Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Sự biến động của tỷ giá hối đoái và tác động của nó tới hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2008 đến 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.92 KB, 90 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
MỤC LỤC
SV: Bùi Thị Hà My Lớp: Anh 3 – TCQT B – K 46
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
BẢNG DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CPI Chỉ số giá tiêu dùng
ECB Ngân hàng Trung ương châu Âu
EU Liên minh Châu Âu
FED Cục Dự trữ Liên bang
IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tế
NHNN (NHTW) Ngân hàng Nhà nước/Ngân hàng Trung ương
NHTM Ngân hàng thương mại
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
PPP Ngang giá sức mua
VCCI Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
WB Ngân hàng Thế giới
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
USD Đồng đô la Mỹ
VND Đồng Việt Nam
EUR Đồng tiền chung châu Âu
CNY Đồng Nhân dân tệ
JPY Đồng Yên Nhật
SV: Bùi Thị Hà My Lớp: Anh 3 – TCQT B – K 46
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2008 là năm nền kinh tế thế giới có nhiều biến động, và sự sụp đổ
“bong bóng” bất động sản ở Mỹ đã khai ngòi cho giai đoạn khủng hoảng của
nền kinh tế Mỹ , kéo theo đó là sự phá sản của nhiều ngân hàng lớn trên thế


giới như , ngân hàng Đầu tư lớn thứ 4 nước Mỹ Lehman Brothers sau 158
năm tồn tại đã tuyên bố phá sản vào ngày 15/9, Washington Mutual cũng tạo
nên vụ phá sản ngân hàng lớn nhất trong lịch sử với tổng tài sản thiệt hại lên
tới 307 tỷ đôla, ngân hàng đầu tư số một nước Mỹ, Merill Lynch cũng bị thâu
tóm bởi Bank of America, rồi chính phủ Mỹ đã buộc phải bơm 85 tỷ đôla vào
AIG, tập đoàn bảo hiểm lớn nhất thế giới, để tránh cho thị trường tài chính
nước này một kết cục tồi tệ hơn. Mỹ lần đầu tiên sau 8 năm đã chính thức
tuyên bố lâm vào suy thoái, giá trị đồng đô la Mỹ xuống thấp nhất trong vong
vài năm qua. Thâm hụt thương mại của Mỹ trong tháng 8 tăng 8,8% lên 46,3
tỷ USD. Nguyên nhân chính được cho là thâm hụt giữa Mỹ và Trung Quốc
cao kỷ lục. Chuyên gia kinh tế đoạt giải Nobel, ông Paul Krugman cho rằng,
nguyên nhân cho sự thâm hụt này là do chính phủ Trung Quốc đã sử dụng
thành công tỷ giá bằng cách duy trì chính sách đồng Nhân dân tệ yếu, điều này
đã tác động tích cực đến hoạt động xuất nhập khẩu của Trung Quốc, nâng cao
tính cạnh tranh của hàng hóa Trung Quốc trên thị trường thế giới với ưu thế giá
rẻ hơn so với các hàng hóa cùng loại. Như vậy có thể thấy, việc sử dụng công cụ
tỷ giá có thể mang lại những tác động to lớn đối với hoạt động xuất nhập khẩu,
cũng như cán cân thương mại, tình hình lạm phát,… của các nước.
Tuy nhiên, việc tác động vào tỷ giá hối đoái cũng có hai mặt của nó.
Chúng ta không thể phủ nhận những tác động tích cực mà nó mang lại như cải
thiện cán cân thanh toán, nâng cao tính cạnh tranh của hàng hóa trong nước
trên thị trường quốc tế,… nhưng cũng không thể lờ đi những tác động tiêu
SV: Bùi Thị Hà My Lớp: Anh 3 – TCQT B – K 46
1
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
cực của nó khi có những biến động bất lợi. Vì vậy, việc tác động vào tỷ giá
hối đoái cần rất cân nhắc và thận trọng
Hiện nay ở Việt Nam, chúng ta bắt đầu có những nhìn nhận đúng đắn
về vai trò to lớn của công cụ tỷ giá, tuy nhiên, lại chưa có những chính sách
thật sự đúng đắn để điều hành tỷ giá. Chính sách tỷ giá của Việt Nam hiện

nay vẫn xa rời thực tiễn. Cơ chế cố định tỷ giá từ trước những năm đổi mới
quay trở lại với cái mác tỷ giá thả nổi có quản lý song lại quản lý theo kiểu bò
trườn (một dạng khác của tỷ giá cố định). Chính cách quản lý này đã khiến tỷ
giá danh nghĩa bị định cao hơn so với tỷ giá thực rất nhiều lần.
Thế giới giờ đây đã đổi khác, cái luận cứ phát triển hoạt động ngoại
thương nhờ sản xuất và bán hàng hóa ở mức giá rẻ do giá thành thấp không
còn thích hợp. Vụ kiện bán phá giá cá tra, cá basa và sắp tới đây là vụ kiện
bán phá giá tôm do Mỹ tiến hành đối với phía Việt Nam là một minh chứng
hùng hồn cho vấn đề này. Xuất phát từ những khó khăn hiện nay mà ngoại
thương Việt Nam đang phải đối mặt cũng như những hạn chế trong vấn đề
quản lý tỷ giá, người viết đã chọn đề tài: Sự biến động của tỷ giá hối đoái và
tác động của nó tới hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt
Nam giai đoạn 2008 - 2010
2.Mục tiêu nghiên cứu:
*Hệ thống lại một số vấn đề lý luận liên quan đến tỷ giá hối đoái.
*Tổng kết, đánh giá toàn diện tỷ giá hối đoái trong tương quan với hoạt
động ngoại thương Việt Nam.
*Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn và chiến lược xuất khẩu của
nước ta nhằm đưa ra một số giải pháp tăng cường tác động tích cực của tỷ giá
hối đoái lên hoạt động ngoại thương.
3.Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài áp dụng phương pháp phân tích- tổng hợp, tự nghiên cứu vận
dụng những lý luận cơ bản về tỷ giá hối đoái và tham khảo kinh nghiệm về
điều hành tỷ giá hối đoái tại một số nước trên thế giới nhằm đưa ra được mốt
SV: Bùi Thị Hà My Lớp: Anh 3 – TCQT B – K 46
2
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
số giải pháp tăng cường tác động tích cực của tỷ giá lên hoạt động ngoại
thương Việt Nam.
4.Phạm vi nghiên cứu:

Tỷ giá hối đoái là một vấn đề vô cùng phức tạp và nhạy cảm do đó việc
nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái lên hoạt động xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp Việt Nam sẽ được giới hạn trong khuôn khổ tác động của tỷ giá
USD/VND lên hoạt động xuất - nhập khẩu hàng hóa hữu hình. Bên cạnh đó,
để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài đã tập trung nghiên cứu giai đoạn
2008 - 2010
5. Nội dung nghiên cứu:
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về tỷ giá hối đoái
Chương 2: Ngoại thương Việt Nam dưới tác động của tỷ giá hối
đoái.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường tác động tích cực của tỷ giá
hối đoái lên hoạt động ngoại thương Việt Nam.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ và thời gian nghiên cứu
có hạn nên khóa luận này chắc chắn sẽ có những hạn chế nhất định. Vì vậy
em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô và bạn bè
để khóa luận hoàn thiện hơn
Với tấm lòng biết ơn chân thành, em xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo ThS,
giảng viên khoa Tài chính – Ngân hàng, trường Đại học Ngoại thương –
người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện
và hoàn thành khóa luận này
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia định, bạn bè – những người đã
luôn động viên, cung cấp thông tin hỗ trợ để khóa luận được hoàn chỉnh hơn
Hà Nội, tháng 3/2011
Sinh viên thực hiện
SV: Bùi Thị Hà My Lớp: Anh 3 – TCQT B – K 46
3
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
Bùi Thị Hà My

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
I. Tỷ giá hối đoái.
1. Định nghĩa tỷ giá hối đoái.
Đối với những giao dịch trong nước, chúng ta thanh toán với nhau bằng
đồng nội tệ, nhưng khi giao thương với nước ngoài, ví dụ như Mỹ, chúng ta
không thể dùng tiền đồng để thanh toán vì họ muốn chúng ta trả bằng đô la
Mỹ. Như vậy, một vấn đề được đặt ra là chúng ta cần bao nhiêu tiền đồng để
đổi lấy một đô la Mỹ. Khi đó, chúng ta phải quan tâm đến một khái niệm: đó
là tỷ giá hối đoái.
Hiện nay trên thế giới, có nhiều cách định nghĩa về tỷ giá hối đoái. Karl
Mark là người đầu tiên đưa ra khái niệm tỷ giá hối đoái. Trong bộ “Tư bản”
(1858) ông viết : “Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế lịch sử, gắn với giai
đoạn phát triển sản xuất của xã hội, tính chất, cường độ tác động của nó phụ
thuộc vào trình độ phát triển thị trường và các giai đoạn cụ thể trong lưu
thông tiền tệ thế giới”. Đây là một khái niệm phức tạp mang nặng tính lý luận
nhưng cũng đã thể hiện được phần nào tính lịch sử cũng như sự vận động của
tỷ giá. Sau Mark, tỷ giá hối đoái đã được hiểu đơn giản hơn. Theo Mankiw, tỷ
giá hối đoái giữa hai quốc gia là giá cả mà tại đó người dân của các quốc gia
này giao dịch với nhau. “The exchange rate between two countries is the
price at which residents of those countries trade with each other”. Trong
Dictionary of banking terms, Thomas P. Fitch định nghĩa: Tỷ giá hối đoái là
giá chuyển đổi một đồng tiền này sang một đồng tiền khác “Exchange rate is
conversion price for exchange one curency for another”. Theo Frederic S.
Miskhin: The Economics of Money, Banking and Financial Markets: Giá của
SV: Bùi Thị Hà My Lớp: Anh 3 – TCQT B – K 46
4
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
một đồng tiền được biểu thị bằng một đồng tiền khác “The price of one
currency is terms of another is called the exchange rate”. Còn theo Pháp lệnh

về ngoại hối của Việt Nam được QUốc hội ban hành ngày 13 tháng 12 năm
2005, tại khoản 9, điều 4: “Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là giá của một
đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam”.
Ví dụ: nếu tỷ giá hối đoái giữa đô la Mỹ và yên Nhật là 120 yên đổi
một đô la, như vậy bạn có thể đổi 1 đô la lấy 120 yên trên thị trường ngoại hối
quốc tế.
2. Cơ chế hình thành và phân loại tỷ giá hối đoái.
2.1. Cơ chế hình thành tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái có một quá trình phát triển lâu dài, trải qua nhiều chế độ
khác nhau, các chế độ tỷ giá hối đoái luôn gắn liền với quá trình hình thành và
phát triển của thương mại thế giới.
2.1.1. Thuyết ngang giá vàng.
Trong lịch sử phát triển của các quan hệ tiền tệ thế giới đã tồn tại hai
loại chế độ tiền tệ quốc tế điển hình:
Chế độ song bản vị (Bimetallic Standard System) tồn tại vào thế kỷ 16
và 17. Chế độ này quy định vàng và bạc là hai loại tiền tệ chính được lưu
hành trong thanh toán thương mại giữa các quốc gia, tỷ giá hối đoái do đó
được hình thành trên cơ sở so sánh hàm lượng vàng và bac.
Chế độ bản vị vàng (Gold standard system) tồn tại từ thế kỷ 18 đến
năm 1933: Sau khi khám phá ra hai mỏ mới ở Mỹ và Úc, lượng vàng khai
thác được đổ dồn về các quốc gia châu Âu. Nếu trước đo chỉ có Anh tiến hành
thanh toán (tức mọi giấy bạc của Anh đều đổi được ra vàng) thì năm 1851,
Pháp và một số quốc gia khác cũng đi theo bước chân của Anh. Đồng bạc bị
loại khỏi thanh toán và chế độ bản vị vàng bắt đầu. Khi đó tỷ giá hối đoái
giữa các đồng tiền được xác định bằng cách so sánh hàm lượng vàng đảm bảo
SV: Bùi Thị Hà My Lớp: Anh 3 – TCQT B – K 46
5
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
sức mua cho mỗi đơn vị tiền tệ. Tỷ giá là sự so sánh hàm lượng vàng thực tế
có trong hai đồng tiền kim loại vàng hoặc hàm lượng vàng ghi trên tờ tiền

giấy của hai nước với nhau.
Ví dụ: Trước năm 1914, hàm lượng của GBP là 123,274 grains (7,9880
gam vàng), của USD là 23,22 grains (1,5047 gam vàng), do đó so sánh giữa
GBP và USD ta được:
GBP = 123,274 grains/ 23.22 grains = 5,3089 USD
Chế độ này có ưu điểm là sức mua của đồng tiền ổn định vì được đảm
bảo bằng một hàm lượng vàng nhất định. Tuy nhiên cũng có nhược điểm là
thiếu tiền trong lưu thông và vàng bị hao mòn trong quá trình sử dụng, rất
khó chia nhỏ khi mua bán hàng hóa với giá trị nhỏ.
Chế độ bản vị vàng với cơ chế ngang giá vàng đã đem lại nguồn lợi cho
rất nhiều quốc gia đặc biệt là Anh. Tuy nhiên đến cuối thế kỳ 19, các mỏ vàng
đứng trước nguy cơ bị khai thác hết, lượng cung vàng khan hiếm dần, tình
trạng giảm phát liên tiếp xảy ra, một cơ chế hình thành tỷ giá hối đoái mới
xuất hiện: Cơ chế ngang giá sức mua.
2.1.2. Thuyết ngang giá sức mua.
Thời kỳ bản vị vàng qua đi, tiền giấy đảm nhận toàn bộ chức năng
thanh toán, cùng với việc giấy bạc không được tự do đổi ra vàng theo hàm
lượng vàng ấn định, ngang giá vàng không còn là cơ sở hình thành tỷ giá hối
đoái. Thay vào đó, việc so sánh hai đồng tiền với nhau được thực hiền bằng
so sánh sức mua của hai tiền tệ. Tỷ giá hối đoái hình thành trên cơ chế ngang
giá sức mua ra đời.
Ý tưởng ngang giá sức mua xuất phát từ thế kỷ 19 với sự góp mặt của
nhà kinh tế học trường phái cổ điểm David Ricardo, sau đó được mở rộng và
hệ thống hóa bởi nhà kinh tế học Thụy Điển Gustav Cassel những năm 1920.
Ngang giá sức mua nhanh chóng được đón nhận trong bối cảnh siêu lạm phát
SV: Bùi Thị Hà My Lớp: Anh 3 – TCQT B – K 46
6
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
diễn ra ở Đức, Hungari và Liên bang Xô Viết khi sức mua tiền tệ các quốc gia
này đột nhiên sụt giảm bất ngờ. Thuyết ngang giá sức mua được xây dựng

trên sự phát triển của quy luật một giá cho rằng: Tỷ giá hối đoái giữa tiền tệ
hai quốc gia sẽ bằng tỷ lệ giữa mức giá của hai quốc gia đó. Từ đây, tỷ giá hối
đoái được hình thành như sau:
Nếu xem P
D
là mức giá của giỏ hàng hóa trong nước (tính bằng nội tệ),
P
F
là mức giá của giỏ hàng hóa (tính bằng ngoại tệ) thì:
Tỷ giá hối đoái =
F
D
P
P
Ví dụ: giá 1 laptop Toshiba bán:
Tại Việt Nam: 20100000 VND
Tại Mỹ: 1000 USD
Ngang giá sức mua của USD và VND = 20100000/1000= 20100
 tỷ giá USD/VND = 20100
Cách áp dụng tính tỷ giá như trên gọi là PPP tuyệt đối, chỉ đúng trong trường
hợp chi phí vận chuyển thấp, không có rào cản nào giữa hoạt động thương mại hai
nước còn khi chi phí vận chuyển cao đi cùng với cạnh tranh không hoàn hảo, có sự
can thiệp của nhà nước bằng các hàng rào thuế và phi thuế thì tỷ giá hối đoái chắc
chắn sẽ không hoàn toàn được xác định như trên. PPP tương đối được đưa ra để
khắc phục nhược điểm này. Đối với PPP tương đối thì tỷ giá được hình thành trên
cơ sở xem xét chênh lệch lạm phát giữa hai nước.
%ΔS = %Δ P
D
- % ΔP
F

Trong đó: % ΔS: Tốc độ thay đổi của tỷ giá
% ΔP
D
: Tỷ lệ lạm phát trong nước
% ΔP
F
: Tỷ lệ lạm phát nước ngoài
Điều này có thể hiểu là nếu tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam là 10%, ở Mỹ là
5/5 thì giá đồng đô la Mỹ dẽ được nâng lên 5% so với đồng Việt Nam. Tuy
SV: Bùi Thị Hà My Lớp: Anh 3 – TCQT B – K 46
7
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
nhiên, PPP tương đối lại chỉ xem xét hàng hóa mậu dịch, đối với hàng hóa phi
mậu dịch như dịch vụ cắt tóc thì PPP tương đối chưa giải thích được cơ chế
hình thành tỷ giá, PPP tương đối không giải thích được tại sao cắt một kiểu
đầu mới giá ở Mỹ là 20 USD trong khi ở Mexico chỉ có 7 USD. Song dù thế
nào đi nữa thì PPP cũng đã đưa ra được một cơ chế hình thành tỷ giá mới dựa
trên cơ sở ngang giá sức mua, mặc dù tỷ giá được xem là chịu tác động của
nhiều yếu tố như sự chênh lệch lạm phát, lãi suất giữa hai nước, … song cái
cốt lõi của việc hình thành tỷ giá trong chế độ tiền giấy ngày nay vẫn chính là
ngang giá sức mua.
2.2. Phân loại tỷ giá hối đoái.
Dựa trên những tiêu thức khác nhau ta có các căn cứ phân loại tỷ giá
khác nhau.
2.2.1. Căn cứ vào nghiệp vu kinh doanh ngoại hối.
• Tỷ giá mua vào
Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng mua vào đồng tiền yết giá.
• Tỷ giá bán ra
Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng bán ra đồng tiền yết giá.
• Tỷ giá giao ngay

Là tỷ giá mà Ngân hàng phải có nghĩa vụ giao ngoiaj tệ ngay sau khi ký
hợp đồng và nhận được tiền thanh toán trong một vài ngày nhất định. Tuy
theo tập quá của thị trường ngoại tệ, thời hạn này có thể là T+3, T + 2, T +1.
T là ngày ký hợp đồng. Các số 3,2,1 là số ngày thành toán và giao nhận ngoại
tệ. Ở Việt Nam thì thời hạn này thường là T + 2.
• Tỷ giá kỳ hạn
Là tỷ giá mà Ngân hàng có nghĩa vụ giao ngoại tệ sau ngày ký hợp
đồng một thời hạn quy định ví dụ 30 ngày, 60 ngày,… Thời hạn để giao ngoại
SV: Bùi Thị Hà My Lớp: Anh 3 – TCQT B – K 46
8
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
tệ và thanh toán là bằng thời hạn của hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn cộng
với T + 3, T + 2 hoặc T + 1.
• Tỷ giá mở cửa
Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch đầu tiên trong ngày.
• Tỷ giá đóng cửa
Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng cuối cùng được giao dịch trong ngày.
Thông thường ngân hàng không công bố tỷ giá của tất cả các hợp đồng đã
được ký kết trong ngày, mà chỉ công bố tỷ giá đóng cửa. Tỷ giá đóng cửa là
một chỉ tiêu chủ yếu về tình hình biến động tỷ giá trong ngày. Tỷ giá đóng
cửa hôm nay không nhất thiết phải là tỷ giá mở cửa ngày hôm sau nhưng nó
là cơ sở quan trọng giúp Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá của phiên giao
dịch đầu tiên ngày hôm sau.
• Tỷ giá chéo
Là tỷ giá giữa hai đồng tiền được suy ra từ đồng tiền thứ ba (còn gọi là
đồng tiền trung gian).
2.2.2. Căn cứ vào công cụ thanh toán quốc tế.
• Tỷ giá chuyển tiền bằng điện hay còn gọi là tỷ giá điện hối
Là tỷ giá mà ngân hàng bán ngoại tệ cho khách hàng kèm theo trách
nhiệm là ngân hàng phải chuyển ngoại tệ cho người thụ hưởng bằng phương

tiện chuyển tiền điện tử. Tỷ giá này có đặc điểm:
- Là tỷ giá cơ bản của một quốc gia
- Tốc độ thanh toán nhanh
- Chi phí cao
• Tỷ giá chuyển tiền bằng thư còn gọi là tỷ giá thư hối
Là tỷ giá mà ngân hàng bán ngoại tệ cho khách hàng không kèm theo
trách nhiệm chuyển tiền bằng phương tiện điện tử mà ngân hàng sẽ chuyển
SV: Bùi Thị Hà My Lớp: Anh 3 – TCQT B – K 46
9
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
lệnh thanh toán ra bên ngoài bằng con đường thư tín thông thường. Tỷ giá này
có đặc điểm:
- Không thông dụng trong thanh toán quốc tế
- Tốc độ thanh toán rất chậm
- Chi phí rẻ
• Tỷ giá séc
Là tỷ giá mà ngân hàng bán séc ngoại tệ cho khách hàng kèm theo trách
nhiệm chuyển séc đến người thụ hưởng quy định trên séc. Tỷ giá séc bằng tỷ
giá điện hối trừ đi số tiền lãi phát sinh trên tỷ giá điện hối kể từ khi mua séc
đến khi séc được trả tiền.
• Tỷ giá hối phiếu ngân hàng trả tiền ngay
Là tỷ giá mà ngân hàng bán hối phiếu ngoại tệ trả tiền ngay cho khách
hàng là người thụ hưởng hối phiếu. Khách hàng sẽ ký hậu chuyển nhượng hối
phiếu cho người khác mà khách hàng là người có nghĩa vụ trả ngoại tệ cho
anh ta. Người được chuyển nhượng hối phiếu sẽ xuất trình đến Ngân hàng chỉ
định trên hối phiếu để nhận tiền ngay sau khi xuất trình.
Cách tính tỷ giá hối phiếu trả tiền ngay cũng như cách tính tỷ giá séc,
nếu có khác là lãi suất được tính là lãi huy động ngoại tệ.
• Tỷ giá hối phiếu ngân hàng trả chậm
Là tỷ giá mà ngân hàng bán hối phiếu ngoại tệ trả chậm cho khách hàng

là người thụ hưởng hối phiếu. Khách hàng sẽ ký hậu chuyển nhượng hối
phiếu cho người khác mà khách hàng là người có nghĩa vụ trả tiền cho anh ta.
Khi hối phiếu đến hạn thanh toán, người được chuyển nhượng sẽ xuất trình
hối phiếu đến ngân hàng chỉ định trên hối phiếu để nhận tiền.
Tỷ giá hối phiếu trả chậm bằng tỷ giá điện hối trừ đi số tiền lãi phát
sinh tính từ lúc ngân hàng bán hối phiếu đến lúc hối phiếu được trả tiền. Thời
SV: Bùi Thị Hà My Lớp: Anh 3 – TCQT B – K 46
10
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
hạn này thường là bằng thời hạn trả tiền ghi trên hối phiếu cộng với thời gian
chuyển tờ hối phiếu đó từ ngân hàng bán hối phiếu đến ngân hàng trả tiền ghi
trên hối phiếu.
2.2.3.Căn cứ vào cơ chế điều hành chính sách tỷ giá.
• Tỷ giá chính thức
Ở Việt Nam ngày nay là tỷ giá giao dihcj bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng. Tỷ giá chính thức là tỷ giá do NHTW công bố, nó
phản ánh chính thức về giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Tỷ giá chính thức
được áp dụng để tính thuế xuất nhập khẩu và một số hoạt động khác liên quan
đến tỷ giá chính thức. Ngoài ra, ở Việt Nam tỷ giá chính thức còn là cơ sở để
các NHTM xác định tỷ giá kinh doanh trong biên độ cho phép.
• Tỷ giá chợ đen
Là tỷ giá được hình thành bên ngoài hệ thống ngân hàng, do quan hệ
cung cầu trên thị trường chợ đen quyết đinh.
• Tỷ giá cố định
Là tỷ gái do ngân hàng trung ương công bố cố định trong một biên độ
dao động hẹp. Dưới áp lực cung vầu của thị trường, để duy trì tỷ giá cố định,
buộc ngân hàng trung ương phải thường xuyên can thiệp, do đó làm cho dự
trữ ngoại hối quốc gia thay đổi.
• Tỷ giá thả nổi hoàn toàn
Là tỷ giá được hình thành hoàn toàn theo quan hệ cung cầu trên thị

trường, ngân hàng trung ương không hề can thiệp.
• Tỷ giá thả nổi có điều tiết
Là tỷ giá được thả nổi, nhưng ngân hàng trung uonwg tiến hành can
thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lời cho nên kinh tế.
2.2.4. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng lên cán cân thương mại
SV: Bùi Thị Hà My Lớp: Anh 3 – TCQT B – K 46
11
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
• Tỷ giá danh nghĩa song phương
Là tỷ lệ trao đổi số tuyệt đối giữa hai đồng tiền, ví dụ, tỷ giá giáo giao
dịch trên thị trường ngoại hối Việt Nam là 1USD = 15.500 VND, tại Tokyo là
1 USD = 123.21 JPY Như vậy tỷ giá danh nghĩa song phương chính là giá cả
của một đồng tiên được biểu thị thông qua đồng tiền khác mà chưa đề cập đến
tương quan sức mua hàng hóa giữa chúng, do đố, khi tỷ giá danh nghãi thay đổi
khong nhất thiết phải tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
• Tỷ giá thực song phương
Là tỷ giá được xác định trên cơ sở tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh
bởi tỷ lệ lạm phát ở trong nước và ở nước ngoài, do đó, nó phản ánh tương
quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ.
Trong thức tế để theo dõi và phân tích sự biến động của tỷ giá thức
người ta sử dụng công thức tỷ giá thực dạng chỉ số như sau:
E
Ri
= e
i
.
i
i
CPI
CPI

*
Trong đó: E
R
là tỷ giá thực, e là chỉ số tỷ giá danh nghĩa,
CPI
*
là chỉ số giá tiêu dùng ở nước ngoài
CPI là chỉ số giá tiêu dùng ở trong nước
i là số thứ tự kỳ tính toán
• Tỷ giá danh nghĩa trung bình
NEER phản ánh sự thay đổi giá trị của một đồng tiền đối với tất cả các
đồng tiền còn lại (hay một rổ các đồng tiền) và được biểu diễn dưới dạng chỉ
số như sau:
NEER
i
=

=
n
j
jij
we
1
.
Trong đó:
SV: Bùi Thị Hà My Lớp: Anh 3 – TCQT B – K 46
12
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
e: chỉ số tỷ giá danh nghĩa song phương
w: tỷ trọng của tỷ giá song phương

j: số thứ tự của các tỷ giá song phương
i: kỳ tính toán
• Tỷ giá thực trung bình
Để biết được tương quan sức mua giữa nội tệ với tất cả các đồng tiền
còn lại ta phải dùng đến khái niệm tỷ giá thực trung bình. REER được xác
định trên cơ sở tỷ giá danh nghĩa đa biến đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm
phát ở trong nước và ở tất cả các nước còn lại. Do đó, nó phản ánh tương
quan sức mua giữa nội tệ và tất cả các đồng tiện còn lại. REER được xác định
theo công thức:
VN
i
w
i
ii
CPI
CPI
xNEERREER =
Trong đó:

=
=
n
j
j
j
i
W
xGDPCPICPI
1
CPI

w
là chỉ số giá tiêu dùng trung bình của tất cả các đồng tiền trong rổ.
CPI
VN
là chỉ số giá tiêu dùng của nội tệ, j là số thứ tự của các đồng tiền
trong rổ.
i là kỳ tính toán.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến biến động tỷ giá hối đoái.
Chìa khóa cho sự thành công trên thị trường ngoại hối là việc hiểu rõ
điều gì ảnh hưởng đến sự dịch chuyển của các cặp đồng tiền. Đồng thời,
chính các nhà đầu tư tham gia mua bán trên thị trường làm nên sự dịch
chuyển đó, nhưng những nhà đầu tư này hành động mua-bán đều có nguyên
nhân. Hoặc họ nhận thấy có điều gì đó đang xảy ra với những yếu tố cơ bản
của nền kinh tế toàn cầu làm cho họ tin rằng một đồng tiền sẽ mạnh lên hoặc
SV: Bùi Thị Hà My Lớp: Anh 3 – TCQT B – K 46
13
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
yếu đi. Nói một cách khác, họ theo dõi sự thay đổi của những yếu tố cơ bản
của nền kinh tế và đưa ra quyết định dựa trên những gì họ nhận thấy.
3.1. Mức chênh lệch lạm phát giữa hai nước.
Lạm phát được xem như là sự biểu thị của mức tăng giá chung, lịch sử
ra đời lạm phát gắn với sự xuất hiện của kinh tế thị trường.
Lạm phát là hiện tượng giá cả tăng nhanh và liên tục trong một thời
gian dài. Bản chất của hiện tượng lạm phát được thể hiện ở tính chất của sự
tăng giá: đó là sự tăng giá với tốc độ cao và kéo dài. Chính sự tăng giá cao và
liên tục từ thời gian này đến thời gian khác mới tạo ra những tác động đặc thù
của lạm phát.
Lạm phát thường được coi là căn bệnh kinh niên của mọi nền kinh tế,
nếu lạm phát ở mức vừa phải tức chỉ số giá tiêu dùng CPI nằm trong khoảng
1,01 – 1,06 (lạm phát khoảng từ 1% đến 6%) thì nền kinh tế được xem là vận

động có hiệu quả. Lạm phát vừa phải và ổn định sẽ kích thích cầu đầu tư, tiêu
dùng, nhờ đó thức đẩy sản xuất.
Mức chênh lệch lạm phát giữa hai nước là hiệu số của tỷ lệ lạm phát
trong nước và tỷ lệ lạm phát tại nước ngoài.
Mức chênh lệch lạm phát của hai nước ảnh hưởng đến sự biến động của
tỷ giá. Giả sử trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh, năng suất lao động của
hai nước tương đương như nhau, cơ chế quản lý ngoại hối tự do, khi đó tỷ giá
biến động phụ thuộc vào mức chênh lệch lạm phát của hai đồng tiền. Sự thay
đổi trong mức chênh lệch lạm phát ảnh hưởng đến cán cân thương mại và
dịch vụ, đầu tư ra nước ngoài qua đó tác động đến cung cầu ngoại tệ, và vì
vậy tác động đến tỷ giá hối đoái.
SV: Bùi Thị Hà My Lớp: Anh 3 – TCQT B – K 46
14
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
Khi tỷ lệ lạm phát trong nước cao hơn tỷ lệ lạm phát tại nước ngoài,
sức mua đồng nội tệ sẽ giảm, với tỷ giá hối đoái không đổi, hàng hóa dịch vụ
trong nước đắt hơn trên thị trường nước ngoài trong khi hàng hóa dịch vụ
nước ngoài rẻ hơn trên thị trường trong nước. Theo quy luật cung cầu, cư dân
trong nước sẽ chuyển sang dùng hàng ngoại nhiều hơn vì giá rẻ hơn, nhập
khẩu tăng, cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng. Tương tự vì tăng giá, cư dân
nước ngoài sẽ dùng ít hàng nhập khẩu hơn. Hoạt động xuất khẩu giảm sút,
cung ngoại tệ trên thị trường giảm, tỷ giá hối đoái tăng. Như vậy mức chênh
lệch lạm phát ảnh hưởng đến cả cung và cầu ngoại tệ theo hướng tăng giá
ngoại tệ, tác động cộng gộp làm cho tỷ giá hối đoái tăng nhanh hơn. Trên thị
trưòng tiền tệ, tỷ lệ lạm phát trong nước cao hơn tỷ lệ lạm phát tại nước ngoài
làm đồng tiền mất giá, người dân sẽ chuyển sang nắm giữ các tài sản nước
ngoài nhiều hơn, cầu ngoại tệ gia tăng đẩy tỷ giá hối đoái tăng.
Tỷ lệ lạm phát thường ít thay đổi trong ngắn hạn, và chỉ thay đổi từ từ
trong dài hạn, vì vậy, tương quan lạm phát giữa hai đồng tiền quyết định xu
hướng vận động của tỷ giá trong dài hạn.

3.2. Mức chênh lệch lãi suất giữa hai nước
Lãi suất là một trong những công cụ hữu hiệu của chính sách tiền tệ
Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng một đơn vị vốn vay trong thời gian
nhất định. Diễn biến của lãi suất có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống hàng
ngày của mỗi chủ thể kinh tế. Nó tác động đến những quyết định của các cá
nhân như chi tiêu hay để dành, mua nhà hay mua trái phiếu hay gửi tiền vào
một tài khoản tiết kiệm. Lãi suất cũng tác động đến những quyết định kinh tế
của các doanh nghiệp như: vay tiền từ các tổ chức tín dụng phục vụ cho mục
đích sản xuất kinh doanh hoặc gửi tiết kiệm. Do những ảnh hưởng đó, lãi suất
là một trong những biến số được theo dõi chặt chẽ nhất trong nền kinh tế, vì
SV: Bùi Thị Hà My Lớp: Anh 3 – TCQT B – K 46
15
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
thế có thể xem yếu tố lãi suất luôn là một yếu tố hàng đầu có khả năng tác
động làm thay đổi tình hình các giao dịch trong tài khoản vốn.
Mức chênh lệch lãi suất giữa hai nước là hiệu số của lãi suất trong nước
và lãi suất tại nước ngoài.
Nếu lãi suất trong nước cao hơn so với lãi suất ngoại tệ, sẽ dẫn đến
dòng vốn chảy vào, hay sẽ làm chuyển hóa lượng ngoại tệ trong nền kinh tế
sang đồng nội tệ để hưởng lãi suất cao hơn. Điều này làm tăng cung ngoại tệ
trên thị trường (cũng có nghĩa là tăng cầu đối với đồng nội tệ), từ đó đồng
ngoại tệ có xu hướng giảm giá trên thị trường hay đồng nội tệ sẽ tăng giá. Do
đó tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm. Trong trường hợp ngược lại, nếu lãi suất
trong nước thấp hơn lãi suất ngoại tệ, đầu tư ra nước ngoài sẽ tăng làm cầu
ngoại tệ tăng, đồng ngoại tệ sẽ có xu hướng tăng giá hay động nội tệ sẽ giảm
giá làm cho tỷ giá hối đoái có xu hướng tăng.
Trong khi lãi suất cao tương đối có thể thu hút dòng vốn nước ngoài
(để đầu tư vào các chứng khoán có lãi suất cao) thì lãi suất cao này có thể
phản ánh dự kiến lạm phát cao. Vì lạm phát cao có thể đặt áp lực giảm giá lên
đồng tiền của nước đo, nên không khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài

trong việc đầu tư vào các chứng khoán định danh bằng đồng tiền này. Vì lý
do cần thiết đó phải xem xét lại sự thật là lãi suất danh nghĩa đã điều chỉnh
theo tỷ lệ lạm phát. Theo hiệu ứng Fisher:
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát
Chúng ta thường so dánh lãi suất thực giữa các quốc gia để đánh giá
những biến động của tỷ giá hối đoái, bởi len nó kết hợp giữa lãi suất danh
nghĩa và tỷ lệ lạm phát mà cả hai nhân tố này đều ảnh hưởng đến tỷ giá. Khi
các nhân tố khác không đổi, sẽ có một tương quan cao giữa chênh lệch lãi
suất thực của hai quốc gia với tỷ giá của hai đồng tiền của hai nước đó
SV: Bùi Thị Hà My Lớp: Anh 3 – TCQT B – K 46
16
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
Tần số thay đổi của lãi suất phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của
NHTW. Trong nền kinh tế tiền tệ, NHTW thường xuyên thay đổi lãi suất để
tác động tích cực lên nền kinh tế, tần số thay đổi lãi suất càng nhiều làm cho
tỷ giá biến động càng nhanh, chính vì vậy tương quan lãi suất giữa hai đồng
tiền quyết định xu hướng vận động của tỷ giá trong ngắn hạn.
3.3. Cung, cầu ngoại hối:
Cũng giống như các hàng hóa khác, giá cả của tiền tệ (tỷ giá hối đoái)
cũng được hình thành dựa trên quan hệ cung cầu. Tỷ giá thay đổi hàng ngày,
hàng giờ do những biến động tương tác giữa hai lực lượng chính: cung, cầu
ngoại hối trên thị trường ngoại hối, nơi diễn ra sự trao đổi giữa đồng tiền quốc
gia này với đồng tiền quốc gia khác. Các thị trường ngoại hối lớn trên thế giới
như thị trường ngoại hối Tokyo, London, Zurich thường xuyên tiến hành
buôn bán hàng trăm tỷ ngoại tệ mỗi ngày. Việc nghiên cứu tác động của cung,
cầu ngoại hối đến tỷ giá hối đoái sẽ được xem xét qua việc sử dụng những
đường cầu và cung trong mô hình cân bằng cung-cầu quen thuộc nhằm minh
họa rõ việc thị trường sẽ quyết định giá cả tiền tệ như thế nào.
Trước hết, cầu ngoại tệ sẽ nảy sinh khi nào ? Đó là khi một nước có
nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ cũng như các tài sản khác ở nước ngoài

(23)
. Đường cầu ngoại tệ thông thường có độ dốc xuống từ trái sang phải giống
đường cầu hàng hóa, điều này đồng nghĩa với việc tỷ giá hối đoái và cầu
ngoại tệ vận động ngược chiều nhau. Cụ thể hơn, đường cầu ngoại tệ biểu
hiện mối liên hệ giữa tỷ giá hối đoái và lượng cầu ngoại tệ. Khi cầu đồng tiền
A giảm xuống (Q1 xuống Q2), giá ngoại tệ A giảm, giá nội tệ C tăng, tỷ giá
giữa ngoại tệ A và nội tệ C theo phương pháp yết giá trực tiếp tăng (từ E1 đến
E2)
Đường cầu ngoại tệ

E(A/C)
SV: Bùi Thị Hà My Lớp: Anh 3 – TCQT B – K 46
17
B
B’
E2
E1
E1 : Mức tỷ giá ban đầu
E2: Mức tỷ giá A sau khi cầu A
giảm.
Q1: Cầu ngoại tệ A gốc
Q2: Lượng ngoại tệ A sau khi
giảm cầu
Q(A): Lượng ngoại tệ A
E(A/C) : tỷ giá ngoại tệ trên nội
tệ theo phương pháp yết giá
trực tiếp
D : Đường cầu ngoại tệ
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
0 Q2 Q1 Q(A)

(Với phương pháp yết giá trực tiếp, sự tăng lên của tỷ giá trên chính là
sự tăng lên của giá đồng nội tệ)
Trong thương mại quốc tế, với giả thiết việc mua sắm sẽ được thanh
toán bằng đồng tiền của nước bán thì một sự giảm đi trong nhu cầu người
tiêu dùng sẽ khiến nhu cầu mua ngoại tệ giảm, trên thị trường ngoại hối, cầu
ngoại tệ giảm, trong khi trong ngắn hạn cung ngoại tệ không đổi, đồng ngoại
tệ có xu hướng giảm giá. Nhà kinh tế học Paul Samuelson (Mỹ) cho rằng một
sự giảm trong cầu ngoại tệ sẽ khiến đường cầu ngoại tệ dịch chuyển xuống
dưới, gây tác động giảm giá đồng ngoại tệ.
Một ví dụ cụ thể: Giả sử dịch bệnh SARS khiến người dân Mỹ đi du
lịch sang Trung Quốc ít đi, có nghĩa là số người dân Mỹ phải đổi USD lấy
CNY (Nhân dân tệ) giảm xuống, điều này sẽ làm giảm cầu CNY trên thị
trường ngoại hối, khiến đường cầu nhân dân tệ dịch sang trái, đồng nhân dân
tệ xuống giá trong khi đồng đô la Mỹ lên giá (giả sử nếu trước kia người Mỹ
cần 0,15 USD mới đổi đước 1 CNY, thì nay chỉ cần 0,125 USD). Sở dĩ biết
được sự lên giá của đồng đô la là do chúng ta đã đảo ngược diễn biến mối
quan hệ cung cầu bằng cách phân tích cung cầu USD trên cơ sở cung cầu
CNY và điều này là chấp nhận được. Trong thế giới buôn bán ngày nay, việc
trao đổi các hoạt động thương mại, du lịch, đầu tư… dù dưới vỏ bọc nào vẫn
có thể coi đó là quan hệ song phương, khi ấy, cầu nhân dân tệ của Mỹ được
chuyển thành cung đô la và cung về nhân dân tệ của người Trung Hoa cũng sẽ
được chuyển thành cầu về đồng đô la.
Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa cầu ngoại tệ và các yếu tố cấu thành
nên cầu ngoại tệ cũng được xem là cơ sở cho việc tạo nên những biến đổi cầu
SV: Bùi Thị Hà My Lớp: Anh 3 – TCQT B – K 46
18
D
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
ngoại tệ gây ảnh hưởng đến tỷ giá. Xét riêng trong phạm vi một quốc gia, nếu
nhu cầu mua sắm hàng hóa dịch vụ từ nước ngoài tăng lên thì cầu ngoại tệ

cũng tăng lên, cầu nội tệ giảm và kết quả là tỷ giá nội tệ giảm. Điều đó cho
thấy cầu ngoại tệ vận động ngược chiều với các yếu tố tạo ra nó. Sự tương
quan nghịch giữa cầu ngoại tệ và các yếu tố cấu thành cầu ngoại tệ được mô
hình hóa dưới dạng sau:
D
NgT
= f(cầu của dân chúng một nước về hàng hóa, dịch vụ, tài sản của
nước ngoài;γ)
(trong đó γ là biểu thị tác động các yếu tố ngẫu nhiên lên cầu ngoại tệ.)
Yếu tố còn lại quyết định tỷ giá hối đoái chính là cung ngoại hối.
Đường cung ngoại hối có chiều hướng lên trên, từ trái sang phải, thể hiện
quan hệ khi cung ngoại hối tăng lên (Q đến Q’), giá cả ngoại hối giảm xuống,
giá cả nội tệ tăng và tỷ giá tăng lên (E đến E’)(trường hợp ngược lại sẽ cho
hiệu ứng ngược lại)
Đường cung ngoại tệ
Về mặt lý thuyết, cung ngoại hối phát sinh cùng với sự xuất hiện của
cầu ngoại hối. Trên thị trường ngoại hối, một nhu cầu về ngoại tệ thường đi
kèm với nguồn cung nội tệ. Cung nội tệ của nước A sẽ trở thành cung ngoại tệ
trên thị trường ngoại hối, một nhà đầu tư Brazil muốn đầu tư vào Việt Nam sẽ
SV: Bùi Thị Hà My Lớp: Anh 3 – TCQT B – K 46
S
E’
E
Q(Ngt)
Q Q’
E(Ngt/Nt)
E(Ngt/Nt): Tỷ
giá ngoại tệ/nội
tệ theo phương
pháp yết giá trực

tiếp
Q(Ngt): Lượng
cung ngoại tệ
S: đường cung
ngoại tệ
19
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
phải đổi đồng Real nước họ ra VND, cùng lúc, nhà đầu tư thực hiện hai vấn
đề, cung đồng Real và cầu đồng Việt Nam. Do đó hàm biểu thị mối liên hệ
giữa cung và các nhân tố ảnh hưởng đến cung ngoại hối, gián tiếp gây nên
biến động tỷ giá hối đóai sẽ có dạng:
S
NgT
= f(cầu của dân chúng nước ngoài về hàng hóa dịch vụ , tài sản
một nước; ζ)
(trong đó ζ cũng được xem là biểu thị sự vận động của cung ngoại hối
bởi các biến ngẫu nhiên)
Một cách tổng quát, cung cầu ngoại hối trên thị trường cùng nhau xác
lập một mức tỷ giá ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Khi tỷ giá hối đoái cân
bằng cũng là lúc cung ngoại hối bằng cầu ngoại hối, ví như nếu lượng bảng
Anh bán ra đúng bằng lượng bảng Anh mua vào thì tỷ giá sẽ trong trạng thái
cân bằng tối ưu. Tuy nhiên, trong thực tế, sự cân bằng đó chỉ xảy ra trong
khoảnh khắc, sự vận động liên tục giữa các luồng vốn xuyên quốc gia nhằm
mục đích đầu tư, đầu cơ, thương mại… đã khiến cho thị trường ngoại hối liên
tiếp lâm vào tình trạng dư cung hoặc dư cầu. Trước tình trạng này, các nước
theo chế độ tỷ giá cố định thường can thiệp vào thị trường ngoại hối nhằm
mục đích ổn định tỷ giá. Giữa năm 2001, thị trường ngoại hối tại Việt Nam
liên tiếp rơi vào tình trạng căng thẳng, cầu đô la tăng mạnh khiến NHTW phải
tung đô gần 800 triệu đô la ra bán
(55)

.
Tác động của cung cầu ngoại hối lên tỷ giá hối đoái dựa chủ yếu vào
các yếu tố cấu thành nên nó, tuy nhiên ngoài các tác nhân tác động trực tiếp
lên cung cầu ngoại hối thì các nhân tố gián tiếp như thu nhập, chi tiêu chính
phủ, sản lượng… cũng gây ảnh hưởng không nhỏ lên tỷ giá hối đoái. Thu
nhập tăng lên đồng nghĩa với chi tiêu tăng, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa từ
bên ngoài tăng lên, cầu ngoại tệ tăng lên và cuối cùng kéo theo một sự lên giá
đồng ngoại tệ. Chi tiêu cũng vậy, nếu chi tiêu chính phủ vượt quá mức cho
phép dẫn đến thâm hụt ngân sách trầm trọng thì một sự cắt giảm chi tiêu đối
với hàng hóa nhập khẩu sẽ tất yếu dẫn đến qui luật giảm cầu ngoại tệ, cuối
SV: Bùi Thị Hà My Lớp: Anh 3 – TCQT B – K 46
20
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
cùng là đồng ngoại tệ giảm giá. Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, chính phủ
buộc phải cắt giảm lực lượng lao động, sản lượng sụt giảm làm tăng nguy cơ
lạm phát và giảm giá tỷ giá hối đoái thực tế …Có thể nói, cung cầu ngoại hối
là hai yếu tố vô cùng nhạy cảm, quyết định trực tiếp mức độ tăng giảm của tỷ
giá hối đoái. Những tín hiệu bất bình thường về cung cầu ngoại hối sẽ luôn là
công cụ hữu hiệu để ngân hàng trung ương có những giải pháp đối phó kịp
thời với những rủi ro tiềm ẩn xảy ra do biến động của tỷ giá hối đoái .
3.4. Tình trạng cán cân thương mại.
Cán cân thương mại của một nước là chênh lệch giữa kim ngạch xuất
khẩu và kim ngạch nhập khẩu. Một nền kinh tế khi xuất khẩu hàng hoá và dịch
vụ sẽ thu được ngoại tệ. Để tiếp tục công việc kinh doanh, các nhà xuất khẩu
phải bán ngoại tệ lấy nội tệ, mua hàng hoá dịch vụ trong nước xuất khẩu ra nước
ngoài. Trên thị trường cung ngoại tệ sẽ tăng, làm tỷ giá hối đoái giảm. Ngược lại,
khi nhập khẩu hàng hoá dịch vụ, các nhà nhập khẩu cần ngoại tệ để thanh toán
cho đối tác và đi mua ngoại tệ trên thị trường. Hành động này làm cầu ngoại tệ
tăng, tỷ giá hối đoái tăng. Tác động của hai hiện tượng trên là ngược chiều trong
việc hình thành tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái cuối cùng sẽ tăng hay giảm phụ

thuộc vào mức độ tác động mạnh yếu của các nhân tố, đó chính là cán cân
thương mại. Nếu một nước có thặng dư cán cân thương mại, cung ngoại tệ lớn
hơn cầu ngoại tệ, tỷ giá hối đoái sẽ giảm, đồng nội tệ lên giá. Khi thâm hụt cán
cân thương mại, tỷ giá hối đoái sẽ tăng, đồng nội tệ giảm giá.
Chúng ta có thể khái quát tác động của cán cân thương mại lên tỷ giá
như sau:
(Tỷ giá tăng)
Sức ép tăng giá nội tệ
Thặng dư cán cân thương mại Thâm hụt cán cân thương mại
(+) (-)
SV: Bùi Thị Hà My Lớp: Anh 3 – TCQT B – K 46
21
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
Sức ép giảm giá nội tệ
(Tỷ giá giảm)
Tác động của cán cân thương mại lên tỷ giá
3.5. Đầu tư ra nước ngoài.
Đầu tư ra nước ngoài cũng ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái. Cư dân trong
nước dùng tiền mua tài sản ở nước ngoài, có thể là đầu tư trực tiếp (xây dựng
nhà máy, thành lập các doanh nghiệp ) hay đầu tư gián tiếp (mua cổ phiếu,
trái phiếu ). Những nhà đầu tư này muốn thực hiện hoạt động kinh doanh
trên cần phải có ngoại tệ. Họ mua ngoại tệ trên thị trường, luồng vốn ngoại tệ
chảy ra nước ngoài, tỷ giá hối đoái sẽ tăng. Ngược lại một nước nhận đầu tư
từ nước ngoài, luồng vốn ngoại tệ chảy vào trong nước, làm cho cung ngoại tệ
tăng, tỷ giá hối đoái giảm. Đầu tư ra nước ngoài ròng là hiệu số giữa luồng
vốn chảy ra và luồng vốn chảy vào một nước. Khi đầu tư ra nước ngoài ròng
dương, luồng vốn chảy vào trong nước nhỏ hơn dòng vốn chảy ra nước
ngoài,tỷ giá hối đoái tăng. Tỷ giá hối đoái sẽ giảm trong trường hợp ngược
lại, đầu tư ra nước ngoài ròng âm. Theo quy luật tối ưu hoá, luồng vốn sẽ
chảy đến nơi nào có lợi nhất, tức là hiệu suất sinh lời cao nhất. Một nền kinh

tế sẽ thu hút được các luồng vốn đến đầu tư nhiều hơn khi nó có môi trường
đầu tư thuận lợi, nền chính trị ổn định, các đầu vào sẵn có với giá rẻ, nguồn
lao động dồi dào có tay nghề, thị trường tiêu thụ rộng lớn, lãi suất cao và sự
thông thoáng trong chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của Chính phủ.
3.6. Mức độ tăng (giảm) thu nhập quốc dân thực tế của người cư trú
và người không cư trú.
Nếu thu nhập thực tế của người cư trú tăng tương đối so với người
không cư trú, kích thích tăng nhập khẩu ròng cụ thể là: nhu cầu nhập khẩu
máy móc, thiết bị tăng để mở rộng sản xuất phát triển, nhu cầu về tiêu dùng
SV: Bùi Thị Hà My Lớp: Anh 3 – TCQT B – K 46
22
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
hàng hóa dịch vụ chất lượng cao tăng, nhu cầu đi du lịch nước ngoài, nhu cầu
đào tạo ở nước ngoài cũng tăng lên theo. Tất cả các yếu tố trên dẫn tới cầu về
ngoại hối trong ngắn hạn có xu hướng tăng lên dẫn đến tỷ giá hối đoái có xu
hướng tăng lên tức nội tệ giảm giá.
Ngược lại nếu thu nhập thực tế của người không cư trú tăng tương đối
so với người cư trú, kích thích tăng xuất khẩu ròng, làm tăng cung ngoại tệ,
khiến cho tỷ giá giảm, tức nội tệ lên giá.
3.7. Sự can thiệp của NHTW trên thị trường ngoại hối
Trong chế độ tỷ giá cố định, chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết, sự can
thiệp của NHTW trên thị trường ngoại hối cũng ảnh hưởng tới sự biến động
của tỷ giá hối đoái. Khi NHTW mua ngoại tệ vào, làm tăng cầu ngoại tệ trên
thị trường ngoại hối, khiến cho tỷ giá tăng;ngược lại, khi NHTW bán ngoại tệ,
làm tăng cung ngoại tệ trên thị trường ngoại hối, khiến cho tỷ giá giảm. Bên
cạnh đó, NHTW còn sử dụng các công cụ điều chỉnh tỷ giá để thực hiện
nhiệm vụ của mình:
Lãi suất chiết khấu: việc nâng cao lãi suất chiết khấu có tác dụng thu hút
được vốn ngắn hạn chảy vào, sự căng thẳng bớt đi, trong dài hạn, tỷ giá có xu
hướng giảm, tường hợp hạ lãi suất chiết khấu, hiệu ứng hoàn toàn ngược lại

Nghiệp vụ thị trường hối đoái: Đó là nghiệp vụ về mua, bán ngoại tệ
nhằm mục đích điều chỉnh tỷ giá hối đoái bằng cách tác động trực tiếp. Việc
mua bán ngoại tệ này cần được thực hiện trên nguyên tắc diễn biến giá cả
ngoại tệ trên thị trường, không nên áp đặt máy móc mà cần tính toán kỹ lưỡng
mức độ can thiệp dựa trên xu hướng phát triển tương lai của nên kinh tế.
Quỹ bình ổn dự trữ hối đoái: được lập nên từ việc phát hành trái phiếu
kho bạc hoặc sử dụng vàng. Khi cán cân thanh toán thâm hụt, quỹ sẽ đưa
vàng ra bán để thu ngoại tệ, cân bằng cán cân thanh toán, giảm bớt sự lên giá
đồng nội tệ và ngược lại.
SV: Bùi Thị Hà My Lớp: Anh 3 – TCQT B – K 46
23

×