Đồ án tốt nghiệp
Khoa Hệ thống thông tin kinh tế
Mục lục
1.1.3 HTTT trong doanh nghiệp 6
Nguyễn Thị Thanh Huyền - CQ44/41.03 - Học Viện Tài Chính
1
Đồ án tốt nghiệp
Khoa Hệ thống thông tin kinh tế
A.PHẦN MỞ ĐẦU
1 Sự cần thiết của đề tài
Quản lí tiền gửi tiết kiệm của dân cư nhằm mục đích:
- Khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội từ mọi tầng lớp dân cư
- Đảm bảo sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định, bền vững, làm tiền đề cho việc
nâng cao thị phần, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu vốn cho khách hàng cả về số lượng,
thời hạn, lãi suất
- Đàm bảo khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
2 Mục tiêu của đề tài
* Nghiệp vụ
Mục tiêu xây dựng hệ thống quản lý tiền gửi tiết kiệm của dân cư như sau:
- Cập nhật và quản lý đầy đủ thông tin cập nhập cũng như những thay đổi như
gửi tiền vào TK, thanh toán cho khách hàng, trả lãi,...
- Tính tóan chính xác các nghiệp vụ liên quan tới sự thay đổi của tiền gửi tiết
kiệm của dân cư: khách hàng gửi tiền,thanh toán cho khách hàng tính lãi dự trả,thoái
chi lãi,…
- Lập đầy đủ các báo cáo liên quan đến tiền gửi tiết kiệm của dân cư lên Ban
Giám đốc
- Yêu cầu của hệ thống là khả năng truy cập dữ liệu nhanh chóng, thao tác vào
ra dữ liệu đơn giản, chính xác, dễ thực hiện, có khả năng phát hiện lỗi tốt, giao diện
trình bày đẹp, dễ hiểu, dễ sử dụng.
* Kinh tế
- Tận dụng năng lực tài nguyên (hệ thống máy tính), năng lực con người nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
- Giúp Ngân hàng tiết kiệm chi phí nhờ giảm bớt đội ngũ nhân cơng, tiết kiệm
chi phí do thất thốt, lãng phí, sai sót có thể xảy ra trong quản lý tiền gửi tiết kiệm
của dân cư.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng áp dụng: Bộ phận kế toán của Ngân hàng thương mại
Nguyễn Thị Thanh Huyền - CQ44/41.03 - Học Viện Tài Chính
2
Khoa Hệ thống thông tin kinh tế
Đồ án tốt nghiệp
* Phạm vi: Quy trình quản lí tiền gửi tiết kiệm của các ngân hàng thương mại
và tổ chức tín dụng
4 Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra phỏng vấn
5 Kết cấu đồ án
B. Phần nội dung
Nguyễn Thị Thanh Huyền - CQ44/41.03 - Học Viện Tài Chính
3
Đồ án tốt nghiệp
Khoa Hệ thống thông tin kinh tế
Chương 1
NHẬN THỨC CHUNG VỀ XÂY DỰNG HTTT KẾ TOÁN TIỀN
GỬI TIẾT KIỆM CỦA DÂN CƯ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1 Khái quát chung về hệ thống thông tin
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Hệ thống: Là một tập hợp các phần tử có các mối quan
hệ với nhau và cùng hoạt động hướng tới một mục đích chung.
Dữ liệu: Là những mô tả về sự vật, con người và sự kiện
trong thế giới mà chúng ta gặp bằng nhiều cách thể hiện khác nhau,
như bằng kí tự, chữ viết, biểu tượng, âm thanh, hình ảnh…
Thơng tin là dữ liệu được đặt vào một ngữ cảnh với một
hình thức thích hợp và có lợi cho người sử dụng cuối cùng.
Các hoạt động thông tin: là các hoạt động xảy ra trong
một hệ thống thông tin, bao gồm việc nắm bắt, xử lý, phân phối, lưu
trữ, trình diễn dữ liệu và kiểm tra các hoạt động hệ thống thông tin.
Xử lý dữ liệu là các họat động tác động lên dữ liệu như
tính toán, sắp xếp, so sánh, phân loại, tổng hợp… làm cho nó thay đổi
về nội dung, vị trí hay cách thể hiện.
Quản lý: Quản lý được hiểu là tập hợp các q trình biến
đổi thơng tin thành hành động, một việc tương đương với quá trình ra
quyết định
1.1.2 Hệ thống thông tin
Hệ thống thồng tin (HTTT) là tập những con người, các thiết bị
phần cứng, phần mềm, dữ liệu… thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý
và phân phối thông tin trong một tập hợp các ràng buộc được gọi là môi
trường.
Kết cấu hệ thống thông tin:
Nguyễn Thị Thanh Huyền - CQ44/41.03 - Học Viện Tài Chính
4
Khoa Hệ thống thông tin kinh tế
Đồ án tốt nghiệp
Hệ thống thông tin bao gồm: đầu vào (Inputs) của hệ thống
thông tin được lấy từ các nguồn (Sources) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng
nó cùng với các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết quả xử lý (Outputs)
được chuyển đến các đích (Destination) hoặc đựơc cập nhật vào kho lưu trữ
dữ liệu (Storage).
Phân tích và xử lý thơng tin trong tổ chức:
Trong bất kì một tổ chức nào, cũng có thể xác định 3 hệ thống bao gồm: hệ
thống điều khiển (quản lí), HTTT, hệ thống thực hiện. Trong đó, HTTT là thành
tố khơng thể thiếu của một tổ chức, có vai trị là cầu nối liên kết với 2 hệ thống
còn lại, bảo đảm cho tổ chức hoạt động đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Về mặt kỹ thuật, HTTT có thể được hiểu như một tập hợp của nhiều thành
phần liên hệ với nhau có nhiệm vụ thu thập, quản lí, xử lí, lưu trữ và phân phối thơng
tin để hỗ trợ cho việc làm quyết định, phối hợp và điều hành. Về chức năng, HTTT
cịn có thể sản xuất ra các thơng tin “chiến lược” giúp những người quản lí và hoạt
động phân tích vấn đề, hình dung ra các đối tượng phức tạp, và làm ra các sản phẩm
mới.
Rõ ràng HTTT là một yếu tố cấu thành của một tổ chức. Nhiệm vụ cơ bản của
HTTT trong tổ chức là xử lý các thông tin đầu vào, tức là thông tin dùng cho mục
đích hoạt động của tổ chức nhằm chuyển chúng về một dạng trực tiếp sử dụng
được: làm cho chúng trở thành hiểu được, tổng hợp hơn, truyền đạt được, hoặc có
dạng đồ hoạ,... Từ đó hỗ trợ cho việc ra các quyết định và giúp nhà quản lí thực
hiện các chức năng quản lí. Việc lập kế hoạch, tổ chức bố trí nhân sự với nguồn
lực con người đã có, thực hiện các chức năng chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động
của tổ chức đều phải dựa trên cơ sở là HTTT. Ngồi ra HTTT cịn trang bị cho
các nhà quản lí các phương pháp kĩ thuật mới trong xử lí, phân tích và đánh giá.
Vì vậy HTTT trở thành một thành phần cơ bản của một tổ chức, giữ vai trị quan
trọng trong thành cơng của hoạt động quản lí điều hành của một tổ chức.
Sự ra đời của một tổ chức kéo theo một HTTT xuất hiện. Khi chưa có máy tính, hoạt
động của HTTT có thể được thực hiện trên các cơng nghệ thủ cơng như giấy, bút, bộ xử lí cơ
Nguyễn Thị Thanh Huyền - CQ44/41.03 - Học Viện Tài Chính
5
Khoa Hệ thống thông tin kinh tế
Đồ án tốt nghiệp
bản là bộ óc con người. Ngày nay,do sự phát triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật, HTTT
được thực hiện bằng các công cụ hiện đại của CNTT và được gọi bằng thuật ngữ “HTTT
dựa trên CNTT”.
Hệ thống thông tin bao gồm 2 thành phần cơ bản:
Các dữ liệu: Đó là các thơng tin được lưu trữ và duy trì nhằm phản ánh
thực trạng hiện thời hay quá khứ của tổ chức.
Các xử lý: Đó là những q trình biến đổi thông tin.
Thông thường hệ thống thông tin không tồn tại một cách riêng lẻ trong bất
kỳ một tổ chức hoạt động. Theo quan điểm cấu trúc hệ thống, trong một tổ chức,
HTTT là một tập hợp các HTTTchức năng, gồm:
- Hệ thống xử lý tác nghiệp
- Hệ thống thông tin quản lý
- Hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định.
Nó có mục đích xử lý và cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ các lãnh
vực hoạt động: tiếp thị, sản xuất, kinh doanh sản phẩm, lao động, tài chính kế
tốn và các hoạt động khác. Mỗi một lãnh vực hoạt động này đều liên quan đến
các mức hoạt động từ hoạt động tác nghiệp, ra các quyết định có cấu trúc, và đơi
khi địi hỏi ra các quyết định trong tình huống đột xuất, ngoại lệ và thường là các
quyết định nửa cấu trúc hoặc khơng có cấu trúc. Điều đó có nghĩa rằng các lĩnh
vực hoạt động khác nhau trong một tổ chức hoạt động đều cần có sự trợ giúp của
các hệ thống thơng tin chức năng khác nhau. Vì vậy, mỗi hệ thống thơng tin chức
năng phải thể hiện được vai trị, phương thức hoạt động cũng như sự liên thông
với các hệ thống thông tin chức năng khác trong một tổ chức hoạt động.
1.1.3 HTTT trong doanh nghiệp
Thông tin là một yếu tố quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của một tổ chức nói chung, của doanh nghiệp nói riêng, nhất là trong
điều kiện hiện nay, cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt, thông tin cần
phải được tổ chức thành một hệ thống khoa học, giúp cho các nhà quản lí có
thể khai thác thơng tin một cách triệt để,đem lại hiệu quả cao
Nguyễn Thị Thanh Huyền - CQ44/41.03 - Học Viện Tài Chính
6
Khoa Hệ thống thông tin kinh tế
Đồ án tốt nghiệp
HTTT quản lí: Là hệ thống nhằm cung cấp các thơng tin cần
thiết cho sự quản lý, điều hành của một doanh nghiệp hay một tổ chức.
Hạt nhân của hệ thống thông tin quản lý là một cơ sở dữ liệu chứa các
thơng tin phản ánh tình trạng hiện thời và tình trạng kinh doanh hiện thời của
doanh nghiệp. Hệ thống thông tin thu thập các thông tin đến từ môi trường của
doanh nghiệp, phối hợp các thơng tin có trong cơ sở dữ liệu để giữ cho các
thông tin ở đó ln phản ánh đúng tình trạng hiện thời của doanh nghiệp.
Một số HTTT quản lý như:
- Hệ thống quản lý nhân sự
- Hệ thống quản lý tiền lương.
- Hệ thống quản lý vật tư.
- Hệ thống quản lý tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng.
- ….
HTTT quản lý trong doanh nghiệp giúp cho thông tin trong
doanh nghiệp được tổ chức một cách khoa học và hợp lý, từ đó các nhà quản
lý trong doanh nghiệp có thể tìm kiếm thơng tin một cách nhanh chóng, chính
xác, phục vụ cho việc ra các quyết định kịp thời. Do đó nó có vai trị vơ cùng
quan trọng đối với doanh nghiệp.
HTTT kế toán là HTTT được xây dựng để áp dụng trong cơng tác kế tốn của
doanh nghiệp. Nhằm làm cơng tác kế toán được thực hiện dễ dàng hơn,khoa học
hơn,đem lại hiệu quả cao hơn. Một số HTTT kế toán :HTTT kế toán nguyên vật liệu,
HTTT kế toán TSCĐ,HTTT kế toán tiền gửi tiết kiệm, HTTT kế toán cho vay…
1.1.4 Sự cần thiết xây dựng HTTT trong ngân hàng
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt,chuyên kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ,hàng hóa của nó là tiền tệ.Đây là một lĩnh vực
khá phức tap và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố nên việc xây dựng HTTT
trong ngân hàng là thật sự cần thiết và phải được chú ý
Do hậu quả của việc chậm trễ trong phát triển HTTT trong ngân
hàng:
Nguyễn Thị Thanh Huyền - CQ44/41.03 - Học Viện Tài Chính
7
Khoa Hệ thớng thơng tin kinh tế
Đờ án tớt nghiệp
• Chi phí quản lí tăng nhanh, điều này ảnh hưởng lớn đến sức
cạnh tranh của hệ thống ngân hàng trong q trình hội nhâp
• Sự q tải trong giao dịch tại các ngân hàng làm cho thời gian
chờ đợi của khách hàng tăng lên
• Việc phân bổ nghiệp vụ chồng chéo, khơng khoa học làm cho
việc quản lí, thiết kế đưa ra các sản phẩm dịch vụ gặp rất nhiều khó
khăn
• Ngồi ra do hệ thống ngân hàng Việt Nam hoạt động vẫn cịn
phân tán nên thơng tin về khách hàng chưa được đầy đủ. Điều này dẫn
đến việc huy động và sử dụng vốn của ngân hàng chưa hiệu quả
• Các kênh dịch vụ cịn hạn chế do gửi, rút nhiều nơi. Do đó khó
mở rộng các loại thẻ thanh tốn, khơng thể quản lí tốt các loại rủi ro
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hậu quả cuối cùng là là việc
tổng hợp thông tin chậm, vất vả và thiếu chính xác, ảnh hưởng đến
chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Hội nhập kinh tế quốc tế đi liền với các cam kết quốc tế về mở
rộng thị trường tài chính, cho phép cac ngân hàng quốc tế được hoạt động và
đối xử bình đẳng như ngân hàng trong nước, tạo ra sức ép lớn đối với hệ
thống ngân hàng trong thời gian tới. Hệ thống ngân hàng chưa tạo dựng
được một HTTT có thể đáp ứng kịp thời, có hiệu quả cho phân tích, dự báo
tình hình tiền tệ, lãi suất, tín dụng, tình hình kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, vốn là một trong những yếu tố tiên
quyết tác động đến quy mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Ngân hàng
thương mại (NHTM) là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu
hiệu của nên kinh tế. Cho nên việc tạo lập, tổ chức, quản lí vốn của NHTM
là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu, khơng chỉ với riêng
NHTM mà cịn vì sự phát triển chung của nền kinh tế. Đặc biệt trong đó
Nguyễn Thị Thanh Huyền - CQ44/41.03 - Học Viện Tài Chính
8
Khoa Hệ thống thông tin kinh tế
Đồ án tốt nghiệp
nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ
vốn kinh doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến chi
phí và khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này có xu
hướng ngày càng gia tăng phù hợp với xu hướng tăng trưởng và ổn định của
nề kinh tế,việc cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng với
việc gia tăng nhu cầu thanh toán của dân cư. Trong các nguồn vốn huy động
của NHTM, hình thức huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư là hình
thức huy động vốn truyền thống của ngân hàng. NHTM nào cũng có hình
thức huy động vốn này và số lượng lớn. Điều đó đặt ra trong cơng tác kế
tốn và quản lí nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư ở các
NHTM những yêu cầu ngày càng cao
1.1.5 Chu trình phát triển một HTTT
Vòng đời phát triển một hệ thống thơng tin có thể được hiểu là q trình phát
triển một hệ thống thơng tin từ lúc nó sinh ra cho đến lúc nó tàn lụi.
Một trong những mơ hình vịng đời phát triển hệ thống thơng tin điển hình là
mơ hình thác nước. Mơ hình này gồm các pha: khởi tạo và lập kế hoạch, phân tích,
thiết kế, triển khai, vận hành và bảo trì. Ở mỗi pha đều có cái vào và cái ra. Ở cuối
mỗi pha cần đạt đến một cột mốc được đánh dấu bằng những tài liệu cần được tạo ra
để các bộ phận quản lý xem xét, đánh giá và phê duyệt hay chuyển giao cho khách hàng.
1.1.5.1 Khởi tạo và lập kế hoạch dự án
Hai hoạt động chính trong khởi tạo và lập kế hoạch dự án là phát hiện ban đầu
chính thức về những vấn đề của hệ thống và các cơ hội của nó, trình bày rõ lý do vì
sao tổ chức cần hay không cần phát triển HTTT. Tiếp đến là xác định phạm vi cho hệ
thống dự kiến. Một kế hoạch dự án phát triển HTTT được dự kiến về cơ bản được
mơ tả theo vịng đời phát triển hệ thống, đồng thời cũng đưa ra ước lượng thời gian
và các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện nó. Hệ thống dự kiến phải giải quyết
được những vấn đề đặt ra của tổ chức hay tận dụng được những cơ hội có thể trong
tương lai mà tổ chức gặp, và cũng phải xác định chi phí phát triển hệ thống và lợi ích
mà nó sẽ mang lại cho tổ chức.
Nguyễn Thị Thanh Huyền - CQ44/41.03 - Học Viện Tài Chính
9
Khoa Hệ thống thông tin kinh tế
Đồ án tốt nghiệp
1.1.5.2 Phân tích hệ thống
Phân tích hệ thống nhằm để xác định nhu cầu thơng tin của tổ chức, nó
cung cấp những dữ liệu cơ sở cho việc thiết kế HTTT sau này, bao gồm các công việc
- Xác định và phân tích u cầu: Chính là những gì mà người sử dụng
mong đợi hệ thống sẽ mang lại
Người thiết kế phải mô tả lại hoạt động nghiệp vụ của hệ thống, làm
rõ các yêu cầu của hệ thống cần xây dựng và mô tả yêu cầu theo một cách đặc biệt
- Nghiên cứu yêu cầu và cấu trúc nó phù hợp với mối quan hệ bên
trong, bên ngoài và những giới hạn đặt lên các dịch vụ cần thực hiện
- Tìm các giải pháp cho các thiết kế ban đầu để đạt được yêu cầu đặt ra,
so sánh để lựa chọn giải pháp thiết kế tốt nhất đáp ứng các yêu cầu với chi phí, nguồn
lực, thời gian và kĩ thuật cho phép để tổ chức thông qua.
1.1.5.3 Thiết kế hệ thống
Thiết kế hệ thống chính là q trình tìm ra các giải pháp công nghệ thông tin
để đáp ứng các yêu cầu đặt ra ở trên
- Thiết kế Logic: Thiết kế hệ thống logic không gắn với bất kỳ hệ thống
phần cứng và phần mềm nào; nó tập trung vào mặt nghiệp vụ của hệ thống thực
- Thiết kế vật lý: Là q trình chuyển mơ hình logic trừu tượng thành
bản thiết kế hay các đặt tả kĩ thuật. Những phần khác nhau của hệ thống được gắn
vào những thao tác và thiết bị vật lý cần thiết để tiện lợi cho việc thu thập dữ liệu, xử
lý và đưa ra thông tin cần thiết cho tổ chức
Giai đoạn này phải lựa chọn ngơn ngữ lập trình, hệ cơ sở dữ liệu, cấu
trúc file tổ chức dữ liệu, những phần cứng, hệ điều hành và môi trường mạng cần
được xây dựng. Sản phẩm cuối cùng của pha thiết kế là đặc tả hệ thống ở dạng như
nó tồn tại trên thực tế, sao cho nhà lập trình và kĩ sư phần cứng có thể dễ dàng
chuyển thành chương trình và cấu trúc hệ thống
Nguyễn Thị Thanh Huyền - CQ44/41.03 - Học Viện Tài Chính
10
Khoa Hệ thống thông tin kinh tế
Đồ án tốt nghiệp
1.1.5.4 Lập trình và kiểm thử.
- Trước hết chọn phần mềm nền (Hệ điều hành, hệ quản trị Cơ sở dữ
liệu, ngơn ngữ lập trình, phần mềm mạng)
- Chuyển các thiết kế thành các chương trình (phần mềm)
- Kiểm thử hệ thống cho đến khi đạt yêu cầu đề ra, từ kiểm thử các
module chức năng, các hệ thống và nghiệm thu cuối cùng
1.1.5.5 Cài đặt, vận hành và bảo trì.
- Trước hết phải lắp đặt phần cứng để làm cơ sở cho hệ thống
- Cài đặt phần mềm
- Chuyển đổi hoạt động của hệ thống cũ sang hệ thống mới, gồm có:
chuyển đổi dữ liệu; bố trí, sắp xếp người làm việc trong hệ thống; tổ chức hệ thống
quản lý và bảo trì.
- Viết tài liệu và tổ chức đào tạo
- Đưa vào vận hành
- Bảo trì hệ thống, gồm có: Sửa lỗi, hồn thiện và nâng cấp hệ thống.
1.1.6 Các mơ hình hệ thống biểu diễn thơng tin
Cùng một hệ thống thơng tin có thể được mơ tả nhiều cách khác nhau tùy theo
quan điểm của người mô tả. Có 3 mơ hình đã được đề cập tới để mơ tả cùng một hệ
thống thơng tin, đó là mơ hình logic, mơ hình vật lý ngồi và mơ hình vật lý trong.
1.1.6.1 Mơ hình logic
Mơ hình logic mơ tả hệ thống làm gì? Dữ liệu mà nó thu thập, xử lý mà nó
phải thực hiện, các kho để chứa các kết quả hoặc dữ liệu để lấy ra cho các xử lý và
những thơng tin mà nó hệ thống sản sinh ra. Mơ hình này trả lời câu hỏi “cái gì?” và
“để làm gì?” nó khơng quan tâm tới phương tiện được sử dụng cũng như địa điểm
hoặc thời điểm mà dữ liệu được xử lý.
1.1.6.2 Mơ hình vật lý ngồi
Mơ hình vật lý ngồi chú ý những khía cạnh nhìn thấy được của hệ thống như
là các vật mang dữ liệu và vật mang kết quả cũng như hình thức của đầu vào và của
đầu ra, phương tiện để thao tác với hệ thống, những dịch vụ, bộ phận, con người và
Nguyễn Thị Thanh Huyền - CQ44/41.03 - Học Viện Tài Chính
11
Đồ án tốt nghiệp
Khoa Hệ thống thông tin kinh tế
vị trí cơng tác trong hoạt động xử lý, các thủ tục thủ công cũng như những yếu tố về
địa điểm thực hiện xử lý dữ liệu loại màn hình hoặc bàn phím được sử dụng. Mơ hình
này cũng chú ý đến mặt thời gian của hệ thống, nghĩa là về những thời điểm mà các
hoạt động xử lý dữ liệu khác nhau xảy ra. Nó trả lời câu hỏi: Cái gì? Ai? Ở đâu? Khi
nào?
1.1.6.3 Mơ hình vật lý trong
Mơ hình vật lý trong liên quan tới những khía cạnh vật lý của hệ thống, tuy
nhiên không phải là cái nhìn của người sử dụng mà là của nhân viên kỹ thuật. Chẳng
hạn, đó là những thơng tin liên quan tới trang thiết bị được dùng để thực hiện hệ
thống, dung lượng kho lưu trữ và tốc độ xử lý của thiết bị, tổ chức vật lý của dữ liệu
trong kho chứa, cấu trúc của các chương trình và ngơn ngữ thể hiện mơ hình giải đáp
câu hỏi: Như thế nào?
Mỗi mơ hình là kết quả của một góc nhìn khác nhau, mơ hình logic là kết quả
của góc nhìn quản lý, mơ hình vật lý ngồi là kết quả của góc nhìn sử dụng và mơ
hình vật lý trong là kết quả của mơ hình kỹ thuật. Ba mơ hình trên có độ ổn định
khác nhau, mơ hình logic là ổn định nhất và mơ hình vật lý trong là hay biến đổi nhất.
1.1.7 Các khái niệm và kí pháp sử dụng
Sơ đồ luồng thông tin và sơ đồ luồng dữ liệu là 2 công cụ thường dùng nhất để
phân tích và thiết kế hệ thống thơng tin. Chúng thực hiện hai mức mơ hình và hai góc
nhìn động và tĩnh về hệ thống.
Sơ đồ luồng thông tin (IFD)
Sơ đồ luồng thông tin được dùng để mô tả hệ thống thông tin theo cách thức
động. Tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý, việc lưu trữ trong thế giới
vật lý bằng các sơ đồ.
Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin như sau:
Xử lý
Thủ cơng
Giao tác người – máy
Tin học hóa hồn tồn
Nguyễn Thị Thanh Huyền - CQ44/41.03 - Học Viện Tài Chính
12
Khoa Hệ thống thông tin kinh tế
Đồ án tốt nghiệp
Kho lưu trữ dữ liệu
Thủ cơng
Tin học hóa
Dịng thơng tin
Điều khiển
Sơ đồ luồng dữ liệu
Sơ đồ luồng dữ liệu dùng để mơ tả cũng chính hệ thống thơng tin như sơ đồ
luồng thơng tin nhưng trên góc độ trừu tượng. Trên sơ đồ chỉ bao gồm: Các luồng dữ
liệu, các xử lý, các lưu trữ dữ liệu, nguồn và đích nhưng không hề quan tâm tới nơi,
thời điểm và đối tượng chịu trách nhiệm xử lý. Sơ đồ luồng dữ liệu chỉ mơ tả đơn
thuần hệ thống thơng tin làm gì và để làm gì.
* Ký pháp trong sơ đồ luồng dữ liệu.
Ngôn ngữ sơ đồ luồng dữ liệu sử dụng 4 loại ký pháp cơ bản: Thực thể, tiến
trình, kho dữ liệu và dòng dữ liệu.
Nguyễn Thị Thanh Huyền - CQ44/41.03 - Học Viện Tài Chính
13
Đồ án tốt nghiệp
Khoa Hệ thống thông tin kinh tế
Nguồn hoặc đích:
Dịng dữ liệu:
Tên dịng dữ liệu
Tên người/bộ phận
phát/nhận thơng tin
Tiến trình xử lý:
Kho dữ liệu:
n
Tên tiến trình xử lý
D
Tên kho dữ liệu
Sơ đồ luồng dữ liệu có các mức ngữ cảnh, DFD mức 0 và DFD mức
1… tùy theo từng trường hợp và tùy vào tính chất, mức độ phức tạp khác nhau của hệ
thống mà ta cần phải phân rã các mức DFD
Sơ đồ ngữ cảnh thể hiện rất khái qt nội dung chính của hệ thống thơng tin.
Sơ đồ này không chỉ đi vào chi tiết, mà mô tả sao cho chỉ cần một lần là nhận ra nội
dung chính của hệ thống. Để cho sơ đồ ngữ cảnh sáng sủa, dễ nhìn có thể bỏ qua các
kho dữ liệu, các xử lý cập nhật.
Phân rã sơ đồ: Để mô tả hệ thống chi tiết hơn người ta dùng kỹ thuật phân
rã sơ đồ. Bắt đầu từ sơ đồ khung ngữ cảnh người ta phân rã ra thành sơ đồ mức 0,
tiếp theo mức 0 là mức 1….
1.2 Cơ sở dữ liệu (CSDL) và hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Một Cơ sở dữ liệu (CSDL) có thể có cỡ tùy ý và có tốc độ
phức tạp thay đổi. Có những CSDL chỉ gồm vài trăm bảng ghi, và có những
CSDL có dung lượng rất lớn. Các CSDL phải được tổ chức sao cho người sử
dụng có thể tìm kiếm dữ liệu, cập nhật dữ liệu và lấy dữ liệu khi cần thiết. Một
CSDL có thể được tạo ra và duy trì một cách thủ công và cũng có thể được tin
học hóa. Khi một CSDL được quản lý bằng một chương trình ứng dụng hay
bằng một hệ quản trị CSDL thì ta cũng phải lựa chọn một hệ quản trị thích hợp
để không lãng phí bộ nhớ hay làm giảm tốc độ trong thao tác với CSDL. Có
rất nhiều loại hệ quản trị CSDL khác nhau: từ phần mềm nhỏ chạy trên máy
Nguyễn Thị Thanh Huyền - CQ44/41.03 - Học Viện Tài Chính
14
Khoa Hệ thống thông tin kinh tế
Đồ án tốt nghiệp
tính cá nhân cho đến những hệ quản trị phức tạp chạy trên một hoặc nhiều siêu
máy tính.
Các hệ quản trị CSDL phổ biến được nhiều người biết đến là
MySQL, Oracle, SQL Server, DB2,….Phần lớn các hệ quản trị CSDL kể trên
đều hoạt động tôt trên nhiều hệ điều hành khác nhau như Linux, Unix và
MacOS ngoại trừ SQL Server của Microsoft chỉ chạy trên hệ điều hành
Windows. Tuy nhiên các hệ quản trị này chỉ thường thích hợp với những
CSDL lớn, còn phần mềm kế toán với phân hệ quản lý tiền gửi tiết kiệm của
dân cư có CSDL không lớn nên sử dụng hệ quản trị CSDL vừa và nhỏ như:
Microsoft Access, Microsoft foxpro/ Visual Foxpro.Với đề tài này em sử dụng
hệ quản trị CSDL Visual Foxpro.
* Đặc điểm của Visual Foxpro như sau:
Visual Foxpro (VFP) là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng
xử lý dữ liệu và ngôn ngữ lập trình thủ tục của Microsoft. Nó được phát triển
từ Foxpro (có nguồn gốc từ FoxBASE)
VFP là một hệ quản trị CSDL trực quan, và còn là một ngôn ngữ
lập trình có triển vọng. Nó có thể được dùng để viết các các ứng dụng web.
Trong VFP có tích hợp cả hệ quản trị dữ liệu, cả chức năng của
một ngôn ngữ lập trình.
Tính bảo mật không cao
Có thể phát triển ứng dụng bằng VFP trong môi trường mạng và
cho nhiều người sử dụng.
VFP đang được dùng rộng rãi ở Việt Nam và nhiều nước khác
để phát triển các ứng dụng trong quản lý (quản lý tài chính, kế toán, nhân sự,
vật tư,…).
Trong VFP một bài toán thường được xác định đó là một dự
án.Để thực hiện một bài toán, bước đầu tiên, người ta tạo dự án rồi mới tiến
hành triển khai dự án đó. Quá trình triển khai đó thường được làm theo trình
tự như sau:
Nguyễn Thị Thanh Huyền - CQ44/41.03 - Học Viện Tài Chính
15
Khoa Hệ thống thông tin kinh tế
Đồ án tốt nghiệp
- Tạo ra CSDL: gồm các bảng, mối quan hệ giữa các bảng,có thể thêm
các bảng tự do
- Tạo Menu chức năng, các tệp văn bản, các tệp khác,…
- Tạo các tài liệu cần thiết khác cho dự án: Form, Report, Label, Class.
- Viết Code
1.3 Lí luận chung về cơng tác kế toán tiền gửi tiết kiệm của dân cư tại NHTM
1.3.1 Khái quát chung về nguồn vốn huy động của ngân hàng
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân
hàng tạo lập,huy động để cho vay ,đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng.Về cơ
bản nguồn vốn của ngân hàng thương mại cũng gồm hai bộ phận là nguồn vốn chủ sở
hữu và các khoản nợ phải trả.Tuy nhiên,do ngân hàng thương mại là doanh nghiệp
đặc biệt nên nguồn vốn của ngân hàng bao gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn
đi vay và một số vốn khác.
Vốn huy động của NHTM bao gồm nội tệ và ngoại tệ được hình thành từ
hai bộ phận: Vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông qua phát hành giấy tờ
có giá.
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn tiền gửi của các NHTM,vốn huy động từ
tiền gửi được chia thành: tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư và tiền
gửi khác
1.3.1.1 Nguồn vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng thương mại có được thơng qua việc phát
hành giấy tờ có giá như: kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền
gửi…
Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi là các tổ
chức , cá nhân. Các kỳ phiếu, trái phiếu này có khả năng chuyển đổi dễ dàng ra tiền
khi cần thiết, bằng cách bán chuyển nhượng trên thị trường vốn hoặc triết khấu tại
ngân hàng .
Với việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn, ngân hàng có khả
năng tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ động
Nguyễn Thị Thanh Huyền - CQ44/41.03 - Học Viện Tài Chính
16
Khoa Hệ thống thông tin kinh tế
Đồ án tốt nghiệp
trong sử dụng. Hình thức này thường được thực hiện khi ngân hàng tiếp nhận những
dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh của khách hàng, hay sau khi đã cân
đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn trong tồn hệ thống mà vẫn cịn thiếu và được sự
đồng ý của thống đốc ngân hàng trung ương.
1.3.1.2 Nguồn vốn huy động từ tiền gửi
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn tiền gửi của các NHTM,vốn huy động từ tiền
gửi được chia thành: tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư và tiền gửi
khác
Tiền gửi của tổ chức kinh tế
Các tổ chức kinh tế gửi tiền vào ngân hàng nhằm các mục đích khác nhau:
- Để đảm bảo an toàn cho nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời trong quá trình sản xuất
kinh doanh mà đồng vốn vẫn sinh lời (nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi bao gồm: tiền
khấu hao đã trích nhưng chưa sử dụng, tìên thu từ bán hàng chưa phải mua nguyên
vật liệu, tiền phải trả người bán, phải trả công nhân viên nhưng chưa sử dụng, tiền
dùng trích lập quỹ đầu tư, quỹ phúc lợi, khen thưởng nhưng chưa sử dụng….)
- Các tổ chức gửi tiền vào ngân hàng để được sử dụng các dịch vụ khác nhau
của ngân hàng chủ yếu là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
Các tổ chức có thể gửi tiền vào ngân hàng dưới nhiều hình thức hình thức như:
tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau, đờng thời Ngân hàng
mở cho đơn vị các tài khoản tương ứng để thuận tiện trong việc sử dụng.
Tiền gửi dân cư:
Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư
trong xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và để thanh toán.
Tiền gửi dân cư bao gồm 2 loại : tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán
Tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của Ngân hàng. Với loại tiền
gửi này người gửi được Ngân hàng giao cho một sổ (thẻ) tiết kiệm, trong thời gian
gửi tiền sổ tiết kiệm có thể dùng làm vật cầm cố hoặc được chiết khấu để vay vốn
Ngân hàng.Tiền gửi tiết kiệm bao gồm 2 loại:
Nguyễn Thị Thanh Huyền - CQ44/41.03 - Học Viện Tài Chính
17
Khoa Hệ thống thông tin kinh tế
Đồ án tốt nghiệp
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn,
- tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau
Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn
• Khái niệm:
Tiền gửi khơng kỳ hạn là tiền gửi mà khách hàng có thể rút tiền ra bất kỳ lúc
nào. Theo đó, Ngân hàng phải có trách nhiệm thực hiện các khoản chi trả cho khách
hàng một cách kịp thời đầy đủ và chính xác.
• Mục đích:
Mục đích của loại tài khoản này là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và có thể
rút tiền bất cứ khi nào mà khách hàng cần.
• Ý nghĩa:
Đối với tiền gửi không kỳ hạn, mặc dù việc gửi và rút tiền có thể thực hiện vào
bất kỳ lúc nào, Ngân hàng khó xác định trước, nhưng trên thực tế luôn có sự chênh
lệch về thời gian và số lượng giữa các việc gửi và rút tiền, cho nên tại mỗi Ngân hàng
luôn tồn tại một số dư tiền gửi không kỳ hạn và Ngân hàng có thể sử dụng để cho
vay. Lãi suất của loại tiền gửi này là thấp nhất, nguồn vốn này giúp cho ngân hàng hạ
thấp giá mua vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu tư.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
• Khái niệm
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền.
Khách hàng có thể gửi tiền vào Ngân hàng dưới dạng hình thức tiền gửi có kỳ hạn
( với các kỳ hạn khác nhau như : 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24
tháng, 36 tháng.) .
Về nguyên tắc,với loại tiền gửi này, người gửi chỉ được rút ra khi đến hạn
nhưng trên thực tế để thu hút loại tiền gửi này với kỳ hạn dài, các ngân hàng vẫn cho
phép rút tiền trước thời hạn.Tuy nhiên khi khách hàng rút trước hạn thì khách hàng
chỉ được hưởng lãi suất với kỳ hạn thấp hơn hoặc hưởng lãi suất không kỳ hạn ( tuỳ
vào thời điểm khách hàng rút tiền trước hạn và theo quy định của ngân hàng).
Nguyễn Thị Thanh Huyền - CQ44/41.03 - Học Viện Tài Chính
18
Khoa Hệ thớng thơng tin kinh tế
Đờ án tớt nghiệp
• Mục đích:
Khác với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn là tiền gửi nhằm kiếm lợi
nhuận.
• Ý nghĩa:
Đối với các Ngân hàng, tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn ổn định trong kinh
doanh, Ngân hàng chủ động trong quá trình sử dụng. Vì vậy, để thu hút nhiều loại
tiền gửi này, các Ngân hàng thường đưa ra nhiều kỳ hạn khác nhau và nhiều hình
thức khuyến mại tiền gửi khác khau. Tiền gửi có kỳ hạn càng dài lãi suất càng
cao.
Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của Ngân hàng. Với loại tiền
gửi này người gửi được Ngân hàng giao cho một sổ tiết kiệm, trong thời gian gửi
tiền, sổ tiết kiệm có thể dùng làm vật cầm cố hoặc được chiết khấu để vay vốn
Ngân hàng
Tiền gửi thanh toán:
Khi các cá nhân trong xã hội có nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân
hàng,họ cũng có thể mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng và gửi tiền vào
tài khoản để chi tiêu.
Trên thực tế tiền gửi của dân cư luôn chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng nguồn
vốn huy động của Ngân hàng. Để khai thác nguồn vốn này, các Ngân hàng luông chú
trọng đến việc đa dạng hóa các hình thức huy động với lãi suất hợp lý như:Huy động
tiền gửi có bảo đảm bằng vàng; tiết kiệm xây dựng nhà ở; tiết kiệm gửi một nơi, lĩnh
nhiều nơi.
Tiền gửi khác:
Ngoài các loại tiền gửi trên, tại các Ngân hàng Thương Mại còn có một số
khoản tiền khác như:Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác; tiền gửi của các tổ chức
đoàn thể xã hội; tiền gửi của Kho bạc Nhà nước,…
1.3.2 Các yêu cầu
* Yêu cầu về nghiệp vụ
Nguyễn Thị Thanh Huyền - CQ44/41.03 - Học Viện Tài Chính
19
Khoa Hệ thống thông tin kinh tế
Đồ án tốt nghiệp
- Chương trình được thiết kế theo định hướng: các cơng việc ghi sổ sách,
chứng từ và theo dõi, tổng hợp số liệu bằng tay và trí nhớ nay thay bằng máy tính,
người sử dụng chỉ cần nhập vào các chi tiết chứng từ phát sinh và yêu cầu thông tin
cần nhận
- Chương trình sẽ tự động cập nhật, tính toán và đưa ra báo cáo kết quả. Tuy
nhiên cũng đòi hỏi người sử dụng phải khai báo từng tài khoản hạch tóan cho mỗi
chứng từ phát sinh nên yêu cầu người sử dụng phải hiểu biết về hệ thống tài khoản
trong Ngân hàng và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh.
* Yêu cầu về kỹ thuật
- Phải đáp ứng được hệ thống kỹ thuật của ngân hàng,phải phù hợp với hệ
thống hạ tầng của ngân hàng
- Yêu cầu của hệ thống là khả năng truy cập dữ liệu nhanh chóng, thao tác
vào ra dữ liệu đơn giản, chính xác, dễ thực hiện, có khả năng phát hiện lỗi tốt, giao
diện trình bày đẹp, dễ hiểu, dễ sử dụng.
* Yêu cầu người dùng
Chương trình được xây dựng khá đơn giản và dễ sử dụng. Người dùng chỉ
cần sử dụng thành thạo vi tính văn phịng và thực hiện các thao tác, nút lệnh đơn
giản, khơng địi hỏi người sử dụng phải mất nhiều thời gian học sử dụng chương
trình
1.3.3 Vai trị và nhiệm vụ
Quản lí tiền gửi tiết kiệm của dân cư thuận tiện,dễ dàng,đem lại hiệu quả cao
1.3.4 Công tác kế tốn trong quản lí tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Hình thức kế tốn
Là hệ thống tổ chức sổ kế toán, bao gồm số lượng sổ, kết cấu các loại
sổ,mối quan hệ giữa các loại sổ trong việc ghi chép,tổng hợp,hệ thống hóa số liệu
từ các chứng từ kế tốn theo một trình tự và phương pháp nhất định nhằm cung
cấp các số liệu cần thiết cho việc lập các báo cáo kế tốn. Cùng với q trình phát
triển của kế tốn cả về lí thuyết và thực hành thì sổ kế tốn cũng có nhiều cải tiến
thay đổi cả về các loại sổ ( nội dung, kết cấu, mối quan hệ giữa các sổ…), cũng
Nguyễn Thị Thanh Huyền - CQ44/41.03 - Học Viện Tài Chính
20
Đồ án tốt nghiệp
Khoa Hệ thống thông tin kinh tế
như trình tự và phương pháp ghi sổ cho phù hợp với điều kiện cụ thể ở từng đơn
vị kế toán. Do vậy, ở các đơn vị kế toán đã sử dụng các sổ kế toán khác nhau để
tổ chức cộng tác kế tốn, từ đó hình thành những hình thức kế tốn khác nhau.
Đến nay về mặt lí thuyết có 4 hình thức kế tốn chủ yếu:
Hình thức kế tốn Nhật ký- Sổ cái
Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ
Hình thức kế tốn Nhật ký chung
Hình thức kế tốn Nhật ký chứng từ
Hình thức kế tốn máy
Tài khoản sử dụng
Đối với phần tiền gửi tiết kiệm của dân cư:
Tên tài khoản:
Ngân hàng sử dụng 2 tài khoản chính:
TK 423: Tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ
TK 424: Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ và vàng
TK 4231: Tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ không kỳ hạn
TK 4241: Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ không kỳ hạn
ít sử dụng.
TK 4232: Tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ có kỳ hạn.
TK 4242: Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ có kỳ hạn.
Trong đó:
Các tài khoản này được mở ở tất cả các chi nhánh Ngân hàng, được sử
dụng để phản ánh tiền gửi tiết kiệm của khách hàng, được mở chi tiết theo từng
khách hàng gửi tiền, theo kỳ hạn và loại tiền
Chi tiết khách hàng theo số hiệu do các Ngân hàng tự xác định
Đối tượng khách hàng <100 => số hiệu: 001 099
Đối tượng khách hàng <1000 => số hiệu: 0001 999
Chi tiết theo loại tiền: Theo ký hiệu tiền tệ chung
Kết cấu:
Nguyễn Thị Thanh Huyền - CQ44/41.03 - Học Viện Tài Chính
21
Khoa Hệ thống thông tin kinh tế
Đồ án tốt nghiệp
Số phát sinh Có:
Số tiền tiết kiệm được khách hàng gửi vào hoặc số lãi được nhập gốc.
Số phát sinh Nợ:
Số tiền khách hàng rút ra
Số dư Có:
Số tiền tiết kiệm khách hàng đang gửi.
Đối với lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm:
Để theo dõi phần lãi dự trả, Ngân hàng sử dụng TK:
TK 4913: Lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ.
TK 4914: Lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại
tệ.
Hai TK này được mở ở tất cả các chi nhánh của NHTM để phản ánh theo
dõi số lãi tính dồn tích dự trả (hạch toán theo ngày) trên số dư tất cả các tài khoản
tiết kiệm đang gửi tại Ngân hàng.
Kết cấu:
Số phát sinh Có:
Phản ánh số lãi tính dồn tích dự trả (Cuối ngày làm viêc căn cứ số dư của
TK tiền gửi, căn cứ lãi suất tương ứng, Ngân hàng phải xác định lãi dự trả để hạch
toán).
Số phát sinh Nợ:
Phản ánh số lãi thực tế đã trả cho khách hàng (Nhập vào gốc đối với tiền
gửi không kỳ hạn vào ngày cuối tháng hoặc trả thực tế cho khách hàng cuối kỳ
đối với tiền gửi có kỳ hạn).
Phản ánh số lãi thoái chi (chỉ thực hiện đối với tiền gửi có kỳ hạn khi số lãi
thực tế khách hàng được hưởng nhỏ hơn số lãi Ngân hàng đã dồn tích dự trả theo
ngày)
Số dư có:
Phản ánh số lãi dồn tích phải trả Ngân hàng đã xác định nhưng thực tế
chưa thanh toán.
Nguyễn Thị Thanh Huyền - CQ44/41.03 - Học Viện Tài Chính
22
Khoa Hệ thống thông tin kinh tế
Đồ án tốt nghiệp
(*) Các TK liên quan đến nghiệp vụ này là:
TK 1011: Tiền mặt bằng VNĐ tại đơn vị.
TK 1031: Tiền mặt bằng ngoại tệ tại đơn vị.
TK 8010: Chi phí trả lãi tiền gửi.
TK 501x: Thanh toán bù trừ giữa các NHTM
…………….
Chứng từ
Kế toán sử dụng bộ chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt,
thanh toán dùng tiền mặt, ngoài ra còn dùng bộ chứng từ thanh toán liên Ngân
hàng:
Giấy nộp tiền
Phiếu chuyển khoản
Bảng kê tính lãi
Giấy mở tài khoản
Sổ tiết kiệm
Phiếu thu, Phiếu chi
Giấy báo mất thẻ tiết kiệm
Ngân hàng phải xác định số lãi qua Bảng kê tính lãi chi tiết cho
từng khách hàng, từng loại tiền, từng kỳ hạn.
Báo cáo:
+ Báo cáo tài chính
+ Báo cáo chi tiết
+ Các sổ trung gian
Trình tự kế tốn tiền gửi tiết kiệm của dân cư:
Ngân hàng phải xác định số lãi qua Bảng kê tính lãi chi tiết cho từng
khách hàng, từng loại tiền, từng kỳ hạn.
Nguyễn Thị Thanh Huyền - CQ44/41.03 - Học Viện Tài Chính
23
Khoa Hệ thống thông tin kinh tế
Đồ án tốt nghiệp
Trường hợp 1:Quy trình hạch tốn tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn
(1) Khi khách hàng gửi tiền (chủ yếu là tiền mặt), Ngân hàng kiểm đếm và
hạch toán:
Nợ TK 1011 :Tiền mặt
Có TK 4231: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
(2) Khách hàng đến ngân hàng rút tiền
Nợ TK 4231 Số tiền KH rút
Có TK thích hơp : Số tiền KH rút
(3a)
Hàng ngày NHTM căn cứ số dư tài khoản tiền gửi tiết kiệm của
khách hàng, căn cứ lãi suất tiền gửi tương ứng của từng loại tiền gửi tiết kiệm,
NHTM sẽ tính lãi cộng dồn dự trả và hạch toán:
Nợ TK 8010: Chi phí trả lãi.
Có TK 4913, 4914: Lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm bằng VND (ngoại tệ)
(3b) Định kỳ (cuối tháng đối với không kỳ hạn ), Ngân hàng sẽ nhập lãi vào
gốc (lãi suất kỳ hạn tiếp theo căn cứ lãi suất tương ứng vào thời điểm chuyển sổ), căn
cứ phiếu chuyển khoản, kế toán hạch toán:
Nợ TK 4913, 4914
Nguyễn Thị Thanh Huyền - CQ44/41.03 - Học Viện Tài Chính
24
Khoa Hệ thống thông tin kinh tế
Đồ án tốt nghiệp
Có TK 4231, 4241: Tiền gửi tiết kiệm (chi tiết cho từng loại)
Trường hợp 2:Quy trình hạch tốn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
•
Loại trả lãi trước :
(1) :Khách hàng gửi tiền :
Nợ TK 1011: số tiền tiết kiệm
Nợ TK 3880 :Lãi chờ phân bổ (phân bổ sau )
Có TK 4232 : Số tiền ghi theo mệnh giá
Nợ TK 8010 : Lãi phân bổ ngay ( mức phân bổ )
Có TK 3880 : Mức phân bổ ngay
(2) Hàng ngày ngân hàng phân bổ lãi chờ phân bổ vào chi phí
Nợ TK 8010 : Mức phân bổ
Có TK 3880 : Mức phân bổ
(3) Khi khách hàng rút tiền
Nợ TK 4232 : Gốc và lãi
Có TK 1011 : Gốc và lãi
* Loại trả lãi sau
(1) Khách hàng gửi tiền tiết kiệm
Nợ TK 1011 : Số tiền gửi tiết kiệm
Nguyễn Thị Thanh Huyền - CQ44/41.03 - Học Viện Tài Chính
25