Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Khảo sát tình hình bệnh phân trắng lợn con và so sánh kết quả điều trị của thuốc Hamcolis và Enrofloxacin tại Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ Thành phố Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.47 KB, 44 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong những năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Hồng Đức,
tôi đã nhận được sự dạy dỗ của thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô trong Bộ
môn chăn nuôi thú y. Đến nay tôi đã hoàn thành chương trình học tập và
thời gian thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: ban lãnh đạo
Trường Đại học Hồng Đức và Khoa Nông Lâm Ngư Nghiệp, tới các thầy cô
trong bộ môn khoa học vật nuôi, đặc biệt là cô Nguyễn Thị Hải, người đã rất
nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ -
Thành Phố Thanh Hóa đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực
tập tại Công ty.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt
thời gian học tập tại trường
Trong quá trình thực tập bản thân tôi không tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong sự quan tâm góp ý của các thầy cô để tôi trưởng thành hơn
trong công tác sau này.
Thanh Hoá, tháng 06 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Doãn Quyết

MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Lý do chọn đề
tài 1
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 2
1.2.1. Mục đích 2
1.2.2. Yêu cầu cần đạt 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiển của đề tài 2
1.3.1.Ý nghĩa khoa học 2


1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
2.1.1 Cơ sở khoa học về đặc điểm sinh lý của lợn con 3
2.1.2. Cơ sở khoa học về bệnh lợn con phân trắng 7
2.1.3 Cơ sở khoa học của việc dùng thuốc Hamcoli-s và Enrofloxacin 16
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 17
2.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh phân trắng lợn con trong nước………….17
2.2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh phân trắng lợn con ở nước ngoài……….18
3. ĐỐI TƯỢNG, NÔI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…… 19
3.1. Đối tượng và vật liệu…………………………………………………… 19
3.1.1 Đối tượng 19
3.1.2. Vật liệu………………………………………………………………… 19
3.2. Nội dung nghiên cứu…………………………………………………… 19
3.3. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………… 19
3.3.1. Thời gian và địa điểm………………………………………………… 19
3.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin…………………………… 19
3.3.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm……………………………………… 20
3.3.4. Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu……………… 20
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………………………………………………23
5. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ……………………………………………… 36
5.1. Kết luận………………………………………………………………… 36
5.2. Kiến nghị………………………………………………………… 37
BÁO CÁO TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: “Khảo sát tình hình bệnh phân trắng lợn con và so sánh kết quả
điều trị của thuốc Hamcoli-s và Enrofloxacin tại Công ty TNHH lợn giống
Bắc Trung Bộ - Thành phố Thanh Hóa”.
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Chăn nuôi hiện nay ngày càng có vị trí quan trọng trong cơ cấu của ngành

nông nghiệp. Phương hướng cơ bản của ngành chăn nuôi nước ta trong những
năm tới là: phát triển ngành chăn nuôi trở thành một trong những ngành sản xuất
độc lập, một ngành sản xuất hàng hóa thực sự. Trong những năm gần đây chăn
nuôi lợn được chú trọng và phát triển đạt năng xuất chất lượng cao, đáp ứng nhu
cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu. Mặt khác do xã hội ngày càng phát triển,
để đáp ứng được nhu cầu thì thực phẩm thịt không những có năng suất cao mà
phải có chất lượng tốt, để chăn nuôi duy trì và phát triển được thì cơ sở sản xuất
phải đáp ứng được các chỉ tiêu đó. Nhưng trong thực trạng hiện nay ngành chăn
nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng đang gặp nhiều khó khăn do
ảnh hưởng của điều kiên thời tiết cũng như việc ứng dụng khoa học kĩ thuật vào
thực tiễn vào sản xuất còn gặp nhiều hạn chế.
Để chăn nuôi lợn phát triển cần quan tâm hơn nữa tới chất lượng giống,
thức ăn, công tác phòng bệnh thú y, có như vậy mới mang lại hiệu quả kinh tế,
hạn chế thấp nhất rủi ro do bệnh tật gây nên. Thực tế hiện nay cho thấy, dịch
bệnh trong chăn nuôi lợn xảy ra đa dạng và ở mọi lứa tuổi trong đó đáng chú ý
là lợn con. Trong giai đoạn này lợn dễ mắc bệnh hơn cả do cơ thể lợn con phát
triển chưa hoàn chỉnh, sức đề kháng còn kém. Bệnh hay mắc ở giai đoạn này là
bệnh phân trắng, bệnh xảy ra nhiều ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Bệnh
gây hậu quả nghiêm trọng làm giảm tỷ lệ sống, gây còi cọc ảnh hưởng tới
năng xuất trong chăn nuôi, bệnh xảy ra quanh năm nhưng thường xảy ra nhiều
vào các tháng lạnh ẩm, mưa bão, độ ẩm chuồng cao. Bệnh xảy ra do vi khuẩn
4
E.coli xâm nhập vào đường tiêu hóa gây rối loạn hoạt động tiêu hóa, ảnh hưởng
tới sự phát triển của các vi sinh vật có lợi trong đường tiêu hóa dẫn tới lợn con
bị ỉa chảy mất nước, gầy yếu, có thể chết nếu không được điều trị kịp thời.
Tỷ lệ mắc bệnh cao từ 60-70% nhưng khi thời tiết thay đổi thì tỷ lệ mắc
Không những thế tốc độ sinh trưởng của lợn mắc bệnh giảm từ 30-40%, vì vậy
việc phòng bệnh cho đàn lợn là hết sức quan trọng.
Tại xã Đông Hải, Thành phố Thanh Hóa do một số yếu tố ảnh hưởng nên
lợn con vẫn mắc bệnh với tỷ lệ mắc bệnh cao gây nhiều thiệt hại lớn trong chăn

nuôi lợn. Vì vậy, để khắc phục vấn đề trên và tìm ra phác đồ điều trị bệnh phân
trắng ở lợn con có hiệu quả. Được sự đồng ý của khoa Nông -Lâm-Ngư nghiệp
trường Đại học Hồng Đức, sự ủng hộ của giảng viên hướng dẫn và sự giúp đỡ
của Công ty nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát tình hình
bệnh phân trắng lợn con và so sánh kết quả điều trị của thuốc Hamcoli-s và
Enrofloxacin tại Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ - Thành phố Thanh
Hóa”.
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2. 1. Mục đích
- Đánh giá tình hình bệnh phân trắng lợn con tại công ty TNHH lợn giống
Bắc Trung Bộ - Thành phố Thanh Hóa.
- Xác định và lựa chọn được thuốc trong điều trị bệnh phân trắng lợn con có kết
quả cao để áp dụng vào sản xuất.
1.2. 2. Yêu cầu cần đạt
- Xác định được tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con tại công ty giống lợn.
- So sánh kết quả điều trị và đánh giá môt cách khách quan trung thực
hiệu lực của thuốc Hamcoli-s và Enrofloxacin.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Số liệu nghiên cứu là cơ sở bổ sung vào tài liệu tham khảo và nghiên cứu
khoa học của sinh viên chuyên ngành chăn nuôi thú y.
5
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Qua kết quả nghiên cứu về hiệu lực điều trị của thuốc đối với bệnh lợn
con phân trắng tại công ty giống lợn từ đó làm cơ sở để công ty có kế hoạch chủ
động trong công tác phòng và điều trị bệnh đạt hiệu quả cao nhất trong chăn
nuôi lợn.
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học về đặc điểm sinh lý của lợn con

-Tốc độ sinh trưởng cao nhưng không đồng đều
Lợn con bú sữa là lợn từ khi sinh ra cho đến khi tách mẹ. Giai đoạn này
lợn con sinh trưởng rất nhanh, sau 2 tuần lợn con có trọng lượng gấp đôi trọng
lượng sơ sinh, sau 4 tuần gấp 4 - 5 lần, sau 8 tuần gấp 10 - 15 lần nhưng tăng
không đồng đều.
Nguyên nhân của sự tăng trưởng không đều chủ yếu là do lượng sữa mẹ
theo quy luật giảm ở tuần thứ 3 sau khi đẻ mà nhu cầu dinh dưỡng của lợn con
không ngừng tăng lên, lượng thức ăn bổ sung thêm chưa có điều này làm cho
tăng trọng tuyệt đối của lợn con giảm. Thời gian giảm tốc độ sinh trưởng kéo dài
khoảng 2 tuần thường gọi là giai đoạn khủng hoảng thứ hai của lợn con, có thể
khắc phục giai đoạn này bằng cách tập ăn cho lợn con, cho chúng ăn thêm thức
ăn lúc 5 - 7 ngày tuổi.
Lợn con bú sữa có tốc độ sinh trưởng nhanh, khả năng tích lũy dinh
dưỡng rất mạnh nếu ở 20 ngày tuổi mỗi ngày có thể tích lũy 14g protein/1 kg
khối lượng cơ thể trong khi đó lợn lớn chỉ tích lũy được 1,3 - 1,4 g/kg khối
lượng. Để tăng 1 kg khối lượng cơ thể lợn con cần ít năng lượng hơn do tăng
trọng ở lợn con chủ yếu là tăng nạc vì thế bổ sung thức ăn tăng trọng lợn con
hiệu quả hơn nhiều so với cho lợn mẹ ăn đẻ tạo sữa cho con bú.
- Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển rất nhanh nhưng chưa hoàn
thiện. Lúc mới sinh đã có 4 răng cửa và 4 răng nanh vì vậy lợn có thể nhai gặm
6
thức ăn sớm, dung tích dạ dày lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 3 lần khi sơ sinh, 60
ngày tuổi tăng gấp 25 lần. Chiều dài và dung tích ruột non, ruột già cũng tăng
lên gấp nhiều lần, lúc 60 ngày tuổi về chiều dài ruột non và ruột già tăng gấp 5 -
6 lần, dung tích tăng gấp 50 - 60 lần so với lúc sơ sinh. Nhưng cơ quan tiêu hoá
của lợn con chưa được hoàn thiện do một số men tiêu hóa thức ăn chưa có hoạt
tính mạnh, nhất là ở 3 tuần tuổi đầu.
Đặc biệt là hàm lượng HCl, ở lợn con việc sản sinh HCl là không đáng
kể trong 3 tuần tuổi đầu. Lúc cai sữa pH chuyển từ 3 sang 4 - 5. Điều này không

đủ để hoạt tính men pepsin đạt mức tối ưu. Từ đó mà tăng nguy cơ ỉa chảy ở lợn
con khi cho con vật ăn thức ăn rắn sớm, HCl sẽ tăng lên cao. Thức ăn protein và
chất khoáng có năng lực đệm cao, chống lại sự hạ thấp của pH dạ dày.
Theo Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phương, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn
Kháng (1996) [4], lợn con trên 14 -16 ngày tuổi tình trạng thiếu axít HCl tự do
trong dạ dày không còn là sự cần thiết cho sinh lý bình thường nữa. Do đó việc
tập cho lợn con ăn sớm, đặc biệt là việc cai sữa sớm đã rút ngắn được giai đoạn
thiếu HCl, hoạt hoá hoạt động miễn dịch, tạo khả năng xây dựng nhanh chóng
các đáp ứng miễn dịch của cơ thể
- Đặc điểm thích nghi của lợn
Lợn con theo mẹ có 5 điểm yếu làm cho chúng kém thích ứng với môi
trường: Điều hoà thân nhiệt kém, dự trữ năng lượng cơ thể ít, hệ thống enzim tiêu
hoá chưa hoàn chỉnh, thiếu sắt và hệ thống miễn dịch hoocmon chưa phát triển.
* Điều hoà thân nhiệt kém
Theo GS Vũ Duy Giảng, Nguyễn Thị Lương Hồng, Tôn Thất Sơn (1997)
[5], Lúc mới sinh thân nhiệt của lợn con là 38,5 – 39
0
C, thân nhiệt trung bình là
33 – 35
0
C. Khi ra khỏi cơ thể mẹ, thân nhịêt của lợn con tạm thời tụt xuống,
nguyên nhân chủ yếu là do trọng lượng lợn lúc này nhỏ, lớp mỡ dưới da mỏng,
lượng mỡ và glucogen dự trữ còn ít, trên thân lông thưa nên khả năng giữ nhiệt
và sự chống lại yếu tố lạnh kém. Vì vậy thân nhiệt lợn con tuỳ thuộc và nhiệt độ
7
và độ ẩm chuồng nuôi. ở giai đoạn này năng lượng điều hoà thân nhiệt kém:
nhiệt độ trực tràng giảm 2
0
C khi nhiệt chuồng nuôi 18
0

C nhưng sẽ giảm 5
0
C khi
nhiệt độ chuồng nuôi là 13
0
C (sau 20 phút). Thân nhiệt trở lại bình thường sau
24 giờ.
* Dự trữ năng lượng cơ thể rất ít
Theo Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng,(1996) [3]. Lúc lợn con mới
sinh, cơ thể chứa 80% là nước và chỉ có 20% Lipit (ở 3 tuần đầu có 65% là
nước và 12% Lipit). Ngoài chất dự trữ cơ thể là Lipit còn có Glycogen, tổng
năng lượng dự trữ (Lipit + Glycogen) khoảng 1000 - 1200kcal tương đương với
1 lít sữa, năng lượng này chỉ đủ cho lợn con sống khoảng 2 ngày. Do đó đòi hỏi
phải đảm bảo cho lợn con được bú sớm và giữ ấm. Nhờ quá trình oxy hoá mô
bào mỡ mà gia súc non điều chỉnh được thân nhiệt và khả năng điều chỉnh thân
nhiệt ở gia súc là khác nhau, phụ thuộc vào độ phát triển khác nhau của các mô
bào mỡ của từng cá thể, từng loại gia súc.
*Hệ thống enzym tiêu hoá chưa hoàn chỉnh
Cho tới 15 - 21 ngày, enzym của lợn con chỉ thích ứng cho tiêu hoá sữa
(Chimozin, chimotripsin cho tiêu hoá protein sữa, lipaza cho lipit và lactaza cho
lactoz). Bắt đầu từ 3 tuần tuổi, hoạt tính enzym tiêu hoá tinh bột và protein thực
vật phát triển nhanh. Do đó việc cho lợn con tập ăn sớm sẽ kích thích sự phát
triển đầy đủ các loại loại enzym tiêu hoá.
* Thiếu sắt
Thiếu sắt dẫn đến thiếu máu do thiếu hàm lượng Hb (Hemoglobin) dẫn
đến hạn chế sản xuất kháng thể.
Dự trữ sắt lúc mới sinh rất ít (60 - 70 mg ở gan), trong khi đó nhu cầu của
cơ thể lợn tới 6 - 7 mg/ngày, mà lượng sắt ở sữa chỉ có 1 mg/con/ngày. Điều đó
cho thấy lợn con thiếu sắt, nhất là khi cai sữa. Vì vậy, việc bổ sung sắt là việc
8

cần thiết trong chăn nuôi lợn nhằm tăng trọng nhanh, hạn chế được bệnh phân
trắng lợn con.
* Hệ thống miễn dịch và hoormon chưa hoàn chỉnh
Lợn con mới sinh nhận từ sữa đầu một lượng kháng thể đặc hiệu (IgG) có
hiệu quả trong 10 ngày đầu. Hấp thụ globulin của sữa đầu cũng giảm nhanh
trong vòng 24 giờ sau khi sinh.
Tất cả các yếu tố, tác nhân hạn chế bú sữa đầu đều làm tăng tỷ lệ tử vong,
tăng tỷ lệ nhiễm bệnh sau khi sinh. Miễn dịch chủ động thực hiện bắt đầu từ 3
tuần tuổi.
+ Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Lợn con mới đẻ ra trong máu hầu như không có kháng thể. Lượng kháng
thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu. Cho nên khả năng miễn dịch
của lợn con hoàn toàn là thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể thu được
nhiều hay ít từ sữa mẹ.
Trong sữa đầu của lợn nái, hàm lượng protein rất cao. Những ngày đầu
mới đẻ hàm lượng protein chiếm 18 - 19%, trong đó hàm lượng globulin chiếm
số lượng khá lớn (34 - 35%). Globulin có tác dụng tạo sức đề kháng cho nên sữa
đầu có vai trò vô cùng quan trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con.
Globulin trong sữa đầu được lợn con hấp thụ bằng con đường ẩm bào. Quá trình
hấp thụ nguyên vẹn phân tử globulin giảm rất nhanh theo thời gian.
Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ ngày 20 - 25 ngày tuổi lợn con
mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể. Do đó, lợn con không được bú sữa đầu
sớm thì sức đề kháng rất kém,khả năng mắc bệnh rất cao, tỷ lệ chết cao. Đây là
một điều rất quan trọng, đòi hỏi người chăn nuôi cần phải biết, hiểu rõ để có
phương pháp chăn nuôi tốt, nhất là chăn nuôi lợn nái sinh sản.
9
2.1.2. Cơ sở khoa học về bệnh phân trắng ở lợn con.
-Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh phân trắng lợn con đã và đang được rất nhiều tác giả quan tâm,
nghiên cứu và đưa ra những nhận định khác nhau về nguyên nhân gây bệnh.

Song tập trung nguyên nhân gây bệnh có thể theo hai hướng chính như sau:
.Nguyên nhân nội tại
.Nguyên nhân do ngoại cảnh
*Nguyên nhân nội tại:
Theo các tác giả Nguyễn Văn Thanh, Bùi Thị Tho, Bùi Tuấn Nhã(2004)
[15]. Khi mới sinh, cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh về hệ tiêu hoá và
hệ miễn dịch. Trong dạ dày lợn con thiếu axít HCl do đó pH dạ dày cao (pH = 3
- 4), tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.
Khi thiếu HCl, Pepsinogen tiết ra không trở thành men pepsin hoạt động
được. Khi thiếu men pepsin, sữa mẹ không được tiêu hoá và bị kết tủa dưới dạng
casein, gây rối loạn tiêu hoá, tiêu chảy phân màu trắng (màu của casein chưa
được tiêu hoá).
Hơn nữa khi mới sinh vỏ não và các trung tâm điều tiết nhiệt của lợn con
chưa hoàn chỉnh, do đó không kịp thích nghi với sự thay đổi bất thường của thời
tiết, khí hậu. Lượng mỡ dưới da của lợn con mới sinh chỉ có khoảng 1%. Lúc
khí hậu thay đổi, lợn con mất cân bằng giữa hai quá trình sản nhiệt và thải nhiệt.
Đặc điểm này lý giải tại sao bệnh này lại hay xảy ra ồ ạt, hàng loạt khi khí hậu
thời tiết thay đổi bất thường.
* Nhóm nguyên nhân do ngoại cảnh:
Gần đây nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã thống nhất. Bệnh
phân trắng lợn con xảy ra do nhiều nguyên nhân phối hợp, liên quan đến hàng
loạt các yếu tố. Do đó việc phân chia nguyên nhân chỉ là tương đối, nhằm mục
10
đích xác định nguyên nhân nào là chính, nguyên nhân nào là phụ để có biện
pháp phòng trị có hiệu quả.
Qua các tài liệu của nhiều tác giả, có thể chia thành những nguyên nhân
chính sau:
. Do điều kiện thời tiết khí hậu
. Do đặc điểm nuôi dưỡng
. Do vi khuẩn mà chủ yếu là E.Coli

. Do virus
. Do stress
* Do điều kiện thời tiết khí hậu:
Theo tác giả Đào Trọng Đạt và cộng sự (1996) [2], khi lợn con ra khỏi
bụng mẹ, lợn con chịu ảnh hưởng trực tiếp của môi trường sống như: nóng, lạnh,
mưa, hanh khô, ẩm thấp thất thường, do cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn
chỉnh, nên các phản ứng thích nghi và bảo vệ rất yếu vì vậy khi thời tiết thay đổi
đột ngột, lợn con dễ bị cảm lạnh, đó cũng là điều kiện thuận lợi để bệnh phân
trắng phát triển.
Trong các yếu tố về khí hậu thì quan trọng nhất là độ ẩm và nhiệt độ. Độ
ẩm thích hợp cho lợn con vào khoảng 75 - 85%. Do đó trong những tháng mưa
nhiều thì số lượng lợn con bị phân trắng tăng rõ rệt, có khi tới 90 - 100% toàn
đàn. Vì vậy, việc làm khô chuồng là vô cùng quan trọng. Nền chuồng ẩm thấp,
khó thoát nước trong mùa nóng bức làm bệnh phân trắng dễ phát sinh.
Theo tác giả Sử An Ninh (1993) [11], Bệnh phân trắng lợn con có liên
quan đến trạng thái stress. Trong đó Stress lạnh ẩm làm cho lợn con không giữ
được mối cân bằng hoạt động của hệ thống: hạ khâu não - tuyến yên - tuyến
thượng thận làm thay đổi hàm lượng Fe2+, Na+ và K+ trong máu làm giảm sức
11
đề kháng của lợn con, nhất là lợn con sơ sinh, gây hiện tượng ỉa phân trắng. Do
vậy, việc tạo bầu tiểu khí hậu chuồng nuôi ấm áp về mùa đông, thoáng mát về
mùa hè và giữ khô ráo chuồng là hết sức cần thiết. Khi độ ẩm chuồng nuôi dưới
60% thì bệnh phân trắng lợn con giảm rõ rệt, nên việc vệ sinh chuồng trại là yếu
tố quyết định trực tiếp đến sức khoẻ của lợn con. Vệ sinh tốt sẽ làm tăng khả
năng miễn dịch không đặc hiệu của lợn.
* Do chăm sóc, nuôi dưỡng:
Ngoài điều kiện về các yếu tố bên ngoài, điều kiện về nuôi dưỡng cũng
đóng vai trò quan trọng, do lợn con mới sinh, đặc điểm thích nghi còn kém, các
cơ quan nhất là cơ quan tiêu hoá chưa phát triển đầy đủ. Do vậy nếu yếu tố dinh
dưỡng không tốt, không hợp lý cũng là nguyên nhân chính gây bệnh.

Trong giai đoạn lợn con theo mẹ, đặc biệt là lợn con mới sinh, sữa là
nguồn dinh dưỡng chính, dinh dưỡng tốt nhất. Sự sinh trưởng và phát triển của
lợn con nhanh hay chậm phụ thuộc vào sữa mẹ tốt hay xấu. Nếu sữa mẹ xấu thì
dễ gây rối loạn tiêu hoá cho lợn con, từ đó phát sinh bệnh phân trắng lợn con.
Theo TS Nguyễn Xuân Bình (2005) [1] đã nhận xét: bệnh phân trắng lợn
con là do hai nguyên nhân, tác động nặng, nhẹ khác nhau:
>Do thành phần sữa mẹ có nhiều chất khô, mỡ khó tiêu lợn con sinh tích
thực, từ đó E.Coli tác động phân huỷ sữa thành axít gây viêm dạ dày - ruột.
>Do trữ lượng sắt của lợn con từ bào thai chưa đủ, khi ra ngoài lại không
được sữa mẹ cung cấp Co, B12 nên sinh bần huyết. Cơ thể suy yếu, không hấp
thụ được đầy đủ chất dinh dưỡng.
Tình trạng rối loạn trao đổi protein có thể xuất hiện do thiếu hụt protein trong
thức ăn, do tỷ lệ các axít amin trong khẩu phần không cân đối, do hệ tiêu hoá
của lợn mẹ hấp thu kém. Do vậy nếu không chăm sóc tốt, cung cấp đầy đủ chất
12
Mặt khác ở giai đoạn sơ sinh, lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh về giải
phẫu và sinh lý nên quá trình tiêu hoá và hấp thu kém, điều hoà nhiệt kém, hệ
thống miễn dịch chưa hoạt động, nên việc tạo sữa tốt cho lợn con bú là rất quan
trọng và sự tạo sữa của lợn mẹ ở các giai đoạn khác nhau là khác nhau, giai đoạn
mới sinh 1 - 3 ngày đầu có quá trình tiết sữa đầu có hàm lượng protein rất cao 18
- 19%, protein huyết thanh là 34 - 38% protein tổng số. Do đó, phải có quá trình
tập ăn thích hợp cho lợn con.
Trong sữa đầu hàm lượng vitamin A, D, B, C cao hơn rất nhiều so với sữa
thường. Ngoài ra, trong sữa đầu có MgSO
4
, có tác dụng tẩy rửa các chất cặn bã
trong đường tiêu hoá của lợn sơ sinh làm tăng nhu động ruột, làm quá trình tiêu
hoá tốt. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm lượng kháng thể globulin. Do vậy mà
việc cho lợn con bú sữa đầu đầy đủ là rất cần thiết để cung cấp hàm lượng kháng
thể đáng kể chống lại sự xâm nhiễm của các vi khuẩn gây bệnh, đồng thời tăng

sức đề kháng của cơ thể.
* Nguyên nhân do E.Coli:
Đây là nguyên nhân được nhiều tác giả nghiên cứu từ rất lâu, và đã chứng
minh được vai trò của E.Coli trong bệnh phân trắng lợn con.
Theo tác giả Lê Văn Tạo (2006) [14]. Bệnh thường xảy ra ở lợn con, đặc
biệt là lợn con sơ sinh từ 1 đến 21 ngày tuổi, tập trung chủ yếu trong 10 ngày
đầu, có con mắc rất sớm ngay khi sinh 2 - 3 giờ và mắc muộn hơn sau khi đã
tròn 4 tuần tuổi, bệnh thường xảy ra khi thời tiết thay đổi, khí hậu rét, mưa
nhiều, độ ẩm cao. Bệnh hay xảy ra ở các đàn lợn mẹ đẻ lần đầu, lợn mẹ chửa
không được chăm sóc đầy đủ, chuồng trại chăn nuôi mất vệ sinh, vi khuẩn
E.Coli có sẵn trong ruột hoặc cảm nhiễm từ ngoài vào gặp điều kiện thích hợp
tiếp nhận được các yếu tố gây bệnh trở thành gây bệnh. Với các yếu tố gây bệnh
có được, trước hết vi khuẩn bám dính vào tế bào nhung mao ruột non bằng
kháng nguyên bám dính vào tế bào nhung mao xâm nhập và cư trú ở thành ruột
13
non, phát triển, nhân lên, sản sinh ra độc tố đường ruột, độc tố đường ruột sẽ phá
huỷ tổ chức thành ruột và làm thay đổi cân bằng trao đổi muối - nước, chất điện
giải. Nước không được hấp thu từ ruột vào mà rút nước từ cơ thể tập trung vào
ruột và dạ dày, sữa không tiêu, bị vón lại sinh ra tiêu chảy, phân có màu trắng.
Khả năng xảy ra bệnh trong một đàn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Khả năng tiếp xúc của lợn sau khi đẻ với E.Coli, sự ô nhiễm E.Coli trong
nơi sinh của lợn
Điều kiện chăm sóc lợn mẹ
Nhiệt độ chuồng nuôi
Hàm lượng kháng thể được truyền qua sữa đầu của lợn mẹ
Bệnh phân trắng lợn con là bệnh truyền nhiễm có điều kiện cho nên lây
lan không mạnh. Các Serotyp E.Coli thường phân lập được từ bệnh phẩm lợn
con bị bệnh phân trắng là O9, O111, O149. Khi đàn bị bệnh nếu không can thiệp
kịp thời tỷ lệ chết cao tới 60 - 90%, đặc biệt lợn con mắc bệnh vào tuần tuổi đầu.
Những lợn con khỏi bệnh thường bị còi cọc, phát triển chậm trong giai đoạn sau,

nuôi kém hiệu quả.
* Nguyên nhân do virus:
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu đến vai trò của virus.
Năm 1978 Bohl EH và cộng sự [22]. Khi nghiên cứu đã thấy Rotavirus thuộc
họ Reovindae gây ra. Bệnh hay xảy ra ở lợn 1- 5 ngày tuổi, tỷ lệ chết cao 50 -
100%. Có triệu chứng điển hình là phân nhão như hồ rồi đến phân lẫn nhiều
nước màu vàng hoặc xám, chứa nhiều chất vón.
* Nguyên nhân do stress:
Theo Bùi Thị Tho, Phạm Khắc Hiếu (1996) [16], bệnh phân trắng lợn con
có liên quan đến trạng thái stress như: thời tiết ẩm lạnh hoặc nóng ẩm đột ngột,
14
thức ăn cho lợn mẹ thay đổi bất thường về lượng đạm và chất béo, chất khoáng
và vitamin.
Hệ thống dạ dày - ruột đặc biệt mẫn cảm với stress. Ngay ở giai đoạn báo
động của quá trình stress, nhu động ruột tăng, thậm chí gây ỉa chảy cấp tính.
Nếu tác nhân stress tác động với cường độ mạnh, kéo dài thì chắc chắn xảy ra
viêm dạ dày - ruột. Tiếp theo quá trình viêm của dạ dày - ruột bởi stress, các vi
khuẩn có trong đường tiêu hoá đã làm bệnh trầm trọng hơn, tổn thương nặng
hơn. Các tác nhân stress sẽ tạo điều kiện “mở đường” cho vi khuẩn phát triển,
nhất là vi khuẩn E.Coli.
Một số triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của bệnh lợn con phân trắng
*Triệu chứng.
- Con vật biểu hiện kém hoạt động, lông xù, ít bú hay bỏ bú, không thích
chạy nhảy, da khô, chậm lớn và thiếu máu. Lợn gầy sút nhanh chóng, nôn ra sữa
đông không tiêu.
- Phân loãng biến đần từ mầu xi măng nát sang màu trắng sữa, vàng nhạt,
có mùi tanh khắm, bết lại quanh hậu môn, đuôi khoeo. Con vật bị mất nước,
biểu hiện da nhăn nheo. Nếu không điều trị kịp thơi con vật sẽ chết nhanh sau
4-5 ngày.
-Nếu bị kế phát nhiễm các loại vi khuẩn khác như Samonella, Steptococus

… thì hội chứng ỉa chảy của lợn rất nặng phân lỏng như nước có mùi tanh khắm
có màu trắng sữa hoặc trắng xám. Lợn con chết rất nhanh chỉ sau 1-2 ngày, tỷ lệ
chết là 100%.
- Bệnh nếu xảy ra một tuân đầu sau khi sinh thì bệnh thường nặng khó
đièu trị, tỷ lệ chết cao. Nếu bệnh xảy ra từ 20 ngày tuổi trở đi thường điều trị dễ
khỏi nhưng sau khi khỏi thì tỷ lệ còi cọc vẫn cao.
* Bệnh tích:
15
- Lợn chết mất nước nghiêm trọng, và xác kho đét, gan màu nâu đen
- máu loãng có mầu thẩm, màng tim có nước vàng loãng, cơ tim nhão, phổi
tụ huyết có vùng bị nhục hoá, gan sưng, mật căng.
- Dạ dày chứa nhưng cục sữa chưa tiêu và những nốt đen trên thành do
nhữnh đàm nhồi máu.
- Ruột non có loét và tụ huyết lấm tấm, trong ruột già có thể thấy từng đám
máu, dạ dày, manh tràng chứa đầy sữa. trong ruột chứa phân màu vàng hay xám.
* Chẩn đoán
Theo Th.s Tô Thị Phượng(2010)[13] thì có các cách sau
- Chẩn đoán bằng triệu chứng lâm sàng
Thông qua triệu chưng lâm sàng và bệnh tích đã mô tả ở trên để chẩn
đoán.
-Chẩn đoán vi khuẩn.
Phiết kính nhuộm tiêu bản, xem dưới kính hiểm vi để xem hình thái và
tính chất bắt màu.
Nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng để kiểm tra tính chất mọc của vi
khuẩn, từ đó nhận dạng vi khuẩn.
Kiểm tra đặc tính sinh hóa môi trường thông qua các phản ứng sinh hóa
như lên mem đường, sinh hơi, sinh Indol
Tiêm truyền qua động vật thí nghiệm kiểm tra bệnh tích khi mổ khám .
-Phản ứng huyết thanh học.
Thông qua phản ứng huyết thanh để kiểm tra độ chính xác nhất về kháng

nguyên và kháng thể.
*Phòng và trị bệnh
16
Bệnh phân trắng lợn con là một bệnh gây ra bởi nhiều nguyên nhân kết
hợp với nhau, làm mất cân bằng hệ vi sinh vật trong đường tiêu hoá. Do vậy,
việc phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau
- Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc phòng bệnh
Để phòng hội chứng tiêu chảy ở lợn cần tiến hành theo phương pháp tổng
hợp: Vệ sinh và chăm sóc tốt, bổ sung sắt, sử dụng vaccin, chế phẩm sinh học.
+ Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc tốt
Đây là biện pháp nhằm nâng cao sức đề kháng tự nhiên của con vật, đồng
thời loại trừ những nhân tố bẩm sinh gây bệnh, hạn chế sự xâm nhập và gây
bệnh của vi khuẩn ở bên ngoài. Gồm công tác vệ sinh như phun thuốc sát trùng
tẩy uế, quét dọn chuồng nuôi hàng ngày, vệ sinh thức ăn nước uống Nhiều tác
giả đã nhấn mạnh về chế độ chăm sóc nuôi dưỡng như chế độ ăn uống đảm bảo,
chống nóng, ẩm và quá lạnh,
Theo Lê Văn Tạo (2006) [14], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là vi khuẩn
tồn tại trong môi sinh, đường tiêu hoá của vật chủ. Khi môi sinh quá ô nhiễm do
vệ sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bị nhiễm vi khuẩn, điều kiện ngoại
cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bị cảm nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì
vậy mà khâu vệ sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong phòng bệnh
Theo Đào Trọng Đạt (1996) [2], để phòng bệnh tốt, cần phải đảm bảo
nuôi dưỡng, chăm sóc tốt. Để có đàn lợn khoẻ mạnh phải nuôi dưỡng và chăm
sóc tốt lợn nái giống khi mới chửa, phải đảm bảo các nhu cầu về dinh dưỡng, về
các loại vitamin, các nguyên tố đa, vi lượng.
Theo Đoàn Khắc Húc 2003 [6], lợn con đẻ ra phải được sưởi ấm ở nhiệt
độ 34
0
C trong suốt tuần lễ đầu. Sau đó giảm xuống nhưng không thấp hơn 30
0

C
có như vậy lợn mới tránh được những stress lạnh ẩm.
17
Theo Hồ Văn Nam và cộng sự (1997) [9], Lê Văn Năm và cộng sự (1999)
[10], khẳng định: Nuôi dưỡng chăm sóc tốt cho lợn cần chú ý đến các thành
phần như khoáng, vitamin, axit amin sẽ hạn chế được hội chứng tiêu chảy.
Giữ gìn chuồng trại sạch sẽ, kín ấm áp vào mùa đông và đầu mùa xuân,
giữ khô ráo, chống ẩm ướt, sẽ làm cho lợn con phòng được bệnh lợn con phân
trắng. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày
thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con ỉa phân trắng đem lại hiệu quả cao.
+Phòng bệnh bằng bổ sung sắt
Ở lợn con, việc thiếu sắt dẫn đến thiếu máu, làm giảm sức đề kháng của
lợn cũng là nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con.
Để khắc phục bệnh phân trắng lợn con và thúc đẩy ngành chăn nuôi phát
triển, đã có nhiều nhà nghiên cứu về nguyên nhân gây bệnh.
Đặc điểm tiêu hóa ở lợn con.
Nguyễn Tấn Thu (2008) [17] cho rằng lợn con mới sinh có bộ máy tiêu
hóa chưa hoàn chỉnh thể hiện qua sự phân tiết Acid cholohidric và các men tiêu
hóa các chất dinh dưỡng.
Nguyên nhân gây phân trắng ở lợn con. Do yếu tố quản lý chăm sóc chưa
hợp lý: Điều kiện vệ sinh kém, lợn con không được bú sữa đầu đầy đủ, chưa
tiêm phòng cho lợn mẹ các bệnh mà lợn con dễ mắc phải như dịch tả, tiêu chảy
do E.coli…
Một số chuyên gia nước ta cho rằng lợn con mắc bệnh phân trắng do
thiếu vitamin và thiếu vận động, thiếu vitamin A, D, E, B1 là rối loạn quá trình
hấp thụ các chất dinh dưỡng, tăng quá trình trao đổi tăng chất dự trữ trong cơ
thể, từ đó quá trình thích ứng với ngoại cảnh kém, dễ bị các tác nhân ngoại cảnh
tác động. Đặc biệt là yếu tố nhiệt độ, độ ẩm.
18
Cơ chế của bệnh phân trắng do vi khuẩn E.coli thuộc họ

Enterobacterraceae, gram âm (-), hình que đường kính khoảng 1mm. Nhiệt độ
thích hợp 37 – 38
0
C. pH: 7.2-7.4. E.coli 2 loại độc tố.
Bệnh phân trắng lợn con là một bệnh xảy ra đã rất lâu. Bệnh được chú ý
theo dõi khoảng từ năm 1959 tại các cơ sở chăn nuôi.
Bùi Thị Tho, Phạm Khắc Hiếu (1996) [16] kiểm tra tính kháng thuốc của
E.coli phân lập từ lợn con bị bệnh phân trắng tại các tỉnh phía Bắc trong 20 năm
(1975 - 1995) cho thấy tính kháng thuốc tăng rất nhanh, tính kháng với nhiều
loại kháng sinh cũng tăng rất cao.
Theo Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên (2000) [12] các tác giả đã phân lập
vi khuẩn E.coli và Salmonella. ở lợn mắc bệnh tiêu chảy, đã xác định được các
chủng E.coli mẫn cảm cao với các loại kháng sinh Nitrofurazolidon (85%),
Neomycine (80%),Sulfonamid(75%).
2.1.3. Cơ sở khoa học của việc sử dụng thuốc Hamcoli-s và Enrofloxacin
- Thuốc Hamcoli-s
SXT: Công cổ phần dược và vật tư thú y (HANVET)
Thành phần Mỗi ml chứa:
Amoxycillin (trihydrate) …………… 100 mg
Colistin sulfate……………………….250 000 IU
Dung môi vừa đủ…………………….1 ml
Chỉ định: Đặc trị các bệnh viêm ruột ỉa chảy do nhiễm khuẩn E. coli,
Salmonella: Phân trắng, phân xanh, phân lẫn máu; bệnh sưng phù mặt, bệnh
đóng dấu, hội chứng viêm vú viêm dạ con mất sữa (M.M.A.), phó thương hàn,
viêm khớp, hô hấp, niệu dục, … ở lợn, trâu, bò, dê, cừu, chó, mèo.Chữa các
bệnh viêm ruột ỉa chảy, viêm đường niệu dục, viêm thận , nhất là ở gia súc
non.
19
-Thuốc Enrofloxacin
Dung dịch tiêm

SXT: công ty TNHH TM_SX Gấu vàng
SĐK : GV-X2-12
Thành phần: mỗi ml chứa
Enrofloxacin 450000UI
Dung môi vừa đủ 100 ml
Công dụng
Chống lại nhiều loại vi khuẩn Gr (-) và Gr (+), điều trị các chứng viêm,
nhiễm trùng đường ruột đi kèm vi khuẩn E.coli
Đặc trị bệnh viên ruột, ỉa chảy do nhiễm khuẩn:phân trắng, phân xanh,
phân lẫn máu…
Cách dùng
Tiêm bắp thịt, dưới da hoặc phúc mạc
Lợn con: 1ml/5kg thể trọng
Dùng liên tục 3 ngày
Ngưng sử dụng thuốc: 14 ngày trước khi giết mổ
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh phân trắng lợn con trong nước.
20
Việt Nam là một nước có đặc điểm khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều.
Đây là một điều kiện có lợi cũng là có hại trong chăn nuôi, nếu chúng ta biết tận
dụng những yếu tố có lợi thì hiệu quả kinh tế cao. Song nếu không có những
biện pháp khắc phục yếu tố có hại thì hậu quả kinh tế không lường hết được.
Bệnh tiêu hóa nói chung và bệnh phân trắng của lợn con nói riêng ở nước ta đã
được biết đến từ năm 1959, từ đó tới nay đã có nhiều nhà nghiên cứu trong nước
đã đưa ra nhiều biện pháp phòng và trị bệnh rất khả quan. Tuy nhiên, bệnh vẫn
xảy ra thường xuyên và ngày càng gây thiệt hại đáng kể cho ngành chăn nuôi.
Để khắc phục bệnh phân trắng lợn con và thúc đẩy ngành chăn nuôi phát
triển, đã có nhiều nhà nghiên cứu về nguyên nhân gây bệnh như:
- Phạm Khắc Hiếu(1980) [16] cho rằng, bệnh phân trắng lợn con liên quan
chặt chẽ đến các yếu tố stress, biểu hiện qua sự biến động một số thành phần

máu như: đường huyết, cholesteson, sắt, kali, natri.
- Nguyễn Văn Vượng (1963) [19] cho rằng lợn con bị phân trắng là do
thiếu nguyên tố vi lượng, khi dùng hợp chất sulfat đồng, sulfat sắt bổ sung cho
lợn mẹ và lợn con khi thấy khỏi bệnh.
Một số chuyên gia ở nước ta cho rằng lợn con bị phân trắng là do thiếu
vitamin và thiếu vận động, thiếu vitamin A,D,E,B1 là rối loạn quá trình hấp thụ
các chất dinh dưỡng, tăng quá trình oxi hóa tăng chất dự trữ trong cơ thể, từ đó
quá trình thích ứng với ngoại cảnh kém, dễ bị các tác nhân ngoại cảnh tác động.
Đặc biệt là các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh phân trắng lợn con ở nước ngoài.
Trên thế giới bệnh lợn con phân trắng xảy ra ở nhiều nước như: Nga, Anh,
Pháp, Mỹ Việc gọi tên bệnh ở nhiều nước cũng khác nhau như: Dyspepsia,
hay Colibaccilosis mức độ gây bệnh và thiệt hại cũng rất lớn.
Các nhà nghiên cứu đưa ra nhiều quan điểm về mặt nguyên nhân gây bệnh
lợn con phân trắng.
A.V. Kovanhisky [20] cho rằng sau khi sinh,các cơ quan của lợn con chưa
phát triển thành thục, đặc biệt là cơ quan tiêu hóa dịch vị của lợn chưa phát huy
21
tác dụng tiêu hóa, chưa có tác dụng ngăn chặn vi khuẩn, thức ăn tồn tại lâu trong
đường tiêu hóa tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh phát triển làm cho lợn con
bị bệnh đường ruột.
Bertschinger H.U.A.F.J.M (1999) [22], khi xét nghiệm 22 con lợn con bị
bệnh phân trắng ở 2 tuần đầu đều thấy có E.coli và kết luận nguyên nhân gây ra
bệnh là do E.coli.
Hiện nay với tiến bộ khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra vaccin phòng bệnh
lợn con phân trắng rất có hiệu quả. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào chăn nuôi cũng phần nào hạn chế được nhiều thiệt hại do bệnh gây ra.
Qua tình hình nghiên cứu lợn con bị phân trắng trong và ngoài nước cho
thấy rằng ở điều kiện Việt Nam hay trên thế giới đều có bệnh lợn con phân
trắng, tuy nhiên mức độ bệnh tiến triển bệnh và nguyên nhân gây bệnh có khác

nhau và cũng rất đa dạng.
Các công trình khoa học đã có nhiều thành tích đáng kể nhưng đến nay vẫn
chưa có giải pháp nào chặn đứng được bệnh vĩnh viễn.
3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng
-Trên đàn lợn con theo mẹ ở Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ
-Trên đàn lợn con theo mẹ bị bệnh phân trắng ở Công ty TNHH lợn giống
Bắc Trung Bộ
3.1.2. Vật liệu
- Thuốc Hamcoli-s và thuốc Enrofloxacin
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra, thu thập và xử lý số liệu để đánh giá tình hình bệnh phân trắng
trên đàn lợn con tại công ty lợn giống.
- So sánh kết quả điều trị của thuốc Hamcoli-S và Enrofloxacin
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
22
- Từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2013
- Địa điểm nghiên cứu tại Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ-TP
Thanh Hóa
3.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin
- Sử dụng phiếu điều tra để thu thập thông tin về bệnh theo phương pháp
điền vào phiếu điều tra.
3.3.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm.
- Phương pháp bố trí thí nghiệm theo nguyên tắc đảm bảo tính đồng đều các
yếu tố phi thí nghiệm.
- Lấy mẫu theo phương pháp bắt thăm ngẫu nhiên các dãy chuồng trong trại
(lấy ngẫu nhiên 1/3 số dãy).
- Lợn con được chia làm 4 nhóm tuổi để điều tra tình hình bệnh LCPT.

+ Nhóm 1: 1 tuần tuổi từ 1 đến 7 ngày tuổi
+ Nhóm 2: 2 tuần tuổi từ 8 đến 14 ngày tuổi
+ Nhóm 3: 3 tuần tuổi từ 15 đến 21 ngày tuổi
+ Nhóm 4: 4 tuần tuổi từ 22 ngày đến cai sữa
Chúng tôi bố trí thí nghiệm thành 2 lô, mỗi lô điều trị 30 con. Lợn con đưa
vào thí nghiệm luôn đảm bảo nguyên tắc đồng đều.
+ Lô 1: Điều trị bệnh bằng thuốc Hamcoli-s với phác đồ điều trị như sau:
Lắc kỹ trước khi dùng.
Tiêm bắp thịt
Liều: 1 ml/10 kg P/ngày.
Dùng liên tục 3 ngày
+ Lô 2: Điều trị bệnh bằng thuốc Enrofloxacin với phác đồ điều trị như sau:
Thuốc dùng để tiêm bắp.
Liều lượng:1ml/5kgP/ngày
23
Dùng liên tiếp 3 ngày
3.3.4. Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
3.3.4.1. Chỉ tiêu theo dõi
- Tỉ lệ mắc bệnh.
- Tỷ lệ chết.
- Tỷ lệ khỏi.
- Tỷ lệ tái phát.
- Tỷ lệ còi cọc.
- Thời gian, chi phí điều trị.
3.3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu.
- Ghi chép số liệu điều tra vào sổ số liệu thô sau đó xử lí số liệu
3.3.4.3. Phương pháp tính các chỉ tiêu
Số lượng điều trị khỏi
Tỷ lệ khỏi bệnh (%) = x 100
Số lợn được điều trị

Tổng số con mắc bệnh
Tỷ lệ mắc bệnh (%) = x 100
Tổng số con theo dõi
Tổng số con chết
Tỷ lệ chết (%) = x 100
Tổng số con mắc bệnh
Tổng số con nhắc lại
Tỷ lệ tái phát (%) = x 100
Tổng số con mắc bệnh
Tổng số con còi cọc sau điều trị
24
Tỷ lệ còi cọc(%) = x100
Tổng số con điều trị
Tổng số ngày điều trị (ngày)
Thời gian điều trị trung bình =
Tổng số lượt con điều trị (con)
Đơn giá thuốc X tổng lượng thuốc điều trị
Chi phí cho một ca điều trị =
Tổng số ca điều trị
3.3.5. Phương pháp xử lý số liệu.
Kết quả thu được sẽ được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học và
trên phần mềm Microsoft Excel. 5.0
+ Số trung bình mẫu: (
X
):
n
X
n
1i
i

x

=
=
+ Độ lệch chuẩn: (SD):
SD=
1n
)X(
2
i
x



+ Sai số chuẩn mẫu:
n
SD
m
SE
=
Trong đó:
X
: Giá trị trung bình
m
SE
: Sai số chuẩn
n: Dung lượng mẫu
SD: Độ lệch chuẩn
25

×