Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đại siêu thị mê linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.92 KB, 62 trang )

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai
MỤC LỤC
M C L CỤ Ụ 1
L I M UỜ ỞĐẦ 1
CH NG I : T NG QUAN V N V TH C T PƯƠ Ổ ỀĐƠ Ị Ự Ậ 3
1.1. Quá trình hình th nh v phát tri n c a Công ty CP ST Mêlinhà à ể ủ Đ 3
1.2 Ch c n ng, nhi m v c a Công ty C ph n i siêu th Mêlinhứ ă ệ ụ ủ ổ ầ Đạ ị 5
1.3 T ch c b máy qu n lý c a công ty CP i siêu th Mêlinhổ ứ ộ ả ủ Đạ ị 6
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 8
1.3.2. Nhiệm vụ của từng bộ phận: 9
1.3.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong quá trình quản lý 10
1.3.4. Quy trình kinh doanh sản phẩm của Siêu thị Mêlinh Plaza 12
1.4. T ch c công tác k toán t i Công ty C ph n i siêu th Mêlinhổ ứ ế ạ ổ ầ Đạ ị 12
1.4.1. Hình Thức kế toán 12
1.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán: 13
CH NG IIƯƠ 20
TH C TR NG CÔNG TÁC K TOAN BÁN HÀNG VÀ XÁC NH K T QU Ự Ạ Ế ĐỊ Ế Ả
KINH DOANH T I CÔNG TY C PH N I SIÊU TH MÊ LINHẠ Ổ Ầ ĐẠ Ị 20
2.1. Nhi m v c a k toán tiêu th th nh ph m v xác nh k t q a kinh ệ ụ ủ ế ụ à ẩ à đị ế ủ
doanh 20
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản tại Công ty cổ phần Đại Siêu Thị Mê Linh
20
2.1.2. Ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp 20
2.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 21
2.1.4. Các phương thức bán hàng 22
2.1.4.1 Phương thức bán hàng trực tiếp 22
2.1.4.2 Phương thức gửi bán 23
2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán 23
2.2.1.1. Kế toán chi tiết 23
2.2.1.2. Kế toán tổng hợp 23


2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng 24
2.2.2.1. Kế toán chi tiết 24
2.2.2.2. Kế toán tổng hợp 24
2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 24
2.2.3.1. Kế toán chi tiết 25
2.2.3.2. Kế toán tổng hợp 25
2.2.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng 25
2.2.5. Hình thức kế toán 26
2.2.3. Trình tự lập và luân chuyển chứng từ: 26
CH NG IIIƯƠ 50
M T S Ý KI N ÓNG GÓP NH M HOÀN THI N CÔNGỘ Ố Ế Đ Ằ Ệ 51
TÁC K TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC NH K T QU KINH DOANHẾ ĐỊ Ế Ả 51
CÔNG TY C PH N I SIÊU TH MÊ LINHỔ Ầ ĐẠ Ị 51
3.1. Nh n xét chung v công tác k toán bán h ng v xác nh k t q a kinh ậ ề ế à à đị ế ủ
doanh công ty c ph n i Siêu Th Mê Linhở ổ ầ Đạ ị 51
Chuyên đề: Kế toán bán hàng và xác định SV: Nguyễn Hồng Kiên
Kết quả kinh doanh Lớp : LT – KT12
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai
3.1.1.Ưu điểm 51
3.1.2 .Những tồn tại 54
3.2 M t s ý ki n xu t nh m ho n thi n công tác k toán bán h ng v xác ộ ố ế đề ấ ằ à ệ ế à à
nh k t qu kinh doanh công ty c ph n asiuj Siêu Th Mê Linh.đị ế ả ở ổ ầ Đ ị 54
K T LU NẾ Ậ 57
Chuyên đề: Kế toán bán hàng và xác định SV: Nguyễn Hồng Kiên
Kết quả kinh doanh Lớp : LT – KT12
Báo cáo tốt nghiệp 1 GVHD: Mao Trạch Đông
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cộng với sự đi lên của nền kinh tế thị trường
bất cứ một doanh nghiệp công nghiệp nào khi tiến hành hoạt động kinh doanh
cũng đều phải xuất phát từ yêu cầu của thị trường, nhằm trả lời được 3 câu hỏi

cơ bản “Sản xuất cái gì?, sản xuất như thế nào?, sản xuất cho ai? “.Thị trường
vừa là điểm xuất phát vừa là điểm kết thúc của quá trình kinh doanh, là cầu nối
giữa kinh doanh và tiêu dùng. Có thể nói một doanh nghiệp chỉ làm ăn có hiệu
quả khi nó xuất phát từ thị trường, tận dụng một cách năng động, linh hoạt
những cơ hội trên thị trường. Hay thông qua thị trường, sản phẩm hàng hoá của
các doanh nghiệp được tiêu thụ, giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được diễn ra liên tục trên cơ sở thực hiện được các mục tiêu đó đề
ra. Vì thế duy trì và mở rộng thị trường được coi là một trong những nhiệm vụ
cơ bản và lâu dài của doanh nghiệp, đặc biệt trong quá trình hội nhập của nền
kinh tế đất nước với nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên hoạt động trong cơ chế thị
trường cũng đồng nghĩa với việc phải luôn luôn đối mặt với các thách thức trong
việc cạnh tranh không chỉ với các doanh nghiệp trong nước mà còn cạnh tranh
với các doanh nghiệp nước ngoài .
Mục tiêu của việc kinh doanh là lợi nhuận, bên cạnh đó cũng không ít rủi
ro, để có được thành công đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải tìm tòi nghiên cứu
thị trường, trên cơ sở đó ra quyết định đưa ra mặt hàng gì. Để phản ánh và cung
cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Giám đốc nhằm đưa ra quyết định đúng
đắn, kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế đòi hỏi phải tổ chức tốt công tác kế
toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói
riêng một cách khoa học, hợp lý. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, kế toán
đã theo dõi, phản ánh, ghi chép đầy đủ những thông tin đó và cung cấp cho các
doanh nghiệp, cụ thể là kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Sau khi
hoàn thành chương trình học tập tại Trường Đại Học Điện Lực , em đã được các
thầy cô giáo tận tình chỉ bảo, truyền đạt kiến thức và thật may mắn khi em có cơ
hội được thực tập tại Công ty – Được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và toàn
Chuyên đề: Kế toán bán hàng và xác định SV: Nguyễn Hồng Kiên
Kết quả kinh doanh Lớp : LT – KT12
Báo cáo tốt nghiệp 2 GVHD: Mao Trạch Đông
thể cán bộ,nhân viên trong Công Ty Cổ Phần đại siêu thị Mê Linh, em đã có cơ
hội bám sát thực tế công tác kinh doanh của Công Ty.Tất cả quá trình đó đã giúp

cho em thực hiện tốt chuyên đề "Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Cổ phần Đại Siêu Thị Mê Linh". Mục tiêu của chuyên đề
này vận dụng lý luận hạch toán kế toán và kiến thức đã học ở trường vào nhu
cầu thực tiễn về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty, từ
đó phân tích những điều còn tồn tại, nhằm góp một phần nhỏ vào công việc hoàn
thiện công tác kế toán ở đơn vị.
Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp, bước đầu bám sát thực tế
còn có nhiều bỡ ngỡ và hạn chế,do vậy báo cáo của em sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo của thầy cô giáo và các bạn để em
có thể tìm ra khuyết điểm để tìm cách khắc phục để có bài báo cáo về “Kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Đại Siêu Thị
Mê Linh”. hoàn hảo hơn.
Bố cục của bài báo cáo thực tập gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về đơn vị thực tập.
ChươngII: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần Đaị Siêu Thị Mê Linh.
Chưng III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Đại Siêu Thị Mê Linh.
Em xin chân thành cảm ơn .
Hà nội, Ngày 25 tháng 08 năm 2014
Sinh viên
Bùi Thị Hồng
Chuyên đề: Kế toán bán hàng và xác định SV: Nguyễn Hồng Kiên
Kết quả kinh doanh Lớp : LT – KT12
Báo cáo tốt nghiệp 3 GVHD: Mao Trạch Đông
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP ĐST Mêlinh
Tên công ty: Công ty Cổ phần Đại siêu thị Mêlinh.
Tên giao dịch quốc tế: Mêlinh Hypermarket joint stock company
Tên viết tắt: Mêlinh Hypermarket JSC.

Địa chỉ trụ sở chính: Km8, Cao tốc - Thăng long - Nội bài - Hà nội
Điện thoại: 043. 886 9996
Fax:043. 886 9998
Công ty CP ĐST Mêlinh được thành lập theo quyết định số 71/TC-UB
ngày 04/04/2006 của ủy ban nhân dân thành phố Hà nội và chính thức đi vào
hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0103026549 do Sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà nội cấp.
Mêlinh Plaza – Tổ hợp thương mại vật liệu xây dựng và trang thiết bị
nội thất là mô hình lần đầu tiên được xây dựng tại Việt Nam, bao gồm: Trung
tâm thương mại Mêlinh Plaza là nơi trưng bày kinh doanh vật liệu xây dựng, nội
thất và đồ dùng dụng cụ gia đình; Tòa nhà Mêlinh gồm khác sạn, văn phòng và
căn hộ cao cấp có diện tích gần 15.000 m
2
; Khu nhà có diện tích gần 2.500 m
2
và tổng kho Mêlinh Plaza với tổng diện tích 20.000 m
2
. Mêlinh Plaza do T&M
Viet Nam investment join stock company đầu tư với tổng số vốn trên 24 triệu
USD. Trung tâm thương mại Mêlinh Plaza được xây dựng trên diện tích đất
67.000m
2
với diện 71.500 m
2
mặt sàn. Tổng kho Mêlinh Plaza nằm tại khu công
nghiệp Quang minh trên diện tích đất 60.000 m
2
với diện tích kho 20.000 m
2
.

Trung tâm thương mại Vật liệu xây dựng và trang thiết bị nội thất
Mêlinh Plaza chính thức đi vào hoạt động 12 - 09 - 2006. Công ty CP Đại siêu
thị Mêlinh là công ty thành viên của tập đoàn T&M Trans Viet Nam cùng với
Eurowindow, sàn giao dịch Holding, Công ty đầu tư xây dựng số 1…
Chuyên đề: Kế toán bán hàng và xác định SV: Nguyễn Hồng Kiên
Kết quả kinh doanh Lớp : LT – KT12
Báo cáo tốt nghiệp 4 GVHD: Mao Trạch Đông
Một số chỉ tiêu của Công ty Cổ phần Đại siêu thị Mêlinh trong hai năm gần
đây (2011 – 2012)
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch
+/_ %
1 Số vốn KD 100 150 50 50%
2
Doanh thu bán
hàng
170 189 19 11
3
Thu nhập chịu
thếu của doanh
nghiệp
(29) (22) (-7) (-24)
4 Số lượng CBCNV 195 200 5 3
5
Thu nhập bình
quân của CBCNV
2,5 2,8 0.3 12
Nguồn : Công ty Cổ phần Đại siêu thị Mêlinh tháng 02/2011
Nhận xét:

Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy chỉ tiêu của năm 2011 so với năm 2012 đã có
nhiều thay đổi cụ thể là :
 Số vốn kinh doanh của công ty đã tăng từ 100.000.000
đ
lên 150.000.000
đ
tăng 50% so với kế hoạch.
 Doanh thu bán hàng có bước tiến từ 170.000.000
đ
lên 189.000.000
đ
, tăng
11% so với kế hoạch.
 Thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp giảm lỗ từ (29.000.000) xuống còn
(22.000.000), giảm 24%.
 Lượng cán bộ công nhân viên tăng không đáng kể từ 195 người lên 200
người, tương ứng với 3%.
 Thu nhập bình quân đầu người cũng tăng từ 2.500.000
đ
lên 2.800.000
đ
,
tăng 12% lương cơ bản cho công nhân viên.
Từ những kết quả trên ta thấy số vốn kinh doanh của siêu thị ngày càng tăng
hơn, thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp cũng giảm lỗ hơn nên mức thu nhập
của cán bộ công nhân viên cũng được tăng thêm.
Chuyên đề: Kế toán bán hàng và xác định SV: Nguyễn Hồng Kiên
Kết quả kinh doanh Lớp : LT – KT12
Báo cáo tốt nghiệp 5 GVHD: Mao Trạch Đông
Do mới đi vào hoạt động được hơn 5 năm nên cũng không thể tránh khỏi việc

thua lỗ mà các doanh nghiệp mới bắt đầu phải hứng chịu, nhưng doanh nghiệp
đang từng bước đi lên nhằm khắc phục đẩy mạnh doanh số để có thể cạnh tranh
với các doanh nghiệp trên thị trường hiện nay.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Đại siêu thị Mêlinh
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần số 0103026549
ngày 14/04/2006, sửa đổi lần 9 ngày 02/09/2009 do Sở kế hoạch và đầu tư
Thành phố Hà nội cấp đã ghi rõ ngành nghề kinh doanh như sau:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi. Xây
dựng các công trình đường dây và trạm điện đến 35KV; Xây dựng cơ sở
hạ tầng; San lấp mặt bằng.
- Mua bán và sản xuất hàng nông, lâm; Mua bán và sản xuất thủy hải sản
(trừ loại lâm sản nhà nước cấm).
- Lắp đặt hệ thống điện, điện lạnh, điều hòa không khí và thang máy; Mua
bán và sản xuất vật liệu xây dựng.
- Mua bán máy móc thiết bị ngành công nghiệp; Mua bán thiết bị ngành
xây dựng, giao thông vận tải.
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa; Nghiên cứu phân tích thị trường; Tư
vấn đầu tư (không bao gồm tư vấn pháp luật).
- Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê; Kinh doanh siêu
thị; bán buôn, bán lẻ hàng hóa.
- Mua sản phẩm từ hộ sản xuất nông nghiệp, nhà sản xuất công nghiệp, nhà
sản xuất khác và các nhà phân phối; Mua bán nông sản thô chưa chế biến
(lông động vật, da chưa thuộc, sữa tươi, các loại rau, củ, hat tơ, len thô).
- Môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa; Đại lý hưởng hoa hồng;
Đại lý bao tiêu hàng hóa; Đại lý độc quyền hàng hóa; Tổng đại lý mua
hàng hóa; Dịch vụ đấu giá hàng hóa.
- Mua bán xe ôtô cũ và mới (trừ xe tải); Mua bán xe tải rơ moóc; xe đặc
chủng, xe thể thao, xe địa hình (được nhà nước cho phép).
Chuyên đề: Kế toán bán hàng và xác định SV: Nguyễn Hồng Kiên
Kết quả kinh doanh Lớp : LT – KT12

Báo cáo tốt nghiệp 6 GVHD: Mao Trạch Đông
- Xuất nhập khẩu các loại hàng hóa công ty kinh doanh; Xuất nhập khẩu ủy
thác cho các đơn vị trong nước.
- Bán lẻ các loại đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanh: rượu vang,
rượu mạnh, bia, các loại đồ uống nhẹ, có ga hoặc không có ga.
- Bán lẻ các sản phẩm thuốc lá nội, trong các cửa hàng chuyên doanh.
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP Đại siêu thị Mêlinh
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Đại siêu thị Mêlinh được thể hiện trong
hình 1.1
Chuyên đề: Kế toán bán hàng và xác định SV: Nguyễn Hồng Kiên
Kết quả kinh doanh Lớp : LT – KT12
Báo cáo tốt nghiệp 7 GVHD: Mao Trạch Đông
Hình1.1.Cơ cấu tổ chức Công ty CP Đại siêu thị Mêlinh
Nguồn: Công ty CP Đại siêu thị Mêlinh - tháng 12 – 0211
- Hội đồng quản trị của Công ty có 3 thành viên. Tiêu chuẩn của thành viên
hội đồng quản trị theo quy định của nhà nước đối với Công ty cổ phần.
Chủ tịch hội đồng quản trị của Công ty đảm nhiệm chức vụ tổng giám
đốc.
Chuyên đề: Kế toán bán hàng và xác định SV: Nguyễn Hồng Kiên
Kết quả kinh doanh Lớp : LT – KT12
Hội đồng quản trị
Phó tổng giám đốc
Giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế
toán
Phòng

hành
chính
nhân
sự
Phòng
kiểm
soát
nội
bộ
Phòng
kho vận
Bộ
phận
TN
Bộ
phận
Data
Bộ
phận
kế
toán
Bộ
phận
IT
Bộ
phận
KSM
H
Tổng giám đốc
Báo cáo tốt nghiệp 8 GVHD: Mao Trạch Đông

- Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm
trước hội đồng quản trị. Tổng giám đốc là người có quyền điều hành cao
nhất của Công ty.
- Phó tổng giám đốc là người giúp tổng giám đốc điều hành hoạt động của
Công ty theo phân công của tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước tổng
giám đốc và pháp luật nhiệm vụ được tổng giám đốc phân công thực hiện.
- Giám đốc là người trực tiếp tham gia điều hành các hoạt động của Công
ty, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và phó tổng giám đốc về các
công việc của Công ty.
Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ của Công ty có chức năng tham mưu,
giúp việc cho hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Giám
đốc trong việc quản lý điều hành công việc.
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Tổng Giám Đốc:
Tổng Giám đốc là người đại diện cho công ty và có quyền tối cao trong
việc quản lý điều hành vốn; có chức năng giám sát và điều hành hoạt động của
công ty; quản lý nhân sự, lựa chọn cán bộ chủ chốt và chịu trách nhiệm trong
mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
Các phòng ban:
Tổ chức theo yêu cầu quản lý kinh doanh, công ty bao gồm 4 phòng ban chính
với các chức năng cụ thể như sau:
- Phòng tài chính kế toán:
+ Đảm bảo việc nhập hàng hoá cho phòng kinh doanh, phòng kho vận.
+ Quản lý tài chính, chuẩn bị tài chính cho công ty đảm bảo thực hiện các hợp
đồng với khách hàng.
+ Thực hiện báo cáo tài chính và thủ tục thanh quyết toán thuế theo đúng quy
định của pháp luật.
+ Theo dõi quản lý công nợ, thu chi và quỹ của công ty.
- Phòng kinh doanh:
Chuyên đề: Kế toán bán hàng và xác định SV: Nguyễn Hồng Kiên

Kết quả kinh doanh Lớp : LT – KT12
Báo cáo tốt nghiệp 9 GVHD: Mao Trạch Đông
+ Tìm kiếm khách hàng.
+ Liên hệ, gặp gỡ và thực hiện ký kết hợp đồng.
- Phòng hành chính nhân sự:
+Quản lý về nhân sự, lao động tiền lương.
+Quản lý hành chính, các chế độ cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Kho vận:
+ Kiểm tra, quản lý lượng hàng hoá trong kho.
+ Hỗ trợ vận chuyển và hướng dẫn sử dụng cho khách hàng.
+ Cung cấp các dịch bảo hành, bảo trì các thiết bị, hàng hoá.
1.3.2. Nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Trưởng phòng kinh doanh là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết
quả hoạt động của bộ phận mình. Là người đứng đầu bộ phận, quản lý, giám sát,
điều hành hoạt động của bộ phận thông qua các giám sát (tổ trưởng) cấp dưới.
- Bộ phận maketing gồm có hai bộ phận nhỏ là:
+, Dịch vụ hậu mãi: chuyên giải quyết những thắc mắc, khiếu lại của khách
hàng. Ngoài ra, bộ phận dịch vụ hậu mãi còn đảm nhiệm công tác chăm sóc
khách hàng bằng cách gọi điện thăm hỏi, giới thiệu sản phẩm mới ra mắt của
siêu thị, giới thiệu về các chương trình khuyến mãi diễn ra trong tháng…
+, Bộ phận thiết kế: có trách nhiệm thiết kế baner, balo apphich, tờ rơi quảng
cáo, tập san, post, bảng giá phục vụ cho bộ phận bán hàng.
- Bộ phận bán hàng là bộ phận quan trọng trực tiếp đem lại doanh thu cho siêu
thị thông qua việc bán hàng. Và cũng là bộ phận chiếm phần lớn nhân viên trong
siêu thị và được trang bị kỹ lưỡng về kỹ năng bán hàng. Bộ phận này có trách
nhiệm tiềm kiếm khách hàng và tăng doanh số cho siêu thị.
- Bộ phận kho là nơi giao nhận hàng hóa trước khi đem lên bày bán. Bộ phận
này có trách nhiệm kiểm tra nghiêm ngặt về số lượng và chất lượng hàng hóa.
Hàng hóa phải có đầy đủ tem nhãn, mã hàng, mã vạch.
- Bộ phận mua hàng cũng được chia làm hai bộ phận nhỏ:

Chuyên đề: Kế toán bán hàng và xác định SV: Nguyễn Hồng Kiên
Kết quả kinh doanh Lớp : LT – KT12
Báo cáo tốt nghiệp 10 GVHD: Mao Trạch Đông
+, Bộ phận mua hàng trong nước có trách nhiệm tìm kiếm và mua các mặt hàng
của các nhà cung cấp trong nước.
+, Bộ phận mua hàng nước ngoài có trách nhiệm nhập khẩu các mặt hàng từ
nước ngoài thông qua các nhà phân phối hoặc nhập khẩu trực tiếp. Tiêu chí của
hai bộ phận này là tìm kiếm các mặt hàng mới phù hợp với thị hiếu của người
tiêu dùng, vừa có chất lượng lại vừa phải có giá rẻ từ các nhà cung cấp nhằm
đem lại lợi nhuận cao cho siêu thị.
1.3.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong quá trình quản lý
Các bộ phận này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau không thể tách rời. Luôn
luôn hỗ trợ và liên kết với nhau trong các hoạt động của siêu thị .
- Chủng loại và số lượng sản phẩm dịch vụ chủ yếu đơn vị đang kinh
doanh:
Là một siêu thị vật liệu xây dựng nổi tiếng với hàng nhập khẩu từ nước ngoài
nên đầu tiên phải kể đến là ngành hàng Thiết bị vệ sinh bao gồm các mặt hàng
chủ yếu là: bồn tắm, bệt vệ sinh, phòng tắm, sen, vòi, chậu rửa, các loại…với
các thương hiệu nổi tiếng đến từ Trung quốc, Đức, Italia…đó là Sanora, Teuco,
Toto, Inax, Selta, Moen, Belinia…
Ngành hàng Dụng cụ cầm tay bao gồm các sản phẩm sử dụng trong cơ
khí và xây dựng cho công trình và gia đình như : máy khoan, máy đục, máy cắt,
máy phát điện, máy làm sạch xe, nhà xưởng, máy cắt cỏ, kìm, búa các loại với
các thương hiệu nổi tiếng như: Bosch, Makitta, Stainey, Bosi, HonDa, Huyndai,
Karcher…
Ngành hàng Điện tử bao gồm các mặt hàng: Tivi, Tủ lạnh, Điều hòa
nhiệt độ, Đầu băng, đĩa, quạt điện, bếp từ, lò vi sóng các loại…với các thương
hiệu nổi tiếng bao gồm cả hàng sản xuất trong và nhập khẩu từ nước ngoài như :
Toshiba, Samsung, Panasonic, Sony, Sanyo, Philip, Tefan, Misuko…
Ngành hàng gia dụng bao gồm các mặt hàng chủ yếu: xoong nồi, bát

đĩa, ấm chén,bếp ga, máy hút mùi, chổi lau nhà, thảm trang trí, chăn ga gối
Chuyên đề: Kế toán bán hàng và xác định SV: Nguyễn Hồng Kiên
Kết quả kinh doanh Lớp : LT – KT12
Báo cáo tốt nghiệp 11 GVHD: Mao Trạch Đông
đệm…với các thương hiệu nổi tiếng như: Homilux, Tanxi, Silit, zebra,
Sunhome, Goldsun, Minh long, CK, Dreamland, Everon, Huade…
Hiện các mặt hàng trên đang được giới thiệu và bày bán tại siêu thị Mêlinh
Plaza.
Với các mẫu mã đa dạng, phong phú và cách trưng bày đẹp mắt, sáng tạo và
khoa học nhằm thu hút khách hàng, giúp khách hàng thuận tiện trong việc lựa
chọn mua sắm hàng hóa. Với số lượng lên tới 4.000 sản phẩm tương đương
40.000 mã hàng với con số này Siêu thị Mêlinh có thể khẳng định với khách
hàng “Hàng trăm thứ bạn cần, hàng vạn thứ Mêlinh có”. Đó cũng cũng là
tiêu chí phục vụ mà Siêu thị Mêlinh luôn nỗ lực trong suốt thời gian qua để phục
vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Đại Siêu thị Mê Linh
những năm gần đây
Đơn vị : 1.000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
Trị giá Tỉ lệ (%)
Tổng doanh thu 5.987.306 7.409.166 1.421.860 23,75
Các khoản giảm trừ 741.140 889.090 147.950 19,96
Doanh thu thuần 5.246.166 6.520.076 1.273.910 24,28
Giá vốn hàng bán 3.309.090 4.363.746 1.054.656 31,87
Lợi nhuận gộp 1.937.076 2.156.330 219.254 11,32
Chi phí bán hàng 444.770 602.030 157.260 35,36
Chi phí QLDN 212.130 236.830 24.700 11,64
Lợi nhuận thuần 1.280.176 1.317.470 37.294 2,91
Bảng xác định kết quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Đại Siêu Thị Mê Linh
Chuyên đề: Kế toán bán hàng và xác định SV: Nguyễn Hồng Kiên

Kết quả kinh doanh Lớp : LT – KT12
Báo cáo tốt nghiệp 12 GVHD: Mao Trạch Đông
1.3.4. Quy trình kinh doanh sản phẩm của Siêu thị Mêlinh Plaza
Hình 1.3: Sơ đồ quy trình kinh doanh sản phẩm của Siêu thị Mêlinh
Qua sơ đồ cho ta thấy hàng hóa khi được nhập về từ các nhà cung cấp
(thường các nhà cung cấp đem hàng tới giao trực tiếp) tại kho của Siêu thị
Mêlinh và được nhân viên kho kiểm nhận nhập vào trong kho của siêu thị. Như
đã trình bày ở trên hàng hóa của Siêu thị Mêlinh chủ yếu là hàng nhập khẩu từ
nuocs ngoài nên khi hàng được hàng chuyển về kho sẽ được nhân viên kho dán
tem nhãn cụ thể là tem phụ, mã hàng cho đúng xuất sứ, nguồn gốc…Xong hàng
hóa được nhân viên bán hàng đem lên quầy kệ trưng bày. Qua quá trình tư vấn
được khách hàng chấp nhận mua thì hàng hóa sẽ được giao cho khách hàng.
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Đại siêu thị Mêlinh
1.4.1. Hình Thức kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán: “Chứng từ ghi sổ”.
Các chứng từ kế toán Công ty dùng đều tuân theo quy định của Bộ tài chính
và thực hiện trên máy vi tính, áp dụng phần mềm Exact.
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao
gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp
chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế.
Sổ sách hình thức này bao gồm:
Chuyên đề: Kế toán bán hàng và xác định SV: Nguyễn Hồng Kiên
Kết quả kinh doanh Lớp : LT – KT12
Kho Mêlinh
Khách hàng
Quầy hàngHàng hóa của nhà

cung cấp
Phó Phòng Kế Toán
(Kiêm kế toán tổng hợp)
Kế toán
kho
Kế toán
Doanh thu,
công nợ
Kế toán
thuế,
TSCĐ
Trưởng phòng Kế Toán
Thủ quỹ,
Kế toán
thanh toán
TGNH, TM
Báo cáo tốt nghiệp 13 GVHD: Mao Trạch Đông
*Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
*Các sổ kế toán chi tiết.
*Sổ cái.
- Hàng ngày từ chứng từ gốc, các hoá đơn GTGT, kế toán bán hàng tiến hành
nhập số liệu vào máy, lập các chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ máy làm công
việc chuyển số liệu vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản.
- Cuối quý kế toán khoá sổ tính ra tổng số tiền phát sinh Nợ, phát sinh Có và số
dư của từng tài khoản số cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối tài khoản chữ T
trên cơ sở đó lập bảng cân đối số phát sinh.
- Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ để ghi vào chứng từ ghi sổ, được dùng để
ghi vào các sổ chi tiết, sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu trên bảng tổng hợp
chi tiết và trên sổ cái kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính cho 1 kỳ kế toán.
1.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán:

* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty:

* Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, nhân viên Phòng kế toán:
Chuyên đề: Kế toán bán hàng và xác định SV: Nguyễn Hồng Kiên
Kết quả kinh doanh Lớp : LT – KT12
Báo cáo tốt nghiệp 14 GVHD: Mao Trạch Đông
Trưởng phòng Kế Toán:
- Chỉ đạo trực tiếp công tác hạch toán kế toán trên cơ sở đó báo cáo với lãnh
đạo về những biến động, phát sinh trong quá trình hạch toán kế toán và quản
lý sổ sách kế toán;
- Trực tiếp tổ chức, điều hành công tác hạch toán kế toán theo qui định của
Pháp luật và của Công ty;
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc &TGĐ về hoạt động Kế toán của Công ty;
- Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và các chi phí khác;
- Xác định kết quả kinh doanh;
- Lập báo cáo tài chính;
- Thực hiện các quy định của Pháp luật về kế toán tài chính trong Công ty;
- Phân tích báo cáo và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Quản lý, lưu trữ sổ sách, chứng từ kế toán theo quy định chung và của công
ty;
- Có trách nhiệm bảo mật số liệu, dữ liệu kế toán tài chính theo quy định của
công ty;
Lập các báo cáo khác cho các cơ quan chức năng (báo cáo sử dụng ngoại tệ, báo
cáo tình hình đầu tư, báo cáo thuế
Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp:
- Kiểm tra công tác hạch toán kế toán về việc áp dụng hệ thống tài khoản kế
toán tổng hợp và chi tiết, hạch toán, định khoản kế toán theo chế độ Nhà
nước và Công ty;
- Lập báo cáo tổng hợp và chi tiết các khoản mục chi phí lớn, quan trọng đối
với hoạt động KD của Công ty. Phân tích sơ bộ tình hình biến động và báo

cáo kịp thời cho KTT;
- Cập nhật các thay đổi về chính sách có liên quan đến tài chính kế toán cho
nhân viên phòng kế toán và các phòng ban có liên quan;
Chuyên đề: Kế toán bán hàng và xác định SV: Nguyễn Hồng Kiên
Kết quả kinh doanh Lớp : LT – KT12
Báo cáo tốt nghiệp 15 GVHD: Mao Trạch Đông
Giám sát hoạt động của các nhân viên trong phòng Kế toán về mặt hành chính;
Thực hiện các công việc của Kế toán trưởng uỷ quyền khi vắng mặt
Kế toán thanh toán TGNH, TM:
- Thu nhập các bản đề nghị thanh toán, đề nghị tạm ứng và thanh toán tạm ứng
kiểm tra toàn bộ hoá đơn, chứng từ đảm bảo tính pháp lý và theo đúng quy định
của Công ty;
- Kiểm tra bộ chứng từ yêu cầu thanh toán;
- Trực tiếp làm thủ tục thanh toán tất cả các khoản chi của Công ty
- Lập phiếu hạch toán chi phí và các nghiệp vụ có liên quan đến thanh toán đảm
bảo hạch toán đúng cẩn thận, đúng với chuẩn mực kế toán và phù hợ với quy
định của Công ty;
- Theo dõi và đôn đốc thanh toán, đúng hạn của các khoản tạm ứng của cán bộ
nhân viên Công ty. Lập báo cáo tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng hàng
hóa theo quy định;
- Thường xuyên đối chiếu số dư với tài khoản tại ngân hàng với sổ kế toán, hạch
toán chi phí ngân hàng;
- Hàng tuần lập báo cáo dự trù kinh phí cho tuần tiếp theo;
- Lập báo cáo và lưu chuyển tiền tệ theo mẫu và thời hạn quy định;
Theo dõi tiền gửi ngân hàng;
Kế toán thuế, Tài sản cố định:
- Làm báo cáo thuế hàng tháng, quý và quyết toán thuế cuối năm cho tất cả các
khoản thuế phải nộp Ngân sách nhà nước;
- Lập báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn hàng tháng gửi phòng Ấn chỉ Cục thuế
Hà Nội, kiểm tra chéo việc xuất hóa đơn GTGT với kế toán doanh thu công nợ;

- Thực hiện à theo dõi tinh hình nộp các khoản thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế
thu nhập cá nhân, thuế môn bài;
Chuyên đề: Kế toán bán hàng và xác định SV: Nguyễn Hồng Kiên
Kết quả kinh doanh Lớp : LT – KT12
Báo cáo tốt nghiệp 16 GVHD: Mao Trạch Đông
- Theo dõi tình hình hạch toán và thanh toán các khoản nghĩ vụ khác với ngân
sách nhà nước như BHXH, BHYT;
- Kiểm tra bộ chứng từ mua sắm TSCĐ, CCDC và ghi nhận tăng TSCĐ, CCDC;
- Theo dõi tình hình tăng giảm, điều động TSCĐ, CCDC và các TS khác trong
toàn công ty;
- Phân bổ chi phí công cụ dụng cụ theo kỳ kế toán;
- Theo dõi tình hình sử dụng hoá đơn, có kế hoạch in hoá đơn, lập báo cáo về
tình hình sử dụng hoá đơn;
Thường xuyên báo cáo với kế toán trưởng, GĐ và xin ý kiến chỉ đạo về các phần
công việc, các vấn đề cần xử lý, giải quyết liên quan đến chức năng nhiệm vụ
của mình.
Kế toán kho:
- Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu các loại hàng ngày;
- Kiểm tra bộ chứng từ nhập hàng bao gồm: Hợp đồng, đơn đặt hàng, phiếu giao
hàng, phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT trước khi chuyển cho kế toán thanh toán;
- Tập hợp các chi phí phát sinh trong quá trinh mua hàng, phân bổ chi phí phát
sinh cho từng vật tư hàng hoá;
- Lập các bút toán trích trước chi phí phải trả, dự phòng phải trả, dự phòng giảm
giá hàng tồn kho;
Theo dõi nhập, xuất, tồn thành phẩm định kỳ (ngày/tháng/năm) theo yêu cầu quản
lý từng giai đoạn theo mẫu quy định;
- Cập nhật dữ liệu nhập và xuất nguyên vật liệu theo thực tế sử dụng phần mềm;
- Giám sát, kiểm tra về số lượng và chất lượng vật tư, hàng hoá mua về đảm bảo
đúng yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật;
- Phân tích tình hình xuất kho hàng hoá để kịp thời tìm ra nguyên nhân hao hụt và

đề xuất biện pháp khắc phục;
Chuyên đề: Kế toán bán hàng và xác định SV: Nguyễn Hồng Kiên
Kết quả kinh doanh Lớp : LT – KT12
Báo cáo tốt nghiệp 17 GVHD: Mao Trạch Đông
- Hằng ngày nắm bắt được một cách tương đối lượng nguyên vật liệu và thành
phẩm dở dang trên Siêu thị phát hiện kịp thời những bất thường trong việc nhập
xuất hàng hoá để có biện pháp khắc phục;
- Hàng tháng kết hợp với thủ kho tiến hành đối chiếu tình hình nhập, xuất tồn,
nguyên vật liệu thành phẩm và kiểm kê mã NVL có chênh lệch giữ sổ kế toán
và sổ kho để xác định đúng và tìm nguyên nhân chênh lệch;
- Lập các bút toán liên quan đến các khoản chênh lệch khi kiểm kê;
Kế toán Doanh thu, công nợ:
- Quản lý hoá đơn GTGT, sử dụng hợp đồng theo đúng quy định hiện hành, phối
hợp với kế toán thuế trong việc lập báo cáo và sử dụng hoá đơn GTGT;
- Kiểm tra báo cáo bán hàng của thu ngân với hoá đơn GTGT và lập báo cáo bán
hàng tổng hợp hàng ngày;
- Lập các bút toán ghi nhận tiền mặt, thẻ công nợ, doanh thu, thuế GTGT đầu ra;
- Quản lý và theo dõi các hợp đồng bán hàng trả chậm, thông báo cho các bộ
phận liên quan về tình hình nợ của từng khách hàng;
- Lập báo cáo doanh thu theo định kỳ (ngày/tuần/tháng/06 tháng/năm);
- Theo dõi công nợ, đảm bảo bám sát kế hoạch thanh toán từ phí khách hàng theo
các điều khoản thanh toán đã nêu trong các hợp đồng bán hàng;
- Báo cáo kịp thời về tình hình diễn biến công nợ quá hạn. Lập báo cáo công nợ
theo mẫu và quy định của phòng và Công ty;
- Lập và gửi thư nhắc nhở tới khách hàng cho các khoản nợ quá hạn. Theo dõi và
báo cáo kịp thời tình hình thu nợ quá hạn cho KTT và GĐ. Đề xuất biện pháp
khắc phục;
- Hằng năm lập dự phòng các khoản thu nợ khó đòi;
Thủ quỹ:
- Thực hiện thu chi tiền mặt theo đúng các quy định kế toán và quy chế của

Công ty.
Chuyên đề: Kế toán bán hàng và xác định SV: Nguyễn Hồng Kiên
Kết quả kinh doanh Lớp : LT – KT12
Báo cáo tốt nghiệp 18 GVHD: Mao Trạch Đông
- Thực hiện cập nhật số liệu phát sinh.
- Hàng tháng tiến hành kiểm kê & lập biên bản kiểm quỹ tiền mặt tại quỹ.
- Định kỳ, tháng tuần/tháng/năm phối hợp với kế toán thanh toán đối chiếu sổ
kế toán.
- Lập báo cáo thu chi hàng tháng cho tất cả các quỹ, gửi cho Lãnh đạo Phòng
kiểm tra, kiểm soát.
- Hàng tháng cùng kế toán thanh toán kiểm kê & lập biên bản kiểm quỹ tiền
mặt tại quỹ.
- Thực hiện rút tiền mặt về quỹ cũng như nộp tiền mặt vào tài khoản ngân
hàng.
* Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty:
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 hàng năm.
Kỳ kế toán: áp dụng kỳ kế toán quý và kỳ kế toán năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là VND
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Chế độ kế toán mà Công ty Cổ Phần Đại Siêu Thị Mê Linh hiện tại đang áp
dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính. Tại công ty, phòng kế toán luôn theo sát để áp dụng chế độ kế toán
hiện hành.
* Phần mềm kế toán áp dụng:
Để giảm bớt công việc của nhân viên kế toán công ty áp dụng phần mềm kế toán
Exact
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm lập trình sẵn trên máy vi tính.
- Phần mềm kế toán sử dụng tại Công ty Cổ Phần Đại Siêu Thị Mê Linh :

Chuyên đề: Kế toán bán hàng và xác định SV: Nguyễn Hồng Kiên
Kết quả kinh doanh Lớp : LT – KT12
Báo cáo tốt nghiệp 19 GVHD: Mao Trạch Đông
Phần mềm kế toán Exact
Chuyên đề: Kế toán bán hàng và xác định SV: Nguyễn Hồng Kiên
Kết quả kinh doanh Lớp : LT – KT12
Báo cáo tốt nghiệp 20 GVHD: Mao Trạch Đông
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOAN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI SIÊU THỊ MÊ LINH
2.1. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết qủa kinh
doanh
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản tại Công ty cổ phần Đại Siêu Thị Mê Linh
Tiêu thụ sản phẩm: là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh, là
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là
thực hiện mục đích của sản xuất hàng hóa, là đưa sản phẩm tới ngừơi tiêu dùng.
Nó là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất,
phân phối và một bên là tiêu dùng.
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kì hạch toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Doanh thu
được xác định bằng các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các
khoản CKTM, GGHB và giá trị hàng bán bị trả lại.
2.1.2. Ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp
Bán hàng (hay tiêu thụ hàng hoá) là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn
tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp, là quá trình thực hiện mặt giá trị của hàng
hoá. Trong mối quan hệ này, doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá cho
người mua và người mua phải chuyển giao cho doanh nghiệp số tiền mua hàng
tương ứng với giá trị của hàng hoá đó, số tiền này được gọi là doanh thu bán

hàng. Quá trình bán hàng được coi là hoàn thành khi có đủ 2 điều kiện sau:
- Gửi hàng cho người mua
- Người mua đã trả tiền thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
Tức là nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao xong hàng, nhận được tiền hoặc
giấy chấp nhận thanh toán của người mua, hai việc này có thể diễn ra đồng thời
cùng một lúc hoặc không đồng thời tuỳ theo phương thức bán hàng của doanh
Chuyên đề: Kế toán bán hàng và xác định SV: Nguyễn Hồng Kiên
Kết quả kinh doanh Lớp : LT – KT12
Báo cáo tốt nghiệp 21 GVHD: Mao Trạch Đông
nghiệp. Có thể nói công tác bán hàng là cực kì quan trọng đối với doanh nghiệp,
thể hiện ở nội dung sau:
- Việc tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp còn ảnh hưởng tới nhiều đối tượng
khác nhau. Chẳng hạn, nếu mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp này là
nguyên vật liệu của nhiều doanh nghiệp khác thì việc đảm bảo tiêu thụ của mình
sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả hơn, đảm bảo
cùng tồn tại và phát triển trong sự ràng buộc của hệ thống phân công lao động xã
hội. Tổ chức công tác bán hàng có ý nghĩa quan trọng như vậy, nhưng mối quan
tâm không chỉ dừng lại ở đây mà là kết quả của việc tổ chức thực hiện đó. Đây
cũng là qui luật tất yếu trong sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều muốn
biết mình đang và sẽ thu được gì sau hàng loạt các hành vi tác nghiệp.
-Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh, kết quả của hoạt động tài chính, kết quả của hoạt
động khác. Đối với doanh nghiệp thương mại, kết quả hoạt động kinh doanh
thực chất là kết quả bán hàng nó sẽ là nguồn lợi chính, là chênh lệch giữa doanh
thu thuần (tổng doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi khoản giảm doanh thu, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp) với trị giá vốn hàng đã bán ra, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp , được xác định theo công thức:
Kết quả bán hàng = DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ- giá vốn của hàng
bán – CFBH, CFQLDN phân bổ cho số hàng đã bán.

2.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Từ những yêu cầu chung của quá trình quản lý bán hàng, kế toán với tư cách là
công cụ phục vụ đắc lực cho quản lý kinh tế, khi kế toán doanh thu bán hàng và
xác định kết quả bán hàng được tổ chức khoa học hợp lý sẽ cung cấp được
những thông tin có ích cho nhà quản lý trong việc ra quyết định sản xuất và tiêu
thụ cho phù hợp, có hiệu quả. Muốn vậy doanh thu bán hàng và xác định kết quả
bán hàng phải thực hiện của các nhiệm vụ sau:
Chuyên đề: Kế toán bán hàng và xác định SV: Nguyễn Hồng Kiên
Kết quả kinh doanh Lớp : LT – KT12
Báo cáo tốt nghiệp 22 GVHD: Mao Trạch Đông
- Ghi chép đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra về tiêu thụ nội bộ, tính
toán đúng trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, tình hình thanh toán
với người mua với ngân sách nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng và
xác định kết quả bán hàng.
2.1.4. Các phương thức bán hàng
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường để thúc đẩy quá trình tiêu thụ các
doanh nghiệp sử dụng rất linh hoạt các phương thức bán hàng. Phương thức bán
hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh
tình hình xuất kho hàng hóa. Đồng thời có tính chất quyết định đối với việc xác
định thời điểm bán hàng và ghi nhận doanh thu, tiết kiệm chi phí bán hàng để
tăng lợi nhuận. Căn cứ vàp điều kiện ghi nhận doanh thu và thời điểm xác định
là bán hàng có thể chia quá trình bán hàng thành hai phương thức:
- Phương thức bán hàng trực tiếp : hàng mua bán là hàng hóa thuộc sở hữu
công ty và xuất bán ghi nhận doanh thu hàng tiêu thụ.
- Phương thức gửi bán : nhà sản xuất ký gửi hàng hóa , trích khoản chiết khấu
cho công ty khi hàng hóa được tiêu thụ.
2.1.4.1 Phương thức bán hàng trực tiếp

Theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hoá, dịch vụ cho khách
hàng thì đồng thời khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán ngay.
Nghĩa là quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời.
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn với quyền sở hữu
hàng hoá cho khách hàng và ngay lúc chuyển giao hàng đã thoả mãn đầy đủ các
điều kiện ghi nhận doanh thu. Phương thức bán hàng trực tiếp giúp cho quá trình
bán hàng được thực hiện nhanh chóng, dứt khoát tiết kiệm được các chi phí về
vận chuyển, bảo quản hàng hoá và giảm rủi ro cho doanh nghiệp. Tuy nhiên
Chuyên đề: Kế toán bán hàng và xác định SV: Nguyễn Hồng Kiên
Kết quả kinh doanh Lớp : LT – KT12
Báo cáo tốt nghiệp 23 GVHD: Mao Trạch Đông
doanh nghiệp cần đầu tư nhiều thời gian và chi phí vào các hoạt động marketing,
mở rộng và tiếp cận thị trường, tìm kiếm các khách hàng mới.
2.1.4.2 Phương thức gửi bán
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp theo những thoả thuận đã ghi
trong hợp đồng. Nhà cung cấp có thể là những đơn vị gửi hàng một lần hoặc
theo đơn đặt hàng thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi nhà cung cấp xuất
kho hàng hoá giao cho công ty thì số hàng hoá đó vẫn thuộc quyền sở hữu của
nhà cung cấp bởi chưa thoả mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu. Chỉ đến khi
khách hàng đã chấp nhận thanh toán thì nhà cung cấp mới ghi nhận doanh thu.
2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Khái niệm: Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh tổng số
tiền được trừ ra khỏi doanh thu thuần để tính kết quả kinh doanh của từng kỳ kế
toán trong Doanh Nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, giá vốn hàng bán là một chi phí thường được ghi nhận đồng thời
với doanh thu theo phương pháp phù hợp giữa doanh thu và chi phí được khấu
trừ.
2.2.1.1. Kế toán chi tiết
* Phương pháp xác định giá vốn hàng bán:
Trị giá vốn

Hàng đã bán =
Trị giá vốn hàng xuất kho
đã bán
+ CPBH, CPQLDN của số
hàng đã bán
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
- Thẻ kho
- Hóa đơn nhập hàng, bán hàng
- Các tài liệu liên quan khác
2.2.1.2. Kế toán tổng hợp
* Tài khoản sử dụng:
Chuyên đề: Kế toán bán hàng và xác định SV: Nguyễn Hồng Kiên
Kết quả kinh doanh Lớp : LT – KT12

×