Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

đánh giá hiện trạng kỹ thuật và hiệu quả kinh tế - xã hội của nghề nuôi cá rô đồng trong ao, eo ngách vùng bán ngập ở lòng hồ trị an, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 113 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG



PHAN THỊ HOA


ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KỸ THUẬT VÀ HIỆU QUẢ
KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA NGHỀ NUÔI CÁ RÔ ĐỒNG
TRONG AO, EO NGÁCH VÙNG BÁN NGẬP Ở
LÒNG HỒ TRỊ AN, TỈNH ĐỒNG NAI


Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 60.31.13

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. PHẠM XUÂN THỦY
TS. QUÁCH THỊ KHÁNH NGỌC


NHA TRANG - NĂM 2012



i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong
luận văn là trung thực, nội dung trích dẫn đều được ghi rõ nguồn gốc. Các kết luận
trong luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.




Đồng Nai, tháng 4 năm 2012
Học viên

Phan Thị Hoa



















ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu tài liệu và điều tra thu thập thông tin, đến
nay ý tưởng trong luận văn tốt nghiệp cao học với đề tài “Đánh giá hiện trạng kỹ
thuật và hiệu quả kinh tế - xã hội của nuôi cá Rô đồng trong ao, eo ngách vùng
bán ngập ở lòng hồ Trị An, tỉnh Đồng Nai” đã được thực hiện thành công. Có được
kết quả này là nhờ công ơn to lớn của toàn thể quý thầy cô, gia đình và bạn bè đồng
nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Đặc biệt tôi xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến:
TS. Phạm Xuân Thủy và TS. Quách Thị Khánh Ngọc, thầy cô đã dìu dắt tôi từ
những bước đi đầu tiên làm đề cương cho đến khi hoàn thành luận văn cao học. Đồng
thời thầy cô cũng là người động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong công việc cũng như
trong các hoạt động nghiên cứu khác.
Các hộ nuôi cá Rô đồng tại các xã La Ngà, Phú Ngọc và xã Mã Đà tại vùng bán
ngập hồ Trị An với vai trò là người trực tiếp trả lời những cuộc phỏng vấn của tác giả,
mang lại kết quả nghiên cứu chính của luận văn.
Ban giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đồng Nai, Ban lãnh
đạo Chi cục Thủy sản Đồng Nai, Trung tâm Thủy sản Đồng Nai, Trạm Thủy sản Hồ
Trị An đã giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu sơ cấp và cung cấp các số liệu thứ
cấp.
Xin chân thành cảm ơn!


Đồng Nai, tháng 04 năm 2012
Học viên


Phan Thị Hoa






iii

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ x
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT xi
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Nội dung nghiên cứu. 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở lý luận hiệu quả kinh tế - xã hội và vận dụng trong nuôi cá Rô đồng. 4
1.1.1. Khái niệm của hiệu quả kinh tế 4
1.1.1.1. Các quan điểm truyền thống hiệu quả kinh tế - xã hội 4
1.1.1.2. Các quan điểm mới về hiệu quả kinh tế. 5
1.1.2. Bản chất và tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế 6
1.1.2.1. Bản chất của hiệu quả kinh tế 6
1.1.2.2. Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế 7
1.1.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế nghề nuôi cá Rô đồng (Anabas testudineus ). 8
1.1.3.1. Chi phí từ hoạt động nuôi cá Rô đồng 8
1.1.3.2. Doanh thu từ hoạt động nuôi cá Rô đồng 11
1.1.3.3. Lợi nhuận từ hoạt động nuôi cá Rô đồng 11
1.1.3.4. Hệ thống chỉ tiêu xác định kết quả kinh tế nghề nuôi cá Rô đồng 12

1.1.3.5. Các chỉ tiêu xác định hiệu quả kinh tế nghề nuôi cá Rô đồng. 13
1.1.4. Đánh giá về hiệu quả xã hội của nghề nuôi cá Rô đồng 15
1.1.4.1. Đánh giá về lao động, việc làm 15
1.1.4.2. Đánh giá về vấn đề môi trường 15


iv

1.2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài 15
1.3. Lý thuyết xây dựng mô hình kinh tế lượng 16
1.4. Tổng quan ngành nuôi trồng thủy sản và nuôi cá Rô đồng tại Việt Nam 17
1.4.1. Tổng quan ngành nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam 17
1.4.1.1. Vị trí và vai trò của ngành nuôi trồng thủy sản 17
1.4.1.2. Hiện trạng ngành nuôi trồng thủy sản ở nước ta 18
1.4.2. Tình hình nuôi cá Rô đồng tại Việt Nam 23
1.5. Đặc điểm dân cư và tình hình nuôi cá tại vùng bán ngập hồ Trị An 25
1.5.1. Đặc điểm dân cư phân bố trên hồ Trị An 25
1.5.2. Hiện trạng nuôi cá trong ao, eo ngách vùng bán ngập hồ Trị An 26
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 28
2.2. Phương pháp thu thập số liệu 28
2.2.1. Nguồn số liệu 28
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 28
2.3. Quy trình nghiên cứu 29
2.4. Mẫu, phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu và phân bổ mẫu nghiên cứu 31
2.4.1. Mẫu nghiên cứu 31
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu 31
2.4.3. Cỡ mẫu nghiên cứu 31
2.4.4. Phân bổ mẫu nghiên cứu 33
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu 34

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35
3.1. Các thông tin chung về chủ hộ nuôi cá Rô đồng 35
3.1.1. Tuổi của chủ hộ nuôi 35
3.1.2. Trình độ học vấn và chuyên môn của chủ hộ nuôi 35
3.1.3. Kinh nghiệm của chủ hộ nuôi 37
3.1.4. Số nhân khẩu và lao động của hộ nuôi cá Rô đồng 37


v

3.1.5. Số ao của hộ nuôi 38
3.2. Hiện trạng kỹ thuật nuôi cá Rô đồng trên vùng bán ngập hồ Trị An 39
3.2.1. Hình thức nuôi và diện tích 39
3.2.1.1. Hình thức nuôi 39
3.2.1.2. Diện tích ao eo ngách nuôi thâm canh cá Rô đồng 39
3.2.2. Độ sâu mực nước ao eo ngách nuôi thâm canh cá Rô đồng 40
3.2.3. Cấp thoát nước hệ thống ao eo ngách 40
3.2.4. Mùa vụ nuôi 41
3.2.5. Mật độ thả, mật độ nuôi và tỉ lệ sống 41
3.2.6. Chất lượng giống cá Rô đồng 42
3.2.7. Quản lý thức ăn 42
3.2.8. Tỉ lệ chuyển hóa thức ăn FCR (Food Conversion Ratio) 43
3.2.9. Quản lý ao 44
3.2.10. Quản lý nguồn nước nuôi 45
3.2.11. Thuốc hóa chất sử dụng trong vụ nuôi 45
3.2.12. Các bệnh thường gặp 46
3.3. Kết quả và hiệu quả kinh tế - xã hội 47
3.3.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế của nghề nuôi cá Rô đồng 48
3.3.2. Hiệu quả về mặt xã hội 57
3.3.2.1. Đánh giá về lao động và việc làm 57

3.3.2.2. Đánh giá về môi trường 58
3.3.2.3. Tạo thu nhập từ nghề nuôi cá Rô đồng 59
3.4. Những khó khăn, hạn chế ảnh hưởng tới nghề nuôi cá Rô đồng 59
3.4.1. Những khó khăn trong quá trình nuôi cá Rô đồng 59
3.4.2. Những khó khăn trong quá trình thu hoạch cá Rô đồng 62
3.4.3. Lý do tham gia nuôi cá Rô đồng của các chủ hộ nuôi 64
3.4.4. Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ kỹ thuật nuôi cá Rô đồng .64
3.4.5. Mục đích hợp tác của chủ hộ nuôi cá Rô đồng 66


vi

3.4.6. Mức độ tham khảo thông tin từ các hộ nuôi cá Rô đồng 66
3.4.7. Mục đích vay vốn, hướng phát triển, khó khăn khi vay vốn của chủ hộ 68
3.4.8. Kiến nghị của hộ nuôi cá Rô đồng 70
3.4.9. Sự hỗ trợ của chính quyền địa phương 70
3.5. Mô hình nghiên cứu về các nhân tố tác động đến năng suất nuôi cá Rô đồng tại
vùng bán ngập hồ Trị An 72
3.5.1. Các nhân tố tác động đến năng suất cá nuôi và giả thuyết kỳ vọng 72
3.5.2. Xây dựng mô hình hồi quy 73
3.5.2.1. Mô hình đề xuất 74
3.5.2.2. Kiểm tra các khuyết tật của mô hình và cách khắc phục 74
3.5.3. Kết quả nghiên cứu 76
3.5.3.1. Kiểm định mô hình 77
3.5.2.2. Kết quả hồi quy 77
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80
4.1. Kết luận 80
4.1.1. Hiện trạng kỹ thuật nuôi cá Rô đồng vùng vùng bán ngập hồ Trị An 80
4.1.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế của nuôi cá Rô đồng 80
4.1.3. Mô hình nuôi cá Rô đồng tại vùng bán ngập hồ Trị An 80

4.2. Một số khuyến nghị dựa trên kết quả nghiên cứu 80
4.2.1. Một số khuyến nghị về kỹ thuật dựa trên kết quả nghiên cứu các nhân tố tác
động kết quả kinh tế nghề nuôi cá Rô đồng 80
4.2.2. Một số khuyến nghị vĩ mô nhằm phát triển nghề nuôi cá Rô đồng tại vùng
bán ngập hồ Trị An 82
4.2.2.1. Chính sách hỗ trợ vốn cho hộ nuôi cá Rô đồng 82
4.2.2.2. Thông tin thị trường, tiêu thụ sản lượng cá Rô đồng 82
4.2.2.3. Tổ chức lại sản xuất 83
4.2.2.4. Đẩy mạnh công tác khuyến ngư trong nuôi cá Rô đồng 83
4.3. Hạn chế của đề tài 84


vii

4.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
























viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân bố mẫu nghiên cứu theo xã 9
Bảng 1.2: Khung thời gian sử dụng tài sản (theo quyết định số 203/2009/TT/BTC). 9
Bảng 2.1: Quy mô tốc độ phát triển diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản của Việt
Nam, năm 2005 – 2010. 19
Bảng 2.2: Cơ cấu sản lượng cá nuôi của Việt Nam, năm 2005 – 2010 20
Bảng 2.3: Tỷ trọng giá trị xuất khẩu cá trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của
Việt Nam, năm 2005 – 2010 22
Bảng 2.4: Phân bố ngư dân trên hồ Trị An 26
Bảng 2.5: Số lượng và diện tích nuôi cá trong ao vùng bán ngập hồ Trị An 27
Bảng 3.1: Phân bố tuổi của chủ hộ nuôi cá Rô đồng 35
Bảng 3.2: Trình độ học vấn và chuyên môn của chủ hộ nuôi cá Rô đồng 36
Bảng 3.3: Số năm kinh nghiệm nuôi cá Rô đồng của chủ hộ 37
Bảng 3.4: Phân bố lao động trong gia đình hộ nuôi Cá Rô đồng 38
Bảng 3.5: Số lượng ao của các hộ nuôi cá Rô đồng năm 2009 - 2010 39
Bảng 3.6: Diện tích ao nuôi 40
Bảng 3.7: Độ sâu mực nước ao eo ngách nuôi thâm canh Rô đồng 40
Bảng 3.8: Mùa vụ nuôi cá Rô đồng trong ao eo ngách. 41
Bảng 3.9: Mật độ ương cá bột, mật độ nuôi và tỉ lệ sống cá Rô đồng. 42

Bảng 3.10: Ý kiến của hộ nuôi về chất lượng cá Rô đồng giống 42
Bảng 3.11: Cho ăn giai đoạn nuôi cá thịt. 43
Bảng 3.12: Tỉ lệ chuyển hóa thức ăn FCR của mô hình nuôi cá Rô đồng. 44
Bảng 3.13: Công đoạn chuẩn bị ao 44
Bảng 3.14: Quản lý nguồn nước nuôi ao 45
Bảng 3.15: Thuốc hóa chất sử dụng trong vụ nuôi ở các ao. 46
Bảng 3.16: Bệnh thường gặp trong nuôi ao eo ngách cá Rô đồng 47
Bảng 3.17: Tổng mức độ đầu tư và doanh thu nuôi cá Rô đồng tại vùng bán ngập hồ
Trị An năm 2009 – 2010. 49


ix

Bảng 3.18: Một số chỉ tiêu kinh tế của 1 ha nuôi cá Rô đồng tại vùng bán ngập hồ Trị
An năm 2009 – 2010. 51
Bảng 3.19: Chi phí và cơ cấu chi phí sản xuất của 1 ha nuôi cá Rô đồng tại vùng bán
ngập hồ Trị An năm 2009 – 2010 53
Bảng 3.20: Hiệu quả kinh tế của 1 ha ao nuôi cá Rô đồng tại vùng bán ngập hồ Trị An
năm 2009-2010 59
Bảng 3.21: Phân bố ngư dân trên hồ Trị An 61
Bảng 3.22: Lao động tham gia nuôi cá Rô đồng 58
Bảng 3.23: Mức độ khó khăn của hộ nuôi cá Rô đồng. 64
Bảng 3.24: Những khó khăn gặp phải khi bán cá Rô đồng 67
Bảng 3.25: Lý do tham gia nuôi cá cá Rô đồng của hộ nuôi 68
Bảng 3.26: Trình độ chuyên môn của cán bộ kỹ thuật 69
Bảng 3.27: Số năm kinh nghiệm của cán bộ kỹ thuật.
69
Bảng 3.28: Mục đích hợp tác của chủ hộ nuôi cá Rô đồng.
66


Bảng 3.29: Mức độ tham khảo kỹ thuật từ các nguồn thông tin của người nuôi 71
Bảng 3.30: Hướng phát triển của hộ nuôi cá Rô đồng. 68
Bảng 3.31: Danh sách ngân hàng, tổ chức cho hộ nuôi cá Rô đồng vay vốn. 70
Bảng 3.32: Khó khăn khi vay vốn của chủ hộ nuôi cá Rô đồng 74
Bảng 3.33: Kiến nghị của hộ nuôi cá Rô đồng 74
Bảng 3.34: Chính sách hỗ trợ của chính quyền địa phương 75
Bảng 3.35: Một số yếu tố ảnh hưởng tới năng suất cá Rô đồng nuôi. 81










x

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình về các nhân tố tác động đến năng suất cá Rô đồng nuôi tại vùng
bán ngập hồ Trị An 19
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiên cứu. 20
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổng quan nội dung nghiên cứu 26
Biểu đồ 2.1: Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam, năm 2005 –
2010… 29
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu sản lượng cá nuôi của Việt Nam, năm 2005 – 2010 31
Hình 2.1: Hồ Trị An chụp qua vệ tinh 36























xi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
A :

Khấu hao tài sản cố định
CL :

Tiền công lao động
GO :


Giá trị sản xuất
GTXK :

Giá trị xuất khẩu cá
FAO :

Tổ chức lương thực quốc tế
IC :

Chi phí trung gian
KH – KT :

Khoa học – kỹ thuật
LĐ :

Lao động
MI :

Thu nhập hỗn hợp
MMTB :

Máy móc thiết bị
Pr :

Lợi nhuận
QĐ :

Quyết định
QLNL :


Quản lý nguồn lợi
Sở NN & PTNT: .Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
TC :

Tổng chi phí
TSCĐ :

Tài sản cố định
VA :

Giá trị gia tăng
VASEP :

Hiệp hội chế biến và xuất khẩu Thủy sản
UBND :

Ủy ban nhân dân
XKTS :

Xuất khẩu thủy sản



1

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Hồ Trị An hiện là một trong những hồ chứa có diện tích ngập nước cực đại lớn
nhất Việt Nam (32.400 ha vào tháng 9 – 12) nhưng có độ sâu trung bình khá thấp

(11m) và diện tích ngập vào mùa nước cạn tại thời điểm tháng 4 – 5 chỉ còn 7.500 ha
[14]. Đặc điểm này hình thành nên những vùng bán ngập đặc trưng rộng lớn trên hồ
vào mùa nước cạn với diện tích lên đến hàng chục ngàn ha. Vùng bán ngập trên lòng
hồ Trị An lại có nhiều ao, eo ngách khúc khuỷu hình thành nên những vùng sinh thái
ao, eo ngách đặc trưng với hàng trăm eo có diện tích trung bình mỗi eo từ vài ha đến
hàng trăm ha. Các eo ngách vùng bán ngập có vai trò rất quan trọng trong việc phát
triển thủy sản ở hồ Trị An, do có nguồn thức ăn tự nhiên dồi dào, là bãi đẻ và nơi ương
nuôi cá bột,…
Vần đề phát triển nuôi trồng thủy sản trong các ao, eo ngách vùng bán ngập lòng
hồ Trị An đã được hoạch định từ cuối thập niên 90, qua quy hoạch 17 eo ngách được
sử dụng đăng chắn lưới để nuôi trồng thủy sản theo quyết định số 60/1998/QĐ.SNN.
Tuy nhiên, hoạt động nuôi thủy sản theo mô hình sinh thái trong các eo ngách chắn
lưới sau đó chỉ tập trung chủ yếu ở khu vực Mã Đà. Trong lúc việc phát triển các mô
hình nuôi thủy sản eo ngách chắn lưới đầu tiên ở Việt Nam còn đang ở giai đoạn khởi
đầu, thì phong trào xây dựng các đập kiên cố ngăn các eo ngách nhỏ trong vùng bán
ngập của lòng hồ Trị An xuất hiện vào đầu thập niên 2000 đã làm thay đổi cơ bản tính
chất và bản chất của mô hình. Các ao, eo ngách ban đầu được sử dụng để nuôi cá lóc
đen, sau đó do giá cá thịt giảm đã chuyển sang nuôi cá lóc bông và cá Diêu hồng trong
giai đoạn 2002 – 2003. Từ năm 2004, nhiều ao eo ngách bắt đầu chuyển sang nuôi cá
Rô đồng.
Cá Rô đồng (Anabas testudineus Bloch, 1972) được các hộ nuôi tại vùng bán
ngập hồ Trị An bắt đầu từ năm 2004 và bước đầu đã đạt được một số kết quả nhất
định: diện tích, năng suất, sản lượng nuôi tăng nhanh, nghề nuôi cá đã góp phần giải
quyết được công ăn việc làm và nâng cao đời sống sống cho nông dân tại vùng bán
ngập hồ Trị An. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế – xã hội của nghề nuôi cá Rô đồng mang
lại cho hộ nuôi trong những năm gần đây đang giảm xuống. Một trong những nguyên
nhân là do nhu cầu tiêu dùng của người tiêu dùng giảm xuống đáng kể, giá cá giảm


2


mạnh, do sự xuất hiện của cá Rô đầu vuông tại vùng đồng bằng sông Cửu Long với
giá cả thấp hơn, giá các nguyên liệu đầu vào tăng. Hơn nữa từ đầu năm 2011, thức ăn
cho thủy sản được điều chỉnh tăng 2 – 4 lần/tháng, mỗi lần khoảng 200 đồng/kg [2].
Hiện giá thức ăn thủy sản từ 11.000 – 11.800 đồng/kg, thêm chi phí giống, công chăm
sóc, thuốc phòng trừ bệnh đã đẩy giá thành của cá nước ngọt lên 26.000 – 28.000
đồng/kg. Trong khi đó, hiện giá cá Rô đồng bán tại ao, hồ cũng chỉ được khoảng trung
bình 29.000 đồng/kg, khiến nhiều hộ lời rất ít, có khi hòa vốn thậm chí bị thua lỗ.
Nhiều hộ đang có xu hướng chuyển đối tượng nuôi và giảm diện tích nuôi.
Do vậy vấn đề đặt ra là phải tìm cách hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng suất
và sản lượng cá nuôi. Vì vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Đánh giá hiện trạng kỹ
thuật và hiệu quả kinh tế – xã hội của nghề nuôi cá Rô đồng trong ao, eo ngách
vùng bán ngập ở lòng hồ Trị An, tỉnh Đồng Nai” nhằm cung cấp các dẫn liệu giúp
người nuôi và các cơ quan chức năng lựa chọn các giải pháp thích hợp giúp nghề nuôi
cá Rô đồng phát triển bền vững.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu chung.
Điều tra hiện trạng kỹ thuật và đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội của nghề nuôi
cá Rô đồng tại vùng bán ngập hồ Trị An trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm
phát triển bền vững nghề nuôi cá Rô đồng tại vùng bán ngập hồ Trị An.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đánh giá hiện trạng kỹ thuật nghề nuôi cá
Rô đồng trong ao, eo ngách tại vùng bán ngập hồ Trị An.
Đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội nghề nuôi cá Rô đồng vùng bán ngập hồ Trị
An.
Xây dựng và kiểm định mô hình một số nhân tố tác động đến năng suất nuôi cá
Rô đồng tại vùng bán ngập hồ Trị An, giúp các hộ nuôi có những biện pháp cải tiến kỹ
thuật để nâng cao và hạ giá thành sản phẩm cá nuôi.
3. Nội dung nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu trên 3 nội dung chính:

- Điều tra hiện trạng kỹ thuật mô hình nuôi cá Rô đồng vùng bán ngập hồ Trị An.


3

- Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của các mô hình nuôi cá Rô đồng tại vùng
bán ngập lòng hồ Trị An.
- Tìm hiểu một số nhân tố ảnh hưởng đến năng suất cá Rô đồng nuôi tại vùng bán
ngập lòng hồ Trị An.































4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận hiệu quả kinh tế - xã hội và vận dụng trong nuôi cá Rô đồng.
1.1.1. Khái niệm của hiệu quả kinh tế.
Thông thường khi xem xét hiệu quả của một lĩnh vực nào đó, người ta xem xét
vấn đề hiệu quả trên các lĩnh vực: kinh tế, xã hội, kỹ thuật hay chính trị.
Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế thường được xét trên phạm vi từng khía cạnh,
từng yếu tố, từng ngành. Hiệu quả kinh tế có thể hiểu là hệ số giữa kết quả thu về và
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Kết quả thu về đề cập trong khái niệm này có thể
là doanh thu, lợi nhuận, sản phẩm,…
Hiệu quả chính trị, xã hội: Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế
quốc dân thì ta có hai phạm trù hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội. Hai phạm trù này
phản ánh ảnh hưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đối với việc giải quyết những
yêu cầu và mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Hai loại hiệu quả này có vị
trí quan trọng trong việc phát triển đất nước một cách toàn diện và bền vững. Hiệu quả
chính trị, xã hội phản ánh trình độ phát triển nền kinh tế xã hội ở các mặt như trình độ,
tổ chức sản xuất, trình độ quản lý, mức sống bình quân.
Sự cân đối giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả chính trị xã hội, là một nguyên tắc
để phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia một cách ổn định và bền vững. Bất kỳ

một sự mất cân đối nào sẽ dẫn tới một hậu quả nghiêm trọng như ảnh hưởng tới sự
phát triển bền vững của nền kinh tế, ảnh hưởng tới tài nguyên thiên nhiên của đất
nước, đời sống nhân dân gặp khó khăn và môi trường bị ô nhiễm.
1.1.1.1. Các quan điểm truyền thống hiệu quả kinh tế - xã hội.
“Hiệu quả là kết quả đạt được trong nền kinh tế, là doanh thu trong tiêu thụ
hàng hóa” (trích dẫn bởi Tạ Duy Bộ, 2003). Theo quan điểm này thì hiệu quả là tốc độ
tăng của kết quả đạt được như: Tốc độ tăng của doanh thu, lợi nhuận. Như vậy hiệu
quả được đồng nhất với các chỉ tiêu kết quả, nhịp độ tăng của các chỉ tiêu. Quan điểm
này thực sự không còn phù hợp với điều kiện ngày nay. Kết quả sản xuất có thể tăng
lên do chi phí, mở rộng sử dụng các nguồn sản xuất (đầu vào của quá trình sản xuất).


5

Nếu hai doanh nghiệp có cùng một kết quả sản xuất tuy có hai mức chi phí khác nhau,
theo quan điểm này thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là như nhau.
“Hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra
để đạt được kết quả đó: (Đặng Đình Hào & Hoàng Đức Thân, 2002). Quan điểm này
cho rằng nói đến hiệu quả kinh tế tức là nói đến phần còn lại của kết quả sản xuất kinh
doanh sau khi đã trừ chi phí. Nó được đo bằng các chi phí và lời lãi. Và cũng nhiều tác
giả cho rằng, hiệu quả kinh tế được xem như là tỷ lệ giữa kết quả thu được với chi phí
bỏ ra, hay ngược lại là chi phí trên một sản phẩm hay giá trị của sản phẩm. Những chỉ
tiêu hiệu quả này thường là giá thành sản phẩm hay mức sinh lời của đồng vốn. Nó chỉ
được tính toán khi kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh.
“Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc một quá trình kinh tế) phản ánh
trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, tiền vốn, vật lực) để đạt được những mục
tiêu xác định” (Nguyễn Thị Thu, 1989). Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện qua
công thức:

Trong đó:

H : Hiệu quả sản xuất kinh doanh
K : Kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh
C : Chi phí của quá trình sản xuất kinh doanh
Như vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh chất lượng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh (doanh
thu, lợi nhuận) thì phản ảnh số lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy khi
xem xét, đánh giá hoạt động của một doanh nghiệp thì phải quan tâm cả kết quả cũng
như hiệu quả của doanh nghiệp đó. Quan điểm này đã được đánh giá tốt nhất trình độ
lợi dụng các nguồn lực ở mọi điều kiện “động” của hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2. Các quan điểm mới về hiệu quả kinh tế.
Gần đây các nhà kinh tế đã đưa ra một quan điểm mới về hiệu quả, nhằm khắc
phục những điểm yếu của các quan điểm truyền thống.
Theo Hoàng Hùng (2001): Hiệu quả kinh tế căn cứ vào tổ hợp các yếu tố: Thứ
nhất, trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Cần phân biệt rõ ba
C

H

=

K



6

phạm trù: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả kinh tế. Hiệu
quả kỹ thuật là số sản phẩm (O) thu thêm trên một đơn vị đầu vào (I) đầu tư thêm. Tỷ
số dO/dI được gọi là sản phẩm biên. Hiệu quả phân bổ nguồn lực là giá trị sản phẩm
thu thêm trên một đơn vị chi phí đầu tư thêm. Thực chất nó là hiệu quả kỹ thuật có tính

đến các yếu tố giá sản phẩm và giá đầu vào. Nó đạt tối đa khi doanh thu biên bằng với
chi phí biên. Hiệu quả kinh tế là phần thu thêm trên một đơn vị đầu tư thêm. Nó chỉ
đạt được khi hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả sử dụng nguồn lực là tối đa. Thứ hai, Yếu
tố thời gian: các nhà kinh tế hiện nay coi thời gian là yếu tố trong tính toán hiệu quả.
Cùng đầu tư một lượng vốn như nhau và tổng doanh thu bằng nhau nhưng hai dự án có
thể có hiệu quả khác nhau,…
Theo quan điểm toàn diện hiệu quả kinh tế nên được đánh giá trên ba phương
diện: Hiệu quả tài chính, xã hội, môi trường. Hiệu quả tài chính trước đây thường thể
hiện bằng những chỉ tiêu: lợi nhuận, giá thành, tỷ lệ hoàn vốn, thời gian hoàn vốn,…
Hiệu quả xã hội của một dự án gồm lợi ích xã hội mà dự án mang lại như: việc làm,
mức tăng về GDP do tác động của dự án, sự công bằng xã hội, sự tự lập của cộng đồng
và sự được bảo vệ hoặc sự hoàn thiện hơn của môi trường sinh thái. Một số tác giả khi
đánh giá hiệu quả kinh tế cho rằng cần phân biệt hai khái niệm là hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Còn hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh
giữa các lợi ích xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có
mối quan hệ mật thiết với nhau, là tiền đề của nhau và là phạm trù thống nhất.
1.1.2. Bản chất và tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế.
1.1.2.1. Bản chất của hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế là tiền đề vật chất của hiệu quả xã hội. Nếu hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp giảm tức là doanh nghiệp mất đi khả năng cạnh tranh, thiếu sức sống và
trở thành gánh nặng cho đất nước. Vì thế doanh nghiệp không thể đạt được mục tiêu
xã hội. Hiệu quả kinh tế có hai mặt định lượng và định tính:
+ Về mặt định lượng: Biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với chi
phí bỏ ra, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
+ Về mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự cố gắng,
nỗ lực, trình độ và năng lực quản lý ở các khâu, các cấp quản lý và gắn bó của việc


7


giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị
xã hội (Nguyễn Đình Phan & Nguyễn Kế Tuấn, 2007).
Khi xem xét bản chất hiệu quả kinh tế, không được đồng nhất giữa kết quả và
hiệu quả. Vì chỉ có kết quả mới làm cơ sở để tính toán hiệu quả.
1.1.2.2. Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế.
Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế là cơ sở để đánh giá mức độ hiệu quả của các
phương án khác nhau và chọn phương án có hiệu quả kinh tế cao. Trong thực tế, nếu
thiếu một tiêu chuẩn thống nhất sẽ không có căn cứ xác đáng để đưa ra những quyết
định hợp lý nhất là trong điều kiện giải quyết một nhiệm vụ đòi hỏi thực hiện tổng hợp
các biện pháp, mà ảnh hưởng của chúng đến kết quả cuối cùng không đồng nhất hoặc
không đồng hướng như nhau. Cần phải có một tiêu chuẩn chung để đánh giá hiệu quả
kinh tế. Tiêu chuẩn thể hiện hiệu quả kinh tế phải thể hiện mối quan hệ giữa thu và chi
theo hướng cực đại cái thu và cực tiểu cái chi.
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế phải đảm bảo tính toàn diện. Trước hết, là sự gắn bó
và ước định lẫn nhau giữa giá trị và giá trị sử dụng. Một mặt, giảm chi phí lao động xã
hội sản xuất hàng hóa; Mặt khác, đảm bảo chất lượng sản phẩm, không ngừng mở
rộng mặt hàng và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Thứ hai, tính toàn diện
của tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế đòi hỏi phải cùng lúc vừa giải quyết những vấn đề kinh
tế, kinh doanh, vừa giải quyết những vấn đề xã hội của đất nước. Thứ ba, tính toàn
diện của hiệu quả kinh tế yêu cầu phải xem xét mỗi giải pháp, mỗi phương án một
cách toàn diện về không gian và thời gian, để hiệu quả của từng phần tử, từng phân hệ
có tác động tích cực đến nâng cao hiệu quả của toàn bộ hệ thống, nâng cao hiệu quả
hiện tại và lâu dài cả nền kinh tế quốc dân.
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, đối với mọi tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, việc tạo ra và không ngừng
làm tăng lợi nhuận là hết sức cần thiết. Nhưng không được đơn giản coi lợi nhuận như
là tiêu chuẩn duy nhất đánh giá hiệu quả kinh tế. Điều quan trọng là phải xem xét lợi
nhuận đạt được bằng cánh nào và được phân phối sử dụng như thế nào. Mọi tổ chức
kinh doanh, cá nhân kinh doanh là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, sự vận

động của nó phải nằm trong quỹ đạo chung và góp phần thực hiện mục tiêu chung của
cả hệ thống. Do đó, lợi nhuận mà mọi tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thu được


8

phải thể hiện sự gắn bó đối với sự vận động của thị trường, vừa phải thể hiện sự tuân
thủ pháp luật nhà nước, góp phần vào sự chuyển dịch kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Đồng thời lợi nhuận được phân phối theo hướng kết hợp hài hòa các
lợi ích khác nhau: lợi ích cá nhân người lao động, lợi ích người chủ sở hữu, lợi ích tập
thể là lợi ích toàn xã hội (Nguyễn Đình Phan & Nguyễn Kế Tuấn, 2007).
1.1.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế nghề nuôi cá Rô đồng (Anabas testudineus ).
Hiệu quả kinh tế của các tiến bộ kỹ thuật, các phương án sản xuất hoặc các mô
hình kinh tế (gọi tắt là các mô hình)…được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu. Các chỉ tiêu
này chịu tác động của các nhân tố khác nhau và với cường lực không giống nhau.
Thậm chí cùng một loại nhân tố nhưng thời kỳ này mạnh, thời kỳ khác lại yếu hơn.
Mặt khác có loại chỉ tiêu trị số càng lớn càng tốt (được gọi là chỉ tiêu thuận), lại có chỉ
tiêu càng nhỏ càng tốt (chỉ tiêu nghịch). Trong đánh giá hiệu quả kinh tế không thể sử
dụng một chỉ tiêu mà phải sử dụng một hệ thống chỉ tiêu. Các chỉ tiêu này lại trực tiếp
không cộng lại được với nhau và mỗi chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh tế ở một khía
cạnh riêng, do đó cũng không sử dụng một chỉ tiêu làm đại diện để so sánh.
Xác định hiệu quả kinh tế của nghề nuôi cá Rô đồng là xác định những chi phí bỏ
ra cho yếu tố đầu vào như: chi phí cố định bao gồm chi phí khấu hao của giá trị đầu tư
xây dựng ao, chi phí sửa chữa lớn, chi phí trả lãi vay và thuế. Các khoản chi phí biến
đổi gồm: Chi phí mua con giống, chi phí thức ăn, chi phí thuốc phòng trừ dịch bệnh, vi
sinh, vi lượng, chi phí năng lượng, chi phí tiền lương công nhân, chi phí sửa chữa nhỏ,
các khoản chi phí giao dịch khác. Đồng thời xác định doanh thu từ nghề nuôi cá Rô
đồng. Cuối cùng là việc xác định lợi nhuận, lợi nhuận là hiệu số của tổng doanh thu –
tổng chi phí, và sử dụng chỉ tiêu này để xác định tỷ suất sinh lợi của nghề nuôi trồng
thủy sản mang lại cao hay thấp (Hoàng Thu Thủy, 2008).

1.1.3.1. Chi phí từ hoạt động nuôi cá Rô đồng.
Chi phí từ hoạt động nuôi cá Rô đồng là tổng khoản tiền đã chi ra, các khoản
khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn của các hộ nuôi.
 Chi phí bất biến (chi phí cố định hay định phí – Fixed costs (FC)).
Chi phí bất biến không thay đổi cùng với thay đổi của khối lượng hoạt động. Chi
phí bất biến của các hộ nuôi cá Rô đồng chủ yếu bao gồm: Chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí sửa chữa lớn, chi phí lãi vay và thuế.


9

+ Chi phí khấu hao: Là khoản chi phí bù đắp sự giảm dần giá trị của TSCĐ
trong quá trình sử dụng, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ của kỹ thuật,…Chi phí
khấu hao là giá trị phân bổ của nguyên giá tài sản cố định qua thời gian sử dụng. Khấu
hao TSCĐ với nghề nuôi cá Rô đồng bao gồm khấu hao của tất cả các máy móc, nhà
xưởng phục vụ cho việc nuôi cá Rô đồng. Trong đề tài nghiên cứu này, quy ước tài sản
cố định dùng cho nuôi cá Rô đồng là tài sản mua với giá trị từ 10 triệu đồng trở lên và
có thời gian sử dụng trên 1 năm. Phân bổ khấu hao được tính toán dựa trên khung thời
gian sử dụng theo thông tư số 203/2009/TT/BTC ban hành ngày 20/10/2009 của Bộ
Tài chính và được phân bổ mức khấu hao theo từng năm và từng vụ nuôi.
Bảng 1.2: Khung thời gian sử dụng tài sản (theo quyết định số 203/2009/TT/BTC).
Tài sản cố định Thời gian sử dụng
tối thiểu (năm)
Thời gian sử dụng
tối đa (năm)
1. Máy phát điện 7

10

2. Máy móc thiết bị công tác 6


8

3. Máy bơm nước 6

8

4. Kè, đập, cống, 6

30

5. Nhà kho 6

25

(Nguồn: Thông tư số 203/2009 /TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính).
Để khấu hao chính xác cần xác định giá trị (theo nguyên giá lúc mua, xây dựng),
số năm sử dụng tài sản, số vụ trong năm. Số năm sử dụng của từng loại tài sản cố định
khác nhau. Tuy nhiên, do các máy móc thiết bị, TSCĐ hoạt động trong môi trường
nước mặn rất mau xuống cấp nên việc trích khấu hao của máy móc, TSCĐ mà các hộ
nuôi sử dụng sẽ vượt khung quy định của Bộ Tài chính nhưng tối đa không quá hai lần
mức khấu hao xác định theo một phương pháp đường thẳng. Phương pháp khấu hao
tuyến tính cố định (Khấu hao đường thẳng): Theo phương pháp này, mức khấu hao cơ
bản hàng năm của TSCĐ là đều nhau trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ và được xác
định như sau:

Trong đó:
T
Sd
MK

=

NG


10

MK

: Mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ.
NG : Nguyên giá TSCĐ.
T
Sd
: Thời gian sử dụng TSCĐ.
+ Chi phí sửa chữa lớn: Là những khoản chi phí có kế hoạch sửa chữa, đại tu
ban đầu nhằm phục hồi những bộ phận bị hao mòn, hư hỏng trong quá trình sử dụng
TSCĐ. Trong quá trình dùng nuôi cá Rô đồng các hộ nuôi sẽ có kế hoạch sửa chữa
như: nạo vét ao, cải tạo đáy, bờ ao, sửa chữa cống hộc,…
+ Chi phí lãi vay: Là khoản chi phí trả cho chi phí sử dụng vốn vay trung, dài
hạn phục vụ cho việc nuôi cá Rô đồng.
+ Thuế: Là các khoản đóng góp vào ngân sách nhà nước.
+ Chi phí thuê máy móc, ao đìa: Là khoản chi phí mà các cơ sở nuôi cá Rô
đồng thuê máy móc, ao để phục vụ cho việc nuôi cá của mình.
+ Chi phí tiền lương công nhân: Các khoản tiền lương nhân viên trả lương theo
thời gian, thông thường tính trả theo tháng làm việc.
 Chi phí khả biến: (chí phí biến đổi hay biến phí – Variable costs (Vc)).
Chi phí khả biến là chi phí thay đổi cùng với thay đổi của khối lượng hoạt động
theo một tỷ lệ thuận. Khi khối lượng hoạt động tăng, làm chi phí khả biến tăng, khi
khối lượng hoạt động giảm, làm giảm chi phí khả biến. Khi khối lượng họat động bằng
0, chi phí khả biến cũng bằng 0. Chi phí khả biến của các đối tượng nuôi cá Rô đồng

chủ yếu bao gồm: Chi phí mua con giống, chi phí thức ăn, chi phí thuốc phòng trừ dịch
bệnh, vi sinh, vi lượng; chi phí năng lượng; chi phí tiền lương công nhân trực tiếp; chi
phí sửa chữa nhỏ, các khoản chi phí giao dịch khác.
+ Chi phí mua giống: Bao gồm tiền mua con giống và tiền vận chuyển.
+ Chi phí thức ăn: Bao gồm toàn bộ tiền mua thức ăn cho cá ăn từ lúc thả giống
đến khi thu hoạch. Tùy thuộc vào quan điểm và tiềm năng vốn của của từng hộ nuôi
với từng loại thức ăn chất lượng khác nhau và số lần cho ăn trong ngày. Với chất
lượng tốt thì giá cả đắt hơn nhưng bù lại sẽ cho hiệu quả kinh tế hơn.
+ Chi phí thuốc phòng trừ dịch bệnh, vi sinh, vi lượng: Bao gồm các khoản
chi phí, mua các loại thuốc phòng trị bệnh cá, các vi sinh vi lượng xử lý trong nước
hoặc trộn vào thức ăn làm tăng sức đề kháng của cá.


11

+ Chi phí năng lượng: Bao gồm chi phí điện năng, xăng dầu chạy máy.
+ Chi phí sửa chữa nhỏ: Là những khoản chi phí phát sinh đột suất trong quá
trình nuôi cá Rô đồng, giá trị nhỏ như sửa chữa máy móc thiết bị hư hỏng,
+ Các khoản chi phí khác: Là các khoản đóng góp địa phương, chi phí thuê thu
hoạch, thuê lưới, ghe, thuê thiết bị,…
 Chi phí cơ hội (Opportunity costs).
Là lợi ích bỏ qua khi quyết định lựa chọn các phương án. Lợi ích cao nhất của
một trong các phương án bỏ qua trở thành chi phí cơ hội của phương án được chọn.
Khái niệm chi phí cơ hội là một yếu tố quan trọng và chủ yếu khi tính toán hiệu quả
của một dự án, nhất là về mặt giá trị kinh tế, mặc dù chúng không được hoặc chưa
từng được phản ánh trong sổ sách của kế toán chi phí.
Chi phí cơ hội được tính cho các hộ nuôi cá Rô đồng được tính toán dựa trên mức
lãi suất bình quân từ nhiều nguồn khác nhau như ngân hàng, dự án nhỏ, quỹ xóa đói
giảm nghèo,… tại thời điểm các hộ nuôi bỏ vốn để đầu tư. Tuy nhiên, việc đầu tư vốn
vào nuôi cá Rô đồng dàn trải trên các tháng nuôi và không đều nhau; các tháng đầu

chủ yếu đầu tư vào TSCĐ, máy móc thiết bị, phục vụ nuôi, hóa chất xử lý, cải tạo ao
đìa chuẩn bị nuôi, con giống,… chi phí đầu tư cho cá nuôi cao thường tập chung vào
giai đoạn cá được 1 tháng tuổi. Vì vậy chi phí cơ hội tác giả không tính toán để hạch
toán lợi nhuận kinh tế.
1.1.3.2. Doanh thu từ hoạt động nuôi cá Rô đồng
Doanh thu từ hoạt động nuôi cá cá Rô đồng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà
các cơ sở nuôi thu được từ việc nuôi cá cá Rô đồng và tiêu thụ cá Rô đồng.
Doanh thu của các hộ nuôi được thay đổi theo sản lượng cá thương phẩm mà các
hộ nuôi đạt được. Sản lượng cá thương phẩm càng lớn thì doanh thu càng cao (trong
điều kiện cố định giá). Tuy nhiên, cá cá Rô đồng thương phẩm khi thu hoạch phải đạt
được độ đồng đều về kích cỡ (size), khối lượng trung bình mỗi con khi thu hoạch đạt
>150 gram/con mới bán được giá cao.
1.1.3.3. Lợi nhuận từ hoạt động nuôi cá Rô đồng.
Lợi nhuận của hoạt động nuôi cá Rô đồng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng
của hoạt động nuôi cá Rô đồng của các hộ nuôi; là phần còn lại của doanh thu sau khi
đã trừ đi các khoản chi phí để nuôi cá Rô đồng.


12

1.1.3.4. Hệ thống chỉ tiêu xác định kết quả kinh tế nghề nuôi cá Rô đồng.
+ Giá trị sản xuất ( GO ): Là giá trị bằng tiền của toàn bộ sản lượng cá cá Rô
đồng thương phẩm thu được trong một chu kỳ nuôi tính trên một năm.


Trong đó:
GO

: Giá trị sản xuất .
Q

i
: Khối lượng sản phẩm thứ i
P
i
: Giá trị của sản phẩm i tương ứng .
+ Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ các khoản chi phí được sử dụng trong quá
trình nuôi cá Rô đồng trong một chu kỳ nuôi, không tính khấu hao TSCĐ và tiền công
lao động trả cho công nhân viên; bao gồm: Chi phí mua con giống, chi phí thức ăn, chi
phí thuốc phòng trừ dịch bệnh, vi sinh, vi lượng; chi phí năng lượng; chi phí sửa chữa
nhỏ, các khoản chi phí giao dịch khác.


Trong đó:
IC : Chi phí trung gian
C
i

: Số lượng đầu tư vào sản phẩm thứ i
G
i
: Đơn giá đầu tư vào sản phẩm i tương ứng.
+ Giá tri gia tăng (VA): Là chênh lệch giữa giá trị sản xuất với chi phí trung gian nó
phản ánh phần giá trị mới tăng thêm do kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ
nuôi trong một thời gian, hay một chu kỳ sản xuất nhất định.

Trong đó:
VA :
Giá trị gia tăng hay giá trị tăng thêm.
IC :
Chi phí trung gian .

+ Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập thuần túy của toàn bộ chu kỳ nuôi
cá Rô đồng gồm cả công của lao động gia đình và lợi nhuận có thể nhận được trong
một chu kỳ sản xuất sau khi đã trừ đi chi phí trung gian, khấu hao TSCĐ, thuế.
GO =

Q
i
*P
i
i = 1

n
IC =

C
i
*G
i
i = 1
n

VA = GO – IC



13


Trong đó:
MI : Thu nhập hỗn hợp

VA

: Giá trị gia tăng hay giá trị tăng thêm
A : Khấu hao tài sản cố định
+ Lợi nhuận (Pr):
.
Trong đó:
Pr : Lợi nhuận
MI : Thu nhập hỗn hợp
CL : Tiền công lao động gia đình
+ Năng suất diện tích mặt nước: Được tính bằng sản lượng cá Rô đồng thu
hoạch trên một ha diện tích ao nuôi trong 1 năm.


1.1.3.5. Các chỉ tiêu xác định hiệu quả kinh tế nghề nuôi cá Rô đồng.
+ Giá trị sản xuất tính cho 100 đồng chi phí trung gian; 100 đồng tổng chi phí
sản xuất; 1 lao động
- Giá trị sản xuất tính cho 100 đồng chi phí trung gian IC: là tỷ số giá trị sản xuất
sản lượng cá Rô đồng thu được trong một chu kỳ nuôi so với chi phí trung gian.

- Giá trị sản xuất tính cho 100 đồng tổng chi phí sản xuất .


- Giá trị sản xuất tính cho 1 lao động (LD: số lao động).


=

x
100


IC

GO

=

Pr = MI – CI

MI = VA – A

=

x 100

GO

IC
+ CL + A

LD

GO

=

Di
ện tích mặt n
ư
ớc nuôi cá Rô

Sản lượng cá Rô đồng thu hoạch

Năng suất

×