.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
PHẠM THỊ THU HIỀN
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH
NHA TRANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Khánh Hòa -
2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
PHẠM THỊ THU HIỀN
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH
NHA TRANG
Ngành đào tạo : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA
HỌ
C:
TS. NGUYỄN VĂN NGỌC
Khánh Hòa - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan các kết quả nghiên cứu đưa ra trong luận văn này dựa trên các kết
quả thu được trong quá trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép bất kỳ kết quả
nghiên cứu nào của các tác giả khác. Nội dụng của luận văn có tham khảo và sử dụng
một số thông tin, tài liệu từ các nguồn sách, tạp chí được liệt kê trong danh mục các tài
liệu tham khảo.
Phạm Thị Thu Hiền
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho Em xin gửi lời cám ơn đến toàn thể Ban Giám Hiệu khoa Kinh
Tê trường Đại học Nha Trang đã tạo điều kiện cho em được làm Khóa luận tốt nghiệp
này, đây là một cơ hội tốt để cho em có thể thực hành các kỹ năng được học trên lớp
và cũng giúp ích rất lớn để em ngày càng tự tin về bản thân mình hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy giáo – Giáo viên hướng dẫn
Tiến sỹ Nguyễn Văn Ngọc trong suốt thời gian vừa qua đã không quản ngại khó khăn
và đã nhiệt tình chỉ dạy, giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp
này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến toàn bộ các cán bộ nhân viên ngân hàng TMCP
Đông Á, chi nhánh Nha Trang, những người đã giúp em tham gia vào việc điều tra lấy
ý kiến hoàn thành bài luận văn.
Em cung xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể bạn bè, người thân, gia đình
những người dã luôn bên cạnh em, cổ vũ tinh thần lớn lao và đã ủng hộ Em trong suốt
thời gian qua.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vii
DANH MỤC HÌNH vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu 3
6. Đóng góp của luận văn 4
CHƯƠNG 1 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6
1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng ngân hàng 6
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 6
1.1.2. Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng 6
1.1.2.1. Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế 7
1.1.2.2. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và củng cố chế độ
hạch toán kinh tế 8
1.1.2.3. Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối
ngoại 8
1.1.2.4. Tín dụng ngân hàng là công cụ để nhà nước thực hiện các chính sách xã hội. 9
1.1.3. Khái niệm về rủi ro tín dụng 9
1.1.4. Phân loại rủi ro tín dụng 9
1.1.5. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại 11
1.2. Quản trị RRTD của ngân hàng thương mại 13
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng 13
1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng 13
1.2.2.1. Nhận diện và phân loại rủi ro tín dụng 14
1.2.2.2. Áp dụng các chính sách, công cụ phòng chống thích hợp với từng loại rủi ro
và tài trợ rủi ro 14
1.2.2.3 Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng chống 15
1.2.3. Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng 15
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan: 15
1.2.2.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan: 17
1.2.2.3. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng: 18
1.2.4. Các mô hình quản trị rủi ro tín dụng 20
1.2.3.1. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung 20
1.2.3.2. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán 21
1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại 21
1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số NHTM Việt Nam 21
1.3.2. Kinh nghiệm của một số nước 24
1.3.3. Bài học cho ngân hàng DongA chi nhánh Nha Trang về quản trị rủi ro tín dụng . 26
Tóm tắt chương I: 30
CHƯƠNG 2 31
iv
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI 31
NGÂN HÀNG ĐÔNG Á CHI NHÁNH NHA TRANG 31
2.1. Khái quát về Ngân hàng Đông Á chi nhánh Nha Trang 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 31
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh, năm 2009-2012: 32
2.1.3. Tình hình tín dụng tại DongA Bank chi nhánh Nha Trang, giai đoạn 2009-2012 34
2.1.4. Cơ cấu tín dụng của Donga bank 35
2.1.4.1. Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn 35
2.1.4.2. Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng 36
2.2. Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại DongA Bank chi nhánh Nha Trang giai đoạn
2009 – 2012. 37
2.2.1. Tình hình nợ quá hạn và phân loại nợ 37
2.2.2. Rủi ro mất vốn 39
2.2.3. Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng 41
2.2.4. Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại DongA Bank chi nhánh Nha Trang 41
2.2.4.1. Nhóm nguyên nhân khách quan 41
2.2.4.2. Nhóm nguyên nhân thuộc về khách hàng 44
2.2.4.3. Nhóm nguyên nhân thuộc về ngân hàng 47
2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Donga Bank 53
2.3.1. Đánh giá môi trường rủi ro tín dụng theo Basel 53
2.3.2. Đánh giá quy trình cấp tín dụng của DongA Bank theo Basel 54
2.3.3. Thực trạng về quy trình theo dõi, quản lý, đo lường và kiểm soát rủi ro tín dụng 57
2.3.3.1. Phê duyệt tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng 57
2.3.3.2. Theo dõi, quản lý tín dụng 57
2.3.3.3. Kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng: 58
2.3.3.4. Trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng 60
2.3.4. Công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay 60
2.3.5. Các biện pháp xử lý rủi ro tín dụng trong cho vay 62
2.4. Điều tra thực tế các nhân viên ngân hàng về những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng tại DongA Bank 62
Tóm tắt chương II: 74
CHƯƠNG 3 75
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 75
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH NHA TRANG 75
3.1. QUAN ĐIỂM TRONG QUẢN TRỊ RRTD TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á 75
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐÔNG Á: 75
3.2.1. Nâng cao chính sách đãi ngộ đối với công nhân viên trong ngân hàng 75
3.2.2.Xây dựng quy trình phân tích, đánh giá, xếp loại khách hàng khoa học 76
3.2.4. Xác định lãi suất cho vay một cách khoa học 79
3.2.5. Nâng cao hoạt động thẩm định giá tài sản đảm bảo trong ngân hàng. 80
3.2.6. Thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng 83
3.2.7. Phòng tránh những rủi ro do khách hàng gây ra. 83
Tóm tắt chương 3: 86
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC: Báo cáo tài chính
BĐS: Bất động sản
CBTD: Cán bộ tín dụng
CV: Cho vay
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
HGĐ: Hộ gia đình
LNTT: Lợi nhuận trước thuế
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
RRTD: Rủi ro tín dụng
TCTD: Tổ chức tín dụng
TMCP: Thương mại cổ phần
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSĐB: Tài sản đảm bảo
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, giai đoạn 2009-2012 32
Bảng 2.2 : Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế so với tổng tài sản của chi nhánh, giai đoạn 2009-2012
33
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay theo thời gian của chi nhánh, giai đoạn 2009 – 2012 35
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế của chi nhánh, năm 2009 – 2012 36
Bảng 2.5: Cơ cấu nợ quá hạn theo nhóm của chi nhánh, giai đoạn 2009 – 2012 37
Bảng 2.5: Dự phòng rủi ro tín dụng và tốc độ tăng giảm của chi nhánh, giai đoạn 2009 – 2012
40
Bảng 2.9: Nguyên nhân xuất phát từ cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng 63
Bảng 2.10: Nguyên nhân xuất phát từ Chính sách và quy trình tín dụng 64
Bảng 2.11: Nguyên nhân xuất phát từ tài sản đảm bảo 66
Bảng 2.12: Nguyên nhân xuất phát từ thông tin tín dụng 68
Bảng 2.13: Nguyên nhân xuất phát từ khách hàng vay vốn 68
Bảng 2.14: Nguyên nhân xuất phát từ sự biến động nền kinh tế trong nước và thế giới 71
Bảng 2.15: Nguyên nhân xuất phát từ nguyên nhân khác 72
Bảng 3.1: Phân loại DN đã được kiểm toán và DN chưa được kiểm toán 78
Bảng 3.2: Phân loại Cấp tín dụng theo mức điểm và xếp hạng của BIDV 78
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ 78
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Rủi ro tín dụng do nguyên nhân từ phía cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng 64
Biểu đồ 2.2: Rủi ro tín dụng do chính sách tín dụng và quy trình tín dụng 65
Biểu đồ 2.3: Rủi ro tín dụng từ tài sản bảo đảm 67
Biểu đồ 2.4: Rủi ro tín dụng nguyên nhân xuất phát từ thông tin tín dụng 68
Biểu đồ 2.5:Rủi ro tín dụng cuất phát từ khách hàng vay vốn 70
Biểu đồ 2.6: Rủi ro tín dụng xuất phát từ sự biến động nền kinh tế 71
Biểu đồ 2.7: Rủi ro tín dụng xuất phát từ những nguyên nhân khác 72
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Các bộ phận rủi ro tín dụng 10
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế cơ
chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Vì vậy ngân hàng là ngành kinh tế chủ chốt quan
trọng, chi phối và có sự ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của các ngành kinh tế khác.
Nhận thức được vị trí và vai trò của mình, các Ngân hàng thương mại ở nước ta đang
từng bước khẳng định sự lớn mạnh của mình trong mọi phương diện hoạt động, đặc
biệt là hoạt động tín dụng nhằm phục vụ đắc lực cho sự phát triển của các ngành kinh
tế khác trong nền kinh tế quốc dân.
Để đáp ứng đầy đủ cho mọi thành phần kinh tế phát triển, trước hết phải có vốn,
vốn để đầu tư vào các trang thiết bị, máy móc sản xuất, đổi mới công nghệ kỹ thuật,
đầu tư nghiên cứu vào lĩnh vực khoa học có giá trị thực tiễn. Do đó vốn là yếu tố cần
thiết cho sự khởi đầu của bất kỳ lĩnh vực nào.
Trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động quan
trọng nhất, nó mang lại khoảng 70% lợi nhuận trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng.
Tín dụng có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển hay thất bại của một ngân hàng
thương mại. tín dụng ngân hàng được coi là đòn bẩy của nền kinh tế và là công cụ
mạnh mẽ để thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng,
thanh toán.
Tuy nhiên, cùng với việc đem lại lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng, thì lĩnh vực
tín dụng cũng là lĩnh vực có rủi ro lớn nhất. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân
hàng thường rất nặng nề: làm tăng thêm chi phí của ngân hàng, lợi nhuận bị chậm hoặc
mất đi cùng với sự thất thoát vốn vay, làm ảnh hưởng không nhỏ đến tài chính và cuối
cùng gây ảnh hưởng đến vị thế của ngân hàng.
Ngân hàng Đông Á chi nhánh Nha Trang trải qua 8 năm thành lập và phát triển,
hoạt động kinh doanh của chi nhánh tăng trưởng đều qua các năm, đặc biệt trong công
tác tín dụng có những bước phát triển vượt bậc, tuy nhiên về chất lượng tín dụng lại là
điều đáng lưu tâm. Nợ quá hạn của chi nhánh Đông Á, tăng liên tục từ năm 2009 đến
năm 2011, cụ thể là năm 2009: 10.332 triệu đ, năm 2010: 12.995 triệu đ, năm 2011:
15.337 triệu đ. Nợ quá hạn tăng khiến cho chi nhánh mất chi phí để thu hồi vốn, gặp
2
khó khăn trong việc trả nguồn vốn huy động được, gây ảnh hưởng đến tình hình kinh
doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, sang năm 2012, thì nợ quá hạn mới giảm 9.347 triệu
đ. Điều này cho thấy công tác quản trị rủi ro của ngân hàng có hiệu quả, ngân hàng đã
giảm được sự gia tăng của nợ quá hạn. Như vậy có thể nói, hoạt động quản trị rủi ro
đối với chi nhánh Nha Trang là hết sức cần thiết, giúp chi nhánh có thể khôi phục lại
tình hình hoạt động kinh doanh, hạn chế tốt nhất rủi ro tín dụng phát sinh, giúp cho chi
nhánh đạt được mục tiêu an toàn và hiệu quả.
Từ các vấn đề trên, đồng thời nhận định thời gian tới rủi ro tín dụng vẫn tác
động mạnh mẽ đến hoạt động ngân hàng và từ đó tác động mạnh đến nền kinh tế, nên
tôi chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi
nhánh Nha Trang” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích thực trang quản trị rủi ro tín dụng tại
ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Nha Trang trong giai đoạn 2011-
2013, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đối với công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa lý thuyết về cơ sở lý luận trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng thương mại;
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh và quản trị rủi ro tín dụng
tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á. Phân tích, đánh giá các nguyên nhân dẫn
tới rủi ro tín dụng của các nhân viên quan hệ khách hàng, nhân viên quản lý rủi ro tại
ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Nha Trang;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Nha Trang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng và nguyên nhân phát sinh rủi ro tín
dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Đông Á chi nhánh Nha Trang
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay đặc biệt là công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại chi nhánh Nha Trang trong 4 năm (2009-2012).
4. Phương pháp nghiên cứu
3
Phương pháp nghiên cứu là phương pháp phỏng vấn, phương pháp tổng hợp,
điều tra thống kê, thống kê mô tả, thống kê so sánh, thống kê phân tích, phương pháp
phỏng vấn trên cơ sở lý thuyết kết hợp với thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ
mục tiêu của đề tài.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tình hình nghiên cứu trong nước
Luận văn thạc sỹ của Đỗ Anh Tuấn (2012) về: “Nghiên cứu công tác quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng cổ phần Sài Gòn – Hà Nội”, qua phân tích thực trạng
hoạt động tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn –
Hà Nội, tác giả đưa ra các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài
Gòn – Hà Nội, phương pháp nghiên cứu tác giả sử dụng trong đề tài là phương pháp
phân tích, so sánh, thu thập ý kiến, tác giả nhận biết điểm mạnh của ngân hàng là
doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp Nhà nước, điểm yếu nhất của ngân hàng SHB
là công tác phòng tránh.
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Hoàng Thức (2012), “Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng đầu tư và phát triển – Chi nhánh Hậu Giang” qua phân tích thực trạng rủi
ro tín dụng, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại BIDV, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, tác
giả đã giúp người đọc nhận biết những thành tựu và hạn chế của ngân hàng BIDV như
dư nợ tập trung lớn vào một số khách hàng, sản phẩm chưa đa dạng,…
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Ngọc Thanh (2012), “ Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Bắc Ninh”, mục tiêu nghiên cứu của đề
tài là phân tích hiện trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại
thương Bắc Ninh, đánh giá tình hình rủi ro tín dụng, đồng thời tìm ra những nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng để từ đó tìm ra những biện pháp để phòng ngừa rủi ro,
nhằm tối thiểu hóa những rủi ro do tín dụng gây ra.
Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Sách “Essentials of Financial Risk Management” của tác giả Karen A. Horcher
do nhà xuất bản Wiley phát hành năm 2008. Đây là cuốn sách đề cập đến quản trị rủi
ro tín dụng. Nội dung cuốn sách là giới thiệu các chiến lược quản lý rủi ro tín dụng,
chính sách và kỹ thuật . Nội dung này tạo cơ sở cho các chuyên gia kinh doanh tập
trung vào các vấn đề chiến lược và quản lý liên quan đến rủi ro tài chính. Yếu tố cần
4
thiết của quản lý rủi ro tín dụng là xác định các chính sách và chiến lược giảm thiểu rủi
ro; gợi ý để xác định khả năng chịu rủi ro của tổ chức; và các nguồn rủi ro liên quan
đến tỷ giá hối đoái, lãi suất, rủi ro tín dụng, giá cả hàng hóa, và các sự kiện liên quan
khác. Ví dụ minh họa cho những rủi ro gặp phải và cung cấp lời khuyên về một loạt
các lựa chọn thay thế quản lý, bao gồm cả những thay đổi trong cách thức kinh doanh
được tiến hành và chiến lược bảo hiểm rủi ro liên quan đến các hoạt động gây rủi ro
trong ngân hàng.
Sách “Modern Banking” của tác giả Shelagh Heffernan do nhà xuất bản City
University phát hành năm 2008. Đây là cuốn sách tập trung vào lý thuyết và thực hành
của ngân hàng, và triển vọng của nó trong thiên niên kỷ mới. Cuốn sách trả lời các câu
hỏi cơ bản: Điều gì là duy nhất về một ngân hàng và những gì khác biệt với các tổ
chức tài chính khác trả lời những câu hỏi bắt đầu cho thấy làm thế nào các ngân hàng
cần phát triển và thích ứng - hay không?. Nếu ngân hàng biết những lý do cơ bản cho
lý do tại sao các ngân hàng có lợi nhuận tồn tại, nó sẽ giúp họ đưa ra chiến lược cho sự
phát triển bền vững.
Sách “International Bank Management” của tác giả Dileep Mehta and Hung -
Gay Fung được xuất bản năm 2008. Nội dung cuốn sách nói về việc cung cấp bảo
hiểm hiện tại và những chủ đề quan trọng trong ngân hàng quốc tế, bao gồm cả thị
trường ngoại hối, các ví dụ, phân tích rủi ro quốc gia, quản lý tài sản và nợ, và chiến
lược ngân hàng. Để kết hợp các yếu tố trung tâm của lĩnh vực này, tài liệu được xây
dựng trên một nền tảng ba mặt của rủi ro trở lại cân bằng, những rào cản đặc biệt gặp
phải trong kinh doanh quốc tế, và các tính năng độc đáo của kinh doanh ngân hàng.
Ngoài ra, sách đưa ra hiện tượng toàn cầu hóa ngày càng tăng của thị trường tài chính,
đồng thời cung cấp độc giả một cách nhìn toàn diện cho sự thành công trong lĩnh vực
ngân hàng.
6. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận:
Luận văn nêu tổng quan về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng cũng như
các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng, tìm hiểu các nguyên tắc cơ bản trong quản trị rủi ro
tín dụng theo Basel và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Về mặt thực tiễn:
5
Luận văn nêu bật được thực trạng về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng tại
ngân hàng Đông Á chi nhánh Nha Trang, đồng thời rút ra những nguyên nhân để từ đó
làm cơ sở khoa học tìm ra các giải pháp, cũng như đề xuất và kiến nghị.
7. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia
làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đông Á chi nhánh
Nha Trang
Chương 3: Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông
Á chi nhánh Nha Trang
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan nhằm phản ánh mối quan hệ giao
dịch giữa hai chủ thể, trong đó bên chủ thể sở hữu giao một lượng giá trị bằng tiền
hoặc tài sản cho bên kia sử dụng và chủ thể sử dụng có nhiệm vụ hoàn trả với một
lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu sau một thời gian được xác định.
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch vay mượn tài sản giữa ngân hàng (bên cho
vay) và khách hàng (bên đi vay), trong đó bên đi vay được sử dụng tài sản của bên cho
vay trong một khoảng thời gian được thỏa thuận trước và phải hoàn trả vô điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Nói một cách khác, tín dụng
ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn giữa ngân hàng và khách
hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các
đặc trưng sau:
− Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là
cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản);
− Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài
sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn,
− Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc;
− Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên đi vay
cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2. Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng
Sản xuất phát triển mạnh sẽ thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển ở mỗi
quốc gia trên thế giới. Song để cho quá trình sản xuất được mở rộng và ngày càng
hoàn thiện phải nói đến vai trò to lớn của tín dụng Ngân hàng.
7
1.1.2.1. Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế
Là người trung gian điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế, hoạt
động tín dụng đã thông dòng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
Ngân hàng ra đời gắn liền với sự vận động trong quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hoá. Nền sản xuất hàng hoá phát triển nhanh chóng đã thúc đẩy hàng hoá - tiền tệ
ngày càng sâu sắc, phức tạp và bao trùm lên mọi sinh hoạt kinh tế xã hội. Mặt khác,
chính sản xuất và lưu thông hàng hoá ra đời và được mở rộng kéo theo sự vận động
vốn và là nền tảng tạo nên những tổ chức kinh doanh tiền tệ đầu tiên mang những đặc
trưng của một ngân hàng.
Vì vậy, chúng ta thấy rằng còn tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ thì hoạt động tín
dụng không thể mất đi mà trái lại ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ. Bởi trong
nền kinh tế, tại một thời điểm tất yếu sẽ phát sinh hai loại nhu cầu là người thừa vốn
cho vay để hưởng lãi và người thiếu vốn đi vay để tiến hành sản xuất kinh doanh. Hai
loại nhu cầu này ngược nhau nhưng cũng chung một đối tượng đó là tiền, chung nhau
về tính tạm thời và cả hai bên đều thoả mãn nhu cầu và đều có lợi.
Ngân hàng ra đời với vai trò là nơi hiểu biết rõ nhất về tình hình cân đối giữa
cung và cầu vốn trên thị trường như thế nào.Và với hoạt động tín dụng, ngân hàng đã
giải quyết được hiện tượng thừa vốn, thiếu vốn này bằng cách huy động mọi nguồn
tiền nhàn rỗi để phân phối lại vốn trên nguyên tắc có hoàn trả phục vụ kịp thời cho nhu
cầu sản xuất, kinh doanh…
Hoạt động tín dụng ngân hàng ra đời đã biến các phương tiện tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội thành những phương tiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả,
động viên nhanh chóng nguồn vật tư, lao động và các nguồn lực sẵn có khác đưa vào
sản xuất, phục vụ và thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá đẩy nhanh quá trình tái sản
xuất mở rộng. Mặt khác việc cung ứng vốn một cách kịp thời của tín dụng ngân hàng
để đáp ứng được nhu cầu về vốn lưu động, vốn cố định của các doanh nghiệp, tạo điều
kiện cho quá trình sản xuất được liên tục tránh tình trạng ứ tắc, đồng thời tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp có vốn để ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm thúc
đẩy nhanh quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát
triển nhanh chóng.
8
1.1.2.2. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và củng cố chế độ
hạch toán kinh tế
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là cho vay có hoàn trả và có lợi tức Ngân hàng
huy động vốn của doanh nghiệp khi họ có vốn nhàn rỗi và cho vay khi họ cần vốn để
bổ sung cho sản xuất kinh doanh. Khi sử dụng vốn vay của ngân hàng, doanh nghiệp
phải tôn trọng mọi điều kiện ghi trong hợp đồng tín dụng, trả nợ vay đúng hạn cả gốc
và lãi. Do đó thúc đẩy các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp tăng hiệu quả sử dụng
vốn, giảm chi phí, tăng vòng quay vốn để tạo điều kiện nâng cao doanh lợi cho
doanh nghiệp. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tự vươn lên thông qua các hoạt động
của mình, một trong những hoạt động khá quan trọng là hạch toán kinh tế.
Quá trình hạch toán kinh tế là quá trình quản lý đồng vốn sao cho có hiệu quả.
Để quản lý đồng vốn có hiệu quả thì hạch toán tinh tế phải giám sát chặt chẽ quá trình
sử dụng vốn để nó được sử dụng đúng mục đích, tạo ra doanh lợi cho doanh nghiệp.
Điều này đã thúc đẩy các doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn quá trình hạch toán
của đơn vị mình.
1.1.2.3. Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối
ngoại
Ngày nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn luôn gắn quan hệ kinh tế
với thị trường thế giới, nền kinh tế “đóng” tự cung tự cấp trước đây nay đã nhường chỗ
cho nền kinh tế “mở” phát triển, mở rộng quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới.
Một quốc gia được gọi là phát triển thì trước hết phải có một nền kinh tế chính trị ổn
định, có vị thế trên thị trường quốc tế, có một lượng vốn lớn trong đó vốn dự trữ ngoại
tệ là rất quan trọng. Tín dụng ngân hàng trở thành một trong những phương tiện nối
liền kinh tế các nước với nhau bằng các hoạt động tín dụng quốc tế như các hình thức
tín dụng giữa các chính phủ, giữa các tổ chức cá nhân với chính phủ, giữa các cá nhân
với cá nhân
Sự phát triển ngày càng tăng trong hoạt động ngoại thương và số thành viên
tham dự hoạt động ngày càng lớn làm cho nhu cầu về hoạt động tài chính càng trở nên
cần thiết. Vì vậy việc tạo điều kiện thuận lợi về tài chính là một công cụ cạnh tranh có
hiệu quả bên cạnh các yếu tố cạnh tranh khác như giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch
vụ, thương mại đã vượt ra khỏi phạm vi của một nước ra phạm vi của thế giới có tác
dụng thúc đẩy nền sản xuất mang tính quốc tế hoá, hình thành thị trường khu vực và
9
thị trường thế giới, tạo ra bước phát triển mới trong quan hệ hợp tác và cạnh tranh giữa
các nước với nhau. Như vậy các hình thức thanh toán cũng sẽ đa dạng hơn như thanh
toán qua mạng SWIFT, thanh toán LC mỗi hình thức thanh toán đòi hỏi hình thức tín
dụng phù hợp và đảm bảo cho nó an toàn và hiệu quả.
Chất lượng của hoạt động tín dụng ngoại thương là cơ sở để tạo lòng tin cho
bạn hàng trong thương mại, tạo điều kiện cho quá trình lưu thông hàng hoá, thắng
trong cạnh tranh về thanh toán sẽ dẫn tới thắng lợi của mọi cạnh tranh khác trọng hoạt
động ngoại thương.
1.1.2.4. Tín dụng ngân hàng là công cụ để nhà nước thực hiện các chính sách xã hội
Với chính sách xã hội thông qua công cụ tín dụng, nhà nước tạo điều kiện cho
người nghèo được vay vốn với lãi suất thấp, thời hạn hoàn trả ưu đãi. Đây là phương
thức hiệu quả và có tính chủ động cao bởi người vay vốn với số tiền được vay làm vốn
cho việc sản xuất của mình, dần dần họ có thể tồn tại độc lập với khoản vay trên. Với
phương thức này, nhà nước vẫn đảm bảo được nguồn vốn ngân sách để phục vụ cho
các mục đích khác, quan trọng hơn là vốn tài trợ đã được sử dụng một cách hiệu quả
nhất. Vì vậy có, tín dụng Ngân hàng đã góp một phần không nhỏ trong việc giúp nhà
nước thực hiện các chính sách xã hội[7].
1.1.3. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, hiểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không
đúng hạn cho ngân hàng.
Tại sao cần phải quan tâm tới rủi ro tín dụng? Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của ngân hàng là bảo vệ tiền gửi của khách hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng phải có
trách nhiệm với các cổ đông cũng như bảo đảm mức lương nhất định cho các nhân
viên ngân hàng. Khi có sự thất thoát trong hoạt động tín dụng, dù chỉ một ngân hàng
và ở một mức nhất định nào đó cũng sẽ đe dọa đến sự an toàn và ổn định của toàn hệ
thống và nền kinh tế đặc biệt ở các nước thị trường chứng khoán còn chưa thực hiện
đầy đủ chức năng cung cấp vốn cho nền kinh tế như Việt Nam.
Vậy rủi ro tín dụng là gì? Là khoản lỗ tiềm tàng của vốn được tạo ra khi ngân
hàng cấp tín dụng. Là những thiệt hại, mất mát ngân hàng gánh chịu do người vay vốn
không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng tín dụng [1].
1.1.4. Phân loại rủi ro tín dụng
10
Rõ ràng rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn, khi xảy ra sẽ gây tổn thất và ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động, thu nhập ngân hàng, cụ thể là ngân hàng phải thực hiện nhiều
khoản cho vay mới để tạo lợi nhuận bù đắp cho vốn gốc đã mất [2]. Có thể phân rủi ro
tín dụng thành các loại sau, thể hiện ở Hình 1.1.
Hình 1.1: Các bộ phận rủi ro tín dụng
Nguồn: Commercial Banking – The Management of Risk, Willey [9].
- Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
+ Rủi ro giao dịch: Rủi ro liên quan đến từng khoản tín dụng mỗi khi ngân hàng
ra quyết định cấp một khoản tín dụng mới cho khách hàng. Đây có thể xem là rủi ro cá
biệt của từng khoản tín dụng, nó phát sinh do sai sót ở các khâu đánh giá, thẩm định và
Rủi ro tín dụng
(Rủi ro mất vốn)
Rủi ro giao dịch
(Rủi ro liên quan đến một khoản cho vay)
Rủi ro danh mục
(Rủi ro liên quan đến danh mục các khoản
cho vay)
Rủi ro xét duyệt
(liên quan đến
việc đánh giá một
khoản cho vay)
Rủi ro kiểm soát
(liên quan đến
việc theo dõi
khoản cho vay)
Rủi ro cá biệt
(liên quan đến
từng loại cho vay)
Rủi ro tập trung
cho vay
(liên quan đến
kém đa dạng hóa
cho vay)
Rủi ro bảo đảm
(liên quan đến
Chính sách và hợp
đồng cho vay)
11
xét duyệt khi cho vay, hoặc phát sinh do thiếu chặt chẽ ở khâu theo dõi kiểm soát quá
trình sử dụng vốn vay hoặc phát sinh do sơ hở ở khâu bảo đảm và những cam kết ràng
buộc trong hợp đồng tín dụng.
+ Rủi ro danh mục tín dụng: Rủi ro liên quan đến sự kết hợp nhiều khoản tín
dụng trong danh mục tín dụng của ngân hàng. Nó có thể phát sinh do đặc thù cá biệt
của từng loại tín dụng, chẳng hạn cho vay không có đảm bảo thì rủi ro hơn là cho vay
có đảm bảo. Hoặc phát sinh do thiếu đa dạng hóa danh mục tín dụng. Chẳng hạn, do
cạnh tranh lãi suất khiến ngân hàng tăng lãi suất huy động làm cho lãi suất cho vay
tăng theo. Kết quả là, các dự án có mức rủi ro thấp có suất sinh lợi thấp bị đánh bật ra,
chỉ còn các dự án có suất sinh lợi cao kèm theo rủi ro cao mới vay được vốn ngân
hàng. Tình hình này khiến cho danh mục tín dụng của ngân hàng thiếu đa dạng hóa mà
chỉ tập trung vào các dự án rủi ro cao.
- Căn cứ theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro:
+ Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai,
địch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất
thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách.
+ Rủi ro chủ quan do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và người
cho vay vì vô tình hay cố làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác.
- Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng:
+ Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, ngân
hàng và khách hàng phải quy ước về khoản thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên, đến
thời hạn quy ước nhưng ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay.
+ Rủi ro do không có khả năng trả nợ: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh
nghiệp đi vay mất khả năng chi trả, ngân hàng phải thanh lý tài sản bảo đảm của doanh
nghiệp để thu nợ [6].
1.1.5. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại
- Nhóm chỉ tiêu đo lường nợ quá hạn: Nợ quá hạn (NQH) là thước đo quan
trọng nhất đánh giá sự lành mạnh thể chế, tác động tới tất cả các hoạt động chính của
ngân hàng [1], [5].
12
Tỷ lệ nợ quá hạn
(%)
=
Dư nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ
Mọi tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam phải thực hiện việc phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng.
Việc phân loại nợ của TCTD được tiến hành như sau:
+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
Tỷ lệ nợ xấu: nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 theo quyết định
493/2005/QĐ-NHNN. Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng
tín dụng của các ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu
(%)
=
Dư nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu đánh già rủi ro tín dụng cũng như chất lượng tín dụng tại ngân
hàng. Giới hạn tối cho phép tại một NHTM đối với tỷ lệ nợ quá hạn là ≤ 5%, tỷ lệ nợ
xấu ≤ 3%, chỉ tiêu này càng lớn thể hiện chất lượng tín dụng càng kém và ngược lại.
- Nhóm chỉ tiêu đo lường rủi ro mất vốn
- Nhóm chỉ tiêu đo lường khả năng bù đắp rủi ro
Tỷ lệ dự phòng RRTD (%)
=
Dự phòng RRTD được trích lập
x 100%
Dư nợ cho kỳ báo cáo
Tỷ lệ mất vốn (%)
=
Vốn cho vay đã xóa kỳ báo cáo
x 100%
Dư nợ cho kỳ báo cáo
Hệ số bù đắp các khoản
CV bị mất (lần)
=
Dự phòng RRTD đã trích lập
Dư nợ bị mất
Hệ số khả năng bù đắp
RRTD (lần)
=
Dự phòng RRTD đã trích lập
Nợ quá hạn khó đòi
13
Tùy từng ngân hàng cụ thể, sẽ có sự chọn lựa và sử dụng khác nhau đối với
nhóm chỉ tiêu nêu trên hoặc chủ động thêm một số chỉ tiêu đánh giá mức độ cho vay
tập trung ngành nghề, theo khách hàng vay… mà bản thân các Ngân hàng thấy cần
thiết. Đối với Việt Nam, các chỉ tiêu thuộc nhóm đánh giá rủi ro mất vốn và khả năng
bù đắp rủi ro ít được quan tâm. Thể hiện trong các văn bản quy định về giới hạn chỉ số
đo lường rủi ro tín dụng của Việt Nam, những chỉ số này không được đề cập cụ thể.
Do đó, hầu hết các NHTM trong nước vẫn chưa xây dựng hoàn chỉnh và đánh giá tổng
quan về bức tranh rủi ro tín dụng
1.2. Quản trị RRTD của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Chấp nhận và quản trị rủi ro là nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh ngân hàng.
Tuy nhiên, ngân hàng cần phải tính đến khả năng chấp nhận rủi ro trong chiến lược
kinh doanh của mình và cần hiểu thấu đáo, đo lường và kiểm soát rủi ro trong phạm vi
khả năng sẵn sàng ứng phó đối với những bất lợi có thể chấp nhận được.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo
lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp phòng ngừa và
quản lý các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp tín
dụng.
Quản trị rủi ro tín dụng chính là việc xây dựng hệ thống quản lý và các chính
sách quản trị rủi ro thích hợp đối với hoạt động tín dụng nhằm tuân thủ các quy định
của pháp luật, nhận diện, cảnh báo và đề ra các biện pháp hạn chế sự xuất hiện của rủi
ro tín dụng, giảm thiểu những thiệt hại khi chúng phát sinh, đồng thời xác định sự
tương quan hợp lý giữa các nguồn lực của ngân hàng với mức độ mạo hiểm có thể khi
sử dụng vốn ngân hàng cho nghiệp vụ cấp tín dụng. Quản trị rủi ro tốt chính là một
nguồn lợi thế cạnh tranh và là một công cụ tạo ra giá trị, cũng góp phần tạo ra các
chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn.
1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
Theo cách tiếp cận của quản trị rủi ro hiện đại, nội dung chính của hoạt động
quản trị rủi ro gồm có bốn bước là nhận diện rủi ro; đo lường rủi ro; kiểm soát rủi ro
và tài trợ rủi ro. Các hoạt động này được thực hiện liên tiếp nhau tạo thành một quá
trình chặt chẽ: khâu trước sẽ định hướng cho khâu sau
14
1.2.2.1. Nhận diện và phân loại rủi ro tín dụng
Nhận dạng rủi ro bao gồm các bước: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường
hoạt động và quy trình cho vay để thống kê các dạng RRTD, nguyên nhân từng thời kỳ
và dự báo được những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra RRTD.
Để nhận dạng rủi ro, nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê tất cả các dạng rủi
ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện bằng các phương pháp: lập bảng câu hỏi nghiên cứu,
tiến hành điều tra, phân tích các hồ sơ tín dụng, đặc biệt quan tâm điều tra các hồ sơ đã
có vấn đề. Kết quả phân tích cho ra những dấu hiệu, biểu hiện, nguyên nhân RRTD, từ
đó nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống rủi ro[7].
1.2.2.2. Áp dụng các chính sách, công cụ phòng chống thích hợp với từng loại rủi ro
và tài trợ rủi ro
Kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và
các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh, giảm thiểu rủi ro. Căn cứ vào mức
độ rủi ro đã được tính toán, các hệ số an toàn tài chính, và khả năng chấp nhận rủi ro
mà có những biện pháp phòng chống khác nhau nhằm làm giảm mức độ thiệt hại, có
nhiều lựa chọn:
- Không làm gì bằng cách chủ động hay thụ động chấp nhận rủi ro: với những
khoản vay nhỏ thì chi phí cho việc phòng trành đôi khi còn cao hơn việc chấp nhận
mức thiệt hại. Hoặc với xác suất rủi ro quá cao, ngân hàng sẽ né tránh rủi ro bằng cách
hạn chế hoặc từ chối cấp tín dụng.
- Với những khoản vay còn lại, khi đó các công cụ phòng chống rủi ro đặc biệt
hữu hiệu để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro cũng như tổn
thất. Các biện pháp bao gồm: ngăn ngừa rủi ro, bán nợ, phân tán rủi ro, và quản trị rủi
ro thông qua công cụ phái sinh.
Tài trợ rủi ro
Theo công bố của Ủy ban Basel, các NHTM phải thường xuyên dự trữ các
nguồn quỹ dự phòng cần thiết, sẵn sàng bù đắp được mọi tổn thất có thể xảy ra để đảm
bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh. Tùy theo tính chất của từng loại tổn thất, ngân
hàng được sử dụng những nguồn vốn thích hợp để bù đắp:
- Đối với các tổn thất đã lường trước được rủi ro, ngân hàng có thể sử dụng
nguồn vốn từ quỹ dự phòng rủi ro nợ xấu đã được xếp loại theo tiêu chuẩn để bù đắp.
15
Mặc dù nguồn vốn này được trích lập từ chi phí kinh doanh nhưng nếu tỷ lệ trích lập
quá cao sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và quyền lợi của cổ đông làm giảm uy tín
của ngân hàng trên thị trường.
- Đối với các tổn thất không lường trước được rủi ro, ngân hàng phải dùng vốn
tự có làm nguồn dự phòng để bù đắp. Nếu khả năng quản trị rủi ro yếu kém gây ra
mức tổn thất cao, vốn tự có của ngân hàng sẽ bị hao mòn, quy mô tài chính và khả
năng cạnh tranh của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng.
Ngoài ra, cần áp dụng các biện pháp khác để tài trợ rủi ro, gồm: Tham gia bảo
hiểm trong suốt quá trình cấp tín dụng, xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ,
1.2.2.3 Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng chống
- Việc báo cáo kịp thời, theo đúng yêu cầu về rủi ro là công cụ hỗ trợ đắc lực
cho công tác kiểm tra kiểm soát, quản trị rủi ro. Định kỳ và nội dung báo cáo được áp
dụng thích hợp cho từng đối tượng nhận báo cáo
- Chẳng hạn như báo cáo cho Hội đồng Quản trị và Tổng giám đốc thì chỉ tập
trung vào đánh giá chung, tổng hợp rủi ro và chỉ nêu ra các rủi ro lớn nhất, các biện
pháp, chiến lược. Báo cáo cho lãnh đạo bộ phận nghiệp vụ thì yêu cầu chi tiết hơn và
chỉ tập trung vào một loại rủi ro.
1.2.3. Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và
người đi vay. Ngân hàng và người đi vay hoạt động tuân theo sự chi phối với những
điều kiện cụ thể của môi trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh là đối tượng thứ
ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh
gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan. Rủi ro xuất phát từ người vay và ngân hàng
cho vay gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan. Sự tiếp cận các yếu tố, nguyên nhân
gây rủi ro sau đây giúp chúng ta nhìn nhận một cách đầy đủ, toàn diện, khách quan
hơn, từ đó sẽ đưa ra được những đề xuất phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro trong kinh
doanh của NHTM một cách hữu ích, thiết thực hơn.
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan:
Rủi ro tín dụng do từ phía người vay
Có rất nhiều nguyên nhân cố ý hoặc không cố ý từ phía người vay gây ra rủi ro
cho ngân hàng. Cũng có nguyên nhân do trình độ yếu kém của người vay trong dự
đoán các vấn đề kinh doanh, sự yếu kém trong quản lý, rất nhiều người vay sẵn sàng
16
mạo hiểm không lượng sức mình với mục đích thu được lợi nhuận cao. Một số khác
ngay từ khi bắt đầu vay vốn ngân hàng họ đã có ý định lừa gạt. Nhiều khách hàng sau
khi được vay vốn đã dùng vốn không đúng mục đích như đã trình bày trong phương án
xin vay. Việc chây ỳ khi đến hạn trả nợ mà không chịu trả hay cố tình vay vốn để đảo
nợ cũng là những nguyên nhân dẫn đến khách hàng không trả được nợ đúng hạn cho
ngân hàng, gây rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng do môi trường pháp lý, môi trường chính trị
Các chính sách, quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng vẫn đang trong
quá trình hoàn thiện để tiếp cận các chuẩn mực, quy tắc quốc tế. Nhiều khi các quy
định pháp luật được ban hành dựa trên ý chí chủ quan của cơ quan ban hành thay vì
dựa trên các căn cứ khoa học.
Rủi ro tín dụng do sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương.
Việc thực thi pháp luật để hỗ trợ hoạt động ngân hàng chưa hiệu quả, đặc biệt là
trong việc cưỡng chế thu hồi nợ. Theo quy định thì trong trường hợp khách hàng
không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ vay.
Tuy nhiên trên thực tế, các NHTM không thể cưỡng chế buộc khách hàng bàn
giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý nếu khách hàng không hợp tác mà phải
xử lý qua con đường tố tụng… dẫn đến tình trạng NHTM không dễ giải quyết được nợ
tồn đọng dù có tài sản bảo đảm.
Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN:
Hoạt động thanh tra ngân hàng và năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa theo
kịp sự phát triển của hệ thống Ngân hàng. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát
chậm đổi mới, khả năng kiểm soát thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh
tra ngân hàng chủ yếu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn, cảnh báo
phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Những sai phạm về cho vay, cấp tín dụng ở một số
NHTM có thể đã được ngăn chặn nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý kịp thời.
Rủi ro tín dụng do môi trường kinh tế
Các yếu tố kinh tế như chu kỳ kinh tế, lãi suất thị trường, tỷ giá, lạm phát, thất
nghiệp… cũng tác động gián tiếp gây nên rủi ro tín dụng. Khi nền kinh tế hưng thịnh
mọi hoạt động kinh tế đều diễn ra tích cực, hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp diễn ra tốt, nguồn tài trợ đảm bảo trả nợ đầy đủ và đúng hạn vì vậy rủi ro tín
dụng của các ngân hàng được hạn chế. Nhưng khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, khủng