Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

giải quyết tranh chấp kinh doanh thông qua trọng tài thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.79 KB, 27 trang )

Gii quyt tranh chp kinh doanh thông qua tri

Luật Kinh tế
Th.S Nguyễn Thị Minh Đức Page 1

MỤC LỤC
1. Khái niệm và đặc điểm của Trọng tài thương mại 2
1.1. Khái niệm 2
1.2. Đặc điểm của Trọng tài thương mại 2
1.3. Những ưu điểm của Trọng tài thương mại so với Toà án 3
2. Cơ sở phát sinh thẩm quyền Trọng tài thương mại (trong mối quan hệ với
Tòa án)
3. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp trong phương thức Trọng tài thương mại 8
4. Tranh chấp kinh doanh do Trọng tài thương mại giải quyết 9
5. Trình tự, thủ tục tố tụng tại Trọng tài thương mại 10
6. Vấn đề thi hành 13
7. Hủy phán quyết Trọng tài 14
8. Thỏa thuận Trọng tài vô hiệu 16
8.1. Thỏa thuận trọng tài trong hợp đồng chỉ vô hiệu khi thuộc một trong
các trường hợp sau: 16
8.2. Hậu quả pháp lý của thỏa thuận trọng tài vô hiệu 18
9. Ý nghĩa phán quyết của trọng tài 19
9.1. Ý nghĩa của trọng tài: 19
9.2. Ý nghĩa phán quyết trọng tài : 19
10. So sánh giống và khác nhau giữa Trọng tài và Tòa án 20
10.1. Điểm giống nhau 20
10.2. Điểm khác nhau 20

Gii quyt tranh chp kinh doanh thông qua tri

Luật Kinh tế


Th.S Nguyễn Thị Minh Đức Page 2

   
    
1. Khái niệm và đặc điểm của Trọng tài thương mại
1.1. Khái niệm
Trọng tài thương mại là quá trình giải quyết tranh chấp do các bên tự nguyên
lựa chọn; trong đó có bên thứ ba trung lập ( Trọng tài viên) sau khi nghe các bên
trình bày sẽ ra một quyết định có tính bắt buộc đối với các bên tranh chấp.
Ví dụ : thoả thuận Trọng tài thương mại:
Công ty A bán hàng cho công ty B. Hai bên ký Hợp đồng mua bán hàng hóa.
Về việc giải quyết tranh chấp, hai bên phải ghi rõ trong hợp đồng là “ “mọi tranh
chấp, nếu có, nếu không tự giải quyết được sẽ đưa ra giải quyết tại Trung tâm trọng
tài thương mại ABC”. Việc thỏa thuận như vậy được gọi là “thỏa thuận trọng tài”.
1.2. Đặc điểm của Trọng tài thương mại
 Là loại hình tổ chức phi chính phủ ( không hưởng ngân sách nhà nước),
hoạt động theo pháp luật và quy chế Trọng tài.
 Cơ chế giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại là sự kết hợp
giữa hai yếu tố thoả thuận và tài phán.
 Hình thức giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại đã đảm bảo
quyền tự do định đoạt của các đương sự cao hơn so với quyết định giải quyết tranh
chấp bằng Toà án, cụ thể:
 Quyền lựa chọn hình thức Trọng tài
 Quyền lựa chọn trung tâm Trọng tài để yêu cầu giải quyết tranh chấp
 Quyền lựa chọn Trọng tài viên
Gii quyt tranh chp kinh doanh thông qua tri

Luật Kinh tế
Th.S Nguyễn Thị Minh Đức Page 3


 Quyền lựa chọn quy tắc tố tụng
 Quyền lựa chọn luật áp dụng cho tranh chấp
 Quyền lựa chọn ngôn ngữ sử dụng trong quá trình giải quyết tranh
chấp
 Phán quyết của Trọng tài thương mại có giá trị chung thẩm và không thể
kháng cáo trước bất cứ cơ quan, tổ chức nào.
 Mỗi tổ chức Trọng tài đều có quy tắc tố tụng riêng, độc lập và yêu cầu
các bên tranh chấp khi lựa chọn giải quyết tại đây phải tuân thủ.
 Về nguyên tắc pháp luật của các quốc gia đều quy định sự hỗ trợ từ phía
Toà án trong việc đảm bảo việc thực thi các quyết định của Trọng tài thương mại.
 Trọng tài thương mại chủ yếu tồn tại ở hai dạng cơ bản:
 Trọng tài vụ việc (Ad-hoc): không có trụ sở, không có bộ máy giúp
việc, không lệ thuộc vào bất cứ một quy tắc xét xử nào. Về nguyên tắc
các bên đương sự khi yêu cầu Trọng tài Ad-hoc xét xử có quyền lựa
chọn thủ tục, các phương pháp tiến hành tố tụng.
 Trọng tài thường trực (quy chế) : có hình thức tổ chức, có trụ sở ổn
định, có danh sách Trọng tài viên và hoạt động theo điều lệ riêng.
Ví dụ: Trung tâm Trọng tài, Uỷ ban Trọng tài, Viện Trọng tài, Hội đồng
Trọng tài quốc gia và quốc tế
1.3. Những ưu điểm của Trọng tài thương mại so với Toà án
 Thứ nhất, tính chung thẩm và hiệu lực của quyết định trọng tài đ6ói
với việc giải quyết tranh chấp: Trong khi tòa án xử từ 2 -3 lần, từ sơ thẩm đến phúc
thẩm , thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm, khiếu nại, khiếu kiện,… thì trọng tài chỉ có
một cấp xét xử. khi phán quyết xong, ủy ban trọng tài hoàn thành nhiệm vụ và chấm
dứt sự tồn tại của mình. Tính chung thẩm của quyết định trọng tài không chỉ có giá
Gii quyt tranh chp kinh doanh thông qua tri

Luật Kinh tế
Th.S Nguyễn Thị Minh Đức Page 4


trị bắt buộc đối với các bên đương sự mà còn khiến các bên không thể chống án hay
kháng cáo.
 Thứ hai, trọng tài là một cơ chế giải quyết tranh chấp bí mật
 Thứ ba, trọng tài là một cơ chế giải quyết tranh chấp mềm dẻo, nhanh
chóng linh hoạt cho các bên: Các bên được tư d lựa chọn thủ tục, thời gian, địa
điểm, phương thức giải quyết tranh chấp theo phương thức tiện lợi, nhanh chóng,
hiệu quả nhất cho các bên giúp làm giảm chi phí, thời gian, làm tăng hiệu quả cho
quá trình giải quyết tranh chấp.
 Thứ tư, duy trì được quan hệ đối tác: Tố tụng trọng tài là tự nguyện.
Xét xử bằng trọng tài sẽ làm giảm mức độ căng thẳng của những bất đồng trên cơ sở
những câu hỏi gợi mở.
 Thứ năm, trọng tài cho phép các bên sử dụng kinh nghiệm của các
chuyên gia: các bên có thể lựa chọn hội đồng trọng tài dựa trên năng lực, sự hiểu
biết của họ về pháp luật thương mại quốc tế, cuất nhập khẩu hàng hóa,…
2. Cơ sở phát sinh thẩm quyền Trọng tài thương mại (trong mối
quan hệ với Tòa án)
Sự can thiệp và hỗ trợ của Nhà nước trong quá trình trọng tài là một vấn đề
đã được đề cập đến rất nhiều trong khoa học pháp lý. Xung quanh vấn đề này cũng
có nhiều ý kiến tranh cãi và tiếp cận dưới nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, tất cả
cùng thống nhất với nhau ở khía cạnh : trọng tài không thể thoát ly khỏi sự kiểm
soát của Nhà nước. Nhà nước cần phải đóng một vai trò nhất định trong quá trình tố
tụng trọng tài. Vấn đề là Nhà nước sẽ tác động trọng tài đến đâu và liệu Nhà nước
can thiệp một cách tích cực hay tiêu cực vào trọng tài. Sự can thiệp của Nhà nước có
thể tích cực nhưng cũng có thể tác động không tốt đến trọng tài. Sự can thiệp đó sẽ
là tích cực nếu Nhà nước quan tâm đến kết quả trọng tài và can thiệp khi cần thiết
Gii quyt tranh chp kinh doanh thông qua tri

Luật Kinh tế
Th.S Nguyễn Thị Minh Đức Page 5


nhằm giúp các bên tham gia trọng tài đạt được mục đích trọng tài trên cơ sở công lý,
công bằng. Sự can thiệp đó có thể là không tích cực nếu nó nhằm chỉ để bảo vệ
quyền lợi của một bên tham gia mà không công bằng đối với tất cả các bên. Vai trò
của Nhà nước là bảo đảm sự cân bằng giữa quyền lợi chung và quyền lợi riêng của
các bên tham gia trọng tài. Chính vì vậy, sự cần thiết phải duy trì “mối quan hệ lẫn
nhau và năng động giữa mong muốn của các bên tham gia trọng tài và quyền lợi của
hệ thống pháp luật quốc gia trong việc bảo đảm công bằng cho quá trình trọng tài và
quyền lợi to lớn của quốc gia” là mối quan tâm của Luật trọng tài ở tất cả các nước
trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Thực tế ở các nước cho thấy, sự hỗ trợ, can
thiệp của Nhà nước trong quá trình tố tụng trọng tài được thể hiện thông qua tòa án,
thông qua vai trò của tòa án trong quá trình tố tụng trọng tài.
Theo thông lệ và tập quán thương mại của nhiều nước trên thế giới và quốc
tế, xét về bản chất, trọng tài là một quá trình giải quyết tranh chấp dựa trên sự lựa
chọn tự nguyện của các bên tranh chấp. Bằng một Điều khoản trọng tài (trong hợp
đồng kinh tế, thương mại) hay bằng một Thỏa thuận trọng tài (lập ra sau khi tranh
chấp đã phát sinh), các bên tự nguyện đưa tranh chấp ra giải quyết bằng một cơ quan
trọng tài (Ủy ban trọng tài hoặc trọng tài viên) do các bên lựa chọn. Các bên tự thỏa
thuận về phạm vi các tranh chấp mà trọng tài được quyền giải quyết, thỏa thuận về
luật áp dụng (luật nội dung và các qui tắc tố tụng), thỏa thuận về tính chung thẩm và
hiệu lực bắt buộc của phán quyết trọng tài đối với các bên tranh chấp,… Như vậy,
thẩm quyền của cơ quan trọng tài bắt nguồn từ “quyền lực theo hợp đồng” hay
“quyền lực đại diện” do các bên tranh chấp giao phó, ủy nhiệm.
Trong khi đó, Tòa án là người đại diện của quyền lực Nhà nước (quyền tư
pháp) để xét xử theo pháp luật của Quốc gia các tranh chấp trong phạm vi thẩm
quyền mà pháp luật cho phép. Các bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực bắt
buộc đối với mọi công dân, tổ chức có liên quan và được đảm bảo thi hành bằng sức
Gii quyt tranh chp kinh doanh thông qua tri

Luật Kinh tế
Th.S Nguyễn Thị Minh Đức Page 6


mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Chính sự khác biệt về nguồn gốc quyền lực của tòa
án và trọng tài như đã phân tích ở trên đã đặt ra ít nhất hai vấn đề có liên quan đến
mối quan hệ giữa hai loại cơ quan này trong việc đảm bảo hiệu quả của trong tài, đó
là :
 Trong quá trình tố tụng trọng tài, theo sự thỏa thuận của các bên tranh
chấp, trọng tài có quyền ra các quyết định có hiệu lực bắt buộc đối với các bên tranh
chấp nhưng lại không có quyền ra lệnh bắt buộc đối với bất kỳ bên thứ ba nào khác
có liên quan đến tranh chấp. Chính sự hạn chế về quyền lực này nên không phải lúc
nào trọng tài cũng có khả năng bảo đảm cho quá trình trọng tài diễn ra suôn sẻ, có
hiệu quả (ví dụ: trọng tài không thể bắt buộc nhân chứng, giám định viên tham gia
phiên họp xét xử của trọng tài nếu họ không tự nguyện,….). Sau khi có phán quyết
của trọng tài về vụ tranh chấp, cho dù các bên đã thỏa thuận rằng phán quyết trọng
tài là chung thẩm và có giá trị bắt buộc nhưng nếu một trong hai bên không tự
nguyện thi hành thì trọng tài cũng không có quyền và nghĩa vụ cưỡng chế thi hành
phán quyết hay quyết định do chính mình ban hành. Trong những trường hợp như
vậy, hiệu quả của việc thi hành phán quyết trọng tài sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào mức
độ hợp tác giữa tòa án và trọng tài, trong đó tòa án với quyền lực Nhà nước giữ vai
trò hỗ trợ, giúp đỡ trọng tài khi cần thiết.
 Trong quá trình tố tụng trọng tài, trọng tài chỉ có thể hoạt động trong
phạm vi thẩm quyền do các bên giao phó, cụ thể là trọng tài chỉ được giải quyết một
số loại tranh chấp nhất định và theo cách thức nhất định do các bên lựa chọn và thỏa
thuận trong điều khoản trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài. Nếu trọng tài vượt quá
thẩm quyền được ủy nhiệm hoặc không tuân thủ các nguyên tắc tố tụng trong thỏa
thuận trọng tài, không thực hiện đầy đủ, đúng đắn, khách quan, vô tư, công bằng
trách nhiệm được các bên giao phó thì theo nguyên tắc đại diện, các quyết định của
trọng tài sẽ có thể bị chính các bên tranh chấp yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm
Gii quyt tranh chp kinh doanh thông qua tri

Luật Kinh tế

Th.S Nguyễn Thị Minh Đức Page 7

quyền xem xét, hủy bỏ, không công nhận và không cho thi hành để bảo vệ các
quyền lợi hợp pháp của họ và để thực thi công lý. Như vậy, cũng như đối với mọi
“quyền lực hợp đồng” hay “quyền lực đại diện” khác, ở đây cần có một cơ chế kiểm
tra, giám sát của quyền lực Nhà nước đối với trọng tài để bảo đảm cho trọng tài ngay
từ khi bắt đầu thành lập và trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp sẽ không vượt
quá thẩm quyền được giao, sẽ thực hiện đúng đắn, vô tư, khách quan, trung lập các
trách nhiệm của mình, do đó hiệu lực của các quyết định trọng tài cũng sẽ được bảo
đảm, hiệu quả trọng tài được nâng cao. Đa số các quốc gia đều quy định tòa án chính
là cơ quan đại diện cho quyền lực Nhà nước để thực hiện việc giám sát đối với trọng
tài.
Có thể nói, mối quan hệ giữa tòa án và trọng tài trong quá trình tố tụng trọng
tài chính là thể hiện vai trò của Nhà nước trong việc hỗ trợ và giám sát quá trình tố
tụng trọng tài. Nội dung của mối quan hệ này luôn được công nhận và quy định ở
trong luật về trọng tài ở tất cả các nước trên thế giới, mặc dù có thể khác nhau ở góc
độ này hoặc góc độ khác. Bên cạnh đó, trong khi xử lý mối quan hệ giữa tòa án và
trọng tài cần phải đảm bảo hai yêu cầu đặt ra là vừa phòng ngừa, hạn chế sự can
thiệp không cần thiết của tòa án vào quá trình trọng tài, vừa bảo đảm được vai trò hỗ
trợ và kiểm tra giám sát cần thiết của tòa án để nâng cao hiệu quả của tố tụng trọng
tài. Tùy theo điều kiện, truyền thống pháp luật, các học thuyết và quan điểm pháp lý
về tố tụng trọng tài ở từng quốc gia mà quan hệ giữa tòa án và trọng tài được thể chế
hóa ở những mức độ khác nhau tại những văn bản khác nhau nhưng thông thường là
trong luật trọng tài, luật tố tụng dân sự hoặc tố tụng thương mại của từng nước và
trong các điều ước quốc tế về trọng tài.
Gii quyt tranh chp kinh doanh thông qua tri

Luật Kinh tế
Th.S Nguyễn Thị Minh Đức Page 8


3. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp trong phương thức Trọng tài
thương mại
 Nguyên tắc tôn trọng sự tự định đoạt của các bên tranh chấp.
Đây là nguyên tắc cốt lõi của toàn bộ quá trình Trọng tài vì thực chất sự hình
thành Trọng tài là do ý chí tự nguyện của các bên đương sự.
Khoản 1 Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định “ Tranh chấp được
giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận Trọng tài. Thoả thuận Trọng tài
có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp. Nguyên tắc này cũng được Uỷ
ban Luật thương mại quốc tế của Liên Hợp Quốc ghi nhận tại Luật mẫu về Trọng
tài thương mại.
Các nhà lập pháp xác định rằng tố tụng Trọng tài chỉ phát sinh khi các bên đã
có cam kết về phương thức giải quyết khi tranh chấp phát sinh. Cam kết này phải
được lập bằng văn bản, tồn tại trong chính hợp đồng hoặc độc lập với bản hợp đồng
mà các bên đã ký kết.
Một khi đã thoả thuận Trọng tài hợp pháp, không một bên tranh chấp nào có
thể nhờ Toà án giải quyết được.
 Nguyên tắc đảm bảo quyền bình đẳng cho các bên tranh chấp trong
suốt quá trình tố tụng.
Các bên tranh chấp có quyền ngang nhau trong việc lựa chọn, khước từ Trọng
tài viên, lựa chọn địa điểm, đưa ra yêu cầu và các lý lẽ biện mình nhằm chứng minh
cho yêu cầu của mình.
Các bên tranh chấp có địa vị pháp lý như nhau, và bình đẳng với nhau trong
hoạt động tố tụng. Đây lầ cơ sở quan trọng và là tiền đề giúp cho việc tranh chấp có
khả năng thành công và phán quyết của Trọng tài dễ dàng được các bên tự nguyện
thi hành.
Gii quyt tranh chp kinh doanh thông qua tri

Luật Kinh tế
Th.S Nguyễn Thị Minh Đức Page 9


 Nguyên tắc độc lập của Trọng tài viên trong quá trình giải quyết
tranh chấp
Sự độc lập là vô cùng quan trọng và mang tính quyết định đến việc giải quyết
và đưa ra một phán quyết khách quan cho vụ tranh chấp
 Giữ bí mật thông tin trong quá trình giải quyết tranh chấp là nguyên
tắc đặc thù của tố tụng Trọng tài
 Nguyên tắc phán quyết của Trọng tài có giá trị chung thẩm ca
không thể bị kháng cáo.
Đây là nguyên tắc cơ bản đồng thời cũng là nguyển tắc giải quyết của phương
thức tố tụng này.
4. Tranh chấp kinh doanh do Trọng tài thương mại giải quyết
Theo Luật Trọng tài thương mại 2010, Trọng tài thương mại có quyền giải quyết
các loại tranh chấp bao gồm:
 Tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại
Theo UNCITRAL hoạt động thương mại bao gồm cung ứng hàng hoá,
dịch vụ,phân phối, đại diện, đại lý, thương mại, ký gửi, thuê, cho thuê, thuê
mua, xây dựng, tư vấn, kỹ thuật, li-xăng, đầu tư, liên doanh, tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, thăm dò, khai thác, vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng
đường hàng không, đường biển, đường sắt, đường bộ.
Hoạt động thương mại theo Luật thương mại 2005 của Việt Nam ghi
nhận là hoạt động nhằm mục định sinh lợi, bao gồm mua hàng hoá, cung ứng
dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi
khác.
 Tranh chấp giữa các bên có ít nhất 1 bên có hoạt động thương mại
Gii quyt tranh chp kinh doanh thông qua tri

Luật Kinh tế
Th.S Nguyễn Thị Minh Đức Page 10

Đây là quy định mới của Luật Trọng tài thương mại năm 2010 so với

Pháp lệnh Trọng tài thương mại. Cụ thể về việc căn cứ vào chủ thể tham gia
quan hệ kinh doanh
Quy định này mở rộng thẩm quyền hơn cho Trọng tài thương mại Việt
Nam khi chỉ cần “ít nhất một bên có hoạt động thương mại” trong giải quyết
tranh chấp.
 Các tranh chấp khác của các bên mà pháp luật quy định được giải
quyết bằng Trọng tài thương mại.
Pháp luật Việt Nam đã dần bổ sung phương thức Trọng tài thương mại
như là phương thức giải quyết tranh chấp cơ bản trên một số lĩnh vực nhất
định như lĩnh vực đầu tư nhằm đa dạng hoa khả năng lựa chọn của các bên
tranh chấp
5. Trình tự, thủ tục tố tụng tại Trọng tài thương mại
Tố tụng Trọng tài gồm các bước cơ bản sau đây:
 Bước 1: Gửi đơn kiện
Tố tụng Trọng tài bắt đầu hoạt động kể từ khi Trung tâm Trọng tài nhận được
đơn khởi kiện của nguyên đơn (nếu vụ việc do Trung tâm Trọng tài giải quyết), hoặc
kể từ khi bị đơn nhận được đơn khởi kiện (nếu Hội đồng Trọng tài do các bên thành
lập giải quyết).
Nội dung chủ yếu của đơn kiện bao gồm:
 Ngày tháng năm viết đơn
 Tên và địa chỉ của các bên
 Tóm tắt nội dung vụ tranh chấp
 Các yêu cầu của nguyên đơn
Gii quyt tranh chp kinh doanh thông qua tri

Luật Kinh tế
Th.S Nguyễn Thị Minh Đức Page 11

 Trị giá tài sản mà nguyên đơn yêu cầu
 Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài mà nguyên đơn chọn

Kèm theo đơn kiện nguyên đơn phải gửi bản chính hoặc bản sao thoả thuận
Trọng tài, các tài liệu, chứng cứ. Bản sao phải được chứng thực hợp lệ.
Đơn kiện phải được gửi cho Hội đồng Trọng tài, đồng thời gửi cho nguyên
đơn trước ngày mở phiên họp của Hội Đồng Trọng tài giải quyết đơn kiện của
nguyên đơn.
Việc khởi kiện của nguyên đơn phải thoả mãn thời hiệu khởi kiện được quy
định tại Điều 33 Luật Trọng tài thương mại 2012 với thời hạn là hai năm kể từ thời
điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.
Trong thời hạn năm ngày kể từ khi nhận được đơn kiện, Trung tâm Trọng tài
phải gửi cho bị đơn bản sao đơn kiện của nguyên đơn và những tài liệu đi kèm.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được đơn kiện và các tài liệu kèm theo
của nguyên đơn do Trung tâm Trọng tài gửi đến, bị đơn phải gửi cho Trung tâm
Trọng tài bản tự vệ kèm theo( nếu không có thoả thuận khác). Đối với vụ tranh chấp
được giải quyết tại Hội đồng Trọng tài do các bên thành lập, trong thời hạn 30 ngày
kể từ khi nhận được đơn kiện và các tài liệu đi kèm của nguyên đơn thì bị đơn phải
gửi cho nguyên đơn Bản tự vệ và tên Trọng tài viên mà mình chọn( trong trường
hợp không có thoả thuận nào khác).
Bản tự vệ phải gồm có những nội dung chính sau đây:
 Ngày tháng năm viết bản tự vệ
 Tên và địa chỉ của bị đơn
 Lý lẽ và chứng cứ để tự bảo vệ trong đó bao gồm việc một phần hoặc toàn
bộ nội dung đơn kiện của nguyên đơn.
Gii quyt tranh chp kinh doanh thông qua tri

Luật Kinh tế
Th.S Nguyễn Thị Minh Đức Page 12

Nếu bị đơn cho rằng vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền giải quyết của
Trọng tài, không có thoả thuận Trọng tài hoặc thoả thuận Trọng tài vô hiệu thì có
quyền nêu ra trong Bản tự vệ.

 Bước 2: Hoà giải
Trong quá trình tố tụng Trọng tài, các bên có thể tự hoà giải, nếu hoà giải
thành thì Hội đồng Trọng tài đình chỉ tố tụng.
Các bên cũng có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài hoà giải, nếu hoà giải thành
thì Hội đồng Trọng tài lập biên bản và ra quyết định công nhận hoà giải thành.
Quyết định công nhận hoà giải thành của Trọng tài là chung thẩm và được thi
hành theo Điều 58, Luật Trọng tài thương mại.
 Bước 3: Mở phiên họp giải quyết tranh chấp
Thời gian mở phiên hợp tranh chấp do Hội đồng Trọng tài quyết định và diễn
ra không công khai (nếu không có thoả thuận khác).
Các bên có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho người đại diện tham gia dự phiên
họp. các bên có quyền mời nhân chứng, luật sư bảo vệ.
Trường hợp nguyên đơn đã được triệu tập nhưng không tham gia phiên họp
mà không được hội đồng Trọng tài đồng ý thì được coi là đã rút đơn kiện.
Trường hợp bị đơn vắng mặt không có lý do hoặc bỏ phiên họ mà không có
sự đồng ý của Hội đồng Trọng tài thì Hội đồng Trọng tài vẫn tiến hành giải quyết vụ
tranh chấp căn cứ vào tài liệu và chứng cứ hiện có.
Ngoài ra trong trường hợp các bên yêu cầu, Hội đồng Trọng tài có thể căn cứ
và hồ sơ để giải quyết vụ tranh chấp mà không cần các bên có mặt.
 Bước 4: Ra phán quyết Trọng tài
Phán quyết Trọng tài của Hội đồng Trọng tài được lập theo nguyên tắc đa số,
trừ trường hợp vụ tranh chấp do Trọng tài viên duy nhất giải quyết.
Phán quyết Trọng tài có nội dung chủ yếu sau đây:
Gii quyt tranh chp kinh doanh thông qua tri

Luật Kinh tế
Th.S Nguyễn Thị Minh Đức Page 13

 Ngày, tháng, năm và địa điểm diễn ra phán quyết Trọng tài. Trong trường
hợp giải quyết vụ tranh chấp do Trung tâm Trọng tài tổ chức thì phán

quyết Trọng tài phải có tên Trung tâm Trọng tài.
 Tên và địa chỉ của nguyên đơn và bị đơn.
 Tóm tắt đơn kiện và những vấn đề tranh chấp.
 Cơ sở để ra phán quyết Trọng tài.
 Quyết định về vụ tranh chấp, quyết định về phí Trọng tài và các chi phí
khác.
 Thời hạn thi hành phán quyết Trọng tài.
 Chữ ký của các Trọng tài viên hoặc Trọng tài viên duy nhất.
Phán quyết Trọng tài có hiệu lực kể từ ngày công bố

6. Vấn đề thi hành
 Thi hành phán quyết Trọng tài
Điều 66 Luật Trọng tài thương mại quy định sau thời hạn thi hành phán quyết
Trọng tài mà bên phải thi hành không tự nguyện thi hành cũng không yêu cầu huỷ
phán quyết Trọng tài theo quy định tại Luật Trọng tài thương mại, thì bên thi hành
phán quyết Trọng tài có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án cấp tỉnh nơi có
Bước 1: Gửi đơn kiện
Bước 2: Hoà giải
Bước 3: Mở phiên họp giải quyết tranh
chấp
Bước 4: Ra phán quyết Trọng tài
Gii quyt tranh chp kinh doanh thông qua tri

Luật Kinh tế
Th.S Nguyễn Thị Minh Đức Page 14

trụ sở, nơi cư trú hoặc nơi có tài sản phải thi hành án, thi hành phán quyết Trọng
tài.
Trong trường hợp một bên có yêu cầu Toà án huỷ phán quyết Trọng tài thì
phán quyết Trọng tài được thi hành kể từ ngày quyết định của Toà án không huỷ

phán quyết Trọng tài có hiệu lực.
7. Hủy phán quyết Trọng tài
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được phán quyết Trọng tài, nếu các
bên không đồng ý với quyết định Trọng tài thì có quyền làm đơn gửi Toà án cấp tỉnh
nơi hội đồng Trọng tài ra phán quyết Trọng tài để yêu cầu huỷ phán quyết Trọng tài
 Việc yêu cầu huỷ phán quyết Trọng tài của các bên phải căn cứ vào
một trong các trường hợp sau:
 Không có thoả thuận Trọng tài hoặc thoả thuận Trọng tài vô hiệu
 Thành phần hội đồng Trọng tài, thủ tục tố tụng Trọng tài không phù hợp
với thoả thuận của các bên hoặc trái với các quy định của Luật Trọng tài
thương mại
 Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của hội đồng Trọng tài; trường
hợp phán quyết Trọng tài có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội
đồng Trọng tài thì nội dung đó bị huỷ
 Chứng cứ do các bên cung cấp mà hội đồng Trọng tài căn cứ vào đó để để
ra phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật
chất khác của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan,
công bằng của phán quyết Trọng tài
 Phán quyết Trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của Pháp luật Việt
Nam
Gii quyt tranh chp kinh doanh thông qua tri

Luật Kinh tế
Th.S Nguyễn Thị Minh Đức Page 15


Ví dụ: Huỷ phán quyết trọng tài
Trong vụ tranh chấp giữa công ty TNHH Nghệ An va công ty Sumit, Hội
Đồng trọng tài đã ra phán quyết Trọng tài trong khi ông Nam - là người đại diện
theo uỷ quyền của giám đốc Sumit - xin hoãn phiên toà ngày 06/05/2014 với lý do

có hai giấy triệu tập của Toà án vào ngày 05 và 06/05/2014, nhưng không được Hội
đồng trọng tài chấp nhận nên ông Nam đã khước từ làm đại diện cho Sumit tại phiên
họp 06/05/2014, đồng thời công ty Sumit cũng đã có văn bản đề nghị hoãn vì không
kịp ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp ngày 06/5/2005.
Như vậy những lý do xin hoãn phiên họp ngày 06/05/2014 từ phía công ty
Sumit là chính đáng. Hội đồng trọng tài đã tổ chức phiên họp vắng mặt bị đơn là vi
phạm Điều 40 và Điều 29 Pháp lệnh về Trọng tài thương mại”. Từ đó, “căn cứ vào
khoản 5, Điều 54 Pháp lệnh về trọng tài thương mại, “Tòa án quyết định hủy Quyết
định Trọng tài thương mại của Hội đồng Trọng tài thuộc Trung tâm Trọng tài quốc
tế Việt Nam”
Sau khi nhận đơn yêu cầu huỷ phán quyết Trọng tài, Toà án phải thông báo cho
Trung tâm Trọng tài hoặc Hội đồng Trọng tài do các bên thành lập, các bên tranh
chấp và Viện Kiểm sát cùng cấp.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý, Chánh án Toà án chỉ định một Hội
đồng xét xử gồm ba Thẩm phán, trong đó có một Thẩm phán làm Chủ toạ và phải
mở phiên toà để xét đơn yêu cầu huỷ phán quyết Trọng tài.
Toàn án phải chuyển hồ sơ cho Viện Kiểm sát cùng cấp trong thời hạn bảy
ngày làm việc trước ngày mở phiên toà.
Phiên toà được tiến hành với sự có mặt của các bên tranh chấp, luật sư (nếu
có), Kiểm soát viên Viện Kiểm sát cùng cấp.
Gii quyt tranh chp kinh doanh thông qua tri

Luật Kinh tế
Th.S Nguyễn Thị Minh Đức Page 16

Khi xét đơn yêu cầu, Hội đồng xét xử không xét lại nội dung vụ tranh chấp mà
chỉ kiểm tra giấy tờ theo quy định của Pháp lệnh Trọng tài thương mại, đối chiếu
phán quyết Trọng tài thương mại để ra quyết định.
Hội đồng xét xử thảo luận và quyết định theo đa số.
Hội đồng xét xử có quyền ra quyết định huỷ hoặc không huỷ phán quyết Trọng

tài, đình chỉ việc xét đơn yêu cầu, nếu người nộp đơn yêu cầu huỷ phán quyết Trọng
tài rút đơn hoặc đã được triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc bỏ
phiên họp mà không được Hội đồng xét xử đồng ý.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi ra quyết định, Toà án phải gửi bản sao quyết
định cho các bên, trung tâm Trọng tài hoặc hội đồng Trọng tài do các bên thành lập
và Việc Kiểm Sát cùng cấp.
8. Thỏa thuận Trọng tài vô hiệu
8.1. Thỏa thuận trọng tài trong hợp đồng chỉ vô hiệu khi thuộc
một trong các trường hợp sau:
 Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của
Trọng tài quy định tại Điều 2 của Luật trọng tài thương mại số 54/2010/QH12. Các
tranh chấp không nằm trong 03 loại sau:
 Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
 Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động
thương mại.
 Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết
bằng Trọng tài.
 Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Gii quyt tranh chp kinh doanh thông qua tri

Luật Kinh tế
Th.S Nguyễn Thị Minh Đức Page 17

 Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự
theo quy định của Bộ luật dân sự.
 Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại
Điều 16 của Luật Luật trọng tài thương mại số 54/2010/QH12. Điều 16 Luật trọng
tài quy định hình thức của trọng tài như sau:
 Thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng

tài trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng.
 Thoả thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản. Các hình thức
thỏa thuận sau đây cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản:
+ Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng
telegram, fax, telex, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định
của pháp luật;
+ Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng
văn bản giữa các bên;
+ Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có
thẩm quyền ghi chép lại bằng văn bản theo yêu cầu của các bên;
+ Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể
hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và
những tài liệu tương tự khác;
+ Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể
hiện sự tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ
nhận.
 Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập
thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu.
 Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.

Gii quyt tranh chp kinh doanh thông qua tri

Luật Kinh tế
Th.S Nguyễn Thị Minh Đức Page 18

8.2. Hậu quả pháp lý của thỏa thuận trọng tài vô hiệu
Khi phát sinh tranh chấp và tranh chấp chưa được giải quyết ở bất kì cơ quan
nào, nhận thấy thỏa thuận trọng tài vô hiệu, một bên có thể khởi kiện ra Tòa án. Lúc
này Tòa án hoàn toàn có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp vì thỏa thuận trọng tài
đã vô hiệu. Đây chính là trường hợp ngoại lệ được quy định tại Điều 6 LTTTM:

“Trong trường hợp tranh chấp đã có thỏa thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại
Tòa án thì Tòa án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu
hoặc thỏa thuận trong tài không thể thực hiện được”.
Khi tranh chấp đả được trọng tài thụ lí nhưng chưa được giải quyết, theo quy
định tại điều 43 LTTTM khi khi xem xét nội dung của vụ tranh chấp Hội đồng
Trọng tài phải xem xét hiệu lực của thỏa thuận trọng tài và xem xét thẩm quyền của
chính mình. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định của Hội đồng Trọng tài
quy định tại điều 43, trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết
định của Hội đồng Trọng tài, các bên có quyền gửi đơn yêu cầu Tòa án có thẩm
quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng Trọng tài. Như vậy sẽ đảm bảo được
việc giải quyết tranh chấp của trọng tài là đúng thẩm quyền, tránh được những rắc
rối có thể pah1t sinh sau này. Về vấn đề này, Điều 30 Pháp lệnh lại quy định khác.
Theo điều 30 Pháp lệnh, Hội dồng trọng tài chỉ xem xét thẩm quyền của chính mình
khi có đơn khiếu nại của một bên về việc Hội đồng trong tài không có thẩm quyền
giải quyết vị tranh chấp. Rõ ràng, quy định trong LTTTM mới giúp tiết kiện thời
gian cũng như công sức của các bên hơn, tránh việc tòa án hủy phán quyết của hội
đồng trọng tài.
Khi tranh chấp đã được giải quyết bởi Trọng tài, theo quy định tại điều 68
LTTTM thì thỏa thuận trọng tài vô hiệu là một căn cứ để Tòa án hủy quyết định
trọng tài. Do đó, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trọng tài
vô hiệu nếu thấy thỏa thuận trọng tài vô hiệu thì một bên có quyền gửi đơn lên tòa
Gii quyt tranh chp kinh doanh thông qua tri

Luật Kinh tế
Th.S Nguyễn Thị Minh Đức Page 19

án cấp tỉnh nơi Hội dồng trọng tài ra quyết định trong tài , để hủy quyết định trọng
tài.
Như vậy, có thể thấy hiệu lực trọng tài của thỏa thuận trọng tài đóng một vai
trò quan trọng. Thỏa thuận trọng tài vô hiệu ở những thời điểm khác nhau gây ra hậu

quả khác nhau.
9. Ý nghĩa phán quyết của trọng tài
9.1. Ý nghĩa của trọng tài:
Theo Điều 4, Khoản 4 Luật trọng tài thương mại: “Giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác”
Theo Điều 21, Khoản 3 và khoản 5: “Quyền và nghĩa vụ của trọng tài viên: Từ
chối cung cấp các thông tin liên quan đến vụ tranh chấp, Giữ bí mật nội dung vụ
tranh chấp mà mình giải quyết, trừ trường hợp phải cung cấp thông tin cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật”
Ta có thể hiểu được ý nghĩa của trọng tài thương mại là giúp giải quyết các
tranh chấp thương mại trong trường hợp vấn đề tranh chấp là vấn đề tế nhị, bí mật
giữa các bên và không muốn giải quyết công khai bằng tòa án, tất cả các vấn đề
được nêu ra trong buổi tranh chấp đều được hội đồng trọng tài giữ bí mật về thông
tin.
9.2. Ý nghĩa phán quyết trọng tài :
“Phán quyết của Trọng tài thương mại là chung thẩm” ( Điều 4 ,Khoản 5,
Luật Trọng Tài Thương Mại )
Gii quyt tranh chp kinh doanh thông qua tri

Luật Kinh tế
Th.S Nguyễn Thị Minh Đức Page 20

Theo Chủ tịch Hội Luật gia Việt Nam Phạm Quốc Anh, trọng tài thương mại là
một trong những phương thức giải quyết tranh chấp phổ biến nhất, với nhiều ưu
điểm nổi bật như thời gian xử lý nhanh, nội dung tranh chấp được giữ bí mật, phán
quyết của trọng tài là chung thẩm, không có kháng cáo, kháng nghị.
10. So sánh giống và khác nhau giữa Trọng tài và Tòa án
10.1. Điểm giống nhau
Tòa án và trọng tài đều là những hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh

doanh, chúng đóng vai trò một bên trung lập với các bên trong quan hệ tranh chấp.
Hoạt động giải quyết tranh chấp của tòa án và trọng tài có điểm giống nhau và có thể
phân biệt với các hình thức giải quyết tranh chấp kinh doanh khác đó là:
 Chúng căn cứ vào pháp luật và hợp đồng của các bên trong quan hệ tranh
chấp, xem xét sự thật vụ án và độc lập ra phán quyết, phán quyết này
được đảm bảo thi hành.
 Vì chúng có thẩm quyền xem xét và ra phán quyết cho nên thủ tục tố tụng
của tòa án và trọng tài rất chặt chẽ và được pháp luật quy định.
 Thủ tục tố tụng tòa án và tố tụng trọng tài đều dựa trên những nguyên tắc
chung như : tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự, đảm bảo sự
độc lập của người tài phán, …
10.2. Điểm khác nhau
Tuy nhiên, vì đây là hai hình thức giải quyết tranh chấp độc lập, cho nên giữa
tố tụng tòa án và tố tụng trọng tài cũng có những sự khác biệt cơ bản sau đây :
 Về tính chất pháp lý.
Gii quyt tranh chp kinh doanh thông qua tri

Luật Kinh tế
Th.S Nguyễn Thị Minh Đức Page 21

Giữa tòa án và trọng tài có sự khác biệt rất rõ về tính chất pháp lý của mỗi
loại cơ quan này. Tòa án là một cơ quan nhà nước nằm trong hệ thống cơ quan tư
pháp. Trong quá trình tố tụng, tòa án nhân danh Nhà nước để xem xét, xử lý vi phạm
pháp luật nhằm duy trì trật tự công cộng và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp
của các nhà kinh doanh. Trong khi đó, các trung tâm trọng tài đều tồn tại với tư cách
là một tổ chức phi chính phủ, một tổ chức mang tính chất xã hội – nghề nghiệp. Tính
phi chính phủ của trọng tài thương mại thể hiện ở chỗ, các trung tâm trọng tài không
do Nhà nước quyết định thành lập mà do các trọng tài viên thỏa thuận xin phép Nhà
nước để được thành lập, các trung tâm trọng tài thương mại không nằm trong cơ cấu
thiết chế nào của bộ máy Nhà nước và cũng không phải là một cơ quan xét xử của

Nhà nước mà là một tổ chức xã hội nghề nghiệp. Trọng tài được thành lập nhằm
cung cấp cho các nhà kinh doanh một cơ chế giải quyết tranh chấp kinh doanh
nhanh chóng, đơn giản, thuận tiện phù hợp với tâm lý của nhà doanh nghiệp. Chính
sự khác biệt cơ bản này giữa tòa án và trọng tài đã quyết định sự các sự khác biệt
khác trong thủ tục tố tụng tòa án và tố tụng trọng tài, ví dụ như tính chất, mục đích,
trình tự, thủ tục,…
 Về thẩm quyền.
 Thẩm quyền theo vụ việc : dưới góc độ thẩm quyền theo vụ việc, thực
tế cho thấy tòa án thường có thẩm quyền rộng hơn so với trọng tài. Tòa án có thẩm
quyền giải quyết hầu hết tất cả các tranh chấp trong kinh doanh. Trong khi đó, khác
với tòa án, thẩm quyền của trọng tài có thể thay đổi, hoặc thu hẹp lại tùy theo từng
trung tâm trọng tài.
 Thẩm quyền theo lãnh thổ : Đối với tòa án, không phải vụ tranh chấp
trong kinh doanh nào cũng được tòa thụ lý giải quyết. Đơn kiện chỉ được tòa án thụ
lý giải quyết khi được chuyển đến tòa án có thẩm quyền giải quyết. Ngược lại, trong
tố tụng trọng tài không đặt ra vấn đề thẩm quyền về mặt lãnh thổ. Các bên tranh
Gii quyt tranh chp kinh doanh thông qua tri

Luật Kinh tế
Th.S Nguyễn Thị Minh Đức Page 22

chấp có quyền lựa chọn bất cứ trung tâm trọng tài nào để giải quyết cho mình theo ý
muốn và sự tín nhiệm của họ. Khi tranh chấp đã được các bên thỏa thuận đưa ra
trung tâm trọng tài nào giải quyết thì trung tâm đó có quyền thụ lý tranh chấp. Như
vậy, về thẩm quyền vụ việc thì tòa án có thẩm quyền rộng hơn so với trọng tài, còn
thẩm quyền lãnh thổ trong tố tụng trọng tài lại không được đặt ra như đối với tòa án.
 Điều kiện phát sinh
Trong khi việc giải quyết tranh chấp đối với tòa án phát sinh khi có sự tố cáo
của nguyên đơn thì tố tụng trọng tài diễn ra cần có thêm sự cam kết về phương thức
giái quyết này khi có tranh chấp xảy ra giữa các bên liên quan

 Các giai đoạn tố tụng
Trong tố tụng trọng tài, trọng tài chỉ xét xử một lần các tranh chấp
kinh doanh. Phán quyết của trọng tài là quyết định chung thẩm, có hiệu lực thi hành,
không bị kháng cáo, kháng nghị. Đây là nguyên tắc đặc trưng của tố tụng trọng tài
so với tố tụng tòa án. Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất của tố tụng trọng tài là
nhân danh ý chí và quyền định đoạt của các bên đương sự. Các bên đương sự đã tự
do lựa chọn và tín nhiệm người phán xử cho mình thì đương nhiên phải phục tùng
quyết định của người đó. Trong khi đó, trong tố tụng tòa án có nhiều cấp xét xử từ
sơ thẩm đến phúc thẩm, trong một số trường hợp phán quyết của tòa án còn có thể
được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm. Chính vì thủ tục tố tụng
tòa án phải thông qua nhiều giai đoạn xét xử khác nhau đã dẫn tới việc kéo dài thời
gian xét xử, đây là điều mà các nhà kinh doanh không mong muốn.
 Thành phần tham gia giải quyêt tranh chấp
Trọng tài có thể đưa ra quyết định giải quyết tranh chấp mà không cần bên
nào có mặt trong khi các phiên tòa chỉ diễn ra khi có ít nhất 1 bên liên quan tham gia
xử lí vụ án
 Tính công khai của hoạt động tố tụng.
Gii quyt tranh chp kinh doanh thông qua tri

Luật Kinh tế
Th.S Nguyễn Thị Minh Đức Page 23

Trong tố tụng tòa án, Việc xét xử của tòa án không chỉ có mục đích bảo vệ
quyền và lợi ích của các đương sự mà còn có ý nghĩa giáo dục việc tuân theo pháp
luật. Do vậy, hầu hết các phiên tòa đều được tiến hành công khai, các bản án thường
được công bố rộng rãi trước công chúng. Điều này dẫn đến khó khăn khi bảo vệ các
thông tin bí mật. Trong khi đó, trong tố tụng trọng tài, mọi tình tiết và kết quả đều
không được công bố công khai nếu không được sự chấp thuận của các bên. Xuất
phát từ nhu cầu phải bảo vệ một cách nghiêm ngặt các bí mật nghề nghiệp của các
nhà kinh doanh mà pháp luật không bắt buộc các phiên họp xét xử trọng tài phải tiến

hành công khai. Quyết định của trọng tài cũng như những căn cứ để trọng tài ra
quyết định sẽ không được công bố công khai nếu các bên không có yêu cầu. Quyết
định của trọng tài chỉ được phép công bố rộng rãi khi các bên đồng ý. Có thể nói.
Nguyên tắc này hoàn toàn đối lập với nguyên tắc xét xử công khai trong tố tụng tòa
án.
 Tính mềm dẻo, linh hoạt trong thủ tục tố tụng.
Tố tụng trọng tài là một thủ tục hết sức mềm dẻo và linh hoạt. Các thủ tục tố
tụng đơn giản, thuận tiện, đảm bảo thời cơ kinh doanh của các bên tranh chấp. Ví dụ
như : trong tố tụng trọng tài các bên có thể chọn tổ chức trọng tài, chọn trọng tài
viên mà mình tín nhiệm, tin tưởng có thể giải quyết mâu thuẫn của họ, các bên cũng
có thể chọn địa điểm để tiến hành trọng tài mà thấy là thuận tiện, thậm chí các bên
có thể thỏa thuận với nhau lập ra quy tắc tố tụng áp dụng cho vụ kiện.
Trong khi đó, tố tụng tòa án bị ràng buộc bởi các quy tắc tố tụng nghiêm
ngặt, phải tuân thủ các yêu cầu nhiều khi mang tính nghi thức, luật áp dụng được coi
là bất di bất dịch.
 Phán quyết.
Ở cả hai hình thức tố tụng này, việc xét xử tranh chấp đều được kết thúc bằng
việc ra bản án, quyết định của tòa án hoặc phán quyết trọng tài. Nhưng phán quyết
Gii quyt tranh chp kinh doanh thông qua tri

Luật Kinh tế
Th.S Nguyễn Thị Minh Đức Page 24

của trọng tài và bản án, quyết định của tòa án trong nhiều trường hợp cũng có những
điểm khác nhau cơ bản.
Trong tố tụng tòa án, bản án, quyết định của tòa án khi đã có hiệu lực
nếu các bên không tự nguyện thi hành thì cơ quan thi hành án sẽ áp dụng các biện
pháp cưỡng chế cần thiết theo quy định của pháp luật. Trong khi đó, ở một số quốc
gia, không phải lúc nào quyết định của trọng tài cũng được đảm bảo thi hành bằng
cưỡng chế của Nhà nước. Ở nhiều Quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển, khi

quyết định của trọng tài hợp pháp mà không được bên thua kiện thi hành tự nguyện
thì theo yêu cầu của phía bên kia, cơ quan thi hành án sẽ cưỡng chế thi hành như
một phán quyết của tòa án. Tuy nhiên, cũng có một số quốc gia, mà ở đó sự phối
hợp hoạt động giữa tòa án và trọng tài chưa cao và chưa được pháp luật quy định (ví
dụ như ở Việt Nam trong thời gian từ trước khi có Pháp lệnh trọng tài thương mại
2003 trở về trước) thì việc sử dụng cơ chế tòa án phê chuẩn quyết định của trọng tài
để trên cơ sở đó mà cưỡng chế thi hành các quyết định trọng tài là chưa có điều kiện
thực hiện. Vì vậy, ở các quốc gia này các quyết định giải quyết tranh chấp của trọng
tài không được đảm bảo thi hành bằng sự cưỡng chế của Nhà nước. Trong trường
hợp một bên không tự nguyện thi hành quyết định trọng tài thì bên kia có quyền đưa
vụ tranh chấp ra xét xử tại tòa án .


Trọng tài
Tòa án

Về tính chất pháp lý.
Một tổ chức phi chính phủ,
một tổ chức mang tính chất
xã hội – nghề nghiệp
Cơ quan nhà nước nằm
trong hệ thống cơ quan tư
pháp.



Cung cấp cho các nhà kinh
doanh một cơ chế giải
quyết tranh chấp kinh
Duy trì trật tự công cộng

và bảo vệ các quyền và
lợi ích hợp pháp của các
Gii quyt tranh chp kinh doanh thông qua tri

Luật Kinh tế
Th.S Nguyễn Thị Minh Đức Page 25

Vai trò
doanh nhanh chóng, đơn
giản, thuận tiện phù hợp với
tâm lý của nhà doanh
nghiệp
nhà kinh doanh


Thẩm quyền theo vụ
việc
Thẩm quyền của trọng tài
có thể thay đổi, hoặc thu
hẹp lại tùy theo từng trung
tâm trọng tài.
Giải quyết hầu hết tất cả
các tranh chấp trong kinh
doanh

Thẩm quyền theo lãnh
thổ
trong tố tụng trọng tài
không đặt ra vấn đề thẩm
quyền về mặt lãnh thổ

Đơn kiện chỉ được tòa án
thụ lý giải quyết khi được
chuyển đến tòa án có
thẩm quyền giải quyết



Phạm vi thẩm quyền
Chỉ được giải quyết một số
loại tranh chấp nhất định và
theo cách thức nhất định do
các bên lựa chọn và thỏa
thuận trong điều khoản
trọng tài hoặc thỏa thuận
trọng tài

Giải quyết theo hệ thống
Pháp luật của Nhà nước


Điều kiện phát sinh

Cần có thêm sự cam kết về
phương thức giái quyết này
khi có tranh chấp xảy ra
giữa các bên liên quan
Khi có sự tố cáo của
nguyên đơn

Trọng tài chỉ xét xử một

Tố tụng tòa án có nhiều

×