Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

tổ chức công tác kiểm toán ngân sách địa phương tại kiểm toán nhà nước khu vực ii

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 109 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





VÕ TIẾN THỊNH


TỔ CHỨC CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
KHU VỰC II



LUẬN VĂN THẠC SĨ







KHÁNH HÒA, NĂM 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





VÕ TIẾN THỊNH


TỔ CHỨC CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
KHU VỰC II


LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ KIM LONG



KHÁNH HÒA, NĂM 2014

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình
khác.
Tác giả đề tài



Võ Tiến Thịnh















ii

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn tới các Thầy Cô giáo Trường Đại học
Nha Trang đã truyền đạt kiến thức giúp em nâng cao trình độ để có đủ khả năng
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Để hoàn thành bản luận văn này, em xin trân trọng cảm ơn sâu sắc sự hướng
dẫn tận tình của T.S Lê Kim Long - Phó Trưởng khoa kinh tế Đại học Nha Trang
trong suốt quá trình viết và hoàn thành luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa học Trường
đại học trường Đại học Nha Trang, đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành luận văn

này.
Xin cảm ơn Lãnh đạo và tập thể cán bộ, công chức của KTNN khu vực II đã
tạo các điều kiện hợp tác, cung cấp thông tin, tài liệu, nhiệt tình giúp đỡ trong quá
trình thực hiện luận văn.
Khánh Hòa, ngày 31 tháng 8 năm 2014
Tác giả



Võ Tiến Thịnh







iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC GIẢI THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vii
DANH MỤC BẢNG vii
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC KIỂM TOÁN

NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG 6
1.1. Tổng quan về tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương 6
1.1.1. Kiểm toán và phân loại kiểm toán 6
1.1.2. Vai trò của kiểm toán 8
1.1.3. Khái niệm về tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương 8
1.1.4. Mục tiêu và nội dung kiểm toán 9
1.2. Các nhân tố tác động đến tổ chức công tác kiểm toán ngân sách địa phương 10
1.2.1. Môi trường kiểm toán 10
1.2.2. Đặc điểm về đối tượng kiểm toán 10
1.2.3. Đặc điểm chủ thể kiểm toán 11
1.3. Nội dung tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương 11
1.3.1. Tổ chức bộ máy Đoàn kiểm toán ngân sách địa phương 11
1.3.2. Quy trình tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương 14
1.3.3. Tổ chức kiểm tra kiểm soát hoạt động kiểm toán ngân sách địa phương 19
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI KTNN KHU VỰC II 25
2.1. Tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước khu vực II 25
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Kiểm toán Nhà nước khu vực II 25
2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước khu vực II 26
2.2. Một số đặc điểm cơ bản ngân sách các tỉnh thuộc địa bàn kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước khu vực II 28

iv

2.2.1. Dự toán thu, chi ngân sách 28
2.2.2. Quyết toán thu, chi ngân sách 30
2.2.3. Điều hành, quản lý ngân sách 30
2.3. Tổ chức công tác kiểm toán ngân sách địa phương của Kiểm toán Nhà nước
khu vực II 31
2.3.1. Kết quả công tác kiểm toán NSNN tại Kiểm toán Nhà nước khu vực II

năm 2011-2013 31
2.3.2. Thực trạng tổ chức công tác kiểm toán ngân sách địa phương tại Kiểm
toán Nhà nước khu vực II 32
2.3.2.1. Thực trạng việc xác định mục tiêu, nội dung kiểm toán 33
2.3.2.2. Việc thực hiện các bước theo quy trình tổ chức kiểm toán ngân
sách địa phương 34
2.3.3. Thực trạng hình thức tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương 50
2.3.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của đơn vị, công tác tổ chức đoàn kiểm
toán, tổ kiểm toán 50
2.3.3.2. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát chất lượng kiểm toán 54
2.3.4. Đánh giá chung về các mặt của tổ chức công tác kiểm toán ngân sách
địa phương của Kiểm toán nhà nước khu vực II 56
2.3.5. Nguyên nhân của các hạn chế 61
CHƯƠNG 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
KHU VỰC II 64
3.1. Định hướng về tổ chức công tác kiểm toán ngân sách địa phương tại Kiểm toán
Nhà nước khu vực II 64
3.1.1. Yêu cầu đổi mới quản lý ngân sách liên quan đến công tác kiểm toán
ngân sách địa phương 64
3.1.1.1. Yêu cầu cải cách đổi mới quản lý ngân sách của Nhà nước 64
3.1.1.2. Việc tuân thủ pháp luật trong quản lý ngân sách 65
3.1.1.3. Tác động của yêu cầu đổi mới quản lý ngân sách đến công tác
kiểm toán 66
3.1.2. Định hướng về tổ chức công tác kiểm toán ngân sách địa phương tại
Kiểm toán Nhà nước khu vực II 67

v

3.1.2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức 67

3.1.2.2. Đối với bước chuẩn bị kiểm toán 68
3.1.2.3. Tăng cường công tác quản lý đối với công tác kiểm toán 69
3.1.2.4. Đối với kiểm toán viên 69
3.1.2.5. Về hồ sơ mẫu biểu kiểm toán 70
3.1.2.6. Tăng cường phối hợp với Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân
các địa phương 70
3.2. Những đề xuất giải pháp về tổ chức công tác kiểm toán ngân sách địa phương
tại Kiểm toán nhà nước khu vực II 71
3.2.1. Về bộ máy tổ chức, bố trí cán bộ thực hiện công tác kiểm toán phù hợp
với năng lực, sở trường theo lĩnh vực chuyên môn 71
3.2.2. Về các nội dung theo yêu cầu của quy trình kiểm toán ngân sách 76
3.2.3. Về công tác phối hợp, điều hành, quản lý hoạt động kiểm toán 82
3.2.4. Về tổ chức học tập nâng cao bản lĩnh, trình độ cho công chức 85
KẾT LUẬN 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC GIẢI THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tên đầy đủ Viết tắt
Báo cáo tài chính
Báo cáo kiểm toán
Doanh nghiệp nhà nước
Dự án
Triệu đồng
Giá trị gia tăng
Hội đồng nhân dân

Kiểm toán nhà nước
Kho bạc Nhà nước
Kiểm toán
BCTC
BCKT
DNNN
DA
tr.đ
GTGT
HĐND
KTNN
KBNN
KT
Kiểm toán hoạt động KTHĐ
Kế hoạch kiểm toán
Kiểm soát nội bộ
KHKT
KSNB
Kiểm toán viên KTV
Ngân sách NS
Ngân hàng Nhà nước NHNN
Ngân sách Nhà nước NSNN
Ngân sách trung ương NSTW
Xây dựng cơ bản XDCB
Trung ương TW
Thu nhập doanh nghiệp TNDN
Tiêu thụ đặc biệt TTĐB
Ủy ban nhân dân UBND
Số thứ tự STT




vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức đoàn Kiểm toán ngân sách địa phương 13
Sơ đồ 1.2. Quy trình kiểm toán NSNN các cấp của địa phương 14
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Cơ quan KTNN khu vực II 27
Sơ đồ 2.2. Quy trình lập, xét duyệt và gửi báo cáo kiểm toán 48


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ kết quả kiểm toán trên giá trị được kiểm toán 32
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu kiểm toán viên của KTNN khu vực II theo ngành đào tạo 51


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Quyết toán thu, chi NSĐP của các tỉnh thuộc KTNN khu vực II quản lý
qua các năm (2011 – 2013) 30
Bảng 2.2. Kết quả kiểm toán các năm 2011 - 2013 31
Bảng 2.3. Thực trạng các lớp đào tạo của công chức, kiểm toán viên 39
Bảng 2.4. Tỷ lệ mẫu chọn kiểm toán tại các địa phương về chi đầu tư XDCB 45
Bảng 2.5. Cơ cấu công chức của KTNN khu vực II các năm 2011-2013 50
Bảng 2.6. Tình hình biên chế và nhiệm vụ kiểm toán hàng năm của KTNN khu vực
II các năm 2011-2013 51

1


LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Kiểm toán Nhà nước là cơ quan kiểm tra tài chính công của nhà nước thực
hiện kiểm toán xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán ngân sách
nhà nước (NSNN) các cấp và báo cáo tổng quyết toán NSNN, báo cáo quyết toán,
báo cáo tài chính của các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng NSNN và tài sản công.
Kể từ ngày thành lập (1994) cho đến nay, nhất là khi Luật Kiểm toán Nhà nước có
hiệu lực, Kiểm toán Nhà nước (KTNN) đã và đang phát triển lớn mạnh cả về số
lượng, chất lượng. Hiệu lực, hiệu quả của công tác kiểm toán ngày càng được nâng
cao.Với vai trò, địa vị pháp lý mới của KTNN được Quốc hội thông qua, KTNN đã
có nhiều giải pháp toàn diện về công tác quản lý, điều hành về chuyên môn nghiệp
vụ và công tác tổ chức nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động của
toàn ngành nhằm đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới của ngành với mục tiêu kỳ
vọng của nhân dân đảm bảo một nên tài chính quốc gia trong sạch, vững mạnh. Trải
qua gần 20 năm thành lập toàn ngành kiểm toán đã thực hiện gần 1500 cuộc kiểm
toán với kết quả tăng thu giảm chi nhiều nghìn tỷ đồng. Quá trình hình thành và
phát triển ngành KTNN đã triển khai nhiều biện pháp để tổ chức các cuộc kiểm toán
báo cáo quyết toán NSNN nói chung và kiểm toán NSĐP nói riêng. Kết quả của
hoạt động kiểm toán ngân sách địa phương (NSĐP) những năm qua đã góp phần
nâng cao hiệu quả công tác quản lý NS, tăng thu giảm chi nhiều tỷ đồng, duy trì và
hoàn thiện pháp luật về tài chính ngân sách. Để nâng cao hiệu quả và chất lượng của
công tác kiểm toán ngân sách nhà nước địa phương thì việc tổ chức công tác này
đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, ngành KTNN hiện vẫn đánh giá việc tổ
chức công tác kiểm toán NSĐP cả về nội dung lẫn hình thức vẫn còn những hạn chế
cần khắc phục sửa chữa tùy theo tình hình địa phương để đáp ứng yêu cầu hội nhập
của nền kinh tế. Thành lập từ năm 2002, trải qua hơn 12 năm phát triển và trưởng
thành về mọi mặt, cơ quan KTNN Khu vực II đã từng bước lớn mạnh trong sự phát
triển chung của toàn ngành KTNN, từ khi mới thành lập đi vào hoạt động chỉ có 24
kiểm toán viên, mỗi năm chỉ thực hiện 2 cuộc kiểm toán, kết quả xử lý tài chính hơn

900 Tr.đ; nhưng đến nay số lượng KTV đã lên tới 79, mỗi năm thực hiện 9 cuộc
kiểm toán kết quả xử lý tài chính hơn 800 tỉ đồng. Tuy nhiên bên cạnh những thành
tựu đã đạt được, KTNN khu vực II phải đối diện với những thách thức trong yêu
cầu phát triển của đơn vị, của ngành kiểm toán nhà nước đối với việc nâng cao chất
lượng kiểm toán đặc biệt là hiệu lực hiệu quả của việc tổ chức kiểm toán NSĐP.
Nguyên nhân chủ yếu của các hạn chế, thách thức này là do các quy định hiện hành

2

các hoạt động nghiệp vụ kiểm toán chưa được quy định cụ thể, do năng lực của
KTNN còn chưa đáp ứng, do nhận thức của các ngành và của người dân đối với
hoạt động kiểm toán còn chưa cao - đặc biệt, nhận thức của lãnh đạo đơn vị trong
thời gian vừa qua chủ yếu chú trọng về chuyên môn kiểm toán mà ít chú ý đến khía
cạnh tổ chức trong quản trị công tác này.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc cần áp dụng các kiến thức quản trị
nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kiểm toán NSĐP, góp phần củng cố và tăng
cường hiệu lực, hiệu quả ngân sách địa phương đảm bảo thực hiện quy chế dân chủ
cơ sở. Với mục tiêu và chiến lược phát triển Kiểm toán Nhà nước đến năm 2020;
việc nâng cao chất lượng tổ chức công tác kiểm toán NSĐP của KTNN nói chung
và của KTNN khu vực II nói riêng là rất cần thiết, góp phần phòng chống tham
nhũng và lành mạnh hoá nền tài chính công. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài "Tổ
chức công tác kiểm toán ngân sách địa phương tại KTNN khu vực II" là hết sức
cần thiết nhằm góp phần tham gia vào việc giải quyết những vấn đề trên và đáp ứng
đòi hỏi thực tế đặt ra, với mong muốn xây dựng cơ quan KTNN khu vực II phát
triển lên một tầm cao mới.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đáp ứng yêu cầu đối mới, nâng cao chất lượng kiểm toán của KTNN nói
chung trong giai đoạn hiện nay và yêu cầu nâng cao chất lượng kiểm toán ngân sách
địa phương đối với KTNN khu vực II nói riêng.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về tổ chức công tác kiểm toán NSĐP của
KTNN;
- Đánh giá thực trạng công tác tổ chức kiểm toán NSĐP của cơ quan KTNN
khu vực II. Phân tích đánh giá nhận xét những mặt mạnh và mặt yếu trong công tác
tổ chức kiểm toán của cơ quan KTNN khu vực II;
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kiểm toán NSĐP của
KTNN khu vực II.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Căn cứ cơ sở lý luận và thức tiễn tại KTNN khu vực II, bài luận văn nghiên
cứu thực trạng công tác tổ chức công tác kiểm toán NSĐP tại địa bàn được giao
nhiệm vụ của KTNN khu vực II trong những năm qua, từ đó đề xuất những giải
pháp kiểm toán NSĐP đạt hiệu quả.

3

Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định là hoạt
động tổ chức kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực II.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài được thực hiện tại KTNN khu
vực II.
+ Về thời gian: Các số liệu phục vụ cho phân tích thực trạng được thu thập
trong giai đoạn 2011-2013. Thời gian đề xuất định hướng và các giải pháp hoàn
thiện tổ chức kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực II tới năm 2015 và có định
hướng tới năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
như: Thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá, điều tra khảo sát thực tiễn.
Đồng thời cũng sử dụng phương pháp chuyên gia để thu thập ý kiến của các chuyên
gia là cán bộ, lãnh đạo trong đơn vị về vấn đề đánh giá thực trạng tổ chức công tác

kiểm toán NSĐP của KTNN khu vực II và các chính sách thực thi để hoàn thiện
công tác tổ chức kiểm toán NSĐP của đơn vị;
Bên cạnh việc thu thập các số liệu sơ cấp thông qua phương pháp phỏng vấn,
điều tra khảo sát; tác giả cũng sử dụng một số tư liệu thứ cấp được thu thập từ các
báo cáo kiểm toán; báo và tạp chí chuyên ngành, công trình nghiên cứu có liên
quan…
Phương pháp tiếp cận phân tích của đề tài sử dụng là phương pháp phân tích
dựa trên số liệu kết quả kiểm toán, kết hợp với số liệu về lập kế hoạch kiểm toán,
kết quả kiểm tra thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán và số liệu về đội ngũ
công chức KTNN khu vực II đánh giá mối liên hệ giữa các yếu tố trên, có kế thừa
các kinh nghiệm trong và ngoài nước từ đó đề ra được những giải pháp thích hợp
phù hợp với mục tiêu phát triển của ngành.
5. Những đóng góp của đề tài
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đề tài phân tích, đánh giá các hạn chế về tổ
chức công tác kiểm toán ngân sách địa phương tại KTNN khu vực II, từ đó đề xuất
các giải pháp về xác định nhiệm vụ kiểm toán, tổ chức nhân sự tổ kiểm toán, Đoàn
kiểm toán và công tác điều hành, quản lý công tác kiểm toán nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả của công tác kiểm toán ngân sách địa phương.

4

6. Tổng quan các nghiên cứu liên quan
Nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn ở trong nước về tổ chức kiểm toán
NSNN có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển của KTNN Việt Nam.
Hoạt động nghiên cứu khoa học của KTNN Việt Nam chính thức được triển khai từ
năm 1995 và được công nhận như một đầu mối nghiên cứu kể từ năm 1996. Từ đó
đến nay đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học từ cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp cơ
sở và một số luận án thạc sĩ, tiến sĩ của các cán bộ KTNN triển khai nghiên cứu các
vấn đề liên quan đến tổ chức hoạt động KTNN nói chung và các vấn đề cụ thể nói
riêng như các quy trình nghiệp vụ, chuẩn mực KTNN, mẫu biểu hồ sơ kiểm toán

nhằm đáp ứng kịp thời hoạt động của KTNN trong từng thời kỳ. Sau đây là một số
khái quát về các vấn đề đã nghiên cứu có liên quan đến phạm vi nghiên cứu của
Luận văn.
Luận án của Tiến sĩ Nguyễn Hữu Phúc (2009) với đề tài ''Tổ chức kiểm toán
NSNN do Kiểm toán nhà nước Việt Nam thực hiện'' đã có nhiều thành công trong
việc đánh giá một cách khái quát về tổ chức ngân sách của cấp địa phương với vấn
đề kiểm toán báo cáo quyết toán NSĐP và chỉ rõ những nội dung cụ thể khi kiểm
toán tại các cơ quan quản lý tổng hợp và kiểm toán chi tiết, những tác động của việc
đổi mới tổ chức quản lý NSNN đến việc tổ chức kiểm toán NSNN. Đề tài thật sự là
nguồn tư liệu quý để tham khảo cho Luận văn này có được nhiều ý tưởng khoa học
quan trọng.
Luận văn của Thạc sĩ Lê Văn Tám (2010) với đề tài "Hoàn thiện tổ chức công
tác kiểm toán ngân sách địa phương tại Kiểm toán Nhà nước khu vực VIII" đã phân
tích thực trạng và những tác động của cải cách quản lý tài chính công đến việc tổ
chức kiểm toán ngân sách địa phương, phạm vi nghiên cứu đề tài chỉ giới hạn trong
kiểm toán chi tiết NSĐP. Vì vậy, đây sẽ là tài liệu quan trọng và được xem như là
những hướng dẫn chi tiết trong việc thực hiện quy trình kiểm toán NSNN đối với
việc triển khai loại hình kiểm toán hoạt động trong kiểm toán NSNN.
Ngoài ra, còn nhiều đề tài khoa học của KTNN đề cập đến nhiều khía cạnh
khác nhau về mặt tổ chức cũng như thực hiện các quy trình kiểm toán và các mặt
hoạt động của KTNN, nhiều tài liệu của các dự án mà KTNN hợp tác đã cung cấp
nguồn tài liệu để tham khảo và hình thành nên nhiều ý tưởng mới, đưa ra những
phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán NSNN. Một số đề tài thạc

5

sỹ về từng mặt và phạm vi hẹp liên quan đến hoạt động kiểm toán cũng đã ít nhiều
đề cập đến kiểm toán NSNN trong một đơn vị cụ thể.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của

luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác kiểm toán ngân sách
địa phương
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kiểm toán ngân sách địa phương tại
KTNN khu vực II.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kiểm toán ngân
sách địa phương tại KTNN khu vực II.
.

6

CHƯƠNG I - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC
KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

1.1. Tổng quan về tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương
1.1.1. Kiểm toán và phân loại kiểm toán
Theo Luật Kiểm toán Nhà nước thì “Kiểm toán là việc kiểm tra, đánh giá và
xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính; việc tuân thủ pháp luật;
tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản
nhà nước”.
Kiểm toán là quá trình thực hiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát những vấn đề
liên quan đến thực trạng tài sản, các nghiệp vụ tài chính và sự phản ánh nó trên sổ
sách kế toán cùng hiệu quả đạt được. Nội dung trực tiếp của kiểm toán trước hết và
chủ yếu là thực trạng của hoạt động tài chính, như vậy nó phải hình thành một hệ
thống phương pháp kỹ thuật riêng, và hoạt động kiểm toán phải được thực hiện bởi
những người có trình độ nghiệp vụ chuyên sâu về kiểm toán và dựa trên cơ sở pháp
lý có hiệu lực.
Các yếu tố của xác minh và bày tỏ ý kiến là kiểm toán cân đối, đối chiếu
logic, đối chiếu trực tiếp, kiểm kê, thực nghiệm và điều tra Các yếu tố này cần
được kết hợp theo một trình tự khoa học phù hợp với đối tượng cụ thể ở một khách

thể kiểm toán nhất định nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu kiểm toán. Tổ chức công
tác kiểm toán ngân sách địa phương là cách kết hợp theo các trình tự khoa học
chung giữa các yếu tố trong thực tiễn kiểm toán như quản lý, điều hành công tác
kiểm toán và tổ chức bộ máy kiểm toán với mục tiêu phát huy hết chức năng xác
minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng ngân sách địa phương hoặc về sự kiện, thông tin
liên quan đến sử dụng, điều hành ngân sách do các kiểm toán viên có kỹ năng phù
hợp thực hiện trên cơ sở pháp lý hiện hành. Mục tiêu này hướng tới việc tạo ra mối
liên hệ giữa các phương pháp kỹ thuật kiểm toán dùng để xác minh và bày tỏ ý kiến
về đối tượng kiểm toán. Mối liên hệ này xuất phát từ yêu cầu thực hiện chức năng
kiểm toán theo từng đối tượng, loại hình, khách thể cụ thể của kiểm toán. Trong
quá trình kiểm toán, KTV phải hiểu biết đầy đủ về các phương pháp, kỹ thuật kiểm
toán để áp dụng trong từng trường hợp cụ thể và được thực hiện theo quy trình nhất
định. Tổ chức tốt công tác kiểm toán là một trong những vấn đề cơ bản quyết định

7

sự thành công và tính hiệu quả đối với từng cuộc kiểm toán ngân sách địa phương
do Kiểm toán Nhà nước khu vực thực hiện theo những mục tiêu và đối tượng kiểm
toán cụ thể nhất định. Việc định hướng tốt công tác kiểm toán chính là việc xác định
rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng kiểm toán trong từng cuộc kiểm toán để kết hợp
khéo léo, linh hoạt và sáng tạo các phương pháp kỹ thuật theo một trình tự logic,
khoa học trong cơ sở những khuôn khổ pháp lý nhất định. Đây chính là quá trình
diễn ra các hoạt động của các KTV nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán làm cơ
sở cho việc đưa ra các đánh giá và kết luận về đối tượng kiểm toán nhằm lập báo
cáo kiểm toán.
Khi đã khẳng định các yếu tố cấu thành hệ thống phương pháp kiểm toán bao
gồm cả kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ, những yếu tố này phải trở
thành nhận thức và cả kinh nghiệm trong con người và trở thành cơ chế hoạt động
của các phương tiện cấu thành bộ máy kiểm toán. Với chức năng xác minh và bày
tỏ ý kiến nó cũng liên quan đến con người cụ thể, vì vậy hoàn thiện tổ chức công tác

kiểm toán cũng cần đề cập đến việc hoàn thiện tổ chức bộ máy kiểm toán, tức là nói
đến việc tập hợp, sắp xếp một số đối tượng nhất định trong mối liên hệ, phân công,
phân nhiệm rõ ràng để thực hiện chức năng kiểm toán trong lĩnh vực ngân sách địa
phương.
Hiện nay có nhiều loại hình kiểm toán khác nhau dựa trên cơ sở các căn cứ
phân loại khác nhau. Theo chủ thể kiểm toán có thể phân thành: Kiểm toán nội bộ;
Kiểm toán độc lập; Kiểm toán Nhà nước. Theo đối tượng cụ thể có thể phân loại
kiểm toán như sau: Kiểm toán báo cáo tài chính; Kiểm toán tuân thủ; Kiểm toán
hoạt động;
Kiểm toán báo cáo tài chính là quá trình xem xét, đánh giá và xác nhận tính
hợp pháp và trung thực của các báo cáo tài chính. Đây là loại kiểm toán phổ biến
nhất hiện nay và đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới.
Kiểm toán tuân thủ là quá trình xem xét, đánh giá bên được kiểm toán có tuân
thủ theo các thủ tục, các quy định, các quy chế, các nguyên tắc đã được các cơ quan
có thẩm quyền đề ra hay không.
Kiểm toán hoạt động là một quá trình do các kiểm toán viên của các cơ quan
hay tổ chức độc lập, có trình độ chuyên môn, tiến hành kiểm toán để đánh giá tính
kinh tế, hiệu lực và tính hiệu quả có liên quan đến một hoặc toàn bộ các hoạt động

8

của một chủ thể nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa các
thông tin thu thập được so với những tiêu chí đã được thiết lập từ trước một cách
hợp lý.
Như đã đề cập ở trên, có rất nhiều tiêu thức khác nhau để phân chia các loại
hình kiểm toán. Nhưng trong phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài, luận văn
tập trung nghiên cứu những vấn đề chung về tổ chức công tác kiểm toán ngân sách
địa phương, gồm: Kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tính tuân thủ và kiểm toán
hoạt động.
1.1.2. Vai trò của kiểm toán

Cơ quan KTNN có nhiệm vụ kiểm toán NS các cấp của chính quyền nhà nước
ở địa phương để phục vụ công tác quản lý NSĐP. Thông qua hoạt động kiểm toán
có những tác động toàn diện và tích cực lên toàn bộ quá trình quản lý và sử dụng
NSĐP qua việc phát hiện và ngăn ngừa các sai phạm và kiến nghị tư vấn hoàn thiện
và nâng cao chất lượng công tác quản lý NSĐP. Vai trò của KTNN trong quản lý
NSĐP thông qua thực hiện hoạt động kiểm toán như sau:
Tham gia ý kiến cho việc quyết định, giám sát quản lý NSĐP và thông qua các
hoạt động cụ thể, như: Thực hiện kiểm toán NSĐP từ đó đưa ra ý kiến đánh giá về
dự toán NS và các quyết định điều hành NS; tham gia ý kiến đối với việc xây dựng
và phân bổ dự toán NS của các địa phương, trong việc xây dựng các chính sách có
liên quan tới việc quản lý và sử dụng NSĐP.
Đánh giá xác nhận và giải tỏa trách nhiệm trong quản lý và sử dụng NSĐP
thông qua kết luận và kiến nghị kiểm toán về tính trung thực, khách quan của báo
cáo quyết toán NSĐP; sự tuân thủ pháp luật và chính sách; tính kinh tế hiệu lực và
hiệu quả trong quản lý NSĐP. Trên cơ sở đó khẳng định trách nhiệm của chính
quyền địa phương trong hoạt động quản lý NSĐP.
Tư vấn về cách thức quản lý và sử dụng NSĐP đối với chính quyền địa
phương các cấp. Đây là chức năng được thực hiện dựa trên kết quả kiểm toán của
KTNN giúp cho các địa phương có thể quản lý, sử dụng NSĐP tốt hơn.
1.1.3. Khái niệm về tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương
Qua thực tiễn hoạt động gần hai mươi năm có thể hiểu tổ chức kiểm toán NS
địa phương gồm hai mặt: Thứ nhất về nội dung là xác định mục tiêu, nội dung kiểm
toán để thực hiện các công việc kiểm toán NSĐP theo quy trình kiểm toán; thứ hai

9

về hình thức là cách thức tổ chức bộ máy kiểm toán, thiết lập mối quan hệ giữa các
bộ phận có liên quan, kiểm tra kiểm soát để thực hiện công tác kiểm toán NSĐP.
Như vậy tổ chức là cách thức hoạt động, phản ánh nội dung của hoạt động, bao
gồm: Xác định mục tiêu, nội dung, phạm vi, trình tự và phương pháp tổ chức thực

hiện các nội dung, phạm vi của hoạt động. Ngoài ra tổ chức còn là việc hình thành
bộ máy, nhân sự, thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận để thực hiện một hoạt động
nhất định; nó phản ánh hình thức của hoạt động nhất định, mối quan hệ phối hợp và
quản lý giữa các bộ phận. Để tổ chức công tác kiểm toán NSĐP cần xác định mục
tiêu, nội dung kiểm toán và thực hiện kiểm toán theo trình tự công việc đã được quy
định sẵn trong quy trình kiểm toán NS; bố trí sắp xếp bộ máy, nhân sự, xác định
chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các bộ phận để thực hiện công việc kiểm
toán một cách thuận lợi và đạt được hiệu quả cao nhất.
Yêu cầu đối với tổ chức kiểm toán NSĐP: Công tác tổ chức kiểm toán NSĐP
cần phải gắn liền với các bước trong quy trình kiểm toán ngân sách để đảm bảo việc
thực hiện kiểm toán được tiến hành nhanh gọn và hiệu quả; phù hợp với mục tiêu,
nội dung của cuộc kiểm toán, phù hợp với khả năng nhân lực và ngân sách của từng
KTNN khu vực, khả năng và trình độ của các KTV của đơn vị.
1.1.4. Mục tiêu và nội dung kiểm toán
1.1.4.1. Mục tiêu kiểm toán
Đây là cơ sở quyết định nội dung, đối tượng và phạm vi của một cuộc kiểm
toán trên cơ sở đó quyết định cách thức và nội dung của việc tổ chức hoạt động của
một cuộc kiểm toán. Kiểm toán NSĐP thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài này bao
gồm những mục tiêu chính sau: Đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của
báo cáo quyết toán ngân sách được kiểm toán[6] . Đánh giá và xác nhận việc tuân
thủ pháp luật, nội quy, quy chế trong lập, chấp hành, quyết toán Ngân sách Nhà
nước và trong các hoạt động có liên quan. Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu
quả trong quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
1.1.4.2. Nội dung kiểm toán
Nội dung chung của cuộc kiểm toán NSĐP là hoạt động quản lý và sử dụng
NSNN ở trên địa bàn một tỉnh, bao gồm các hoạt động lập, chấp hành, quyết toán
NSNN; quá trình thực hiện và quản lý thu chi NSNN của các cơ quan có liên quan
theo phân công nhiệm vụ trên địa bàn toàn tỉnh. Trên cơ sở lựa chọn nội dung kiểm

10


toán và mục tiêu kiểm toán để xác định hình thức thực hiện kiểm toán thích hợp đối
với NSĐP. Trên thực tế các hình thức thực hiện kiểm toán có thể được áp dụng
phân theo chu trình quản lý NSNN là: Kiểm toán dự toán NSNN (tiền kiểm) được
thực hiện trước khi HĐND các cấp phê chuẩn dự toán NS của cấp mình; kiểm toán
trong quá trình chấp hành NSNN của chính quyền địa phương (kiểm toán đồng thời)
nhằm mục tiêu đánh giá hiệu năng và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ, việc
tuân thủ pháp luật, tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý sử dụng NSNN
ngay trong quá trình thực hiện; kiểm toán sau quá trình chấp hành ngân sách đã
hoàn thành (hậu kiểm) được thực hiện sau khi hoạt động chấp hành NS đã hoàn
thành nhằm đánh giá tính đúng đắn trung thực của báo cáo quyết toán thu chi NS
của địa phương, tính tuân thủ pháp luật, tính kinh tế, hiệu lực hiệu quả trong quá
trình sử dụng ngân sách, tiền tài sản nhà nước.
1.2. Các nhân tố tác động đến tổ chức công tác kiểm toán ngân sách địa
phương
1. 2.1. Môi trường kiểm toán
Môi trường kiểm toán ở đây chủ yếu là môi trường thể chế, bao gồm các nhân
tố về luật pháp; yêu cầu quản lý nhà nước đối với NSĐP trong từng thời kỳ và hiệu
lực của công tác thanh tra, kiểm tra của nhà nước về NSĐP. Các chính sách về pháp
luật của Nhà nước là cơ sở cho việc kiểm toán NSĐP nói chung và kiểm toán NS
cấp tỉnh nói riêng vì nó quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của KTNN và của
đoàn kiểm toán NSĐP của các đơn vị được kiểm toán về hình thức kiểm toán cũng
như chủ thể và các hoạt động liên quan đến NSĐP. Các quy định pháp luật về
KTNN là cơ sở để xác định chủ thể trực tiếp trong kiểm toán NS các cấp, đối tượng
và khách thể, xác định các nguyên tắc và quy trình, trình tự tổ chức công tác kiểm
toán NS cấp tỉnh của KTNN; là cơ sở để tổ chức nhân sự trong tổ chức kiểm toán
ngân sách cấp tỉnh của KTNN khu vực, quy định nội dung cụ thể trong quản lý
đoàn kiểm toán NSĐP cũng như tổ kiểm toán trong công tác kiểm toán. Ngoài ra
các quy định của pháp luật về NSNN cũng như KTNN là cơ sở xác định giá trị pháp
lý của BCKT ngân sách, những quy định về hiệu lực của BCKT ảnh hưởng tới việc

thực hiện các bước của quy trình kiểm toán khi tiến hành kiểm toán NSĐP.
1.2.2. Đặc điểm về đối tượng kiểm toán
Do đặc điểm đối tượng của kiểm toán NSĐP là hoạt động quản lý và sử dụng

11

ngân sách vì vậy nó phụ thuộc vào các quy định về phân cấp quản lý ngân sách của
địa phương. Trước là cách thức tổ chức bộ máy quản lý và phân cấp quản lý NSĐP.
Trong kiểm toán NSĐP thì việc tổ chức đoàn kiểm toán và tổ kiểm toán; xác định
phạm vi, nội dung kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán tổ chức bộ máy, nhân sự kiểm
toán phụ thuộc vào tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý NSĐP và phân cấp quản lý
NS. Ngoài ra quy mô NSĐP, những đặc thù về chính sách và quản lý sử dụng ngân
sách là những nội dung ảnh hưởng tới việc xác định những nội dung cần lựa chọn
trong hoạt động kiểm toán và xác định những tiêu chuẩn đánh giá kiểm toán đối với
những lĩnh vực đặc thù thuộc NS các cấp để hoạt động tổ chức kiểm toán mang lại
kết quả cao hơn. Ngoài ra năng lực tổ chức bộ máy quản lý và hiệu quả, hiệu lực
trong hoạt động của bộ máy quản lý NSĐP cũng là một trong những cơ sở quan
trọng để xác định những trọng yếu và rủi ro kiểm toán, lựa chọn số lượng đơn vị
cần thiết kiểm toán để trên cơ sở đó thực hiện được mục tiêu của cuộc kiểm toán.
1.2.3. Đặc điểm chủ thể kiểm toán
Trước hết là đặc điểm của các nhân tố như: Chu kỳ kiểm toán NSĐP, năng lực
của đội ngũ KTV của KTNN khu vực, phương pháp kiểm toán và các yếu tố về cơ
sở vật chất công nghệ phục vụ cho công tác kiểm toán. Đây là những nhân tố thuộc
về năng lực của KTNN bởi vì chu kỳ kiểm toán NSĐP phụ thuộc vào năng lực của
đơn vị chủ trì kiểm toán. Trên thực tế nếu như đội ngũ KTV có đủ trình độ năng lực
chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu các lĩnh vực chuyên
môn thì chu kỳ kiểm toán NSĐP sẽ được rút ngắn, số đầu mối được chọn kiểm toán
cho mỗi cuộc kiểm toán NSĐP sẽ tăng lên, chất lượng kiểm toán cũng sẽ tăng lên.
Phương thức tổ chức quản lý hoạt động kiểm toán và năng lực của các KTNN khu
vực cũng ảnh hưởng chi phối đến hình thức tổ chức công tác kiểm toán NSĐP.

Ngoài ra chức năng và nhiệm vụ kiểm toán trong từng thời kỳ cũng là nhân tố ảnh
hưởng tới hoạt động tổ chức công tác kiểm toán ngân sách địa phương.
1.3. Nội dung tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương
1.3.1. Tổ chức bộ máy Đoàn kiểm toán ngân sách địa phương
Đoàn kiểm toán được thành lập để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo Quyết
định của Tổng KTNN với mục tiêu, nội dung, phạm vi, giới hạn cụ thể. Tổng Kiểm
toán Nhà nước quyết định thành lập Đoàn kiểm toán theo đề nghị của Kiểm toán
trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành hoặc Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà

12

nước khu vực. Đoàn kiểm toán tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ kiểm toán,
nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về những đánh giá, xác nhận và kiến nghị trong
báo cáo kiểm toán. Thông thường đoàn kiểm toán được tổ chức theo mô hình quản
lý như sau:
Căn cứ Quyết định giao kế hoạch kiểm toán tổng thể hàng năm của Tổng
KTNN, Kiểm toán trưởng thành lập đoàn khảo sát lập kế hoạch kiểm toán từng
cuộc kiểm toán (thường trưởng đoàn khảo sát là trưởng đoàn kiểm toán sau này)
trên cở sở kết quả khảo sát để xác định mục tiêu, nội dung, quy mô tổ chức của cuộc
kiểm toán, Kiểm toán trưởng trình tổng KTNN xét duyệt, quyết định.
Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm toán, Phó trưởng
đoàn kiểm toán, tổ trưởng tổ kiểm toán, kiểm toán viên, thành viên khác được quy
định cụ thể theo Luật KTNN, trong đó Trưởng đoàn kiểm toán, Tổ trưởng tổ kiểm
toán có nhiệm vụ công tác quản lý và chuyên môn như sau:
Trưởng Đoàn kiểm toán có nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch kiểm toán của cuộc
kiểm toán, trình Kiểm toán trưởng; chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch
kiểm toán chi tiết của các Tổ kiểm toán; phân công nhiệm vụ cho Phó trưởng đoàn,
Tổ trưởng Tổ kiểm toán; chỉ đạo, điều hành Đoàn kiểm toán thực hiện kiểm toán
theo kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt; tổ chức, kiểm tra việc thực hiện quy
chế Đoàn kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán, quy trình, phương pháp chuyên môn,

nghiệp vụ kiểm toán; duyệt biên bản kiểm toán của các Tổ kiểm toán và lập báo cáo
kiểm toán của Đoàn kiểm toán
Tổ trưởng Tổ kiểm toán có nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết
trình Trưởng Đoàn kiểm toán phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán
chi tiết sau khi đã được phê duyệt; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên
trong Tổ kiểm toán; chỉ đạo, điều hành các thành viên trong Tổ kiểm toán thực hiện
kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt; chỉ đạo, kiểm tra việc thu
thập bằng chứng kiểm toán; ghi chép nhật ký kiểm toán và các tài liệu làm việc của
Tổ kiểm toán và Kiểm toán viên nhà nước theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà
nước; tổng hợp kết quả kiểm toán của các thành viên trong Tổ kiểm toán để lập biên
bản kiểm toán;
Tổ chức mỗi tổ kiểm toán được bố trí tùy theo quy mô của đối tượng kiểm
toán, nhưng tối thiểu phải từ 3 thành viên trở lên để đảm bảo tính khách quan trong

13

công tác kiểm toán. Trong tổ kiểm toán phải đảm bảo 50% là KTV, còn lại là KTV
dự bị và thành viên khác. Tổ trưởng tổ kiểm toán phải là những KTV có năng lực về
chuyên môn và có kinh nghiệm về quản lý, thông thường là cán bộ cấp phòng hoặc
KTV chính. Mỗi tổ kiểm toán được giao nhiệm vụ kiểm toán cụ thể theo kế hoạch
kiểm toán của đoàn kiểm toán theo phê duyệt của Tổng KTNN.
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức đoàn Kiểm toán ngân sách địa phương
















(Tùy thuộc vào yêu cầu của từng cuộc kiểm toán, phó trưởng Đoàn kiểm toán có thể
chuyên trách hoặc kiêm tổ trưởng tổ kiểm toán)
Khi tiến hành kiểm toán, đoàn kiểm toán và các thành viên của đoàn kiểm toán
phải tuân thủ các văn bản pháp luật có liên quan, hệ thống chuẩn mực, quy trình và
các phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán.
Trong các nhiệm vụ đã trình bày ở trên, bên cạnh việc xác định đúng trọng yếu
kiểm toán, phân công nhiệm vụ kiểm toán phù hợp thì nhiệm vụ quan trọng là kiểm
soát chất lượng kiểm toán. Kiểm soát chất lượng sẽ giúp cho KTNN thấy rõ thực
trạng chất lượng kiểm toán, từ đó có các biện pháp điều chỉnh, khắc phục những bất
hợp lý, hoàn thiện chính sách quản lý, phương pháp làm việc, tăng cường đào tạo,
nâng cao trình độ KTV.
Trưởng đoàn
kiểm toán
Phó trưởng
đoàn kiểm toán
Phó trưởng đoàn
kiểm toán

Tổ kiểm
toán tổng
hợp chi
-
T

ổ tr
ư
ởng

Tổ kiểm toán
ngân sách
-Tổ trưởng
-
Thành viên

Tổ kiểm
toán doanh
nghiệp
-
T
ổ tr
ư
ởng

Tổ kiểm toán

tổng hợp thu
-Tổ trưởng
-
Thành viên

Tổ kiểm toán
dự án đầu tư
-Tổ trưởng
-

Thành viên


14

1.3.2. Quy trình tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương
Quy trình tổ chức kiểm toán ngân sách các cấp của địa phương tuân theo một
trình tự nhất định, bao gồm 4 bước cơ bản [7]:
Bước 1: Chuẩn bị kiểm toán, bao gồm việc thu thập thông tin xác định mục
tiêu, nội dung, mẫu chọn để lập kế hoạch kiểm toán.
Bước 2: Thực hiện kiểm toán, bao gồm tất cả các công việc thực hiện chức
năng xác minh của kiểm toán để khẳng định được thực chất của đối tượng và khách
thể kiểm toán cụ thể.
Bước 3: Kết thúc kiểm toán, bao gồm các công việc đưa ra kết luận kiểm toán,
lập báo cáo kiểm toán và giải quyết các công việc phát sinh sau khi lập báo cáo
kiểm toán.
Bước 4: Kiểm tra việc thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán ngân sách nhà
nước các cấp của địa phương.
Bên cạnh đó, một vấn đề quan trọng trong công tác kiểm toán ngân sách địa
phương là kiểm soát chất lượng kiểm toán xuyên suốt các bước của trình tự kiểm
toán nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng kiểm toán.
Sơ đồ 1.2. Quy trình kiểm toán NSNN các cấp của địa phương



Ngân sách địa phương bao gồm 3 cấp: Ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp
huyện và ngân sách cấp xã. Tuy cấp độ có khác nhau nhưng công tác kiểm toán
cũng được thực hiện tuần tự theo các bước của quy trình. Với nội dung đề tài
nghiên cứu tác giả xin trình bày cụ thể các nội dung theo các bước của quy trình khi
kiểm toán ngân sách cấp tỉnh:

1.3.2.1. Chuẩn bị kiểm toán
Là quá trình thực hiện các hoạt động để chuẩn bị tiền đề các điều kiện cần
thiết và xây dựng kế hoạch cho việc thực hiện cuộc kiểm toán [4]. Bao gồm các
bước sau
(1) Khảo sát thu thập thông tin: Nhằm thu thập các thông tin về các chỉ tiêu cơ
bản của địa phương, về NSĐP và các thông tin liên quan khác; thông tin thu NSNN
trên địa bàn, thông tin chi NSĐP và các thông tin liên quan khác qua các kênh thông
Chuẩn bị
kiểm toán


Th
ực hiện
kiểm toán
Kiểm tra thực
hiện kết luận và
ki
ến nghị kiểm
Lập và gửi
báo cáo
ki
ểm toán


15

tin, như: Khai thác và đánh giá tài liệu trong hồ sơ kiểm toán của các lần kiểm toán
trước; tài liệu do địa phương báo cáo; trên các thông tiện thông tin đại chúng, qua
phỏng vấn các nhà quản lý và chuyên môn tại địa phương
(2) Phân tích, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin đã thu

thập: Cần tiến hành phân tích đánh giá độ tin cậy của các thông tin thu thập được;
phân tích, đánh giá các thông tin về tình hình thu, chi NS cấp tỉnh; môi trường kiểm
soát thu, chi NS các cấp, các quy định nội bộ về kiểm soát, kiểm tra thu chi NS;
đánh giá về hoạt động kiểm soát, kiểm tra, thanh tra về thu chi NS của các cơ quan
thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc chấp hành các quy định, quy chế trong việc chấp
hành chu trình NSNN tại tỉnh. Từ những phân tích đã có, tiến hành đánh giá rủi ro
kiểm toán, xác định đơn vị được kiểm toán, trọng tâm và nội dung kiểm toán, lựa
chọn các tiêu chuẩn đánh giá kiểm toán hoạt động.
(3) Lập và xét duyệt kế hoạch kiểm toán: Kế hoạch kiểm toán (KT) của cuộc
kiểm toán NSĐP (Kế hoạch kiểm toán tổng quát) bao gồm các nội dung cơ bản như
mục tiêu kiểm toán, nội dung kiểm toán, phạm vi kiểm toán (lựa chọn các đơn vị
được KT của cuộc KT và thời kỳ KT); các nội dung trọng tâm kiểm toán, định
hướng xây dựng và đánh giá các tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá của kiểm toán;
phương pháp tổ chức thực hiện và tiến trình tổng quát của một cuộc kiểm toán. Kế
hoạch kiểm toán tổng quát là cơ sở cho việc lập Kế hoạch KT chi tiết của tổ kiểm
toán và chỉ đạo tổ chức thực hiện cuộc kiểm toán. Cấu trúc cơ bản của Kế hoạch KT
tổng quát bao gồm: Những thông tin cơ bản về khách thể kiểm toán; phân tích
những thông tin cơ bản về khách thể kiểm toán; phần nội dung của kế hoạch kiểm
toán tổng quát; tổ chức Đoàn kiểm toán; các điều kiện vật chất cần thiết cho việc
thực hiện cuộc kiểm toán [7,Tr12]. Kế hoạch KT tổng quát do trưởng đoàn lập, thủ
trưởng đơn vị chủ trì KT thẩm định; sau khi hoàn thành được KTNN khu vực gửi
cho KTNN Trung ương tiến hành xét duyệt, thông qua và ký quyết định ban hành.
Sau đó từng KTNN khu vực tiến hành phổ biến kế hoạch, quyết định kiểm toán, tiến
hành cập nhật kiến thức cho các thành viên của đoàn kiểm toán và tiến hành chuẩn
bị các điều kiện cần thiết để tiến hành kiểm toán.
1.3.2.2.Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kiểm toán thích
ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán và xác nhận,

16


nhận xét kết quả kiểm toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích
cực các kế hoạch kiểm toán chi tiết nhằm đạt được mục tiêu kiểm toán. Kế hoạch
kiểm toán chi tiết là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực
hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công thực hiện giữa các KTV, cũng như dự
kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Xây dựng kế
hoạch kiểm toán chi tiết chính là việc xác định số lượng và thứ tự các bước kể từ
điểm bắt đầu đến điểm kết thúc công việc kiểm toán. Do mỗi phần hành kiểm toán
trong kiểm toán ngân sách địa phương là rất khác nhau, nhất là kiểm toán thu và chi
NSNN, chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, kiểm toán tại các cơ quan quản lý
tổng hợp và kiểm toán tại các đơn vị sử dụng ngân sách hoặc sự khác nhau giữa các
loại hình kiểm toán áp dụng, do vậy cần phải có những phương pháp kiểm toán
riêng cho từng loại nghiệp vụ. Trọng tâm của kế hoạch kiểm toán chi tiết là các thủ
tục kiểm toán cần thiết thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm
toán.
Việc xác định nội dung kiểm toán NSĐP phải gắn với chu trình ngân sách
khép kín, tức là từ khâu lập dự toán, chấp hành ngân sách đến khâu cuối cùng là
quyết toán ngân sách, tuy nhiên phải chú ý đến việc chuyển tiếp nhiệm vụ thu, chi
và tính liên hoàn trong quản lý, nhất là việc xây dựng dự toán và kết chuyển nhiệm
vụ chi giữa các niên độ ngân sách. Việc xác định nội dung kiểm toán phải bao quát
được nội dung kiểm toán ở các đầu mối quản lý chính, trong mỗi cấp ngân sách
phải bao quát được các chủ thể quản lý. Nội dung kiểm toán phải gồm cả kiểm toán
các khoản thu, các khoản chi, trong đó thu ngân sách địa phương gồm có thu nội địa
và thu xuất nhập khẩu, chi ngân sách gồm chi thường xuyên và chi không thường
xuyên.
Do tính chất và quy mô của mỗi cuộc kiểm toán rất khác nhau, vấn đề quan
trọng đối với KTV là vận dụng tính trọng yếu kiểm toán trong khi lập kế hoạch
kiểm toán chi tiết và thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp với đặc thù của mỗi
cuộc kiểm toán. Trong kiểm toán nói chung và kiểm toán ngân sách địa phương nói
riêng, thực trạng sử dụng ngân sách cũng như hiệu quả của các khoản thu, chi, hay

hiệu lực của một chính sách quản lý là vấn đề rất rộng và thực tế không thể kiểm
toán được tất cả các vấn đề. Chính vì vậy, cần lựa phạm vi kiểm toán đủ đại diện và
chọn nội dung kiểm toán trọng yếu để đánh giá đúng bản chất của đối tượng kiểm

×