở Cửa Lò còn rất thấp, số lượng lao động chưa được đào tạo
về du lịch, văn hóa ứng xử trong kinh doanh du lịch chiếm tỷ trọng cao. 21
2.1.4 Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch 21
2.1.4.1 Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật 21
2.1.4.2 Hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội 23
2.1.5 Tài nguyên du lịch biển, đảo và nhân văn tại thị xã Cửa Lò 24
2.1.5.1 Tài nguyên du lịch biển, đảo 24
2.1.5.2 Tài nguyên du lịch nhân văn 25
2.1.5.2.1 Các lễ hội truyền thống tiêu biểu tại Cửa Lò 26
2.1.5.2.2 Các làng nghề truyền thống tại Cửa Lò 26
2.1.5.2.3 Các điểm danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa 26
2.1.5.2.4 Ẩm thực địa phương 27

2.2 Thực trạng du lịch Cửa Lò 27
2.2.1 Tình hình khách du lịch 27

v

2.2.1.1 Khách nội địa 28
2.2.1.2 Khách quốc tế 28
2.2.2 Doanh thu du lịch 28
2.2.3 Cở sở vật chất phục vụ du lịch 29
2.2.4 Giá sản phẩm, dịch vụ du lịch và kênh phân phối 32
2.2.4.1 Giá sản phẩm và dịch vụ du lịch 32
2.2.4.2 Kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ du lịch 32

2.2.5 Lao động của ngành du lịch 32
2.2.6 Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch 33
2.2.7 Việc quảng bá, thông tin, tiếp thị, xúc tiến du lịch và phát triển du lịch 33
2.2.8 Công tác quản lý nhà nước về du lịch 34
2.2.9 Công tác an ninh trật tự, vệ sinh môi trường 35
2.3 Tình hình khai thác sản phẩm du lịch biển đảo tại Cửa Lò 35
2.3.1 Các dạng sản phẩm du lịch biển đảo 35
2.3.2 Hiện trạng khai thác tài nguyên du lịch biển đảo 36
2.3.3 Ảnh hưởng môi trường do hoạt động du lịch biển đảo 36
2.3.4 Hiện trạng các tuyến, điểm du lịch của Cửa Lò và các vùng phụ cận: 37
2.4 Tình hình khai thác sản phẩm du lịch văn hóa tại Cửa Lò 38
2.4.1 Một số sản phẩm du lịch văn hóa tại Cửa Lò 38

2.4.2 Hiện trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn 39
2.4.3 Ảnh hưởng môi trường do hoạt động du lịch văn hóa 39
2.4.4 Hiện trạng phát triển các tuyến, điểm và không gian du lịch 40
2.5 Kết quả đánh giá của khách du lịch và doanh nghiệp về phát triển sản phẩm du
lịch biển đảo và du lịch văn hóa thị xã Cửa Lò 40
2.5.1 Thiết kế bảng câu hỏi 40
2.5.2 Phương pháp thu thập thông tin 40
2.5.3 Kết quả thu được từ việc khảo sát thông tin của du khách 41
2.6.3.1 Đặc điểm mẫu khảo sát 41
2.5.3.2 Hành vi của du khách khi đến du lịch tại Cửa Lò 42
2.5.3.3 Kết quả khảo sát về tình hình du lịch biển đảo 46
2.5.3.4 Kết quả khảo sát về tình hình du lịch văn hóa 47

2.5.4 Kết quả thu được từ việc khảo sát thông tin của doanh nghiệp 48

vi

2.5.5 Nhận xét về kết quả khảo sát 51
2.6 Nhận định cơ hội – thách thức, điểm mạnh – điểm yếu của sản phẩm du lịch biển
đảo và du lịch văn hóa thị xã Cửa Lò 51
2.6.1 Nhận định điểm mạnh – điểm yếu của sản phẩm du lịch biển đảo 52
2.6.2 Nhận định điểm mạnh – điểm yếu của sản phẩm du lịch văn hóa 54
2.6.3 Nhận định cơ hội – thách thức của ngành du lịch Cửa Lò 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 57
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH BIỂN ĐẢO VÀ DU

LỊCH VĂN HÓA THỊ XÃ CỬA LÒ ĐẾN NĂM 2020 58
3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH 58
3.1.1 Mục tiêu chung phát triển du lịch của tỉnh Nghệ An 58
3.1.2 Mục tiêu phát triển du lịch Cửa Lò 58
3.1.3. Định hướng các chỉ tiêu phát triển du lịch 59
3.2 Các giải pháp để thực hiện phát triển sản phẩm du lịch biển đảo và du lịch văn
hóa 60
3.2.1 Giải pháp trực tiếp hoàn thiện sản phẩm du lịch biển đảo 60
3.2.1.1 Phát triển du lịch nghỉ dưỡng biển, chữa bệnh 60
3.2.1.2 Phát triển du lịch tàu biển 61
3.2.2 Giải pháp trực tiếp hoàn thiện sản phẩm du lịch văn hóa 62
3.2.2.1 Lễ hội 63

3.2.2.2 Nghề và làng nghề thủ công truyền thống 64
3.2.2.3 Ẩm thực địa phương 65
3.2.3 Nhóm giải pháp đầu tư, nhân sự và quản lý để hoàn thiện sản phẩm du lịch
biển đảo và du lịch văn hóa của thị xã Cửa Lò 66
3.2.3.1 Giải pháp thu hút đầu tư phát triển du lịch 66
3.2.3.2 Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 70
3.2.3.3 Giải pháp nâng cao công tác quản lý Nhà nước, an ninh trật tự, VSMT 72
3.2.3.3.1 Đối với công tác quản lý Nhà nước 72
3.2.3.3.2 Đối với công tác vệ sinh môi trường, an ninh, trật tự và bảo vệ tài
nguyên du lịch 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 77


vii

1. Kết luận 77
2. Hạn chế của đề tài 77
3. Khuyến nghị 78
3.1 Đối với các cấp quản lý 78
3.2 Đối với doanh nghiệp kinh doanh du lịch 79
3.3 Đối với cộng đồng địa phương 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHỤ LỤC 1








viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

- ASEAN (Association of Southeast Asian Nations): Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á.
- APEC (Asia-Pacific Economic Cooperation): Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á –

Thái Bình Dương.
- GDP (Gross Domestic Product) : Tổng sản phẩm quốc nội.
- SWOT (Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats): Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ
hội và Thách thức.
- UNWTO (United National World Tourist Organization): Tổ chức du lịch thế giới.
- WTO (World Trade Organization): Tổ chức thương mại thế giới.























ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Khung phân tích SWOT 9
Bảng 2.1 So sánh các bãi biển trong cả nước 25
Bảng 2.2: Hiện trạng khách du lịch đến Cửa Lò thời kỳ 2005-2012 27
Bảng 2.3: Doanh thu từ hoạt động du lịch 29
Bảng 2.4 Tình hình phát triển cơ sở lưu trú ở Cửa Lò giai đoạn 2006-2012 30

Bảng 2.5 Hình thức đi du lịch của du khách 43
Biểu đồ 2.6 Sự lựa chọn loại hình du lịch biển đảo của du khách nội địa 47
Bảng 2.6 Bảng kết quả khảo sát đánh giá của doanh nghiệp 48























x

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tiêu chuẩn cơ sở lưu trú 30
Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng du khách đến du lịch tại Cửa Lò 42
Biểu đồ 2.3 Độ tuổi du khách 42
Biểu đồ 2.4 Các nguồn thông tin du khách tiếp cận 44
Biểu đồ 2.5 Chi tiêu của du khách nội địa và nước ngoài 45
Biểu đồ 2.6 Các dịch vụ mà du khách sử dụng khi đến Cửa Lò 46
Biểu đồ 2.7 Sự lựa chọn loại hình du lịch biển đảo của du khách nội địa 47

Biểu đồ 2.8 Các điểm đến du lịch văn hóa của du khách nội địa 48
















xi

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU


Mục đích của nghiên cứu này là định hướng và đề ra giải pháp phát triển sản
phẩm du lịch tỉnh Cửa Lò đến năm 2020, cụ thể là sản phẩm du lịch biển đảo và du
lịch văn hóa.

Nghiên cứu sử dụng phương pháp chuyên gia về du lịch trong quá trình thu
thập và nghiên cứu. Đề tài đi sâu vào phân tích môi trường bên ngoài của ngành du
lịch và môi trường bên trong sản phẩm du lịch biển đảo và du lịch văn hóa để đưa ra
định hướng và giải pháp cụ thể cho phát triển sản phẩm du lịch thị xã Cửa Lò.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là đưa ra định hướng phát triển sản phẩm du
lịch biển đảo và du lịch văn hóa đa dạng về số lượng, có chất lượng cao, có thương
hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa địa phương, cạnh tranh được với các vùng miền khác
trong nước, các nước trong khu vực và thế giới.

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Thị xã Cửa Lò là một trong 2 trung tâm đô thị lớn của tỉnh Nghệ An, chạy dọc
theo bờ biển với chiều dài gần 10 km, nằm giữa hai cửa sông lớn là Cửa Lò và Cửa
Hội, có 2 đảo là đảo Ngư và đảo Mắt. Đảo Ngư cách đất liền 4 km, có diện tích
khoảng 156 ha với độ sâu xung quanh đảo từ 8m đến 12 m. Đảo Ngư có 2 đỉnh núi có
độ cao 133 m và 88 m, phong cảnh đẹp có thể trở thành một quần thể du lịch hấp dẫn.
Đảo Mắt, diện tích 3 km
2
(300 ha) hay còn gọi Núi Quỳnh Nhai cao 218 m, cách bờ
biển Cửa Lò 18 km, biển xung quanh đảo có độ sâu trung bình 24 m. Diện tích rừng
trên đảo còn khá lớn, có nhiều loài động, thực vật như các loài chim biển, khỉ, dê, lợn
rừng Cùng với truyền thuyết nàng Tố Nương, Đảo Mắt là một điểm du lịch sinh thái

lý tưởng, có thể thu hút nhiều khách đến thăm quan nghỉ dưỡng. Cửa Lò có khí hậu
nhiệt đới gió mùa và chịu chung những đặc điểm khí hậu của miền Trung.
Thị xã Cửa Lò cách thành phố Vinh 17 km về hướng Đông Bắc và được nối với
Vinh bằng các tuyến đường Vinh - Cửa Hội, Vinh - Quán Bánh - Cửa Lò, Nam Cấm -
Cửa Lò. Mạng lưới giao thông phát triển sẽ càng gắn bó hai đô thị này với nhau về
kinh tế và xã hội, làm đối trọng, hỗ trợ và tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển. Địa
danh Cửa Lò từ lâu đó nổi tiếng bởi cảnh quan đẹp, thuận lợi trong phát triển kinh tế
biển nói chung và du lịch nói riêng. Cửa Lò cũng là khu vực nằm ngay sát trục giao
thông của quốc lội 1A, tuyến đường sắt huyết mạch xuyên Việt và quốc lộ 46 nối với
các tỉnh đông Bắc Thái Lan và Lào, cách sân bay Vinh 12 km và có Cảng biển thông
ra hải phận quốc tế, nối liền Cửa Lò với các vực khác của Việt Nam và thế giới.
Những yếu tố nêu trên là điều kiện thuận lợi để Cửa Lò là một trong những

trung tâm du lịch của cả vùng Bắc Trung bộ nói riêng và của Miền Bắc nói chung. Cửa
Lò đã được tổ chức du lịch thế giới WTO đánh giá “Cửa Lò có môi trường, thiên
nhiên và các khu vực với nhiều cảnh đẹp sinh động và hấp dẫn. Cửa Lò có bãi biển dài
và đẹp, môi trường trong lành, có hệ thống sinh thái biển phong phú và đầy đủ các
loại hải sản, đặc sản, có nhiều lễ hội cũng như nhiều điểm du lịch hấp dẫn Đó là nơi
thích hợp cho du lịch văn hoá và du lịch phiêu lưu, cũng như du lịch sở thích đặc biệt.
Về lâu dài, Cửa Lò có thể là một trong những điềm du lịch thu hút đông khách đến
thăm nhất ở Việt Nam”

2

Hiện nay, Cửa Lò đã và đang được đầu tư củng cố, xây dựng cơ sở hạ tầng đô

thị và phát triển các loại hình dịch vụ du lịch với sự phát triển kinh tế xã hội nói chung.
Nhưng, sự phát triển đó chưa thực sự tương xứng với một đô thị phát triển bền vững
trong tương lai. Những năm gần đây, du lịch Cửa Lò có có bước chuyển mạnh mẽ với
nhiều thành tựu khá ấn tượng giúp cho kinh tế Cửa Lò phát triển với tốc độ cao (bình
quân khoảng 16-18%/năm). Với mục tiêu phát triển mạnh du lịch làm động lực thúc
đẩy các ngành khác phát triển. Đa dạng hoá, phát triển các sản phẩm du lịch, trong đó
tập trung vào du lịch biển, du lịch văn hoá gắn liền với di sản; Du lịch nghỉ ngơi giải
trí và thể thao, du lịch cuối tuần, tắm biển nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch kết
hợp với hội nghị, hội thảo… Đẩy mạnh xúc tiến và tiếp thị du lịch, xây dựng và quảng
bá thương hiệu du lịch Cửa Lò ra thị trường thế giới, tìm kiếm mở rộng thị trường mới.
Tuy nhiên, du lịch Cửa Lò vẫn chưa được nhiều du khách quốc tế biết đến. Du
lịch Cửa Lò hiện phát triển không đồng bộ, thiếu khách sạn cao cấp thiếu chỗ ăn uống,

vui chơi, giải trí, chỉ mới khai thác những cái sẵn có mà chưa tạo ra sản phẩm du lịch
đặc biệt, mang tính đặc trưng. Sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, đơn sơ, thiếu tính độc
đáo, thiếu đồng bộ, chưa sáng tạo, sản phẩm trùng lặp, suy thoái nhanh. Du lịch Cửa
Lò cần tạo nên sản phẩm du lịch phong phú để khách đến đây có thể nghỉ trọn tour.
Để ngành du lịch Cửa Lò phát triển theo hướng bền vững, trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối
đồng bộ, hiện đại, sản phẩm du lịch đa dạng, có chất lượng cao, có thương hiệu, mang
đậm bản sắc văn hoá Xứ Nghệ, cạnh tranh được với các vùng miền khác trong nước,
các nước trong khu vực và thế giới. Để làm được như vậy, du lịch Cửa Lò cần xây
dựng được các sản phẩm du lịch đặc trưng dựa trên các thế mạnh, lợi thế so sánh, nổi
trội và hấp dẫn về tài nguyên du lịch. Việc phát triển sản phẩm du lịch Cửa Lò đặc sắc,
đa dạng, đồng bộ, có giá trị cao, nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng được nhu cầu

của khách du lịch. Đây chính là lý do, tác giả chọn đề tài “ Phát triển sản phẩm du
lịch thị xã Cửa Lò đến năm 2020” làm luận văn thạc sĩ kinh tế. Qua việc tìm hiểu và
đề xuất giải pháp phát triển sản phẩm du lịch thị xã Cửa Lò, luận văn góp phần nào đó
trong quá trình phát triển bền vững du lịch Cửa Lò.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu chung: định hướng và đề ra giải pháp phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Cửa
Lò, cụ thể là phát triển sản phẩm du lịch biển đảo và du lịch văn hóa đến năm 2020.

3

- Mục tiêu cụ thể:
+ Phân tích thực trạng hoạt động của ngành du lịch Việt Nam nói chung và du

lịch thị xã Cửa Lò giai đoạn 2008 - 2012, phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài,
nhận định được cơ hội – thách thức tác động đến du lịch Cửa Lò.
+ Phân tích được môi trường hoạt động cụ thể của sản phẩm du lịch biển đảo và
du lịch văn hóa Thị xã, từ đó nhận định điểm mạnh – điểm yếu của sản phẩm du lịch
biển đảo và du lịch văn hóa.
+ Đề ra giải pháp cụ thể cho phát triển sản phẩm du lịch biển đảo và du lịch văn
hóa của thị xã Cửa Lò đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: sản phẩm du lịch thị xã Cửa Lò với hai sản
phẩm du lịch cụ thể là sản phẩm du lịch biển đảo và sản phẩm du lịch văn hóa.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Đề tài thực hiện trong phạm vi thị xã Cửa Lò, thời gian thực hiện từ tháng

23/07/2012 đến 02/12/2013.
+ Số liệu thứ cấp được thu thập giai đoạn 2008-2012, số liệu sơ cấp được thu
thập theo điều tra của tác giả trong phạm vi thị xã Cửa Lò vào tháng 6/2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích hệ thống và phương
pháp chuyên gia trong quá trình thu thập thông tin dữ liệu kết hợp với điều tra khảo sát
tại một số doanh nghiệp kinh doanh du lịch và khách du lịch tại thị xã Cửa Lò.
Phương pháp thu thập dữ liệu của đề tài:
- Số liệu thứ cấp: được thu thập từ các đơn vị quản lý chuyên ngành du lịch như
phòng Văn hoá - Thông tin, phòng Tài chính – Kế hoạch, phòng Kinh tế, Chi cục
thống kê thị xã Cửa Lò, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Nghệ An, tạp chí, báo,
trang web, các nghiên cứu có liên quan,…

- Số liệu sơ cấp: phỏng vấn chuyên gia về du lịch đang làm việc tại các cơ quan
quản lý du lịch và doanh nghiệp có thương hiệu về tổ chức du lịch tại thị xã Cửa Lò và
khách du lịch tại Cửa Lò.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Ý nghĩa về khoa học: đề tài hệ thống hóa những vấn đề về lý luận về chiến
lược phát triển sản phẩm và sản phẩm du lịch.

4

- Ý nghĩa thực tiễn: đề tài nghiên cứu giúp ngành du lịch Cửa Lò có giải pháp
phát triển sản phẩm du lịch biển đảo và sản phẩm du lịch văn hóa. Thông qua nghiên
cứu, ngành du lịch thấy được điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội - thách thức của hai sản

phẩm đặc trưng của Cửa Lò. Từ đó, ngành có kế hoạch khắc phục những điểm yếu,
phát huy điểm mạnh, tận dụng tối đa các cơ hội và hạn chế được những thách thức. Có
như vậy, ngành sẽ chủ động và có những mục tiêu cụ thể để xây dựng và phát triển sản
phẩm du lịch biển đảo và du lịch văn hóa thành sản phẩm du lịch đặc trưng, mang đậm
nét văn hóa riêng của thị xã Cửa Lò.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Một số luận văn thạc sĩ, tiến sỹ đề cập đến vấn đề nghiên cứu tương tự như luận
văn này mà tác giả biết như sau: Vai trò quản lý nhà nước trong phát triển cơ sở hạ
tầng kỹ thuật của đô thị du lịch thị xã Cửa Lò; Một số giải pháp quản lý nhà nước
nhằm phát triển du lịch biển Cửa Lò - Nghệ An giai đoạn 2006 – 2020 (Hồ Đức Phớc -
Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội - 2009); Phát triển Du lịch Văn hóa sinh thái tại
Vườn Quốc gia Phong Nha, Kẻ Bàng (Hoàng Hải Vân - Đại học Kinh tế Huế - 2009);

Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch Lâm Đồng đến 2015 (Nguyễn Văn Võ - Đại
học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh – 2007)
Qua bốn đề tài luận văn trên, ta thấy được đóng góp chính của cả bốn đề tài trên
là đã cung cấp một cách khái quát về cơ sở lý luận về du lịch và phát triển sản phẩm
du lịch; phân tích được tiềm năng và thực trạng, kết quả hoạt động của ngành du lịch
tại địa phương. Từ đó đưa ra các nhóm giải pháp phát triển cho các sản phẩm du lịch
để có thể ứng dụng tại địa phương trong việc định hướng và phát triển ngành du lịch
theo mục tiêu đã đề ra trong những giai đoạn tiếp theo.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài các phần như mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục,…Luận văn
được kết cấu gồm 3 phần chính như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược phát triển sản phẩm và sản phẩm du lịch.

- Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển sản phẩm du lịch biển đảo và du
lịch văn hóa thị xã Cửa Lò.
- Chương 3: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch biển đảo và sản phẩm du lịch
văn hóa thị xã Cửa Lò đến năm 2020.


5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
SẢN PHẨM VÀ SẢN PHẨM DU LỊCH
1. Chiến lược phát triển sản phẩm
1.1 Khái niệm phát triển sản phẩm

Trong tác phẩm Quản trị Marketing (2003) nhóm tác giả Lê Thế Giới – Nguyễn
Xuân Lãn đã đưa ra các khái niệm về sản phẩm và phát triển sản phẩm như sau:
- Khái niệm sản phẩm theo quan điểm Marketing: Sản phẩm là những hàng hóa
và dịch vụ với những thuộc tính nhất định, với những ích dụng cụ thể nhằm thỏa mãn
những nhu cầu đòi hỏi của khách hàng. Sản phẩm có giá trị sử dụng và giá trị, nó có
thể là hữu hình hoặc vô hình.
- Phát triển sản phẩm là khoa học chuyên nghiên cứu về quá trình hình thành ý
tưởng đến nghiên cứu công nghệ, tổ chức sản xuất và phát triển thị trường một sản
phẩm truyền thống hoặc sản phẩm mới.
Các giai đoạn chủ yếu trong quá trình triển khai sản phẩm mới






[Nguồn: nhóm tác giả Lê Thế Giới – Nguyễn Xuân Lãn (2003), Quản trị Marketing,
Nhà xuất bản Giáo dục].
1.2.2 Chiến lược phát triển sản phẩm
Trong tác phẩm Quản trị Marketing (2003) nhóm tác giả Lê Thế Giới – Nguyễn
Xuân Lãn đã đưa ra khái niệm: “Chiến lược phát triển sản phẩm là chiến lược phát
triển sản phẩm mới tiêu thụ ở các thị trường hiện tại của doanh nghiệp. Sản phẩm mới
có thể lựa chọn theo chiến lược này là sản phẩm mới cải tiến, sản phẩm mới hoàn toàn
(do bộ phận nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp thiết kế hoặc mua bằng sáng
chế từ cơ quan nghiên cứu), sản phẩm mới mô phỏng”.

Trong thực tế, chiến lược thực hiện sản phẩm mới cải tiến được hầu hết các
doanh nghiệp trên thế giới lựa chọn như là ưu tiên số một và là yếu tố được sử dụng để
tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

1. Tìm
ra ý
tưởng
mới
2. Chọn
lọc và
đánh giá
ý t

ư
ởng

3. Phân
tích kinh
doanh
4. Phát
triển và thử
nghiệm sản
phẩm mới
5. Thương
mại hóa


6

1.2.3 Nội dung chiến lược phát triển sản phẩm
1.2.3.1 Chiến lược phát triển sản phẩm thiết lập một cơ cấu sản phẩm cho doanh
nghiệp
Chiến lược phát triển sản phẩm xác định doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
nào, sản xuất - kinh doanh những sản phẩm gì? các sản phẩm được tiêu thụ trên những
thị trường nào? Đây là những tham số chính cho việc xác định các mục tiêu, chức
năng, nhiệm vụ cũng như những hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.3.2 Một số phương thức phát triển sản phẩm mới trong chiến lược phát triển
sản phẩm

- Phát triển sản phẩm riêng biệt, bằng cách:
+ Thay đổi tính năng của sản phẩm: tạo ra sản phẩm mới bằng cách hoán cải,
bổ sung hoặc thay đổi lại các tính năng của sản phẩm cũ theo hướng đảm bảo sử dụng
sản phẩm an toàn tiện lợi hơn, nhằm cải thiện điều kiện sử dụng của người tiêu dùng
và do đó mở ra khả năng mới về cầu sản phẩm của khách hàng.
+ Cải tiến chất lượng sản phẩm: mục tiêu là làm tăng độ tin cậy, tốc độ, độ bền
cũng như các đặc tính khác của sản phẩm đang sản xuất. Đối với nhiều loại sản phẩm
cải tiến chất lượng cũng có nghĩa là tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng khác nhau để
phục vụ cho khác hàng có thị hiếu tiêu dùng và nhu cầu khác nhau.
+ Cải tiến kiểu dáng sản phẩm: mục tiêu là làm thay đổi hình dáng, hình thức của
sản phẩm như thay đổi kết cấu, màu sắc, bao bì… tạo ra sự khác biệt của sản phẩm.
+ Mở rộng mẫu mã sản phẩm: mục tiêu là tạo ra nhiều mẫu mã mới của sản phẩm.

- Phát triển danh mục sản phẩm: Phát triển danh mục sản phẩm có thể được
thực hiện thông qua việc bổ sung thêm các mặt hàng mới hoặc cải tiến sản phẩm đang
sản xuất. Danh mục sản phẩm có thể được bổ sung nhiều cách như sau:
+ Kéo dãn sản phẩm xuống phía dưới: bổ sung thêm mẫu mã sản phẩm có tính
năng tác dụng, đặc trưng chất lượng kém hơn. Trường hợp này khi doanh nghiệp đã
sản xuất cơ cấu mặt hàng đang ở đỉnh điểm của thị trường, đáp ứng nhu cầu của các
nhóm khách hàng có thu nhập cao, có yêu cầu cao về chất lượng. Lựa chọn chiến lược
bổ sung mẫu mã sản phẩm có tính năng, tác dụng, đặc trưng kém hơn nhằm đáp ứng
nhu cầu của nhóm khách hàng có yêu cầu về chất lượng sản phẩm thấp hơn với giá cả
rẻ hơn. Tiến hành chiến lược này, doanh nghiệp có thể ngăn chặn được sự xâm nhập
của các doanh nghiệp muốn cung cấp cho thị trường các mẫu mã sản phẩm có tính


7

năng, tác dụng chất lượng kém hơn song cũng có thể làm cho khách hàng xa rời các
sản phẩm hiện có và doanh nghiệp cũng chưa đáp ứng được yêu cầu này nên các đối
thủ có thể tìm cách xâm nhập thị trường.
+ Kéo dãn lên phía trên: bổ sung các mẫu mã sản phẩm đang có tính năng, tác
dụng, chất lượng cao hơn. Trường hợp này xảy ra khi doanh nghiệp đang sản xuất cơ
cấu mặt hàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng có thu nhập và yêu cầu về chất lượng
thấp. Lựa chọn chiến lược này nhằm đáp ứng nhu cầu cho nhóm khách hàng có yêu
cầu về chất lượng sản phẩm cao hơn với giá cả cũng cao hơn. Tiến hành chiến lược
này doanh nghiệp có thể ngăn chặn sự xâm nhập của các doanh nghiệp muốn cung cấp
cho thị trường các sản phẩm có tính năng, tác dụng, chất lượng cao hơn song cũng có

thể dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt. Mặt khác, cách làm này cũng khó làm
cho khách hàng tin tưởng vào sự gia tăng chất lượng của sản phẩm.
+ Kéo dãn hai phía: bổ sung cả các mẫu mã sản phẩm có tính năng, tác dụng,
đặc trưng chất lượng cao hơn và cả các mẫu mã sản phẩm có tính năng, tác dụng và
chất lượng thấp hơn. Trường hợp này xảy ra khi doanh nghiệp đang sản xuất cơ cấu
mặt hàng đáp ứng nhu cầu của nhóm khách hàng có thu nhập và yêu cầu chất lượng
vừa phải. Lựa chọn chiến lược kéo dãn hai phía nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi nhóm
khách hàng có yêu cầu về chất lượng sản phẩm với giá cả khác nhau. Chiến lược này
đòi hỏi tiềm năng lớn của doanh nghiệp và có thể dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt, quyết
liệt. Doanh nghiệp cũng có thể làm tăng danh mục các mặt hàng trong cơ cấu sản
phẩm hiện tại nhằm làm cho khách hàng thực sự thấy cái mới khác biệt của sản phẩm
và mua thêm sản phẩm mới mặc dù đã có sản phẩm cũ.

1.2.4 Vai trò của chiến lược phát triển sản phẩm trong doanh nghiệp
Chiến lược phát triển sản phẩm là nền tảng, là xương sống của chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp. Trình độ sản xuất càng cao, cạnh tranh trên thị trường càng
quyết liệt thì vai trò của chiến lược phát triển sản phẩm càng trở nên quan trọng. Chi
khi hình thành được chiến lược sản phẩm thì doanh nghiệp mới có phương hướng để
đầu tư, nghiên cứu, thiết kế, sản xuất và kinh doanh. Nếu chiến lược sản phẩm không
đảm bảo một sự tiêu dùng chắc chắn về sản phẩm thì các hoạt động của doanh nghiêp
trở nên rất mạo hiểm và có thể dẫn đến những thất bại nặng nề.
Chỉ khi thực hiện tốt chiến lược sản phẩm thì chiến lược thị trường của doanh
nghiệp mới bắt đầu phát huy tác dụng. Nếu không có chiến lược sản phẩm thì chiến

8


lược thị trường mới chỉ dừng lại trên ý định, trên lý thuyết và hoàn toàn không có tác
dụng. Hơn nữa việc xây dựng một chiến lược sản phẩm sai lầm, tức là đưa ra thị
trường những sản phẩm, dịch vụ không có nhu cầu hoặc nhu cầu rất nhỏ bé thì dù giá
cả có rẻ đến đâu, quảng cáo tiếp thị có hay đến mấy thì sản phẩm đó cũng không tiêu
thụ được. Vì vậy việc xây dựng chiến lược đứng đắn có vai trò quan trong đối với sự
tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường. Thể hiện qua các mặt sau:
- Đảm bảo cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra
liên tục.
- Đảm bảo sự chấp nhận của người tiêu dùng với hàng hóa của doanh nghiệp.
- Đảm bảo việc phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ thông qua việc tăng
khối lượng sản phẩm tiêu thụ và đưa sản phẩm mới vào thị trường.

- Đảm bảo sự cạnh tranh được đối với sản phẩm cùng loại trên thị trường.
1.2.5 Một số yêu cầu đối với việc xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm
Một chiến lược phát triển sản phẩm được coi là hợp lý và đứng đắn nếu nó xác
định được một danh mục những sản phẩm mà doanh nghiệp sẽ đưa vào sản xuất - kinh
doanh phù hợp với nhu cầu thị trường, được người tiêu dùng chấp nhận và hoan
nghênh, đồng thời phù hợp với khả năng của doanh nghiệp và đem lại hiệu quả kinh tế,
giúp họ đạt được các mục tiêu đã đề ra. Với yêu cầu trên, việc xây đựng chiến lược
phát triển sản phẩm của doanh nghiệp thoả mãn những yêu cầu sau:
- Khi tiến hành xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm, chỉ đưa vào chiến
lược những sản phẩm phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng và được khách
hàng chấp nhận (có thể bao gồm cả những sản phẩm trước mắt chưa có nhu cầu hoặc
nhu cầu rất ít nhưng lại có triển vọng phát triển trong tương lai).

- Việc xác định kích thước tập hợp sản phẩm trong xây dựng chiến lược phát
triển sản phẩm phải đảm bảo phù hợp với khả năng và mục tiêu tổng thể doanh nghiệp
đặt ra.
- Để mở rộng thị trường, đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục với hiệu quả
cao, thì trong chiến lược phát triển sản phẩm phải thể hiện được vấn đề cải thiện sản
phẩm cũ, phát triển sản phẩm mới.
- Khi xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm, doanh nghiệp phải luôn nghĩ
đến việc tiêu thụ sản phẩm, phải dự báo được những khó khăn, ách tắc có thể xảy ra
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm để có biện pháp giải quyết kịp thời.

9


1.1.4 Khung phân tích SWOT
- Mô hình phân tích SWOT được áp dụng trong việc đánh giá một đơn vị kinh
doanh, một đề xuất hay một ý tưởng. Đó là cách đánh giá chủ quan các dữ liệu được tổ
chức theo một trình tự lô-gíc nhằm giúp chúng ta hiểu rõ vấn đề, từ đó có thể thảo luận
và ra quyết định hợp lý và chính xác nhất.
- Khung phân tích SWOT giúp ta suy nghĩ một cách chuyên nghiệp và đưa ra
quyết định ở thế chủ động chứ không chỉ dựa vào các phản ứng bản năng hay thói
quen cảm tính.
- Khung phân tích SWOT thường được trình bày dưới dạng lưới, bao gồm 4
phần chính thể hiện 4 nội dung chính của SWOT: Điểm mạnh - Điểm yếu, Cơ hội -
Nguy cơ, một số các câu hỏi mẫu và câu trả lời được điền vào các phần tương ứng
trong khung. Một điều cần hết sức lưu ý, đó là đối tượng phân tích cần được xác định

rõ ràng, vì SWOT chính là tổng quan của một đối tượng – có thể là một công ty, một
sản phẩm, một dự án, một ý tưởng, một phương pháp hay một lựa chọn…
Bảng 1.1 Khung phân tích SWOT
Điểm mạnh Điểm yếu



Cơ hội Thách thức



[Nguồn: Nguyễn Thị Kim Anh (2007), Quản trị chiến lược, Đại học Nha Trang ]



1.3 Một số khái niệm về du lịch
1.3.1 Khái niệm về du lịch
Tại khoản 1, Điều 4 của Luật Du lịch năm 2005, có khái niệm về du lịch: “Du
lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
Đối với Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO): “Du lịch bao gồm tất cả những
hoạt động cá nhân đi đến và lưu lại ngoài nơi ở thường xuyên trong thời gian không
dưới 12 tháng với những mục đích sau: nghỉ ngơi thăm viếng, tham quan, giải trí,
Nhân tố bên trong nội bộ, hiện tại

Nhân tố ảnh hưởng bên ngoài nội bộ, tương lai

10

công vụ, mạo hiểm, khám phá, thể thao,…và những mục đích khác loại trừ mục đích
kiếm tiền hàng ngày”.
Định nghĩa của hội nghị quốc tế về thống kê du lịch ở Otawa, Canada diễn ra
vào tháng 6/1991: “Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài môi
trường thường xuyên, trong một khoảng thời gian ít hơn khoảng thời gian đã được các
tổ chức du lịch quy định trước, mục đích của chuyến đi không phải là để tiến hành
kiếm lời trong phạm vi vùng tới thăm”.
1.3.2 Khái niệm về du lịch biển

Trong tác phẩm Phát triển bền vững du lịch biển Nha Trang (2009), tác giả
Nguyễn Trịnh Ngọc Hiền đã đưa ra khái niệm du lịch biển: “là loại hình du lịch được
phát triển ở khu vực ven biển nhằm phục vụ cho khách du lịch về nghỉ dưỡng, vui chơi
giải trí, khám phá, mạo hiểm,…trên cơ sở khai thác tài nguyên du lịch biển”.
Các loại hình du lịch biển gồm:
- Du lịch theo sở thích ý muốn chung: du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch tham
quan biển, du lịch tàu biển.
- Du lịch theo sở thích đặc biệt: du lịch sinh thái biển, thể thao biển, mạo hiểm
biển, tìm hiểu lối sống cộng đồng, lễ hội biển, văn hóa nghệ thuật.
- Du lịch theo nghĩa vụ, trách nhiệm: du lịch chữa bệnh, thương mại, công vụ,
hội nghị, hội thảo, hội chợ.
1.3.3 Khái niệm về du lịch văn hóa

Tại khoản 20, Điều 4 của Luật Du lịch năm 2005, có khái niệm về du lịch văn
hoá: “là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hoá dân tộc với sự tham gia của cộng
đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống”.
Các loại hình du lịch văn hóa gồm:
- Du lịch tìm hiểu bản sắc văn hóa.
- Du lịch tham quan văn hóa.
- Du lịch kết hợp giữa tham quan văn hóa với các mục đích khác (hội nghị, hội
thảo, hội chợ,…).
1.3.4 Khái niệm sản phẩm du lịch
Tại khoản 10, Điều 4 của Luật Du lịch năm 2005, có khái niệm về sản phẩm du
lịch: “là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất cần thiết trên cơ sở khai
thác các tài nguyên du lịch nhằm để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch”. Các dịch


11

vụ đó là dịch vụ lữ hành, dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, ăn uống, vui chơi, giải
trí, thông tin hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới UNWTO, “Sản phẩm du lịch là sự tổng hợp
của
3
yếu tố cấu thành: (i) kết cấu hạ tầng du lịch; (ii) tài nguyên du lịch; và (iii) cơ
sở
vật
chất kỹ thuật, dịch vụ, lao động và quản lý du lịch”. Thực tế cho thấy khái niệm

này
của UNWTO là “bao trùm” và thể hiện đầy đủ những gì chứa đựng trong một sản
phẩm
du lịch.
1.3.5 Khái niệm tài nguyên du lịch
Tại khoản 4, Điều 4 của Luật Du lịch năm 2005, có khái niệm tài nguyên du
lịch: “là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn hóa, công trình lao
động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm
đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch,
tuyến du lịch, đô thị du lịch”.
1.3.6 Phát triển và điều kiện để phát triển sản phẩm du lịch
Phát triển, được hiểu là một quá trình tăng trưởng của nhiều yếu tố cấu thành

khác nhau về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, khoa học - kỹ thuật ; Đây là xu thế tự
nhiên tất yếu của thế giới vật chất nói chung và xã hội loài người nói riêng. Phát triển
KTXH là quá trình nâng cao chất lượng cuộc sống cả về vật chất và tinh thần bằng
cách phát triển lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, nâng cao chất lượng giáo dục,
chất lượng cuộc sống, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá.
Phát triển du lịch, là việc đầu tư các yếu tố vật chất và con người để khai thác
loại hình du lịch dựa vào những sản phẩm văn hóa, những lễ hội truyền thống dân tộc,
những phong tục tập quán, tín ngưỡng, tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, thông
qua đó để tạo sức hút đối với khách du lịch bản địa và khách du lịch từ khắp nơi trên
thế giới, tạo ra nhiều công ăn việc làm, thúc đẩy ngành du lịch nói riêng và nền kinh tế
nói chung phát triển, bảo tồn nguyên vẹn các tài nguyên thiên nhiên, giá trị văn hóa
lịch sử.

Điều kiện để phát triển sản phẩm du lịch biển và du lịch văn hóa, đòi hỏi cần
phải có những điều kiện khách quan cần thiết nhất định, bao gồm các điều kiện chung
và điều kiện đặc trưng riêng. Các điều kiện chung có thể chia thành 2 nhóm.

12

* Nhóm những điều kiện chung đối với sự phát triển của hoạt động đi du lịch như:
- Thời gian nhàn rỗi của nhân dân: muốn có một hành trình đi du lịch đòi hỏi
con người phải có thời gian, do vậy thời gian rảnh rỗi là một điều kiện cần thiết để con
người tham gia vào hoạt động du lịch.
- Mức sống về vật chất và trình độ văn hóa chung của người dân cao: con người
khi muốn đi du lịch bắt buộc họ phải có một nguồn chi phí lớn để trang trãi trong

chuyến hành trình du lịch của họ. Nếu không có nguồn tài chính dư dật, tiết kiệm, tích
lũy được thì không thể có kinh phí để đi du lịch. Vì vậy, cuộc sống vật chất ngày càng
cao sẽ tạo điều kiện và cơ hội cho con người đi du lịch ngày càng nhiều.
Khi trình độ văn hóa của con người được nâng cao thì động cơ đi du lịch tăng
lên rõ rệt. Số người đi du lịch tăng, lòng ham hiểu biết và mong muốn làm quen với
các nơi xa gần cũng tăng lên, thói quen đi du lịch sẽ hình thành ngày càng rõ. Mặt
khác, nếu trình độ văn hóa chung của nhân dân của một đất nước nào đó tăng lên thì
khi phát triển du lịch đất nước đó sẽ rất dễ dàng phục vụ du khách một cách văn minh
và làm hài lòng khách du lịch hơn, thúc đẩy sự phát triển du lịch của đất nước đó.
- Điều kiện nền kinh tế đất nước: là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của
ngành kinh tế du lịch. Theo ý kiến của các chuyên gia kinh tế thuộc Hội đồng Kinh tế
và Xã hội của Liên Hợp Quốc, một đất nước có thể phát triển du lịch một cách vững

chắc nếu nước đó tự sản xuất được phần lớn số của cải vật chất cần thiết cho du lịch.
Sự phát triển của các ngành kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải
và các ngành kinh tế khác đóng vai trò góp phần cung cấp các hàng hóa, dịch vụ cho
du lịch.
- Điều kiện giao thông phát triển: tham gia vào du lịch con người cần phải di
chuyển từ nơi này sang nơi khác, qua nhiều phương tiện giao thông khác nhau, nếu
điều kiện giao thông càng phát triển, phương tiện giao thông ở đất nước, vùng miền
nào càng hiện đại và thuận lợi thì càng thu hút khách du lịch đến với đất nước, vùng
miền đó.
- Không khí chính trị hòa bình và ổn định: đây là điều kiện đảm bảo cho việc
mở rộng các mối quan hệ chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật giữa các Quốc
gia, các vùng miền lãnh thổ với nhau. Nếu một vùng nào đó có chiến tranh hoặc xảy ra

xung đột thì nhân dân ở đó khó có điều kiện đi ra nước ngoài du lịch, và ngược lại

×