Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tổng hợp câu hỏi ôn tập pháp luật đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.69 KB, 20 trang )

ÔN TẬP

PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

- 1 -
Câu 1: PHÂN TÍCH BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC ?
Trong tác phẩm nhà nước và cách mạng Lênin đã trình bày: nhà nước là một bộ máy
dùng để duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác. Sự thống trị ở đây
chính là việc nắm và sử dụng bộ máy nhà nước để quản lý chi phối tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội.
Nhà nước là một bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với gai cấp khác, trấn áp có
nghĩa là dùng quyền lực bắt buộc phải thực hiện các quyết định của nhà nước.
Từ hai khái niệm trên ta thấy được bản chất nhà nước là luôn luôn thể hiện tính giai cấp,
nhà nước là công cụ sắc bén của giai cấp thống trị để duy trì trật tự xã hội và quản lý xã
hội,. Các nhà lý luận đã đưa ra khái niệm quản lý như sau:
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có một bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện chức năng quản lý đặc biệt nhằm thực hiện những mục
đích và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp đối kháng.
+ Quyền lực chính trị : Là bạo lực có tổ chức của giai cấp này để trấn áp giai cấp khác.
Như vậy quyền lực chính trị là quyền lực thống nhất không thể phân chia. Nó chỉ thuộc
về một giai cấp hoặc một liên minh giai cấp nhất định, quyền lực chính trị được thực hiện
thông qua các tổ chức:
- Các đảng phái chính trị là đảng phái luôn luôn có mục đích nắm chính quyền và các đại
diện của Đảng mình và tham gia vào bộ máy nhà nước.
- Chủ yếu thông qua bộ máy nhà nước.
+ Quyền lực nhà nước: là quyền quyết định những công việc quan trọng của đất nước
dưới hình thức pháp luật, quyền tổ chức ra các lực lượng, các cơ quan để bảo đảm việc
thi hành pháp luật. Quyền lực nhà nước không thể phân chia được, nó bao gồm ba phần:
–Quyền lập pháp: là quyền thể chế hóa các quyền lưc chính trị quan trọng dưới hình thức
pháp luật.
Quyền hành pháp: là quyền tổ chức thực hiện pháp luật trên thực tế.


Quyền tư pháp: là quyền giải quyết các tranh chấp hình sự kinh tế, hôn nhân gia đình và
giải quyết các vi phạm pháp luật do tòa án thực hiện.
Như vậy quyền lực chính trị khác với quyền lực nhà nước.
Quyền lực nhà nước: chỉ do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, sự thống trị
của giai cấp này đối với giai cấp khác trong xã hội được thực hiện dưới ba hình thức; sự
thống trị về kinh tế, về chính trị, về tư tưởng.
- 2 -
Quyền lực kinh tế đóng vai trò quan trọng nhất, là cơ sở đảm bảo sự thống trị giai cấp,
giai cấp nào nắm quyền lực về kinh tế thì giai cấp đó nắm quyền lực về chính trị tư
tưởng. Giai cấp thống trị thông qua bộ máy nhà nước để xây dựng hệ tư tưởng của giai
cấp mình thành hệ tư tưởng thống trị xã hội, bắt các giai cấp khác phải phục tùng.
Giai cấp thống trị thành lập ra qua bộ máy nhà nước, bảo vệ nhà nước, lợi ích cơ bản nhất
là bảo vệ giai cấp mình và còn bảo vệ lợi ích của giai cấp khác theo chừng mức lợi ích
của giai cấp khác với lợi ích của giai cấp cầm quyền.
Vị trí nhà nước trong xã hội có giai cấp: nhà nước và xã hội có giai cấp là hai khái niệm
gắn nhau nhưng không đồng nhất. Giữa chúng vừa có sự thống nhất vừa có sự khác biệt
nhau:
- Sự thống nhất ở chỗ: Xã hội có giai cấp không thể tồn tại thiếu nhà nước đồng thời nhà
nước chỉ ra đời, tồn tại và phát triển trong xã hội có giai cấp, xã hội giữ vai trò quyết
định.
- Sự khác biệt ở chỗ: Khái niệm xã hội rộng hơn khái niệm nhà nước. Xã hội được hình
thành từ các giai cấp và đẳng cấp khác nhau, còn nhà nước được hình thành từ những chế
định pháp lý nhà nước.
- Nhà nước có thể tác động mọi mặt đến sự phát triển của xã hội. Sự tác động động đó có
thể là tích cực cũng có thể là tiêu cực và điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào giai cấp cầm
quyền.
* Mối quan hệ giữa nhà nước với cơ sở kinh tế: Nhà nước có tính độc lập tương đối, một
mặt nhà nước phụ thuộc vào cơ sở kinh tế, mặt khác nhà nước có thể tác động trở lại đối
với sự phát triển của kinh tế. Nếu giai cấp cầm quyền là lực lượng tiến bộ thì chính sách
và pháp luật của nhà nước sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển. Nếu giai cấp cầm quyền là lực

lượng phản tiến bộ thì chính sách và pháp luật của nhà nước sẽ kìm hãm sự phát triển của
nền kinh tế.
*Mối quan hệ giữa nhà nước với các tổ chức chính trị – xã hội: Trongxã hội có giai cấp,
để thực hiện quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền, ngoài việc thiết lập nhà nước,
giai cấp cầm quyền còn thiết lập ra cáctổ chức chính trị xã hội, cácđòan thể quần chúng
nhằm thực hiện quyền lực chính trị của giai cấp mình trong mối quan hệ giữa nhà nước
với các tổ chức chính trị xã hội thì nhà nước luôn giữ vai trò trung tâm, trụ cột, là xương
sống của hệ thống chính trị. Nhà nước đóng vai trò quyết định đến việc thực hiện những
lợi ích cơ bản của giai cấp.
Hệ thống chính trị gồm có:
- Đảng Cộng Sản Việt Nam.
- Bộ máy nhà nước.
- 3 -
- Mặt trận tổ quốc Việt nam.
* Các đặc điểm thể hiện vai trò của nhà nước Việt Nam:
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia: Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị pháp lý
thể hiện quyền độc lập tự quyết của nhà nước trong các chính sách đối nội và đối ngoại,
không phụ thuuộc vào các yếu tố bên ngoài.
- Nhà nước có quyền ban hành pháp luật và thực hiện sự bắt buộc đối với mọi công dân,
pháp luật đại diện cho công lý, công bằng xã hội.
- Nhà nước có quyền quyết định và thực hiện việc thu các loại thuế dưới các hình thức
bắt buộc với số lượng và thời hạn ấn định trước.
- Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt: Thực hiện quyền nhà nước có một bộ
máy chuyên làm nhiệm vụ quản lý và cưỡng chế, bắt buộc các cá nhân, tổ chức phải phục
tùng quyền lực của nhà nước.
- Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi
công dân. Công dân có nhiệm vụ phải thực hiện các nghĩa vụ của mình.
CÂU 2: PHÂN TÍCH BẢN CHẤT CỦA PHÁP LUẬT ?
*Khái niệm pháp luật: có hai trường phái có quan điểm về pháp luật:
Pháp luật tự nhiên: những quy tắc xã hội được tạo ra bởi tạo hóa tồn tại trước khi có nhà

nước. Vì thế nhà nước phải thừa nhận nó là pháp luật.
Pháp luật thực định: Chỉ những gì do nhà nước ban hành và thừa nhận thì đó mới là pháp
luật.
*Quan niệm trong khoa học về pháp luật theo chủ nghĩa Mac: Pháp luật là tổng thể các
quy phạm do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị có
tính chất bắt buộc chung nhằm điều chỉnh cácquan hệ xã hội và được đảm bảo thực hiện
bằng nhà nước, bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước.
* Bản chất của pháp luật: Cũng như nhà nước, pháp luật luôn thể hiện tính giai cấp. Pháp
luật phải thể hiện ý chí nhà bước của giai cấp thống trị. Nội dung của ý chí đó được đảm
bảo thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế của nhà nước. Ngoài ra tính giai cấp của
pháp luật còn thể hiện ở mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội. Pháp luật định hướng
cho các quan hệ xã hội phát triển theo một trật tự phù hợp với lợi ích của giai cấp nắm
chính quyền.
Tuy nhiên, Pháp luật do nhà nước là đại diện chính thức của toàn xã hội ban hành nên
pháp luật còn mang tính xã hội , nghĩa là ở mức độ ít hay nhiều pháp luật còn thể hiện ý
chí và lợi ích của giai cấp và các tầng lớp trong xã hội.
- 4 -
Như vậy, Pháp luật là một hiện tượng vừa mang tính chất giai cấp vừa thể hiện tính xã
hội. Hai yếu tố này có quan hệ mật thiết với nhau. Xét theo quan điểm hệ thống không có
pháp luật chỉ thể hiện tính xã hội.
Để giải thích rõ bản chất của pháp luật còn cần thiết phải phân tích các mối quan hệ giữa
pháp luật với kinh tế, với chính trị, với đạo đức.
*Trong mối quan hệ với kinh tế: Pháp luật có tính độc lập tương đối, một mặt pháp luật
phụ thuộc vào kinh tế, mặt khác pháp luật lại có tác động trở lại một cách mạnh mẽ đối
với kinh tế.Sự phụ thuộc của pháp luật vào kinh tế:
Nội dung của các quan hệ kinh tế quyết định nội dung của các quan hệ pháp luật. Pháp
luật luôn luôn phản ánh trình độ phát triển kinh tế, pháp luật không thể cao hơn trình độ
phát triển kinh tế.
Sự phụ thuộc của pháp luật vào kinh tế xuất hiện ở mọi hình thái nhà nước ở mọi thời kỳ.
Ngoài ra nó còn được thể hiện ở: cơ cấu, hệ thống kinh tế quyết định cơ cấu hệ thống

pháp luật. Tính chất của các mối quan hệ kinh tế quyết định phương pháp điều chỉnh của
pháp luật. Các thiết chế pháp lý các thủ tục pháp lý luôn luôn chịu ảnh hưởng từ phía chế
độ kinh tế.
Sự tác động ngược trở lại đối với kinh tế của pháp luật: Pháp luật sự tác động ngược trở
lại đối với cơ sở kinh tế. Sự tác động đó có thể là tích cực, cũng có thể là tiêu cực, và điều
đó tùy thuộc vào giai cấp cầm quyền
*Trong mối quan hệ với chính trị: Pháp luật phản ánh các yêu cầu kinh tế thông qua
chính trị. Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế trong mối quan hệ qua lại giữa các
tầng lớp giai cấp dân tộc trong hoạt động của nhà nước. Chính trị gắn chặt với kinh tế, vì
vậy nó phản ánh nhanh hơn, nhạy nhiệt hơn, nhạy hơn các yêu cầu về kinh tế so với pháp
luật
Pháp luật muốn phản ánh kinh tế, tác động đến kinh tế phải tiếp thu các yếu tố chính trị.
Trong mối liên hệ giữa pháp luật và chính trị thì pháp luật vừa là phương tiện, biện pháp
để thực hiện quyền của lực lượng cầm quyền, vừa là hình thức biểu hiện của chính trị. Nó
ghi nhận yêu cầu nội dung chính trị của giai cấp cầm quyền.
Mối quan hệ giữa pháp luật và chính trị được thể hiện tập trung trong mối liện hệ giữa
đường lối chính sách của đảng cầm quyền và pháp luật của nhà nước.
Đường lối chính sách của đảng cầm quyền có ý nghĩa chỉ đạo trong việc xây dựng pháp
luật, trong việc tuyên truyền giáo dục pháp luật.
Pháp luật làm cho đường lối chính sách của đảng cầm quyền trở thành ý chí của nhà
nước, ý chí chung.
- 5 -
* Pháp luật còn có mối quan hệ với đạo đức: Đạo đức là những quan điểm, quan niệm
của con người về các phạm trù thuộc về đời sống tinh thần của xã hội. Các quan điểm,
quan niệm của con người tồn tại trong xã hội có nhiều loại. Mỗi một giai cấp, mỗi một
lực lượng, xã hội có những quan điểm quan niệm riêng của mình về đạo đức của giai cấp
cầm quyền thành quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung đối với toàn xã hội.
* Mối quan hệ giữa pháp luật và nhà nước: Là các yếu tố của thưự«ng tầng kiến trúc xã
hội quyết định bởi hạ tầng cơ sở. Các hình thức, nội dung nhà nước đều phụ thuộc vào cơ
sổ kinh tế. Pháp luật là công cụ cho nhà nước nhằm thực hiện chức năng quyền lực nhà

nước và pháp luật đều được quýêt định điều kiện kinh tế.
Nhà nước là điều kiện trực tiếp phát sinh ra pháp luật nhưng bản thân nhà nước cũng cần
pháp luật bởi pháp luật chính là công cụ thực thi quyền lực nhà nước.
Tuy nhiên hoạt động của nhà nước, cơ cấu tổ chức của nhà nước đều phải tuân theo pháp
luật bởi các hoạt động ấy đều nằm trong quy pham 5pháp luật. Do đó nếu không có pháp
luật thì nhà nước sẽ không tồn tại.
CÂU 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHỦ TRƯƠNG: NHÀ
NƯỚC QUẢN LÝ XÃ HỘI BẰNG PHÁP LUẬT. PHÂN
TÍCH CÁC THUỘC TÍNH VÀ GIÁ TRỊ XÃ HỘI CỦA
PHÁP LỤÂT ?
*Khái niệm: Các thuộc tính của pháp luật là những tính chất dấu hiệu riêng biệt, đặc
trưng của pháp luật để phân biệt pháp luật với các đặc điểm của nhà nước. Gồm ba thuộc
tính:
- Tính quy phạm phổ biến: các nội dung của pháp luật bao giờ cũng tồn tại trong nguyên
tắc nhất định gọi là quy phạm, nó thể hiện yêu cầu ý chí của nhà nước đối với xã hội.
Quy phạm ở đây là quy phạm phổ biến vì khi các quan hệ xã hội trở nên phổ biến đòi hỏi
các quy phạm pháp luật (tức là hình thành trên cơ sở phổ biến của xã hội). Tính phổ biến
của nó đối với tòan xã hội là không phân biệt giới tính tuổi tác, dân tộc, giai cấp trong vi
phạm quốc gia thì quy phạm phổ biến luôn mang tính bắt buộc.
- Tính hình thức chặt chẽ: pháp luật bao giờ cũng tồn tại trong một hình thức nhất định.
Hình thức của pháp luật, đặc biệt là pháp luật xã hội chủ nghĩa luôn tồn tại dưới hình thức
quy phạm văn bản pháp luật, nhờ hình thức chặt chẽ này làm cho pháp luật trở lên rõ
ràng, chính xác cụ thể, tạo cơ sở cho quá trình thực hiện tuân theo và áp dụng pháp luật
trong thực tế. Các hình thức văn bản pháp luật đều quy định mang tính bắt buộc chung
đối với cơ quan nhà nước.
- Tính cưỡng chế: Pháp luật được hình thành và phát triển bằng con đường nhà nước, do
vậy khi pháp luật được nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện nó sẽ có sức mạnh của
quyền lực nhà nước và có thể tác động đến tất cả mọi người. Tính cưỡng chế của pháp
luật được thể hiện bằng:
- 6 -

- Tính thực hiện bắt buộc: các quy phạm đạo đức, giáo dục ở mức độ nào đó mang tính
bắt buộc. Còn quy phạm pháp luật mang tính bắt buộc để tổ chức lại bộ máy pháp luật,
bắt buộc từ thấp lên cao phải thực hiện pháp luật nhà nước.
- Sự trừng phạt: mang tính nhà nước, đó là quyền lực công đặc biệt.
Từ sự phân tích trên, có thể định nghĩa: pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận, và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí giai cấp thống trị
trong xã hội, là yếu tố điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm tạo ra một trật tự nhất định và
ổn định trong xã hội.
CÂU 4: KHÁI NIỆM VỀ PHÁP LUẬT, CÁC HÌNH
THỨC CỦA PHÁP LUẬT ?
* Khái niệm: Kiểu pháp luật là tổng thể những dấu hiệu cơ bản đặc thù của pháp luật, thể
hiện bản chất của giai cấp, những điều kiện tồn tại và phát triển của của pháp luật trong
hình thái xã hội nhất định.
Đặc điểm của mỗi hình thái kinh tế xã hội trong xã hội có giai cấp sẽ quyết định những
dấu hiệu cơ bản của pháp luật, và căn cú vào cơ sở kinh tế mà pháp luật được hình thành
cùng lợi ích giai cấp mà pháp luật bảo vệ, người ta phân chia các kiểu các kiểu pháp luật
tương ứng với các kiểu nhà nước:
- Kiểu pháp luật chủ nô.
- Kiểu pháp luật phong kiến.
- Kiểu pháp luật tư sản.
- Kiểu pháp luật XHCN.
Ba kiểu pháp luật: chủ nô, phong kiến, tư sản được xây dựng trên cơ sở kinh tế, quan hệ
kinh tế tư nhân tư hữu về tư liệu sản xuất, chế độ người bóc lột người.
Các hình thức của pháp luật: Hình thức của pháp luật được hiểu theo hai nghĩa:
- Là cách thức mà giai cấp thống trị sử dụng để nâng ý chí của giai cấp mình lên thành
pháp luật.
- Là nguồn gốc của pháp luật, tức là tổng thể của toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật
trong đó có quy định quy tắc về xử sự chung cho từng người và được nhà nước bảo đảm
giá trị thi hành.
- Các hình thức của pháp luật gồm có:

* Tập quán pháp:
- 7 -
Là hình thức nhà nước thừa nhận những tập quán đã lưu truyền trong xã hội đã phù hợp
với lợi ích của giai cấp thống trị, nâng chúng lên thành quy tắc xử sự mang tính bắt buộc
chung với mọi người.
Tiền lệ pháp:
Là hình thức nhà nước thừa nhận các quy định đã có hiệu lực pháp lý của cơ quan xét xử
hoặc cơ quan hành chính làm khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc tươmg ứng xảy ra sau
này. Ở Việt Nam hình thức tiền lệ pháp được áp dụng vào thế kỷ XV vào thời nhà Lê
(1428 - 1527).
Học thuyết pháp lý:
Là hình thức của các luật gia hay các nhà nghiên cứu mà học thuyết đó ảnh hưởng sâu sắc
đến hành động xét xử của tòa án.
Điều ước quốc tế:
Là văn bản do hai quốc gia hay nhiều, các tổ chức quốc tế thế giới ký kết trên cơ sở bình
đẳng để xác lập các quyền, nghĩa vụ của các quốc gia trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
văn hóa, an ninh, quốc phòng.
Ý thức pháp luật:
Là tổng thể những học thuyết, tư tưởng quan điểm,quan niệm của con người về pháp luật
hiện hành, pháp luật đã qua và pháp luật phải có, thể hiện sự đánh giá của con người về
các hành vi hợp pháp, hành vi vi phạm pháp luật, ý thức pháp luật được xem là nguồn
gốc pháp luật.
Văn bản quy phạm pháp luật:
Là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, trong đó chứa đựng quy phạm
pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện nhiều lần trong thực tế cuộc sống.
Hiện nay nhà nước ta chỉ thừa nhận hình thức pháp luật, vì đây là hình thức pháp luật tiến
bộ nhất thế giới, nó đáp ứng nhanh đòi hỏi của giai cấp thống trị, việc sửa đổi hủy bỏ văn
bản quy phạm pháp luật được tến hành nhanh chóng. Văn bản quy phạm pháp luật được
vì được hình thành bằng con đường nha nước nên nó khắc phục được sự tùy tiện đối với
lao động sáng tạo pháp luật.

CÂU 2: CÁC KIỂU VÀ HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC.
1- Các kiểu nhà nước
- 8 -
Khái niệm: Kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu cơ bản đặc thù của nhà nước, thể
hiện bản chất giai cấp, những điều kiện tồn tại và phát triển của nhà nước trong một hình
thái kinh tế xã hội nhất định.
Dựa vào hai căn cứ:
- Cơ sở kinh tế mà nhà nước được hình thành và lợi ích của giai cấp nào mà nhà nước bảo
vệ, người ta chia kiểu nhà nước thành bốn loại:
+ Nhà nước chủ nô.
+ Nhà nước phong kiến.
+ Nhà nước tư sản.
+ Nhà nước XHCN.
Các kiểu nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản mặc dù mỗi kiểu có đặc điểm riêng nhưng
chúng đều là kiểu nhà nước bóc lột được xây dựng trên cơ sở của chế độ tư hữu về tư liệu
sản xuất. Các nhà nước đó đều là công cụ để bảo vệ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất,
duy trì sự thống trị của các giai cấp bóc lột đối với đông đảo quần chúng nhân dân lao
động.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước mới có bản chất khác với kiểu nhà nước
bóc lột. Nhiệm vụ của nó là thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân thực hiện công bằng xã hội.
- Sự thay thế kiểu nhà nước này bằng kiểu nhà nước mới tiến bộ hơn là một quy luật tất
yếu. Cách mạng xã hội là là con đường dẫn đến sự thay thế đó.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước mới, tiến bộ nhất và cũng là nhà nước cuối
cùng trong lịch sử, trong tương lai nhà nước xã hội chủ nghĩa sẽ tiêu vong và sau đó sẽ
không còn một kiểu nhà nước nào khác nữa.
1. Hình thức nhà nước: Là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước bằng phương pháp tổ
chức và thực hiện quyền lực nhà nước. Hình thức nhà nước là khái niệm chung gồm các
yếu tố cấu thành:
a) Hình thức chỉnh thể: Là cách thức tổ chức và trình tự để lập ra các cơ quan tối cao của

nhà nước và xác lập những mối quan hệ của các cơ quan đó. Gồm có hai dạng cơ bản:
- Chính thể quân chủ: Là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung
tòan bộ hoặc một phần trong tay người đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc thừa kế.
- Chính thể quân chủ tuyệt đối: Người đứng đầu nhà nước có quyền lực vô hạn.
- 9 -
- Chính thể quân chủ hạn chế: Người đứng đầu nhà nước chỉ nắm một phần quyền lực tối
cao, bên cạnh đó còn có cơ quan quyền lực khác nữa.
- Chính thể cộng hòa: Là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về một
cơ quan được bầu ra trong một thời gian nhất định.
- Chính thể cộng hòa dân chủ: Quyền tham gia bầu cử để được lập ra cơ quan đại diện
nhà nước được quy định về mặt hình thức đối với các tầng lớp nhân dân lao động.
- Cộnng hòa quý tộc: quyền đó chỉ quy định với các tầng lớp quý tộc.
b) Hình thức cấu trúc nhà nước: là sự cấu tạo thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và
xác lập những mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan nhà nước, giữa trung ương với địa
phương. Có hai hình thức chủ yếu:
- Nhà nước đơn nhất là nhà nước có chủ quyền chung, có hệ thống cơ quan quyền lực và
quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương và có các đơn vị hành chính bao gồm
tỉnh, (thành), huyện (quận), xã (phường). Ví dụ: Việt Nam, Lào, Campuchia
- Nhà nước liên bang: Là nhà nước có từ hai hoặc nhiều nước thành viên lập lại. Có hai
hệ thống cơ quan quyền lực quản lý. Một hệ thống chung cho tòan liên bang và một hệ
thống trong mỗi nước thành viên cũng có chủ quyền riêng. Ví dụ: Mỹ, An Độ, Malaisia
Ngoài ra trong lịch sử còn tồn tại nhà nước liên minh. Đó là sự liên kết tạm thời của các
nhà nước với nhau nằm thực hiện một số mục đích nhất định, sau khi hoàn thành nhà
nước liên minh có thể tự giải tán.
c) Chế độ chính trị: Là các cách thức, biện pháp mà qua đó nhà nước thực hiện quyền lực
của mình. Trong đó có hai loại chính là những phương pháp dân chủ và những phương
pháp phi dân chủ.
- Phương pháp dân chủ: Chính quyền thuộc về nhân dân, cơ sở mọi hoạt động chính sách
của nhà nước là phục vụ vì lợi ích của nhân dân.
- Dân chủ tư sản: đảm bảo quyền lợi thuộc về giai cấp tư sản.

- Dân chủ xã hội chủ nghĩa: đảm bảo quyền lợi thuộc về số đông trong xã hội. Việc thực
hiện dân chủ chỉ bắt đầu khi có nhà nước tư sản.
- Các phương pháp phi dân chủ: Thể hiện tính chất độc tài, đỉnh cao của nó là trở thành
những phương pháp tàn bạo, quân phiệt và phát xít.
CÂU 6: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC TƯ
SẢN ?
1- Các yếu tố cấu thành bộ máy nhà nước tư sản:
- 10 -
a) Nguyên thủ quốc gia: Trong hệ thống cơ quan nhà nước tư sản, nguyên thủ có vị trí rất
quan trọng. Việc trở thành hoặc thôi giữ chức nguyên thủ quốc gia hoàn toàn phụ thuộc
vào hình thức chính thể của nhà nước tư sản. Các nước theo chế độ cộng hòa thì chức vụ
này được bầu ra. Quyền hạn của nguyên thủ quốc gia được quy định khác nhau tùy theo
hình thức chỉnh thể.
b/ Chính phủ: Đây là cơ quan chịu trách nhiệm về hoạt động quản lý nhà nước. Thực tế
các nhà nước tư sản, chính phủ chiếm vịtrí trung tâm trong bộ máy nhà nước, đứng đầu
chính phủ là thủ tướng. Cách thức bổ nhiệm thủ tướng ở các nước có các hình thức chính
thể khác nhau không đồng nhất. Tuy nhiên nguyên tắc chung hình thành chính phủ tư sản
là dựa trên cơ sở Đảng náo nắm được đa số ghế nghị viện. Chính phủ các nước tư sản có
quyền hạn rộng rãi tronh lĩnh vực hành pháp, quyết định phần lớn các chính sách đối nội
đối ngoại. Mỗi nước có những quy định về cơ cấu khác nhau gồm hai loại chủ thể chính
là thủ tướng và bộ trưởng.
c) Nghị viện: về hình thức, nghị viện được xem là cơ quan đại diện cao nhất. Chế độ nghị
viện tư sản cũng phát triển qua các giai đoạn tương ứng với các giai đoạn phát triển của
TBCN.
+ Giai đoạn đầu: Nghị viện là cơ quan nhà nước có vai trò rất lớn. Qua nghị viện các thể
chế dân chủ được hình thành và phát triển.
+ Sang giai đoạn phát triển CHTB, chế độ nghị viện Tư Bản mất dần ảnh hưởng vào vị trí
trung tâm của nó được thay thế bằng cơ quan hành pháp.
Một số nước tổ chức theo chế độ một nghị viện. Ngoài ra đa số các nước tổ chức thành
hai viện, cho thấy tính triệt để của việc phân chia quyền lực trong bộ máy nhà nước tư

sản. Các bộ luật chỉ được thông qua khi cả hai viện đều nhất trí.
d) Hệ thống tòa án:
- Tòa án là một trong những công cụ cưỡng chế của nhà nước tư sản, tòa án có nhiệm vụ
bảo vệ chế độ tư bản chủ nghĩa, bảo vệ các quyền các lợi ích hợp pháp của công dân, bảo
vệ tính mạng, danh dự, tài sản, nhân phẩm của con người và bảo đảm hoạt động bình
thường của các cơ quan trong bộ máy nhà nước.
- Tòa án tư sản là hệ thống cơ quan nhà nước có cơ sở xã hội hết sức chật hẹp và gắn liền
với giai cấp tư sản nhất. Nhà nước tư sản được tổ chức theo nguyên tắc thẩm quyền xét
xử. Thẩm phán các tòa án tư sản đa số được hình thành bằng con đường bổ nhiệm, xuất
thân từ giai cấp thống trị.
e) Hệ thống quân đội cảnh sát: Đây là công cụ đàn áp trực tiếp của giai cấp tư sản đối với
giai cấp công nhân và tầng lớp lao động khác.
- Quân đội nhà nước tư sản được cấu tạo theo nguyên tắc giai cấp rất chặt chẽ. Phần lớn
các sĩ quan, tướng tá quân đội xuất thân từ giai cấp bóc lột.
- 11 -
- Cảnh sát là một lực lượng vũ trang đặc biệt có nhiệm vụ bảo vệ trật tự xã hội và trật tự
nhà nước tư bản chủ nghĩa. Thực chất đây là công cụ bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản,
bảo vệ chế độ tư hữu.
- Lực lượng cảnh sát ở các nước tư bản được tổ chức tương đối hòan thiện và được chia
thành nhiều chủng loại: cảnh sát chính trị, cảnh sát hình sự, Lực lượng cảnh sát được
quản lý bởi nhà nước trung ương.
f) Bộ máy hành chính: cơ quan hành chính có vai trò quan trọng. Nó giúp đỡ cho các hoạt
động của cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp của bộ máy nhà nước tư bản được tiến
hành. Hiện nay có sự phát triển theo khuynh hướng quan liêu hóa và tăng về số lượng.
CÂU 7: CÁC ĐẶC ĐIỂM THỂ HIỆN BẢN CHẤT CỦA
NHÀ NƯỚC XHCN ?
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước cuối cùng trong lịch sử loài người, sự ra đời và
tồn tại của nhà nước xã hội chủ nghĩa là tất yếu khách quan, nó phù hợp với vận động và
phát triển của xã hội.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước chuyên chính vô sản, của giai cấp vô sản phục

vụ cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa còn quan tâm đến các giai cấp khác trong xã hội, được xây
dựng trên cơ sở của chế độ kinh tế xã hội chủ nghĩa, là công cụ để thực hieện quyền lực
chính trị của giai cấp vô sản.
- Do vậy bản chất và mục đích của nhà nước xã hội chủ nghĩa được thể hiện:
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa là bộ máy chính trị, hành chính, một cơ quan cưỡng chế, vừa
là một tổ chức kinh tế lao động của nhân dân lao động.
- Sở dĩ nói nhà nước là một bộ máy chính trị bởi vì nhà nước ra đời nhằm thực hiện
nhiệm vụ chính trị của giai cấp vô sản, bảo vệ thành quả cách mạng và đồng thời trấn áp
sự phản kháng của giai cấp bóc lột đã bị lật đổ.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa là bộ máy hành chính ra đời nhân danh quyền lực công
cộng, lãnh trách nhiệm quản lý mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, kinh tế, chính trị, vă
hóa, an ninh quốc phòng. Nhà nước này định hướng cho những mối quan hệ đó, và phát
triển trong những trật tự phù hợp với lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Là cơ quan cưỡng chế, bộ máy nhà nước còn có quân đội, cảnh sát, tòa án, nhà tù. Đây là
những công cụ để cưỡng chế, ổn định trật tự xã hội và tạo ra những điều kiện ổn định
chính trị để phát triển kinh tế.
- Do vậy nhà nước xã hội chủ nghĩa không chỉ đơn thuần là bộ máy hành chính cưỡng
chế mà còn là một tổ chức quản lý kinh tế xã hội.
- 12 -
- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa phải tăng cường
bộ máy chính trị hành chính, cưỡng chế. Nhưng khi chủ nghĩa xã hội đạt được những
thành tựu về kinh tế, chính trị và giai cấp bóc lột được cải tạo thành người lao động thì
chức năng cưỡng chế ngày càng giảm đi và bộ máy này được xây dựng gọn nhẹ. Nhà
nước xã hội chủ nghĩa xem chức năng tổ chức kinh tế, quản lý kinh tế, xã hội, văn hóa là
chức năng cơ bản và lâu dài, và tương lai chỉ thực hiện chức năng này mà thôi. Cho nên
nhà nước không còn là nhà nước theo nguyên nghĩa nữa mà chỉ còn là nửa nhà nước.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa là thuộc tính của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Các nhà nước
bóc lột được xây dựng trên cơ sở chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất nhằm duy trì sự
áp bức bóc lột và thống trị giai cấp. Do vậy ở các nhà nước này không thể có chế độ dân

chủ thực sự được. (Chỉ có chủ nghĩa xã hội mới có cơ sở bảo đảm cho nền dân chủ phát
triển thực sự).
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng Sản lãnh đạo nhưng nhằm phục vụ cho lợi
ích của nhân dân lao động. Đây là nhà nước của dân, do dân và vì dân, (và chế độ quân
chủ xã hội chủ nghĩa gắn chặt với bản chất của nhà nước XHCN).
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa (luôn giữ vai trò tích cực và sáng tạo), là công cụ để xây
dựng một xã hội nhân đạo, công bằng và bình đẳng. Giai cấp vô sản nắm (trong tay)
quyền lực nhà nước và dùng quyền lực này để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, xóa
bỏ áp bức bóc lột và sự thống trị giai cấp.
- Do vậy nhà nước xã hội chủ nghĩa càng phát triển cao thì tính chất xã hội của nó càng
tăng lên, và đến một nhất định nào đó thì nhà nước hội chủ nghĩa tự tiêu vong, nhường
chỗ cho sự phát triển tự quản mạnh mẽ, dựa trên cơ sở của quyền lực rộng rãi, hòa hợp
với xã hội.
CÂU 8: KỂ TÊN CÁC CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.
PHÂN TÍCH MỘT CHỨC NĂNG ĐỐI NỘI MÀ THEO ANH (CHỊ) CHỨC NĂNG ĐÓ
LÀ QUAN TRỌNG NHẤT.
· Khái niệm chức năng nhà nước xã hội chủ nghĩa:
- Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa là những phương diện hoạt động cơ bản của
nhà nước xã hội chủ nghĩa, thể hiện bản chất giai cấp, công dụng xã hội của nhà nước
XHCN.
- Chức năng của nhà nước được đặt ra để thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước XHCN.
Căn cứ vào phạm vi hoạt động của nhà nước người ta chia chức năng của nhà nước làm
hai loại đối nội và đối ngoại.
· Chức năng đối nội của nhà nước XHCN:
- Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế.
- 13 -
- Chức năng tổ chức và quản lý văn hóa giáo dục, khoa học, công nghệ.
- Chức năng chấn áp sự phản kháng của các giai cấp bóc lột đã bị lật đổ, bảo vệ thành quả
cách mạng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ cac quyền, các lợi ích hợp pháp của công

nhân.
· Chức năng đối ngoại của nhà nước XHCN:
- Chức năng bảo vệ tổ quốc XHCN.
- Chức năng mở rộng giao lưu và hợp tác với tất cả các nước trên thế giới, không phân
biệt chế độ chính trị xã hội khác nhau, trên cơ cở tông trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ của nhau, không can thiệp vào nội bộ của nhau, bình đẳng các bên cùng có lợi, tăng
cường tình đòan kết hữu nghị hợp tác với các nươc XHCN.
- Chức năng tích cực ủng hộ góp phần vào cuộc đấu tranh chung của thế giới vì hòa bình,
độc lập dân củ và tiến bộ xã hội.
· Trong tất cả các chức năng trên của nhà nước xã hội chủ nghĩa, về mặt đối nội ta thấy:
chức năng tổ chức và quản lý kinh tế là chức năng quan trọng và lâu dài của nhà nước xã
hội chủ nghĩa, là chức năng đặc thù của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Quản lý kinh tế: là bảo đảm cho nền kinh tế phát triển không bị rối loạn, khuyến khích
việc canh tranh ngay thẳng của người kinh doanh, bảo vệ có hiệu quả lợi ích của người
tiêu dùng.
- Các phương tiện để nhà nước quản lý kinh tế:
+ Nhà nước quản lý kinh tế bằng pháp luật: bằng pháp luật, nhà nước quy định nhiệm vụ,
quyền hạn của các cấp , các ngành trong việc quản lý hành chính kinh tế. Bằng pháp luật,
nhà nước quy định quyền hạn, nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh.
+ Nhà nước quản lý kinh tế bằng các chính sách của nhà nứơc: bằng chính sách nhà nứơc
khuến khích, thu hút các chủ thể kinh doanh các ngành cần thiết có lợi cho quốc kế dân
sinh, hạn chế những mặt hàng không cần thiết để đẩy mạnh nền sản xuất trong nước.
+ Nhà nước còn quản lý kinh tế bằng các kế hoạch của nhà nứơc: Kế hoạch nhà nứơc nêu
rõ mục tiêu về kinh tế vă hóa, xã hội, trong một thời gian kế hoạch với các chỉ tiêu,
nhưng không phải là kế hoạch áp đặt mang tính chất pháp lệnh, mà là kế hoạch kết hợp
với thị trường.
· Nội dung của chức năng:
- 14 -
- Nhà nước định hướng, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế.

- Xây dựng một hệ thống pháp luật kinh tế và đồng bộ.
- Nhà nước tổ chức cung cấp kịp thời đầy đu thông tin dịch vụ cho các chủ thể tham gia
hoạt động kinh tế.
- Nhà nước điều tiết nền kinh tế thị trường, hạn chế những mặt tiêu cực của nền kinh tế
thị trường, hình thành một thị trường hòan chỉnh về sức lao động, vốn, tiền tệ.
- Nhà nước phát triển mở rộng kinh tế đối ngoại với tất cả các nước và các tổ chức kinh tế
quốc tế.
- Phát huy mạnh mẽ động lực KHKT để đẩy mạnh nhanh quá trình phát triển kinh tế, xã
hội của đất nước.
- Thực hiệ chế độ chủ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp quốc doanh, bảo đảm cho xí
nghiệp thực hiện đầy đủ các quyê2n.
CÂU 9: PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC XHCN.
- Nguyên tắc được hiểu là tất cả các quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, không thể
thuộc về một đẳng cấp hoặc một cá nhân nào trong xã hội.
Nguyên tắc là nguyên lý, là tư tưởng bắt nguồn từ bản chất của nhà nước xã hội chủ
nghĩa, nó quy định việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
* Nguyên tắc Đảng Cộng Sản lãnh đạo nhà nước và xã hội:
Là nguyên tắc hàng đầu của bất kỳ nhà nước nào: Đảng lãnh đạo nhà nước và xã hội là
lãnh đạo về mặt chính trị, mang tính chất định hướng. Đảng vạch ra đường lối chủ trương
chính sách chung trên mọi lĩnh vực. Trên cơ sở đó mà nhà nước thể chế hóa thành pháp
luật. Đảng phát hiện và bồi dưỡng những cán bộ ưu tú để giới thiệu cho nhà nước. Đảng
lãnh đạo thông qua sự tiên phong gương mẫu của các Đảng viên. Đảng lãnh đạo bằng
phương pháp động viên tuyên truyền thuyết phục là chủ yếu.
· Nguyên tắc tập trung dân chu:
- Tập trung là tòan bộ quyền lực tập trung trong tay dân, cấp dưới phục tùng cấp trên, địa
phương phục tùng trung ương.
- Dân chủ là tạo điều kiện cho cấp dưới chủ động sáng tạo trong cùng lúc, các vấn đề
quan trọng phải được đưa ra bàn bạc công khai.
- Tập trung và dân chủ là hai mặt của một vấn đề không thể tách rời nhau được.

- 15 -
· Nguyên tắc pháp chế XHCN:
Pháp chế là sự tuân thủ pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đòi hỏi việc hoạt
động và tổ chức của nhà nước phải được tiến hành theo đúng pháp luật. Tất cả các cơ
quan, tổ chức, cá nhân đều phải tuân thủ theo pháp luật. Thực hiện tốt các nguyên tắc
pháp chế xã hội chủ nghĩa sẽ là cơ sở bảo đảm cho hoạt động của bộ máy nhà nước được
nhịp nhàng và đồng bộ, phát huy hiệu quả của nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội.
CÂU 10: PHÂN TÍCH CÁC ĐẶC ĐIỂM THỂ HIỆN BẢN CHẤT CỦA PHÁP LUẬT
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. KỂ TÊN CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT HIỆN
HÀNH CỦA NHÀ NƯỚC TA.
· Khái niệm: Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống các quy tắc xử sự chung thể hiện ý
chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng, do nhà nước
xã hội chủ nghĩa ban hành và bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước, cùng với việc
giáo dục và thuyết phục mọi người tôn trọng và thực hiện.
· Bản chất của pháp luật XHCN:
Thể hiện ở những đặc điểm sau:
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống các quy tắc xử sự có tính thống nhất nội tại cao.
Tính hệ thống của pháp luật thể hiện ở sự đa dạng của các loại quy phạm pháp luật do các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để điều chính các quan hệ xã hội tương ứng
trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Mặt khác dù có nhiều loại quy phạm pháp luật như
vậy nhưng tất cả đều thống nhất với nhau vì chúng đều được xây dựng trên cơ sở kinh tế
xã hội chủ nghĩa và có chung một bản chất.
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và đông đảo nhân dân
lao động. Đây là nét đặc biệt của pháp luật xã hội chủ nghĩa so với các kiểu pháp luật
khác. Nếu như các kiểu pháp luật phong kiến và tư bản thể hiện ý chí của một thiểu số
giai cấp chính trị thì pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí của một giai cấp chiếm đại
bộ phận trong d6an cư là công nhân và nhân dân lao động.
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa cũng như các kiểu pháp luật khác, do nhà nước ban hành và
đảm bảo thực hiện, vì vậy pháp luật là các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, nên
chỉ có nhà nước là giai cấp thống trị xã hội mới có quyền ban hành pháp luật, và được

cưỡng chế thực hiện dực vào quyền lực nhà nước. Đây là điểm đặc thù của pháp luật nói
chung.
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa có quan hệ chặt chẽ với chế độ kinh tế xã hội chủ nghĩa.
(Nếu pháp luật không phản ánh đúng trình độ phát triển của kinh tế thì pháp luật sẽ trở
thành lực cản kiềm hãm sự phát triển kinh tế).
- Kinh tế đóng vai trò quyết định đối với pháp luật mọi sự thay đổi của chế độ kinh tế đều
dẫn đến sự thay đổi tương ứng của pháp luật.
- 16 -
- Ngược lại pháp luật luôn luôn phản ánh trình độ phát triển của chế độ kinh tế và có sự
tác động trở lại mạnh mẽ đối với sự phát triển của chế độ kinh tế. Nếu pháp luật theo kịp
và phản ánh chính xác trình độ phát triển kinh tế thì nó sẽ tạo ra môi trường pháp lý thuận
lợi, (là động lực) cho sự phát triển của nền kinh tế. Ngược lại (nếu pháp luật không theo
kịp trình độ phát triểnvà phản ánh không chính xác sự phát triển của kinh tế thì nó sẽ trở
thành lực cản cho sự phát triển kinh tế).
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa có quan hệ mật thiết với các chủ trương đường lối chính sách
của đảng cộng sản. Trong mối quan hệ này, đường lối chủ trương chính sách của đảng
giữ vai trò chủ đạo, chỉ đạo phương hướng xây dựng nội dung và phương thức thực hiện
pháp luật. (pháp luật luôn phản ánh đường lối chính sách của đảng, là sự thể chế hóa các
đường lối chính sách của đảng thành những quy định có hiệu lực bắt buộc trên quy mô
tòan xã hội.
- Cần tránh khuynh hướng pháp luật thuần túy khi xây dựng và thực hiện pháp luật không
dựa trên cơ sở đường lối chính sách của đảng. Đồng thời cũng phải tránh khuynh hướng
muốn dùng đường lối chính sách của đảng thay thế cho pháp luật, hạ thấp vai trò của
pháp luật.
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa có quan hệ qua lại với các quy phạm xã hội khác trong chủ
nghĩa xã hội. Các quy phạm xã hội khác như quy phạm đạo đức, quy tắc xử sự của các tổ
chức xã hội và đòan thể quần chúng. Đạo đức là những quan điểm, quan niệm của con
người về cái thện cái ác , sự công bằng, danh dự Do điều kiện về đời sống vật chất và
tinh thần khác nhau nhất định nên những quan điểm, quan niện này cũng khác. Những
quy tắc xử sự mang tính đạo đức được hình thành và tạo ra cơ sở cho con người.

- Pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí chung của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động, phản ánh những lợi ích lâu dài và cơ bản của họ nhằm xây dựng một xã hội mới
trong đó mỗi ngưới đều có thể phát huy vai trò và khả năng của mình. Vì vậy một mặt có
tác động mạnh mẽ tới đạo đức, mặt khác nó cũng chịu ảnh hưởng nhất định của đạo đức.
- Bên cạnh pháp luật các quy phạm đạo đức còn tồn tại các quy phạm xã hội khác, các
quy phạm do các tổ chức xã hội đề ra, kết nạp hội viên, quy định quyền và nghĩa vụ của
hội viên. Nó sẽ tồn tại trong một thời gian dài và mang tính độc lập tương đối. Nó chịu
tác động manh mẽ và có sụ ảnh hưởng nhất định đến pháp luật.
CÂU 11: KHÁI NIỆM HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. SO SÁNH HỆ THỐNG
PHÁP LUẬT VỚI HỆ THỐNG QUY PHẠM
PHÁP LUẬT. Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN BIỆT
HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VÀ HỆ THỐNG VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT. KỂ TÊN CÁC
NGÀNH LUẬT TRONG HỆ THỐNG PHÁP
LUẬT CỦA NHÀ NƯỚC TA.
- 17 -
1- Khái niệm hệ thống pháp luật: là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối quan hệ nội
tạng tống nhất với nhau, được phân định thành các chế định pháp luật và các ngành luật,
được thể hiện trong các văn bản pháp luật do nhà nước ban hành theo những trình tự và
hình thức nhất định.
- Xét về mặt hình thức: Hệ thống pháp luật chính là hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và được sắp xếp theo thứ bậc tức là
sắp xếp theo thẩm quyền của cơ quan ban hành và theo vị trí pháp lý của văn bản.
- Xét về mặt nội dung: Hệ thống pháp luật chính là tổng thể các quy phạm pháp luật có
mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau đượcphân định thành các chế định pháp luật và
các ngành luật phù hợp với trình độ phát triển chính trị, văn hóa xã hội của một nước.
Trong đó:
+ Chế định pháp luật: Là một nhóm các quy phạm pháp luật để điều chỉnh một loại quan
hệ xã hội nhất định. Ví dụ: Chế định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong

pháp luật.
+ Ngành luật: Là tổng hợp các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các những quan hệ xã
hội giống nhau về tính chất và với những phương pháp điều chỉnh đặc trưng. Ví dụ: Luật
Dân Sự có chế định thừa kế và sở hữu.
- Nhưng mối quan hệ giữa các chế định pháp luật trong một ngành luật lại không chặt chẽ
bằng mối quan hệ giữa các quy phạm pháp luật trong một chế định luật. Bởi vì nếu thiếu
đi một chế định luật nào thì ngành luật đó vẫn tồn tại mặc dù nó tồn tại không toàn diện,
dĩ nhiên nó phải phù hợp với trình độ kinh tế, chính trị, văn hóa của một nước.
2- So sánh hệ thống pháp luật với hệ thống quy phạm pháp luật:
· Điểm giống nhau:
- Hai hệ thống này cùng thể hiện ý chí nhà nước của giai cấp cầm quyền.
- Cùng điều chỉnh những mối quan hệ xã hội cơ bản nhất quan trong nhất.
- Cùng bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
· Điểm khác nhau:
- Khái niệm hệ thống pháp luật rộng hơn khái niệm hệ thống quy phạm pháp luật, vì hệ
thống pháp luật bao gồm cả hệ thống văn bản pháp luật.
- Khái niệm hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thể hiện hình thức của pháp luật, còn
hệ thống pháp luật kia là khái niệm thể hiện về mặt nội dung của pháp luật.
- 18 -
3- Ý nghĩa của việc phân biệt hệ thông pháp luật và hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật.
· Ý nghĩa đối với quá trình xây dựng và thực hiện pháp luật:
- Đối với việc xây dựng pháp luật: Khái niệm hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nó
bảo đảm cho tính thống nhất về mặt nội dung của hệ thống pháp luật. Trong quá trình ban
hành pháp luật phải bảo đảm nguyên tắc văn bản dưới luât phải phù hợp với văn bản luật.
- Đối với việ thực hiện pháp luật: Khi giải quyết các vụ việc thực tế cụ thể gặp các nội
dung chồng chéo nhau, mâu thuẫn nhau, ta lựa chọn những văn bản có vị trí pháp lý cao
hơn để áp dụng.
· Ý nghĩa của việc phân biệt khái niệm hệ thống pháp luật đối với hoạt động xây dựng hệ
thống pháp luật:

- Phân biệt hệ thống pháp luật với các chế định luật nhằm tạo ra những khái niệm pháp lý
hoàn chỉnh để thúc đẩy việc xây dựng một hệ thống pháp lý hòan thiện.
- Ngành luật và chế định chỉ có tính khả thi khi việc điều chỉnh ph1p luật phù hợp với
trình độ phát triển kinh tế, văn hóa chính trị.
· Ý nghĩa của việc phân biệt khái niệm hệ thống pháp luật đối với việc thực hiệnvà áp
dụng pháp luật:
- Phân biệt chế định và ngành luật để thúc đẩy hệ thống hóa pháp luật, sắp xé6p các văn
bản pháp luật theo từng ngành luật để tiện lợi cho việc thực hiện và áp dụng luật.
4- Tên các ngành luật trong hệ thống pháp luật nước ta:
1. Luật Nhà Nước (Luật Hiến Pháp)
2. Luật Hành chính.
3. Luật Dân Sự.
4. Luật Tố Tụng Dân Sự.
5. Luật Hình Sự.
6. Luật Tố Tụng Hình Sự.
7. Luật Hôn Nhân và Gia Đình.
8. Luật Kinh Tế.
- 19 -
9. Luật Tài Chính Ngân Hàng.
10. Luật Lao Động.
11. Luật Đất Đai.
12. Luật Hợp Tác Xã (Luật Kinh Tế Tập Thể).
Ngoài ra còn có hai ngành luật kháckhông nằm trong hệ thống pháp luật Việt Nam là:
Luật Công Pháp Quốc Tế và Luật Tư Pháp Quốc Tế.
- 20 -

×