0
B GIO DC V O TO B Y T
I HC HU
TRNG I HC Y - DC HU
NGUYN VN THANH
NGHIÊN CứU KếT QUả TáI TạO DÂY CHằNG CHéO
TRƯớc khớp gối Bằng phẫu thuật nội soi sử dụng gân
cơ bán gân và gân cơ thon gấp bốn
LUN N CHUYấN KHOA CP II
Chuyờn ngnh: Ngoi khoa
Mó S: 62 72 07 50
Ngi hng dn khoa hc:
TS. BS. Lấ NGHI THNH NHN
Hu - 2012
1
ĐT VN Đ
Ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội, sự phát triển mạnh mẽ của các
phương tiện giao thông cũng như hoạt động của nhiu môn thể thao mang tnh
đi kháng cao, làm cho s lượng các loại chấn thương ngày càng gia tăng, trong
đó chấn thương khớp gi là rất thường gặp, đặc biệt thương tổn dây chằng chéo
trước và các thành phn trong khớp gi, dưới tác động của một lực trong tư th
gấp gi hoặc xoay quá mc của xương chày.
Dây chằng chéo trước có vai trò quan trọng trong việc giữ cho xương
chày không bị trượt ra trước so với xương đùi khi vận động. Do đó, khi dây
chằng bị thương tổn, khớp gi bị mất vững khin người bệnh đi lại khó khăn.
Tình trạng lỏng khớp kéo dài có thể gây nên các tổn thương th phát như rách
sụn chêm, giãn các dây chằng, bao khớp và thoái hóa khớp [20], [93].
Để phục hi độ vững chc của khớp gi và tránh các bin chng trên thì
ch định phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước là cn thit. Ngay t cui th k
19, Mayo Robson (1908) là một trong những người đu tiên tin hành điu trị
đt dây chằng chéo trước bằng khâu ni trực tip. Ivor Palmer (1930) đã vit tác
phẩm đu tiên v điu trị thương tổn dây chằng chéo trước bằng khâu ni lại dây
chằng nhưng t lệ thất bại lại quá cao. Tip đn nhiu phương pháp tái tạo dây
chằng chéo trước cũng đã được Kennet Jones, Ellison và Mac Intosh… mô tả
bằng cách tái tạo dây chằng chéo trước ngoài bao khớp. Tuy nhiên, thời gian gn
đây phương pháp tái tạo dây chằng chéo trước trong bao khớp đã thay th hoàn
toàn cho phương pháp của Palmer và cho đn ngày nay các phương pháp này
vẫn đang được sử dụng một cách hiệu quả.
Một bước tin mới trong tái tạo dây chằng chéo trước là ng dụng phẫu
thuật nội soi vào điu trị. Takagi K.(1918), Watanabe M.(1955) và Bicher
A.(1919), là những nhà tiên phong đưa nội soi vào chẩn đoán và điu trị các
2
thương tổn khớp gi. Hơn nữa, dụng cụ nội soi ngày càng được hoàn thiện đã tạo
điu kiện cho các phẫu thuật viên ngày càng d dàng thao tác hơn. Vì th, phẫu
thuật nội soi đã thay th dn cho việc phẫu thuật m trước đây [32], [35], [36].
Sử dụng mảnh ghép và phương pháp tái tạo dây chằng chéo trước vẫn còn
là vấn đ gây nhiu tranh cãi do có nhiu chọn lựa: dây chằng bánh chè hoặc gân
cơ bán gân kt hợp với gân cơ thon… [10], với các kỹ thuật một đường vào hay
hai đường vào; kỹ thuật một bó hay hai bó và các phương pháp c định các
mảnh ghép khác nhau như vt chn hoặc treo gân…[37], [40], [59]. Nu như
trước đây vào cui thập k 80 và thập k 90 mảnh ghép t dây chằng bánh chè
là lựa chọn hàng đu để thay th dây chằng chéo trước và được xem là tiêu
chuẩn vàng, thì ngày nay quan niệm đó đã dn thay đổi, thay vào đó là mảnh
ghép lấy t gân cơ bán gân và gân cơ thon [41]. Vì những nghiên cu gn đây
cho rằng mảnh ghép của gân bánh chè có một s nhược điểm như v xương
bánh chè khi lấy mảnh ghép, đau mặt trước khớp gi sau phẫu thuật, làm yu
hệ thng dui [50].
Việt Nam, t những năm 2000 đn nay có nhiu báo cáo v phẫu thuật
tái tạo dây chằng chéo trước sử dụng mảnh ghép gân bánh chè hoặc gân cơ bán
gân với gân cơ thon của nhiu tác giả các trung tâm chấn thương lớn như Hà Nội
và thành ph H Ch Minh. Tuy nhiên tại khu vực min Trung chưa nhiu.
Vì vậy, chng tôi tin hành đ tài: “Nghiên cu kt qu ti to dây
chng cho trưc bng phẫu thut ni soi s dng gân cơ bn gân v gân cơ
thon gp bn” với 2 mục tiêu là:
1. Nghiên cu đc đim lâm sng v cận lâm sng ca bnh l đt dây
chng cho trước.
2. Đánh giá kt qu điu tr tái to dây chng cho trước bng phẫu thuật
ni soi s dng gân cơ bán gân v gân cơ thon gp bốn.
3
Hnh 1.1. Sn chêm.
Ngun: theo F. Netter (2001) [18]
Chương 1
TỔNG QUAN TI LIỆU
1.1. GIẢI PHẪU V SINH CƠ HC KHỚP GỐI
1.1.1. Giải phu khp gối
Khớp gi là một phc hợp nhiu khớp bao gm khớp tạo nên bi: li cu
trong với mâm chày trong, li cu ngoài với mâm chày ngoài và bi rãnh liên li
cu đùi với xương bánh chè. Khớp gi hoạt động được bình thường là nhờ nhiu
yu t bao gm yu t tĩnh và yu t động, tạo nên một tổng thể thng nhất v
sinh cơ học [5], [17], [33].
1.1.1.1. Yu t giữ khp tĩnh
- Các sụn chêm: là tổ chc sụn sợi hình
bán nguyệt, nằm giữa hai b mặt của li cu
đùi và mâm chày. Chng làm tăng sc chịu lực
của b mặt khớp và giữ cho li cu đùi luôn tip
xc với mâm chày tạo nên độ vững chc trong
quá trình hoạt động của khớp gi [17], [5], [33].
- Hệ thng dây chằng và bao khớp: đảm
bảo giữ vững các thành phn của khớp gi hoạt
động trong vị tr giải phẫu bình thường [19], [33].
+ Dây chằng chéo trước và dây chằng chéo sau có tác dụng giữ cho
xương chày không bị trượt ra trước hoặc ra sau, để kiểm soát chuyển động lăn
và trượt của li cu đùi trên mâm chày trong động tác gấp dui gi.
+ Dây chằng bên trong và bên ngoài có tác dụng giữ cho khớp gi vững pha
trong và ngoài, chng lại toát khớp bên trong và bên ngoài.
+ Bao khớp ni lin hai đu xương đùi và chày. Đặc biệt, bao khớp có tác
dụng làm hạn ch dui quá mc của khớp gi và hạn ch trượt ra trước của
xương chày [33].
4
1.1.1.2. Yu t giữ khp đng
Bao gm các cơ bám quanh khớp,
khi các cơ này co sẽ làm cho khớp gi hoạt
động và đng thời tăng cường giữ cho
khớp vững chc khi vận động [19], [33].
- Khi cơ pha trước: cơ t đu
giữ cho khớp vững pha trước đặc biệt
khi dui thng gi .
- Khi cơ pha ngoài: cơ căng cân
đùi và cơ nhị đu đùi và cơ khoeo.
- Khi cơ pha trong: cơ bán
màng, cơ bán gân, cơ thon, cơ may .
- Khi cơ sau: cơ sinh đôi và
cơ khoeo [33].
1.1.2. Sinh cơ hc của khp gối
bnh thưng
1.1.2.1. Trc cơ học
- Trục cơ học của chi dưới: là
đường thng đi t tâm chỏm xương
đùi qua giữa khe khớp đùi chày và
kéo dài tới giữa khớp chày sên [17],
[72], [26].
- Trục của khớp gi: khi khớp gi cử động, chnh là sự thay đổi vị tr của
li cu xương đùi so với mâm chày. Khớp gi thực hiện động tác gấp và dui
theo trục ngang XX’ đi qua 2 li cu đùi và thực hiện động tác xoay quanh trục
đng dọc YY’ đi qua gai chày trong [72].
Hnh 1.2. Các dây chng
Ngun: theo F. Netter(2001) [18]
Hình 1.3. Các cơ bám xung quanh
Ngun: theo F. Netter (2001) [18]
5
1.1.2.2. Cc đng tc của khp gi
Khớp gi có các cử động chnh là gấp,
dui và xoay.
- Động tác gấp và dui: được thực hiện với
biên độ t 0
0
đn 140
0
. Khớp gi bt đu động
tác gấp t vị tr khớp dui ti đa, trong 15
0
- 20
0
gấp đu tiên các li cu xương đùi bt đu
chuyển động lăn, không có chuyển động trượt.
Sau đó chuyển động trượt thay th dn chuyển
động lăn, cho đn khi kt thc động tác gấp thì
li cu ch còn chuyển động trượt. Chuyển động cơ học lăn và trượt này có tác
dụng bảo vệ sụn khớp [17].
- Động tác xoay trong và xoay ngoài: chuyển động này không thể thực
hiện được đi với một khớp gi bình thường vị tr dui. Chuyển động xoay ch
thực hiện được khi khớp gi gấp và xoay quanh trục đng dọc YY’ [72].
1.1.2.3. Chc năng vn đng
Động tác chnh của khớp gi là gấp và dui. Khi khớp gi bị hạn ch biên độ
vận động gấp và dui sẽ làm hạn ch chc phận của khớp. Thực t, để có dáng đi
bình thường thì biên độ vận động ti thiểu của khớp gi phải đạt được là gấp 65
0
và
dui 0
0
. Để bước lên bậc thang, biên độ gấp ti thiểu phải là 75
0
và để bước xung
bậc thang, biên độ gấp ti thiểu phải là 90
0
, để đạp xe đạp biên độ gấp ti thiểu của
khớp gi phải là 110
0
[17], [72]. Biên độ vận động xoay của người bình thường khi
khớp gi gấp 90
0
là: xoay trong/ xoay ngoài: 30
0
/ 0
0
/ 40
0
[72].
Hnh 1.4. Trc ca khớp gối
Ngun: theo Đặng Hoàng Anh[2]
6
1.2. GIẢI PHẪU V SINH CƠ HC DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC
1.2.1. Giải phu của dây chằng chéo trưc
Dây chằng chéo trước được tạo bi một dải tổ chc liên kt có t trọng
cao, được căng t li cu đùi ngoài tới mâm chày trong. Dây chằng chéo trước
có chiu dài là 25 - 35 mm và chiu rộng là 9 - 11 mm [26].
1.2.1.1. Cc điểm bm của dây chng cho trưc
DCCT bám vào li cu xương đùi và mâm chày rất phc tạp, nó tạo
thành những bó riêng biệt bám hình rẻ quạt. Điểm bám vào xương của DCCT có
ý nghĩa rất quan trọng trong phẫu thuật tái tạo dây chằng [26], [39].
- xương đùi: DCCT bám
vào một h nhỏ nằm phn sau
mặt trong của li cu ngoài, theo
hình nửa vòng tròn: bờ trước
phng, bờ sau li, trục lớn của nó
có hướng hơi xung dưới và ra
trước, kích thước khoảng 10 x 13
mm [39], [25], [39]. Phn li phía
sau của điểm bám chạy song song
với giới hạn sụn khớp pha sau của li cu ngoài.
Vị tr bám của DCCT vào li cu đùi có ảnh hưng nhiu nhất đn sự
thay đổi chiu dài của các bó sợi. Khi khớp gi gấp dn t 0
o
tới 140
0
, hướng
của DCCT sẽ thay đổi so với vị tr ban đu khoảng 100
0
. Sự thay đổi hướng này
sẽ làm căng DCCT [52], [39], [26], [37].
- xương chày: DCCT bám vào một h nhỏ nằm pha trước ngoài của
gai chày trong. Điểm bám xương chày trải rộng hơn xương đùi và t ảnh
hưng đn sự thay đổi độ dài các bó sợi của DCCT [39], [26].
Hình 1.5. Các dây chng cho ca khớp gối
Ngun: theo F. Netter (2001) [18]
7
DCCT được chia thành 2 bó chnh là
bó trước trong và bó sau ngoài [39], [26]: bó
trước trong bao gm những sợi bám vào
vùng trung tâm của điểm bám xương đùi
và chạy xung bám vào vùng trước trong của
điểm bám mâm chày và bó sau ngoài bao
gm những bó còn lại bám vào vùng sau
ngoài của điểm bám mâm chày. Khi khớp
gi vận động gấp t 0
0
đn 140
0
, bó trước
trong sẽ căng dn và bó sau ngoài sẽ bị
chùng lại [26], [38].
1.2.1.2. Sự thay đổi đ di cc bó sợi của
dây chng cho trưc
V mặt cơ học, theo O’Connor và cộng sự [72] trên mặt phng đng dọc
DCCT cùng với dây chằng chéo sau và các cấu trc xương trên b mặt khớp của
xương đùi và xương chày có một mi quan hệ hình học đặc biệt, mà tác giả gọi
đó là hệ thng 4 đường. Hệ thng 4 đường này được sơ đ hoá như sau: đường
AB (tương ng với DCCT) và đường CD (tương ng với dây chằng chéo sau).
Đường BC nằm phn li cu đùi, đường AD nằm phn mâm chày (nh 1.6).
Khi khớp gi gấp bt đu t 0
0
đn 140
0
, 4 đường này không thay đổi chiu dài,
chng ch thay đổi vị tr không gian với nhau.
Theo những công trình nghiên cu của O’Connor và cộng sự [72] cho
rằng khi khớp gi dui các bó sợi trước trong bị chùng lại, các bó sợi sau ngoài
căng có tác dụng tch cực giữ cho xương chày không bị trượt ra trước. Ngược
lại, khi khớp gi gấp các bó sợi trước trong căng và các bó sợi sau ngoài sẽ
chùng. Như vậy, khi khớp gi vận động, các bó sợi của DCCT sẽ có độ căng rất
khác nhau. Trong kỹ thuật tái tạo DCCT, trước đây các tác giả ch quan tâm đn
Hình 1.6. Mối quan h hình học giữa
các dây chng cho
Ngun: theo O’Connor (1995) [72]
8
những bó sợi căng khi khớp gi dui[52], [26], [35]. Để đạt đươc điu này,
đường hm xương đùi phải nằm vị tr bám của bó sau ngoài (vùng sau của
điểm bám li cu đùi). Nu vị tr của đường hm xương đùi nằm quá ra trước
so với vị tr đng sẽ dẫn đn hiện tượng quá căng khi khớp gi gấp và chùng khi
khớp gi dui, ngược lại vị tr của đường hm quá ra sau hoặc quá cao so với vị
tr đng sẽ có hiện tượng quá căng khi khớp gi dui và chùng khi khớp gi gấp.
Cả 2 kiểu sai này đu dẫn đn cùng một hậu quả, đó là làm cho dây chằng mới
nhanh chóng bị giãn chùng hoặc đt th phát. Nhưng vị tr đường hm xương đùi
nằm quá ra trước sẽ ảnh hưng nhiu nhất đi với mảnh ghép [52], [26], [38].
Đi với đường hm xương chày, theo kt quả của nhiu nghiên cu khác
nhau [26], [38], cho thấy rằng vị tr của đường hm xương chày t ảnh hưng
đn sự thay đổi độ dài của mảnh ghép hơn so với vị tr của đường hm đùi.
1.2.1.3. Thnh phần ho học, phân b thần kinh v mch mu nuôi dây
chng cho trưc
- Thành phn hoá học: DCCT được cấu tạo bi các sợi collagen, élastine,
protéoglycans, glycolipides, glycoprotéines và nước. Trong đó, nước chim 60 -
80% trọng lượng của DCCT tươi và thành phn collagen chim 70 - 80% trọng
lượng khô [17], [93].
- Phân b thn kinh: Thn kinh chi phi DCCT là nhánh của thn kinh gi
sau, nó được tách ra t thn kinh chày sau. DCCT có những thụ cảm thể cảm
nhận v mặt cơ học. Hệ thng này thông báo v hệ thn kinh trung ương những
thông tin v vận tc, gia tc, hướng vận động và vị tr của khớp gi [5], [93].
- Mạch máu nuôi: Dây chằng chéo trước được cấp máu bi nhánh giữa
khớp gi và nhánh dưới ngoài của động mạch khoeo. Tổ chc xương không có
nhánh cấp máu cho dây chằng. Vì vậy hai vùng điểm bám của dây chằng
xương đùi và mâm chày có rất t mạch máu nuôi. Do đó, khi dây chằng chéo
9
trước bị đt hoàn toàn thì với ngun nuôi dưng nghèo nàn như vậy sẽ khó có
thể hình thành so giữa 2 đu dây chằng bị đt [17], [93].
1.2.2. Vai trò v đặc tính sinh cơ hc của dây chằng chéo trưc
1.2.2.1. Vai trò: dây chằng chéo trước có 2 tác dụng: chng lại sự trượt ra trước
của xương chày so với xương đùi và chng lại sự xoay trong của xương chày so
với xương đùi. Khi DCCT bị đt, động tác gấp và dui khớp gi gn như không
bị ảnh hưng, nhưng khớp không được bảo vệ trong các chuyển động xoay và
xon [17], [93].
1.2.2.2. Đặc tính sinh cơ học của dây chng cho trưc
DCCT có khả năng chịu được lực 1725 ± 269 N đi với người trẻ và 734
± 266 N đi với người già. Độ cng chc của DCCT người trẻ là 182 ± 33
N/mm và người già là 129 ± 29 N/mm [72], [26], [38], [93]. Độ cng chc này
chnh là khả năng chng lại lực làm giãn và đt dây chằng.
- Bin dạng đàn hi của DCCT là hiện tượng dây chằng tr lại trạng thái
như ban đu khi lực tác động bị triệt tiêu. DCCT có khả năng giãn và đàn hi
khoảng 20 - 25% độ dài. Nu lực tác động lớn làm cho dây chằng giãn, không
còn khả năng tr lại nguyên trạng ban đu khi lực tác động bị triệt tiêu, khi đó
dây chằng bị giãn không hi phục.
- Sinh cơ học của dây chằng chéo trước: Trong quá trình hoạt động bình
thường, DCCT chịu những lực khoảng 400 - 500 N [72], [26], [93], nhưng nó có
thể phải chịu lực lớn hơn khi chạy, nhảy có xon vặn và đổi hướng.
Như vậy, dây chằng chéo trước đóng vai trò quan trọng trong việc giữ
vững khớp gi nhờ tác dụng: giữ xương chày không bị trượt ra trước và chng
lại sự xoay trong của xương chày so với xương đùi. Vị tr bám của DCCT
mâm chày và li cu xương đùi có ảnh hưng quan trọng đn sự thay đổi độ dài
của DCCT và mc độ vững chc của khớp gi. Vì vậy trong phẫu thuật tái tạo
DCCT, việc xác định chnh xác vị tr các đường hm xương đùi và xương chày
là rất cn thit.
10
1.3. ĐC ĐIỂM CỦA TỔN THƯƠNG ĐỨT DY CHẰNG CHÉO TRƯỚC
1.3.1. Lâm sng đứt dây chằng chéo trưc
Chẩn đoán đt DCCT có giá trị gợi ý khi khai thác kỹ tin sử chấn thương
và cơ ch chấn thương trực tip hay gián tip.
Đau khớp gi, đây là triệu chng thường gặp nhất, mc độ trm trọng của
triệu chng tăng lên theo thời gian. Đau gia tăng khi đi bộ nhiu, khi đi lên cu thang.
Lỏng lẻo khớp gi, đây là dấu đặc hiệu của đt dây chằng chéo trước.
Bệnh nhân đi lại khó khăn, nhất là khi đi lên cu thang với chân bị tổn thương.
Khi đi mâm chày có xu hướng ra trước, chân bị tổn thương khó khăn khi làm
chân trụ khi đng. Bệnh nhân không thể ngi xổm và đng lên vì chân tổn
thương không vững.
Sưng n khớp gi, gi bị tổn thương sưng n so với gi bên lành. Triệu
chng rm rộ lc mới bị chấn thương và giảm dn theo thời gian.
Tràn dịch khớp gi, thường là dịch máu do chấn thương gây ra.Triệu
chng này gây khó khăn cho việc khám lâm sàng trong thời kỳ đu sau chấn thương.
Teo cơ vùng đùi, thường biểu hiện cơ t đu đùi rỏ nét nhất. Teo cơ
thường do bất động bằng bột, giảm vận động gi do chấn thương gây nên [17],
[22], [93].
1.3.2. Các nghiệm pháp thăm khám
1.3.2.1. Du hiệu Lachman:
Dấu hiệu này do Lachman mô tả năm 1968 [55], [93], là dấu hiệu chẩn
đoán sớm tổn thương dây chằng chéo trước.
11
Hình 1.7. Nghim pháp Lachman
Ngun: Johnson Don (2004) [55]
1.3.2.2. Du hiệu bn trt xoay ra trưc (Pivot - shift)
Dấu hiệu này được Lemaire mô tả năm 1967 và Mac Intosh mô tả bổ sung
năm 1971 [55], [93]. Đây là dấu hiệu để phát hiện sớm những trường đt DCCT
.
Hình 1.8. Nghim pháp Pivot-shift
Ngun: theo Miller (2007) [68]
12
1.3.2.3. Du hiệu ngăn ko trưc khi khp gi gp 90
0
Dấu hiệu này dương tnh khi xương chày trượt ra trước lớn hơn so với
khớp gi bên lành trên 5 mm [55], [93], [40].
Hình 1.9. Nghim pháp ngăn ko trước
Ngun: Johnson Don (2004) [55]
Trong ba nghiệm pháp trên thì nghiệm pháp Lachman là nghiệm pháp d
tin hành và có t lệ dương tnh cao hơn các nghiệm pháp khác.
1.3.3. Chụp cộng hưởng từ (MRI):
Năm 1983, chụp cộng hưng t được ng dụng trong chuyên ngành chấn
thương chnh hình. Đây là một xét nghiệm có giá trị chẩn đoán cao [23], [17],
[53], [81], [97].
1.3.3.1. Ưu điểm: d thực hiện, không gây đau trong các trường hợp cấp cu, có
thể chụp qua bột, độ nhạy và độ đặc hiệu cao (80 - 95%).
1.3.3.2. Nhược điểm: không thể chụp được cho những trường hợp có kim loại
trong cơ thể (np vt, đinh nội tu, khớp nhân tạo ), giá cả đt.
Tuy nhiên trên phương diện lâm sàng có thể dựa vào các nghiệm pháp
dương tnh và dấu hiêụ lỏng khớp là có thể chẩn đoán được đt DCCT
13
Hình 1.10. Hình nh chp cng hưởng từ khớp gối
(A: Hình ảnh dây chằng chéo trước bình thường.
B: Hình ảnh dây chằng chéo trước bị đt)
1.3.4. Nội soi khp
Chẩn đoán chnh xác thương tổn đt
DCCT và các tổn thương kt hợp như đt dây
chằng chéo sau, rách sụn chêm, sụn khớp…
Nội soi khớp thường ch áp dụng để
chẩn đoán xác định lại những thương tổn trước
khi phẫu thuật tái tạo DCCT.
Như vậy, chẩn đoán đt DCCT bằng các
thăm khám lâm sàng, nghiệm pháp như dấu
hiệu Lachman, dấu hiệu bán trật xoay ra trước và dấu hiệu ngăn kéo ra trước có
vai trò rất quan trọng. Chụp cộng hưng t khớp gi hổ trợ rất nhiu cho ch
định điu trị. Chẩn đoán bằng nội soi khớp gi cho phép xác định chnh xác mc
độ tổn thương dây chằng và các thương tổn kt hợp.
1.3.5. Hậu quả của đứt dây chằng chéo trưc
Khi DCCT bị đt sẽ dẫn đn hiện tượng trượt bệnh lý xương chày ra trước
so với xương đùi [55], [40], [93] gây hậu quả:
A
B
Hình 1.11. Hình nh đt DCCT
qua ni soi
14
1.3.5.1. Khp gi mt vững khi hot đng.
1.3.5.2. Rch sn chêm: cơ ch chấn thương lặp lại vì thay đổi v cơ sinh học
phân b lực giữa mâm chày và li cu đùi sẽ xé rách rộng dn các vt rách ban
đu. Thường gặp rách dọc góc sau sụn chêm trong.
1.3.5.3. Thoi hóa khp gi: cơ ch tương tự trên gây thương tổn mặt sụn khớp
và thoái hóa khớp t t [93].
1.4. LỊCH SỬ PHẪU THUT ĐIU TRỊ ĐỨT DÂY CHẰNG CHÉO
TRƯỚC
1.4.1. Phu thuật điu tr đứt dây chằng chéo trưc trên th gii
1.4.1.1.Khâu ni trực tip
Năm 1895, Mayo Robson người Anh ln đu tiên tin hành phẫu thuật
khâu ni lại dây chằng chéo trước. Sau 6 tun bệnh nhân có thể đi lại không cn
np. Năm 1900 một người Anh khác là Battle [40] đã công b một trường hợp
được khâu ni lại dây chằng chéo bị đt.
Hình 1.12. Khâu nối trực tip dây chng cho trước
(A: Khâu đnh lại điểm bám DCCT mâm chày
B: Khâu đnh lại điểm bám DCCT li cu đùi)
Ngun: theo Collombet (1999) [40]
A
B
15
Một s nghiên cu cho thấy kt quả lâm sàng sau phẫu thuật nhóm được
khâu ni dây chằng xấu hơn nhiu so với nhóm được phẫu thuật tái tạo. Kỹ thuật
này ch được áp dụng cho các trường hợp đt bán phn DCCT và bong điểm
bám của dây chằng mâm chày cùng với một mảnh xương.
1.4.1.2. Phẫu thut lm vững ngoi khp
- Phương pháp của Lemaire: [40]
Năm 1967, Lemaire đã công b những kỹ thuật làm vững ngoài khớp đơn
thun bằng dải chậu chày có cung đu trên xương chày để điu trị cho các
trường hợp bị đt dây chằng chéo trước. Tác giả cũng đã báo cáo 453 khớp gi
được phẫu thuật theo kỹ thuật này với thời gian theo dõi trung bình là 12 tháng,
t lệ đạt tt và rất tt là 91% đi với nhóm bị tổn thương DCCT đơn thun.
Hình 1.13. Kỹ thuật lm vững ngoi khớp ca Lemaire
Ngun: theo Collombet (1999) [40]
- Phương pháp tăng cường pha bên trong khớp bằng một phn gân cơ
chân ngng:
Năm 1968, Slocum và Larson [79] đã mô tả kỹ thuật làm vững khớp
ngoài khớp bằng gân cơ bán gân giữ lại điểm bám tận đu trên xương chày,
phn gân này được khâu gấp ngược ra trước và lên trên vào màng xương bánh
chè và bờ trong của gân bánh chè. Chân được bất động bằng np bột trong 6
tun tư th khớp gi gấp 30
0
và cng chân xoay ngoài.
16
- Phương pháp của Mac Intosh:
Năm 1972, Mac Intosh [40] đã mô tả kỹ thuật sử dụng cân đùi dài khoảng
16 cm, rộng 1,5 cm có cung đu trên xương chày, mảnh ghép được lun dưới
dây chằng bên ngoài và được c định vào vách liên cơ. Mảnh ghép lại được lun
vào trong khớp và được c định đường hm chày. Đoạn mảnh ghép nằm trong
khớp thường không vững chc. Mục đch của phương pháp này chnh là làm
vững ngoài khớp.
- Phương pháp của Ellison:
Năm 1979, Ellison đã mô tả kỹ thuật sử dụng 1/3 giữa của dải chậu chày
có cung đu trung tâm, đu ngoại vi được ct rời cùng với một mẩu xương.
Mảnh ghép được lun dưới dây chằng bên ngoài t trên xung dưới và lại được
c định vào đng vị tr va lấy mẩu xương. Chân được c định bằng ng bột đùi
cổ chân, tư th gi gấp 60
0
[40].
- Phương pháp của Andrews:
Năm 1983, Andrews đã mô tả phương pháp sử dụng dải chậu chày (được
chia làm 2 bó) vẫn giữ nguyên 2 đu. Sau phẫu thuật c định khớp gi tư th
gấp 30
0
– 40
0
trong 6 tun.
Tuy nhiên, tất cả các phẫu thuật làm vững ngoài khớp đơn thun, sau phẫu
thuật độ vững của khớp gi ch cải thiện một phn. Chnh vì vậy các phẫu thuật
này không được tin hành riêng lẻ mà thường được kt hợp với phẫu thuật tái
tạo dây chằng trong khớp cho các trường hợp mc độ trượt ra trước của xương
chày lớn (trên 15 mm) [40].
1.4.1.3. Các phương php phẫu thut ti to trong khp
- Phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước bằng dây chằng nhân tạo
Năm 1903, Lange [40] là người đu tiên tái tạo DCCT sử dụng gân cơ bán
gân được khâu tăng cường bằng một dải dây chằng bằng lụa. Đây là dây chằng
nhân tạo đu tiên được sử dụng để thay th DCCT. Kt quả sau phẫu thuật, khớp
gi không đủ vững.
17
Năm 1975, Marshall [40] đã thực hiện tái tạo DCCT trên thực nghiệm
bằng dây chằng nhân tạo với chất liệu là Dacron. Sau đó những mảnh ghép bằng
sợi Carbon và Gore-tex cũng đã được tin hành. Tuy nhiên kt quả sau những
phẫu thuật này rất kém. Chnh vì vậy các chất liệu này cũng không được sử
dụng nữa [25], [73].
- Phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước bằng mảnh ghép đng loại
Những mảnh ghép đng loại thường được sử dụng đó là gân bánh chè,
cân đùi, gân gót và gân chày trước [31], [39], [85].
Mảnh ghép này có ưu điểm: thời gian phẫu thuật nhanh hơn, khi phẫu
thuật tái tạo lại, có thể lựa chọn mảnh ghép phù hợp với đường knh của đường
hm xương cũ, quá trình bin đổi thành dây chằng mới cũng ging với quá trình
din ra đi với mảnh ghép tự thân nhưng chậm hơn.
Tuy nhiên mảnh ghép này cũng có những nhược điểm sau: truyn một s
bệnh nội khoa, có thể gây ra phản ng min
dịch, quá trình lành mảnh ghép chậm hơn
mảnh ghép tự thân, tiệt trùng mảnh ghép
khó khăn, phụ thuộc vào ngân hàng mô và
giá thành cao.
- Phẫu thuật tái tạo DCCT bằng cân
đùi
+ Phẫu thuật của Hey Groves:
Năm 1917, Hey Groves [40] người
đu tiên đã tin hành phẫu thuật sử dụng
cân đùi làm chất liệu để tái tạo DCCT.
Kỹ thuật ban đu m vào khớp bằng
cách đục lật li củ trước xương chày.
Hình 1.14. Kỹ thuật ca Hey Groves
Ngun: theo Colombet (1999) [40]
18
Đường rạch da dài mặt ngoài đùi để lấy mảnh ghép dài 20 cm và rộng 3
cm, giữ lại cung bám pha xương chày. Mảnh ghép được lun t ngoài vào
trong khớp qua đường hm đùi, ri lun xung dưới qua đường hm chày, mảnh
ghép lại được lật ngược t mặt trước trong xương chày lên mặt trong xương đùi
để tăng cường cho dây chằng bên trong. Cui cùng mảnh ghép được c định
bằng một đinh ngà voi. Li củ trước xương chày cũng được kt xương lại bằng 2
đinh ngà voi. Sau phẫu thuật, mảnh ghép bị dãn nhanh chóng làm cho khớp gi
mất vững khi đi lại.
- Phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước bằng gân của hệ thng dui
+ Mảnh ghép có cung:
Năm 1927 tại Max-cơ-va, Landa là người đu tiên trên th giới mô tả kỹ
thuật tái tạo dây chằng chéo trước với chất liệu là gân t đu đùi [45], [60].
Năm 1935, Campbell [40] đã giới thiệu kỹ thuật sử dụng 1/3 trong của
gân bánh chè có cung li củ trước xương chày. Mảnh ghép được lun t
đường hm chày lên đường hm đùi và được c định bằng các sợi ch miệng
đường hm. Sau phẫu thuật, khớp gi được c
định bằng np bột trong 3 tun. Tác giả đã áp
dụng phương pháp này để điu trị cho 17 BN bị
đt DCCT do tai nạn thể thao, trong đó có 09 BN
có kt quả rất tt và đã tr lại luyện tập và thi đấu
bóng đá sau phẫu thuật 6 - 10 tháng.
Năm 1963, Kennet Jones [40] mô tả kỹ
thuật sử dụng mảnh ghép lấy 1/3 giữa của gân
bánh chè ct rời với một mẩu xương bánh chè,
vẫn giữ lại cung bám vào li củ trước xương
chày. Theo kỹ thuật này, tác giả không khoan đường hm xương chày, còn
Hình 1.15. Mnh ghp gân
bánh chè tự do
Ngun: theo Colombet (1999) [40]
19
đường hm xương đùi phải khoan ra phn trước của mặt trong li cu ngoài do
mảnh ghép quá ngn.
Cui cùng mảnh ghép được c định miệng đường hm xương đùi.
Năm 1966, Bruckner [40] đã mô tả kỹ thuật sử dụng 1/3 trong của gân
bánh chè, vẫn giữ cung bám li củ trước xương chày, nhưng tác giả có
khoan và lun mảnh ghép qua đường hm chày với mục đch làm cho mảnh
ghép được dài hơn, sau đó mảnh ghép được lun và c định trong đường hm
chột xương đùi.
+ Mảnh ghép là gân bánh chè tự do.
Năm 1969, Franke [40] là người đu tiên sử dụng mảnh ghép tự do của
gân bánh chè lấy kèm 2 mẩu xương 2 đu của mảnh ghép để tái tạo DCCT dựa
theo kỹ thuật của Bruckner và kỹ thuật của Jones. Tác giả là người áp dụng kỹ
thuật sử dụng mảnh ghép tự do đu tiên trên th giới. Năm 1976, Franke đã báo
cáo 100 trường hợp được phẫu thuật tái tạo DCCT bằng mảnh ghép này, kt quả
sau phẫu thuật đạt tt và rất tt trên 80%.
* Ưu điểm: mảnh ghép có độ vững chc cao [67], [68], phn gân bánh
chè còn lại lin so nhanh, c định mảnh ghép d dàng, thuận lợi và chc chn.
* Nhược điểm: hi phục sc cơ t đu sau phẫu thuật chậm, t lệ đau
pha trước khớp gi sau phẫu thuật cao, làm yu và có thể gây đt hệ thng dui,
v xương bánh chè, có thể gây co cng gân bánh chè, viêm gân hoặc hình thành
tổ chc xơ ngay pha sau gân bánh chè [88].
+ Mảnh ghép là gân cơ t đu tự do:
Năm 1979, Mac Intosh và Marshall đã sử dụng mảnh ghép tự do được lấy
t 1/3 giữa của hệ thng dui để tái tạo DCCT, bi vì nu giữ lại cung li củ
trước xương chày thì phn gân chc chn nhất của mảnh ghép lại nằm trong
đường hm xương chày [46], [40].
- Phẫu thuật tái tạo DCCT bằng gân cơ chân ngng
20
+ Mảnh ghép có cung
Năm 1939, Macey là người đu tiên mô tả kỹ thuật tái tạo DCCT có sử dụng
chất liệu gân cơ bán gân đơn thun có cung ch bám tận xương chày. Gân được
lun t đường hm xương chày vào trong khớp, lun qua đường hm xương đùi ra
ngoài và đu gân được c định vào màng xương ch miệng ngoài của đường hm.
Khớp gi được c định tư th dui hoàn toàn [40].
Năm 1950, Lindemann [40] đã mô tả kỹ thuật làm vững khớp chủ động
bằng gân cơ thon. Gân được ct rời điểm bám tận xương chày. Đu gân được
lun ra sau khoeo qua bao khớp pha sau vào trong khớp, ri gân được lun qua
đường hm xương chày và được c định vào một vt xương cng ngoài đường
hm. Năm 1956, Augustine đã cải tin phương pháp này bằng cách sử dụng gân
cơ bán gân có độ vững chc hơn để tái tạo chủ động. Kt quả sau phẫu thuật khả
quan hơn phẫu thuật nguyên bản của Lindemann.
Năm 1973, Cho [40] đã mô tả kỹ thuật tái tạo DCCT sử dụng gân cơ bán
gân được ct rời đu trung tâm, vẫn giữ lại điểm bám tận xương chày. Gân
được lun qua đường hm xương chày vào trong khớp và lun ra ngoài khớp
qua đường hm xương đùi. Kỹ thuật này ging cách lun của kỹ thuật Macey,
nhưng tác giả Cho không khâu đu gân vào màng xương mà khâu đu gân vào
dải chậu chày. Tác giả đã công b 53 trường hợp được phẫu thuật theo phương
pháp này với kt quả tt.
Năm 1980, Puddu [80] đã mô tả kỹ thuật tái tạo DCCT bằng gân cơ bán
gân có cung đu trung tâm, đu ngoại vi được ct rời cùng với một mẩu
xương. Mảnh ghép được lun t đường hm xương đùi vào trong khớp, ri qua
đường hm xương chày ra ngoài. Mẩu xương được c định vào xương chày.
Kèm theo, tác giả tái tạo ngoài khớp bằng gân bán mạc tăng cường cho dây
chằng bên trong và cơ nhị đu tăng cường cho dây chằng bên ngoài. Nhờ kỹ
thuật này, khớp gi được vững chc hơn trong các động tác xoay.
21
Năm 1982, Lipscomb đã sử dụng gân cơ bán gân và gân cơ thon có cung
xương chày để tái tạo DCCT. Kt quả sau phẫu thuật rất khả quan, khớp gi
đủ vững đng thời có thể luyên tập và thi đấu thể thao [40].
+ Mảnh ghép tự do
Năm 1975, Cho sử dụng đơn thun gân cơ bán gân tự do để thay th
DCCT bị đt, nhưng kt quả sau phẫu thuật khớp gi không đủ vững khi hoạt
động [40].
Năm 1983, Mott [2] đã mô tả kỹ thuật sử dụng gân cơ bán gân tự do chập
đôi để tái tạo. Kỹ thuật này, tác giả khoan và lun mảnh ghép qua 2 đường hm
xương đùi tương ng với 2 bó trước trong và sau ngoài của DCCT [22], [86].
Năm 1984, Gomes và Marczky [49] đã mô tả kỹ thuật chập đôi gân cơ
bán gân để tái tạo dây chằng chéo DCCT. Mảnh ghép được c định bằng một
mẩu xương hình chêm.
1.4.1.4. Phẫu thut ni soi khp gi
Nội soi khớp được bt đu t năm 1918, Takagi [68], [84] là người đu
tiên nội soi khớp gi trên tử thi bằng ng soi bàng quang. Đn năm 1920, ông
mới sử dụng ng nội soi khớp để luyện tập và quan sát các thành phn trong
khớp gi. Một học trò của Takagi, Watanabe (1921- 1994) là người có công rất
lớn trong các bước phát triển kỹ thuật nội soi khớp [68], [84]. Ông đã ch tạo ra
rất nhiu th hệ ng nội soi có thể quan sát rõ ràng các thành phn trong khớp.
Năm 1957, ông đã xuất bản cun “Atlas of Arthroscopy” khớp gi với những
hình ảnh đen trng và một bộ phim v nội soi khớp. Đn năm 1969, ông đã tái
bản cun Atlas với các ảnh màu. Nhờ bộ phim này, các phẫu thuật viên đã áp
dụng thành công kỹ thuật nội soi khớp gi nhiu nước trên th giới.
Cùng với sự phát triển kỹ thuật của người Á đông, một s tác giả phương
Tây như Kreuscher, Burman và Bicher [68], [84] cũng đã tin hành nội soi kiểm
22
tra trong khớp gi. Năm 1962, trường hợp ct sụn chêm bán phn qua nội soi
đu tiên đã được Watanabe tin hành.
Mc Ginty J.B. [84] là người đã ng dụng kỹ thuật điện tử để chuyển hình
ảnh nội soi trong khớp lên màn hình. Cùng với những tin bộ v dụng cụ quan
sát trong nội soi, các dụng cụ chuyên biệt để xử lý các thương tổn cũng được ra
đời và không ngng hoàn thiện. Đặc biệt xuất hiện nhiu th hệ định vị để khoan
đường hm xương đùi và đường hm xương chày gn với vị tr giải phẫu của
DCCT bình thường.
1.4.1.5. Phẫu thut ni soi ti to dây chng cho trưc bng gân cơ chân
ngỗng
Năm 1986, Moyes [40] đã mô tả kỹ
thuật sử dụng gân cơ bán gân có cung
xương chày để tái tạo DCCT, nhưng khoan
đường hm và lun mảnh ghép được tin
hành qua kỹ thuật nội soi.
Năm 1988, Friedman [40] đã ng
dụng kỹ thuật nội soi sử dụng mảnh ghép
gân cơ chân ngng tự do chập đôi để tái
tạo DCCT.
Năm 1987, Kurosaka [40], đã phát
minh ra loại vt chèn đặc biệt với bước ren
rộng, sâu, không sc và có l. Vt này có
khả năng c định vững phn gân ghép nằm trong đường hm xương mà không
gây rách đt. Hiện nay có 2 loại vt chèn đó là vt titan và vt tự tiêu.
Năm 1992, Larson và Howell [40] cũng đã công b kt quả phẫu thuật nội
soi tái tạo DCCT bằng gân cơ bán gân và gân cơ thon chập đôi. Mảnh ghép được
c định bằng cách buộc ch vào vt ngoài đường hm.
Hnh 1.16. Treo gân bng nt chn
Ngun: theo Colombet (1999) [40]
23
Năm 1992, Rosenberg [40] đã công b
và mô tả kỹ thuật tái tạo DCCT, bằng gân cơ
bán gân chập bn và được c định theo kỹ
thuật treo gân trong đường hm xương đùi
bằng nt chặn (Endobuton).
Năm 1994, Pinczewski [40] đã giới
thiệu kỹ thuật sử dụng vt chèn để c định
mảnh ghép gân cơ chân ngng trong đường
hm xương đùi chột.
Năm 1998, Clark [2] đã mô tả kỹ
thuật cht ngang gián tip (crosspin) để c
định đường hm xương đùi mảnh ghép gân
cơ chân ngng chập đôi.
Năm 2000, Plaweski [79] cũng đã mô tả
c định mảnh ghép gân cơ bán gân và gân cơ
thon trong đường hm xương đùi bằng kỹ
thuật cht ngang trực tip qua gân (transfix).
Nhiu tác giả đã báo cáo kt quả tái tạo
lại DCCT ln 2 kt quả không được khả quan
như ln đu [94].
Như vậy hiện nay c định mảnh ghép
trong đường hm xương đùi bằng kỹ thuật treo
gân bằng nt chặn, cht ngang trực tip qua gân và cht ngang gián tip đu đạt
được độ vững chc cao.
Hình 1.17. Cố đnh bng vít chẹn trong
đường hầm đùi cht
Ngun: theo Colombet (1999) [40]
Hình 1.18. Cố đnh bng kỹ thuật
transfix ở đường hầm đùi
Ngun: theo Plawesky (2000) [79]
24
1.4.2. Phu thuật tái to dây chằng chéo trưc ti Việt Nam
1.4.2.1. Phẫu thut mở khp ti to dây chng cho trưc
Năm 1996, Đoàn Lê Dân đã thông báo kt quả phẫu thuật m khớp điu
trị 15 trường hợp bị đt DCCT, trong đó có 8 trường hợp tái tạo bằng gân cơ
bán gân, 7 trường hợp khác được đnh lại điểm bám của dây chằng [2].
Năm 2002, Đinh Ngọc Sơn đã báo cáo kt quả 39 trường hợp phẫu thuật
m tái tạo DCCT bằng nhiu chất liệu khác nhau, kt quả tt và rất tt ch đạt
58,5 % [2].
1.4.2.2. Phẫu thut ni soi ti to dây chng cho trưc
Nội soi để điu trị các tổn thương khớp gi là vấn đ mới trong phẫu
thuật khớp nước ta [1], [7], [8], [14]. Đặc biệt điu trị tái tạo DCCT, sử dụng
gân cơ chân ngng và gân bánh chè qua kỹ thuật nội soi được thực hiện nước
ta t 1999 và thời gian đu ch tập trung một s trung tâm chấn thương chnh
hình lớn trong nước [3], [12], [20], [21].
Năm 2004, Vũ Bá Cương [4] đã thông báo kt quả 197 trường hợp được
phẫu thuật tái tạo DCCT bằng gân bánh chè qua nội soi với kt quả tt và rất tt
là 85%.
Tại hội nghị ln th 7, Hội nghị thường niên Hội Chấn thương Chnh hình
toàn quc năm 2008, Nguyn Văn H [14] báo cáo 22 trường hợp được phẫu
thuật tái tạo DCCT bằng gân cơ bán gân chập bn với thời gian theo dõi 6 tháng
kt quả đạt tt và rất tt cả 22 trường hợp.
Tháng 11/2008 tại Hội nghị ngoại khoa và phẫu thuật nội soi toàn quc,
Trương Tr Hữu [13] đã báo cáo 115 trường hợp được phẫu thuật tái tạo DCCT
bằng mảnh ghép 4 đu của gân chân ngng với kt quả khả quan.
Tại Hội nghị thường niên của Hội Chấn Thương Chnh Hình Việt Nam
ln th 7, Đ Phước Hùng và cộng sự [10], [11] đưa ra một sự lựa chọn mới v