Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

skkn phương pháp giải bài tập quang hình vật lí 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.25 KB, 28 trang )

Trường THCS Bình An Sáng Kiến Kinh Nghiệm
PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP QUANG HÌNH
VẬT LÍ 9
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vật lí là một trong những bộ môn khoa học quan trọng trong toàn bộ quá
trình học tập của học sinh, và cũng như trong những ứng dụng sau này của
học sinh.
Chính vì vậy mà trong chương trình cải cách những năm gần đây đã đưa
các em làm quen với bộ môn vật lí ngay từ năm lớp 6 .
Việc học bộ môn vật lí không chỉ giúp các em làm quen với môn này. Mà
nó còn giúp các em có một kiến thức hiểu biết về những hiện tượng xảy ra
trong cuộc sống hàng ngày của các em, giúp các em có kiến thức để giải đáp
những hiện tượng vật lí xảy ra xung quanh cuộc sống hàng ngày của các em .
Môn vật lí có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ , qua lại với các môn học khác .
Nhiều kiến thức và kĩ năng đạt được qua môn vật lí là cơ sở đối với việc học
tập các môn học khác, đặc biệt là môn, toán học, hoá học, sinh học,công
nghệ, địa lí . Mặt khác vì vật lí là môn khoa học thực nghiệm đã được toán
học ở mức độ cao, nên nhiều kiến thức và kĩ năng toán học được sử dụng
rộng rãi trong việc học tập môn vật lí.
Môn vật lí có vị trí cầu nối rất quan trọng, một mặt nó phát triển, hệ thống
hoá các kiến thức, kĩ năng và thái độ mà học sinh đã lĩnh hội và hình thành ở
Tiểu học, mặt khác nó góp phần chuẩn bị cho các em những kiến thức, kĩ
năng và thái độ cần thiết để tiếp tục học lên Trung học phổ thông , trung học
chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào các lĩnh vực lao động sản xuất góp
phần xây dựng đất nước đẩy nhanh sự nghiệp công ngiệp hóa hiện đại hóa đất
Giáo viên thực hiện: Hồ Trọng Tám Trang: 1
Trường THCS Bình An Sáng Kiến Kinh Nghiệm
nước nhằm từng bước đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra, góp phần xây dựng
đất nước ngày một giàu đẹp hơn.
-Hơn nữa đội ngũ học sinh là một lực lượng lao động dự bị nòng cốt và
thật hùng hậu về khoa học kỹ thuật, trong đó kiến thức, kỹ năng vật lý đóng góp


một phần không nhỏ trong lĩnh vực này. Kiến thức, kỹ năng vật lý cũng được
vận dụng và đi sâu vào cuộc sống con người góp phần tạo ra của cải, vật chất
cho xã hội ngày một hiện đại hơn.
Ta đã biết ở giai đoạn 1 ( lớp 6 và lớp 7 ) vì khả năng tư duy của học sinh
còn hạn chế, vốn kiến thức toán học chưa nhiều nên SGK chỉ đề cập đến những
khái niệm, những hiện tượng vật lý quen thuộc thường gặp hàng ngày. Ở giai
đoạn 2 ( lớp 8 và lớp 9 ) khả năng tư duy của các em đã phát triển, đã có một số
hiểu biết ban đầu về khái niệm cũng như hiện tượng vật lý hằng ngày. Do đó
việc học tập môn vật lý ở lớp 9 đòi hỏi cao hơn nhất là một số bài toán về điện,
quang ở lớp 9 mà các em HS được học vào năm thứ ba kể từ khi thay SGK lớp 9
Học vật lí hình thành rèn luyện cho các em cách thức tư duy và làm việc khoa
học, cũng như góp phần giáo dục các em ý thức, thái độ, trách nhiệm đối với
cuộc sống xã hội, môi trường .
Chính vì vậy mà trong việc tiếp thu, lĩnh hội kiến thức của các em, phải cần
có những phương pháp học tập mới, khoa học, để các em có thể chủ động
trong việc rút ra kiến thức, cách giải quyết bài tập để kết quả học tập được tốt
hơn.
Vì thế các em cần phải làm thí nghiệm, thu thập thông tin và xử lí thông tin,
từ các tài liệu, từ sách giáo khoa, để rút ra được kiến thức tốt nhất cho mình .
Bài tập vật lí giúp học sinh hiểu và khắc sâu thêm phần lí thuyết, biết vận
dụng kiến thức vật lí để giải quyết các nhiệm vụ học tập, và những vấn đề
thực tế trong đời sống, là thứơc đo mức độ hiểu biết, kĩ năng của mỗi học
Giáo viên thực hiện: Hồ Trọng Tám Trang: 2
Trường THCS Bình An Sáng Kiến Kinh Nghiệm
sinh, tạo hứng thú học tập, rèn luỵên óc sáng tạo, khả năng suy luận của học
sinh .
Bài tập vật lí giúp học sinh hiểu sâu hơn những quy luật vật lí, những hiện
tượng vật lí, tạo điều kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt , tự giác giải quyết
những tình huống cụ thể, khác nhau để từ đó hoàn thiện về mặt nhận thức và
tích luỹ thành vốn riêng của học sinh

Vậy muốn làm được bài tập vật lí . Học sinh phải biết vận dụng các thao tác
tư duy, so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá ……
Để xác định được bản chất vật lí, trên cơ sở đó chọn ra các công thức, các từ
ngữ thích hợp, đúng nhất cho từng loại bài tập cụ thể , vì thế bài tập vật lí còn
là phương tiện rất tốt để phát triển tư duy, óc tưởng tượng , sáng tạo , tính tự
lực trong suy luận .
Bài tập vật lí là hình thức củng cố, ôn tập, mở rộng hoặc đi sâu vào các
trường hợp riêng lẻ của định luật, của khái niệm, mà nhiều khi nếu nhắc đi
nhắc lại nhiều lần ở phần lí thuyết có thể làm cho học sinh dễ nhàm chán .
Khi làm bài tập vật lí, bắt buộc học sinh phải nhớ lại kiến thức đã học, vận
dụng đào sâu kiến thức mà áp dụng cụ thể cho từng câu từng bài .
Làm bài tập vật lí cũng là một phương tiện để tự kiểm tra kiến thức, kĩ năng
của học sinh .
Trong việc giải bài tập, nếu học sinh tự giác say mê tìm tòi,
nó còn có tác dụng rèn luỵện cho học sinh có những đức tính tốt , như tinh thần
tự lập, vựơt khó, tính cẩn thận, tính kiên trì, đặc biệt tạo niềm vui trí tuệ, hứng
thú trong việc học tập .
Bài tập quang hình vật lí 9 tuy là không nhiều nhưng nó lại liên quan nhiều
đến kiến thức toán học mà học sinh đã được học ở chương trình lớp 8 về tam
giác đồng dạng, điều này đối với học sinh khá giỏi thì không có gì khó khăn,
nhưng đối với học sinh trung bình thì các em phải mất nhiều thời gian mới
Giáo viên thực hiện: Hồ Trọng Tám Trang: 3
Trường THCS Bình An Sáng Kiến Kinh Nghiệm
nhận ra được vấn đề, thường là bài tập dựng hình sau đó dựa vào hình dựa
vào dữ kiện đầu bài đã cho để thiết lập, biến đổi và tính toán .
Muốn giải được loại bài tập này, học sinh cần vận dụng kiến thức, nhằm phát
hiện ra bản chất vật lí được nêu bật lên, vận dụng tri thức kĩ năng đã học để
giải quyết bài tập một cách nhanh chóng, chính xác mà không cần phải mất
nhiều thời gian nếu các em phát hiện và xác định được đúng dạng bài toán .
Bằng một số ít kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy phương pháp mới trong

vài năm gần đây, bản thân tôi đã tích luỹ được . Tôi xin đưa ra để giúp các
em có phương pháp học tập tích cực hơn , hiệu quả hơn , giải quyết các bài
tập vật lí dễ dàng hơn.
II . NỘI DUNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
A .Thực trạng
1. Thuận lợi .
Đối với học sinh lớp 9 hiện nay, các em đã được tiếp cận và làm quen với
chương trình đổi mới giáo dục và các phương pháp học tập mới .
Các thầy cô đã lựa chọn những phương pháp thích hợp nhất để truyền thụ
kiến thức cho các em . Đặc biệt hiện nay với sự bùng nổ về kĩ thuật thông tin
hiện đại, các em có thể tiếp thu kiến thức từ nhiều phía, từ thầy, cô , báo chí,
intenet, sách tham khảo, sách nâng cao vv….
Với trang thiết bị cũng như cơ sở vật chất hiện nay đã trang bị cho các
trường học khá đầy đủ, phần nào cũng đã tạo điều kiện thuận cho các em có
thể tự tìm tòi, tích luỹ kinh nghiệm qua các thí nghiệm kiểm chứng, thí
nghiệm thực tế của cuộc sống từ đó tạo ra điều kiện tốt, môi trường thuận lợi
để các em có thể tiếp thu kiến thức một cách tốt nhất .
2. Khó khăn
Giáo viên thực hiện: Hồ Trọng Tám Trang: 4
Trường THCS Bình An Sáng Kiến Kinh Nghiệm
Tuy được tiếp cận với những phương pháp mới, cách học tập mới .
Nhưng môn học vật lí là một môn khoa học có liên quan đến những hiện
tượng, sự vật mà các em mới được làm quen.cũng như kiến thức toán hình
lớp 8 các em còn hạn chế.
Các em học với nhiều bộ môn khoa học khác nhau, tiếp xúc với nhiều thầy cô
khác nhau, do đó các phương pháp học của mỗi môn học củng khác nhau,.
Do tư duy của học sinh còn hạn chế nên khả năng tiếp thu bài còn chậm, lúng
túng từ đó không nắm chắc các kiến thức, kĩ năng cơ bản, định lý, các hệ quả do
đó khó mà vẽ hình và hoàn thiện được một bài toán quang hình học lớp 9.
Đa số các em chưa có định hướng chung về biến đổi được một số công thức,

hay phương pháp giải một bài toán vật lý.
Đọc đề hấp tấp, qua loa, khả năng phân tích đề, tổng hợp đề còn yếu, lượng
thông tin cần thiết để giải toán còn hạn chế.
Vẽ hình còn lúng túng. Một số vẽ sai hoặc không vẽ được ảnh của vật qua thấu
kính hội tụ , thấu kính phân kỳ, qua mắt, qua máy ảnh do đó không thể giải được
bài toán.
Môt. số chưa nắm được kí hiệu các loại kính, các đặc điểm của tiêu điểm,
các đường truyền của tia sáng dặc biệt, chưa phân biệt được ảnh thật hay ảnh ảo.
Một số khác không biết biến đổi công thức toán .
Chưa có thói quen định hướng cách giải một cách khoa học trước những
bài toán quang hình học lớp 9 như các dạng toán như sau
1. Thấu kính hội tụ
A . Vật đặt trong khoảng tiêu cự
B . Vật đặt ngoài khoảng tiêu cự
2 . Thấu kính phân kì trường hợp
Giáo viên thực hiện: Hồ Trọng Tám Trang: 5
Trường THCS Bình An Sáng Kiến Kinh Nghiệm
A . Vật đặt trong khoảng tiêu cự
B . Vật đặt ngoài khoảng tiêu cự
3 .Trường hợp bài tập về mắt
4 .Trường hợp về kính lúp
5 . Trường hợp bài tập về máy ảnh
2.1. Kết quả khảo sát đầu tháng 3/2008: ( khảo sát toán quang hình lớp 9 )
Lớp Sĩ số
Điểm dưới 5 Điểm trên 5 Điểm 8-10
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
9A1
38 10 26,31% 20 52,63% 8 21%
9A2
36 12 33,33 18 50% 6 16,66%

9A3
37 14 37,83% 16 43,24% 7 18,9%
9A4 35 16 45,71% 14 40% 5 14,28%
Nguyên nhân
a) Do tư duy của học sinh còn hạn chế nên khả năng tiếp thu bài còn
chậm, lúng túng từ đó không nắm chắc các kiến thức, kĩ năng cơ bản, định lý,
các hệ quả do đó khó mà vẽ hình và hoàn thiện được một bài toán quang hình
học lớp 9.
b) Đa số các em chưa có định hướng chung về phương pháp học lý thuyết,
chưa biến đổi được một số công thức, hay phương pháp giải một bài toán vật lý.
c) Kiến thức toán hình học còn hạn chế (tam giác đồng dạng) nên không
thể giải toán được.
2.2. Một số nhược điểm của HS trong quá trình giải toán quang hình lớp 9:
Giáo viên thực hiện: Hồ Trọng Tám Trang: 6
Trường THCS Bình An Sáng Kiến Kinh Nghiệm
a) Đọc đề hấp tấp, qua loa, khả năng phân tích đề, tổng hợp đề còn yếu, lượng
thông tin cần thiết để giẩi toán còn hạn chế.
b) Vẽ hình còn lúng túng. Một số vẽ sai hoặc không vẽ được ảnh của vật qua
thấu kính, qua mắt, qua máy ảnh do đó không thể giải được bài toán.
c) Môt. số chưa nắm được kí hiệu các loại kính, các đặt điểm của tiêu điểm, các
đường truyền của tia sáng dặt biệt, chưa phân biệt được ảnh thật hay ảnh ảo. Một
số khác không biết biến đổi công thức toán .
d) Chưa có thói quen định hướng cách giải một cách khoa học trước những bài
toán quang hình học lớp 9.
3. Giải pháp đã sử dụng trước đây
Dựa vào đặc điểm của địa phương, tình hình chung của nhà trường và chất
lượng học tập của học sinh trong những năm qua. Tôi đã tiến hành các giải
pháp sau:
Sử dụng phương pháp thuyết trình kết hợp với việc sử dụng các thiết bị
dạy học trực quan.

Tăng cường thực hành giải toán.
Chấm điểm theo quy chế chuyên môn
Tổ chức cho học sinh thảo luận theo nhóm để giải quyết vấn đề và cử đại
diện nhóm lên trình bày ( đại diện thường là học sinh khá, giỏi ).
• Nguyên nhân
 Ý thức học tập của học sinh chưa cao bị
 mất kiến thức cơ bản kiến thức toán hình học còn hạn chế (tam
giác đồng dạng) nên không thể giải toán được.
 Học sinh về nhà thiếu sự kèm cặp của phụ huynh do đó các em
thường làm bài tập theo kiểu chống đối.
B. GIỚI THIỆU NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Giáo viên thực hiện: Hồ Trọng Tám Trang: 7
Trường THCS Bình An Sáng Kiến Kinh Nghiệm
BƯỚC 1. HỆ THỐNG KIẾN THỨC
*Các sơ đồ ký hiệu quen thuộc như:
-Thấu kính hội tụ, thấu kính phân kì:

-Vật đặt vuông góc với trục chính: hoặc
-Trục chính, tiêu điểm F và F', quang tâm O:
- Phim ở máy ảnh hoăc màng lưới ở mắt:
- Ảnh thật: hoặc ; - Ảnh ảo: hoặc
Các Định luật, qui tắc. qui ước, hệ quả như:
o Định luật truyền thẳng của ánh sáng, định luật phản xạ ánh sáng,
hiện tượng khúc xạ ánh sáng
o Đường thẳng nối tâm mặt cầu gọi là trục chính.
o O gọi là quang tâm của thấu kính
o F và F' đối xứng nhau qua O, gọi là các tiêu điểm.
o Đường truyền các tia sáng đặc biệt như.
Thấu kính hội tụ:
 Tia tới song song với trục chính cho tia ló đi qua tiêu điểm F.

Giáo viên thực hiện: Hồ Trọng Tám Trang: 8
F
• •
F'
O
Màng lưới
Trường THCS Bình An Sáng Kiến Kinh Nghiệm
 Tia tới đi qua tiêu điểm F, cho tia ló song song với trục chính.
 Tia tới đi qua quang tâm O, truyền thẳng.
 Tia tới bất kỳ cho tia ló đi qua tiêu điểm phụ ứng với trục phụ song song
với tia tới
Thấu kính phân kì:
 Tia tới song song với trục chính,cho tia ló kéo dài đi qua tiêu điểm F.
 Tia tới đi qua tiêu điểm F, cho tia ló song song với trục chính.
 Tia tới đi qua quang tâm O, truyền thẳng.
 Tia tới bất kỳ, cho tia ló có đường kéo dài đi qua tiêu điểm phụ, ứng với
trục phụ song song với tia tới.
- Máy ảnh:
 Vật kính máy ảnh là một thấu kính hội tụ.
 Ảnh của vật phải ở ngay vị trí của phim cho nên muốn vẽ ảnh phải xác
định
vị trí đặt phim.
Giáo viên thực hiện: Hồ Trọng Tám Trang: 9

F'F

O
F'

O


F
F'
O

F
F
O

F'
• •
P
B
Trường THCS Bình An Sáng Kiến Kinh Nghiệm
Mắt, mắt cận và mắt lão:
• Thể thuỷ tinh ở mắt là một thấu kính hội tụ
• Màng lưới như phim ở máy ảnh
• Điểm cực viễn: điểm xa mắt nhất mà ta có thẻ nhìn rõ được khi không
cần điều tiết.
• Điểm cực cận, điểm gần mắt nhất mà ta có thể nhìn rõ được
kính cận là thấu kính phân kì.
• Mắt lão nhìn rõ những vật ở xa, nhưng không nhìn rõ những vật ở gần.
Kính lão là thấu kính hội tụ.
• Mắt lão phải đeo kính hội tụ để nhìn rõ các vật ở gần.
Giáo viên thực hiện: Hồ Trọng Tám Trang: 10
O
Q
A

F,C

V
A
B
Kinh cận Mắt

F
C
C
A
B
Kinh lão
Mắt

Trường THCS Bình An Sáng Kiến Kinh Nghiệm
Kính lúp:
• Kính lúp là thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn
• Để dựng ảnh, hoặc xác định vị trí một vật qua kính lúp
cần phải đặt vật trong khoảng tiêu cự của kính. Ảnh
qua kính lúp phải là ảnh ảo lớn hơn vật
Bước 2 : PHÂN DẠNG BÀI TẬP
Về cách xét tam giác sẽ có nhiều cách nhưng theo tôi nên chia ra 3 dạng xét các
cặp tam giác đồng dạng như sau.
DẠNG 1
Đối với thấu kính hội tụ trường hợp vật thật đặt ngoài khoảng tiêu cự sẽ cho
ảnh thật , ngược chiều với vật , trường hợp mắt và máy ảnh cũng đều cho ảnh
thật và ngược chiều với vật nên ta chỉ cần hướng dẫn học sinh vẽ đúng hình và
xét hai cặp tam giác đồng dạng giống nhau, rút ra được các cặp cạnh tỷ lệ có liên
quan
 DẠNG 2
Đối với trường hợp thấu kính hội tụ vật thật đặt trong khoảng tiêu cự và

trường hợp kính lúp đều cho ảnh ảo cùng chiều và lớn hơn vật nên ta chỉ cần
Giáo viên thực hiện: Hồ Trọng Tám Trang: 11

F
A
B
O
Trường THCS Bình An Sáng Kiến Kinh Nghiệm
hướng dẫn học sinh vẽ hình bằng cách dùng 2 trong 3 tia sáng đặc biệt đi qua
thấu kính hội tụ.
+ Tia sáng đi qua quang tâm cho tia ló truyền thẳng.
+ Tia sáng tới đi song song với trục chính cho tia ló có phần kéo dài đi qua tiêu
điểm vật
và gợi ý cho các em nhận biết được hai cặp tam giác đồng dạng và rút ra các cặp
cạnh tỷ lệ có liên quan để tính toán

 DẠNG 3
Đối với trường hợp thấu kính phân kỳ vật thật đặt trong và ngoài khoảng tiêu
cự đều cho ảnh ảo, nhỏ hơn vật, nằm cùng chiều với vật và trong khoảng tiêu cự
của thấu kính gần tháu kính thì chỉ cần hướng dẫn học sinh vẽ đúng hình, chỉ ra
được hai cặp tam giác đồng dạng, rút ra được các cặp cạnh tỉ lệ có liên quan đến
bài toán.
BƯỚC 3 : CÁCH GIẢI BÀI TOÁN
* Đối với các bài toán trên ta nên hướng dẫn học sinh nhớ lại kiến thức cơ bản
về chương trình tam giác đồng dạng mà các em đã được học ở lớp 8, biết lập ra
cặp cạnh tỷ lệ có liên quan đến dữ liệu mà bài toán đã cho.
- Yêu cầu học sinh sử dụng hai trong ba tia sáng đặc biệt mà các em đã được học
để vẽ ảnh của vật theo đề bài đã cho thường sử dụng hai tia, một tia đi song song
với trục chính cho tia ló đi qua tiêu điểm, tia thứ hai đi qua quang tâm và truyền
thẳng .

Giáo viên thực hiện: Hồ Trọng Tám Trang: 12
Trường THCS Bình An Sáng Kiến Kinh Nghiệm
- Giáo viên cho HS đọc kỹ đề từ 3 đến 5 lần cho đến khi hiểu. Sau đó hướng
dẫn HS phân tích đề: tóm tắt đề bài, đổi thống nhất đơn vị bài toán .
Hỏi: * Bài toán cho biết gì?
* Cần tìm gì? Yêu cầu gì?
* Vẽ hình như thế nào? Ghi tóm tắt.
* Một HS lên bảng ghi tóm tắt sau đó vẽ hình . (cả lớp cùng làm )
* Cho 2 học sinh dựa vào tóm tắt đọc lại đề. ( có như vậy HS mới hiểu sâu đề ).
SAU ĐÂY LÀ MỘT SỐ VÍ DỤ CỤ THỂ DẠNG ( 1)
Ví dụ 1 : C
5
: vật sáng AB đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính hội
tụ có tiêu cự f= 12cm , điểm A nằm trên trục chính , vật AB cao 1cm cách thấu
kính một khoảng 36cm .Hãy tính khoảng cách từ ảnh của vật tới thấu kính và
chiều cao của vật .
Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài, gọi một học sinh lên bảng tóm tóm bài toán,
Gợi ý cho học sinh dùng các tia sáng đặc biệt để vẽ hình.
Tóm tắt :
Of= 12cm
OA =36 cm
AB =h =1cm
,,Tìm :
OA
/
= ?
A
/
B
/

= ?
Giáo viên thực hiện: Hồ Trọng Tám Trang: 13
A
B I
O
F’ A’
B’

F
Trường THCS Bình An Sáng Kiến Kinh Nghiệm
GIẢI
Xét tam giác đồng dạng ABO và tam giác A
/
B
/
O
( có góc A vuông = góc A
/
và góc O chung ) ta có các cặp cạnh tỉ lệ như sau

AB
BA
OA
AO
′′
=

(1)
Xét cặp tam giác OIF
/

đồng dạng với tam giác A
/
B
/
F
/
( góc O= A
/
, chung góc F)
Ta có các cặp cạnh tỉ lệ như sau:
FO
FA
OI
BA

′′
=
′′
(2) mà OI = AB nên ta có (1) = (2)
=>
FO
FA
OA
AO

′′
=

<=>
FO

FOAO
OA
AO

′′


=

nên
12
12
36
AOAO


=

=>12*OA
/
= 36*(OA
/
-12)
biến đổi ta được 24*OA
/
= 1296 => OA
/
= 18cm vậy ảnh cách thấu kính 18cm
từ kết quả trên ta thay vào (1) ta sẽ được
36

18
1
=
′′
BA
=> A
/
B
/
=0,5 cm vậy ảnh thật
cao 0,5cm
Bài toán về máy ảnh
- Máy ảnh .
+ Ảnh trên phim là ảnh thật, nhỏ hơn vật và ngược chiều với vật
Ví dụ : Một người cao 1,6m được chụp ảnh và đứng cách vật kính của máy ảnh
là 3m . Phim cách vật kính 6cm . Hỏi ảnh người ấy trên phim cao bao nhiêu
xentimet ?
Hướng dẫn học sinh giải bài toán
- Vật kính là một thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn , trong trường hợp này vật đặt
ngoài khoảng tiêu cự sẽ cho ảnh thật trên phim và cách thấu kính 6cm nên ta cần
sử dụng hai trong 3 tia sáng đặc biệt đi qua thấu kính hội tụ để vẽ ảnh của vật
trên phim.
Giáo viên thực hiện: Hồ Trọng Tám Trang: 14
Trường THCS Bình An Sáng Kiến Kinh Nghiệm
Hướng dẫn học sinh tóm tắt đề bài , đổi thống nhất đơn vị
TÓM TẮT
AB = h =1,6m
OA = 3m
OA
/

= 6cm = 0,06m
A
/
B
/
=?
GIẢI BÀI TOÁN .
Xét tam giác đồng dạng ABO và tam giác A
/
B
/
O ( có góc A vuông = góc A
/
và góc O chung )
ta có các cặp cạnh tỉ lệ như sau

AB
BA
OA
AO
′′
=

thay số ta được
6,13
06,0 BA
′′
=
=> A
/

B
/
=0,032m = 3,2cm
VÍ DỤ : BÀI TẬP VỀ MẮT
BÀI 48.3 . Bạn An quan sát một cột điện cao 8m, cách chỗ đứng 25m .Cho rằng
màng lưới của mắt cách thể thủy tinh 2cm . Hãy tính chiều cao của ảnh cột điện
trong mắt.
Giáo viên hướng dẫn học sinh trường hợp này màng lưới giống như chỗ đặt
phim trong máy ảnh còn thể thủy tinh giống như một thấu kính hội tụ do đó dùng
Giáo viên thực hiện: Hồ Trọng Tám Trang: 15
MẮT
A
B I
O
F’ A’
B’

F
Trường THCS Bình An Sáng Kiến Kinh Nghiệm
hai trong 3 tia sáng đặc biệt đi qua thấu kính hội tụ để vẽ ảnh của vật sau đó đổi
đơn vị và vẽ hình , xét các tam giác đồng dạng như dạng ( 1)
TÓM TẮT BÀI TOÁN .
AB = 8m = 800cm
OA = 25m = 2500cm
OA
/
=2cm
A
/
B

/
= ?
Giải bài toán
Xét tam giác đồng dạng ABO và tam giác A
/
B
/
O ( có góc A vuông = góc A
/
và góc O chung )
ta có các cặp cạnh tỉ lệ như sau

AB
BA
OA
AO
′′
=

thay số ta được
8002500
2 BA
′′
=
=> A
/
B
/
=0,64cm vậy ảnh cột điện cao
trong mắt 0,64cm

* Chú ý phần này là phần cốt lõi để giải được một bài toán quang hình
học, nên đối với một số HS yếu toán hình học thì GV thường xuyên nhắc nhở về
nhà rèn luyện thêm phần này :
SAU ĐÂY LÀ MỘT SỐ VÍ DỤ CỤ THỂ VỀ DẠNG ( 2 )
Ví dụ: C
5
: vật sáng AB đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính
hội tụ có tiêu cự f= 12cm , điểm A nằm trên trục chính , vật AB cao 1cm cách
thấu kính một khoảng 8cm .Hãy tính khoảng cách từ ảnh của vật tới thấu kính và
chiều cao của vật .
Tóm tắt :
Of= 12cm
OA =8 cm
Giáo viên thực hiện: Hồ Trọng Tám Trang: 16
 
A
B
'
B
A
/
'
',
'
''''
''
F F'
O
Trường THCS Bình An Sáng Kiến Kinh Nghiệm
AB =h =1cm

,,Tìm :
OA
/
= ?
A
/
B
/
=?
Giải
Xét tam giác đồng dạng ABO và tam giác A
/
B
/
O
( có góc A vuông = góc A
/
và góc O chung ) , ta có các cặp cạnh tỉ lệ như sau

AB
BA
OA
AO
′′
=

(1)
Xét cặp tam giác OIF
/
đồng dạng với tam giác A

/
B
/
F
/

( góc O= A
/
, chung góc F)
Ta có các cặp cạnh tỉ lệ như sau:
FO
FA
OI
BA

′′
=
′′
(2) mà OI = AB nên ta có (1) = (2)
=>
FO
FA
OA
AO

′′
=

<=>
FO

FOAO
OA
AO

′′
+

=

nên
12
12
8
+

=

AOAO
=>12*OA
/
= 8*(OA
/
+12)
biến đổi ta được 4*OA
/
= 96 => OA
/
= 24cm vậy ảnh ảo cách thấu kính 24cm từ
kết quả trên ta thay vào (1) ta sẽ được
8

24
1
=
′′
BA
=> A
/
B
/
=3 cm vậy ảnh ảo cao
3cm
- Kính lúp :
+ Kính lúp là thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn
+ Để dựng ảnh, hoặc xác định vị trí một vật qua kính lúp cần phải đặt vật
trong khoảng tiêu cự của kính. Ảnh qua kính lúp phải là ảnh ảo,
lớn hơn vật
Giáo viên thực hiện: Hồ Trọng Tám Trang: 17
I

F
A
B
O
Trường THCS Bình An Sáng Kiến Kinh Nghiệm
* Ví dụ 1: Một người dùng một kính lúp có số bội giác 2,5X để quan sát một
vật nhỏ AB được đặt vuông góc với trục chính của kính và cách kính 8cm.
a) Tính tiêu cự của kính? Vật phải đặt trong khoảng nào trước kính?
b) Dựng ảnh của vật AB qua kính (không cần đúng tỉ lệ), ảnh là ảnh thật hay ảo?
c) Ảnh lớn hay nhỏ hơn vật bao nhiêu lần?
Vật cần quan sát phải đặt trong khoảng tiêu cự của kính để cho một ảnh ảo lớn

hơn vật . Mắt nhìn thấy ảnh ảo đó.
Công thức tính số bội giác:
A. G =
G
f
f
2525
=⇒

G =
G
f
f
2525
=⇒
=
)(10
5,2
25
cm=
+ Ở đây vật kính là một kính lúp cho nên vật phải đặt trong khoảng tiêu cự mới
nhìn rõ được vật. Ảnh của vật qua thấu kính sẽ là ảnh ảo và lớn hơn vật.
B. - Dựng ảnh của vật AB qua kính lúp:
- Ta phải đặt vật AB trong khoảng tiêu cự
của kính lúp
+ Dùng hai tia đặt biệt để vẽ ảnh A'B'
* Hệ thức tam giác đồng dạng, và các phép toán biến đổi:
C .

OA'B' Đồng dạng với


OAB , nên ta có :
8
'''' OA
OA
OA
AB
BA
==
(1)
*

F'A'B' đồng dạng với

F'OI, nên ta có:
1
10
'
'
'
'
'
'
''
'
''''''
+=+=
+
===
OA

OF
OF
OF
OA
OF
OFOA
OF
AF
OI
BA
AB
BA
(2)
Giáo viên thực hiện: Hồ Trọng Tám Trang: 18
 
A
B'
B
A
/
'
',
''
'''''
F F'
O
Trường THCS Bình An Sáng Kiến Kinh Nghiệm
Từ (1) và (2) ta có:
⇔+= 1
10

'
8
' OAOA
40'1
10
'
8
'
=⇔=− OA
OAOA
(cm) (3)
Thay (3) vào (1) ta có :
ABBA
OA
AB
BA
5''5
8
40
8
'''
=⇒===
Vậy ảnh lớn gấp 5 lần vật
- Một số HS mặc dù đã nêu được các tam giác đồng dạng , nêu được một số hệ
thức nhưng không thể biến đổi suy ra các đại lượng cần tìm
- Trường hợp trên GV phải nắm cụ thể tùng HS. Sau đó giao nhiệm vụ cho
một số em khá trong tổ, nhóm giảng giải, giúp đỡ để cùng nhau tiến bộ.
SAU ĐÂY LÀ MỘT SỐ VÍ DỤ CỤ THỂ DẠNG 3.
Ví dụ : C5 + C7 BÀI 45 Đặt vật AB trước một thấu kính phân kì có tiêu cự
12cm . Vật AB cách thấu kính một khoảng OA=d = 8cm, AB có chiều cao h =

6mm, A nằm trên trục chính . Hãy tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính và
chiều cao của ảnh?
Hướng dẫn học sinh phân tích bài toán như sau:
đây là bài toán ảnh tạo bởi thấu kính phân kì, vật đặt trong khoảng tiêu cự luôn
cho ảnh ảo không hứng được trên màn, ảnh ảo, nhỏ hơn vật nằm gần thấu kính vì
vậy chúng ta vẽ hình chỉ cần sử dụng hai trong 3 tia sáng đặc biệt đi qua thấu
kính :
+ Tia sáng đi song song với trục chính cho tia ló loe rộng ra và có phần kéo dài
đi qua tiêu điểm
+ Tia sáng đi qua quang tâm của thấu kính cho tia ló truyền thẳng.
Yêu cầu học sinh vẽ hình xác định được các tam giác đồng dạng có liên quan
đến dữ kiện bài toán đã cho sau đó tóm tắt bài toán đổi thống nhất đơn vị
Giáo viên thực hiện: Hồ Trọng Tám Trang: 19
Trường THCS Bình An Sáng Kiến Kinh Nghiệm

Tóm tắt :
OF =OF
/

= f = 12 cm
OA =d = 8cm
AB =h = 6mm = 0,6 cm
Tính OA
/
= ?
A
/
B
/
= ?

GIẢI BÀI TOÁN
Xét cặp tam giác đồng dạng ABO và A
/
B
/
O (có góc A =A
/
và góc O chung)
Ta có các cặp cạnh tỉ lệ như sau
AB
BA
OA
AO
′′
=

(1)
Xét cặp tam giác OIF đồng dạng với tam giác A
/
B
/
F
(góc O= A
/
, chung góc F)
Ta có các cặp cạnh tỉ lệ như sau:
OF
FA
OI
BA

′′
=
′′
(2) mà OI = AB nên ta có (1) = (2)
=>
FO
FA
OA
AO

′′
=

<=>
FO
FOAO
OA
AO

′′


=

nên
12
12
8
AOAO



=

=>12*OA
/
= 8*(12 – OA
/
)
biến đổi ta được 20*OA
/
= 96 => OA
/
= 4,8cm vậy ảnh cách thấu kính 4,8cm từ
kết quả trên ta thay vào (1) ta sẽ được
8
8,4
6,0
=
′′
BA
=> A
/
B
/
=0,36 cm vậy ảnh ảo
cao 0,36cm
Giáo viên thực hiện: Hồ Trọng Tám Trang: 20
A
B I
O

F’

F
B’
A’
Trường THCS Bình An Sáng Kiến Kinh Nghiệm
Đối với trường hợp vật đặt ngoài khoảng tiêu cự OF của thấu kính phân kì
ta cũng hướng dẫn học sinh làm tương tự như cách trên vì thấu kính phân kì
luôn cho ảnh ảo, nhỏ hơn vật nằm gần thấu kính nên chỉ có một cách vẽ tương tự
và cách xét , cách tính toán giống như trên.
III. KẾT LUẬN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. KẾT LUẬN. Sau gần hai tháng áp dụng các giải pháp đã nêu tôi thấy
kết quả HS giải bài toán " Quang hình học lớp 9 " khả quan hơn. Đa số các HS
yếu đã biết vẽ hình , trả lời được một số câu hỏi định tính
Tất cả các HS đã chủ động khi giải loại toán này, tất cả các em đều cảm
thấy thích thú hơn khi giải một bài toán quang hình học lớp 9.
Qua kết quả trên đây, hy vọng lên cấp III các em sẽ có một số kỹ năng cơ
bản để giải loại toán quang hình học này
Giáo viên thực hiện: Hồ Trọng Tám Trang: 21
A
B I
O
F’

F
B’
A’
Trường THCS Bình An Sáng Kiến Kinh Nghiệm
Hiệu quả mới
*Kết quả đợt khảo sát cuối tháng 4/2009:

Lớp Sĩ số
Điểm dưới 5 Điểm trên 5 Điểm 8-10
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
9A1
38 1 2,63% 26 68,4% 11 28,94%
9A2
36 2 5,55% 24 66,66% 10 27,77%
9A3
37 3 8,1% 22 59,45% 11 29,72%
9A4 35 2 5,7% 23 65,71% 10 28,57%
2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
- Học sinh muốn làm được các dạng bài toán này, thì giáo viên phải hệ thống
lại cho các em một số kiến thức cơ bản sau đây.
+ Kiến thức về các định luật truyền thẳng của ánh sáng, hiện tượng khúc xạ
ánh sáng
Giáo viên thực hiện: Hồ Trọng Tám Trang: 22
Trường THCS Bình An Sáng Kiến Kinh Nghiệm
+ Các kí hiệu một số thấu kính .
+ Biết sử một số đường truyền của các tia sáng đặc biệt để vẽ hình.
+ Ôn lại kiến thức toán hình về tam giác đồng dạng, biết tóm tắt bài toán
và đổi thống nhất đơn vị.
Trên đây là một số kinh nghiệm trong những năm dạy gần đây, tuy nhiên còn có
những thiếu sót, mong quý thầy cô, các bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến xây
dựng để có một phương pháp tốt hơn, tạo điều kiện cho học sinh tiếp thu bài tốt,
để xây dựng cho ngành giáo dục Dĩ An nói riêng và tỉnh nhà nói chung có những
kết quả tốt hơn đóng góp vào ngành giáo dục của nước nhà
Xin chân thành cảm ơn
Người thực hiện



HỒ TRỌNG TÁM
Giáo viên thực hiện: Hồ Trọng Tám Trang: 23
Trường THCS Bình An Sáng Kiến Kinh Nghiệm
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA TỔ BỘ MÔN









Giáo viên thực hiện: Hồ Trọng Tám Trang: 24
Trường THCS Bình An Sáng Kiến Kinh Nghiệm
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT
HỘI ĐỒNG TRƯỜNG THCS BÌNH AN









Giáo viên thực hiện: Hồ Trọng Tám Trang: 25

×