Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

báo cáo tốt nghiệp tổng hợp công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại phạm thu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.5 KB, 45 trang )

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: HUỲNH THỊ
THÀNH
LỜI NGỎ
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế thò trường ở Việt Nam những
năm qua chúng ta chủ trương đổi mới toàn diện mọi mặt kinh tế, văn hoá,
xã hội… Trong đó hệ thống giáo dục cũng không ngừng hoàn thiện góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực có trình độ và
chất lượng cho xã hội. Chính lý do này đã thúc đẩy trường Đại Học Lao
Động Xã Hội từng bước cũng cố và đổi mới mục tiêu lẫn phương thức đào
tạo nhằm đáp ứng nhu cầu hiện nay và lâu dài trong sự nghiệp xây dựng
và và phát triển của đất nước. Với phương châm giáo dục kết hợp với sản
xuất, học đi đôi với hành nhà trường đã tạo điều kiện cho học sinh tiếp
xúc với thực tế vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế nhằm giúp
học sinh hiểu sâu hơn, cụ thể hơn về kiến thức đã tiếp thu.
Nhằm tạo sự gắn bó trong quan hệ hai chiều giữa nhà trường và xã
hội nên sau khi đã truyền đạt toàn bộ những kiến thức cơ bản, nhà trường
đã cùng với công ty TNHH SX - TM Phạm Thu tạo điều kiện cho chúng em
tiếp xúc thực tế vận dụng những hiểu biết của mình vào thực tế công việc.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp là toàn bộ kết quả gặt hái được trong
suốt thời gian thực tập tại công ty TNHH Phạm Thu. Mặc dù đã cố gắng
cùng sự hướng dẫn tận tình của thầy cô và sự giúp đỡ của cán bộ xí nghiệp
nhưng do trình độ kiến thức có hạn đồng thời đây là lần đầu tiên tiếp xúc
với thực tế nên chuyên đề này chắc chắn còn nhiều thiếu sót, do đó em
HSTT: TRẦN ÁI KHIÊM
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: HUỲNH THỊ
THÀNH
rất mong sự góp ý của thầy cô và các cô chú, anh chò trong công ty giúp
em hoàn thiện hơn.
HSTT: TRẦN ÁI KHIÊM
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập ở trường được sự truyền đạt hướng


dẫn tận tình của các thầy cô đã giúp em tiếp thu khá vững những
kiến thức cơ bản, bổ ích trong nhiều môn học và chuyên ngành
lao động tiền lương.Và trong suốt thời gian thực tập tại công ty
TNHH PHẠM THU, với sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám Đốc
và các cô chú anh chò phòng Kế Toán Tài Vụ đã tạo điều kiện
cho em có cơ hội tiếp cận và vận dụng những kiến thức đã học
vào thực tiễn công việc.
Nay khi hoàn thành chuyên đề báo cáo em xin chân thành
cảm ơn và trân trọng sự dạy dỗ, hướng dẫn tận tình của thầy cô
và các cô chú, anh chò trong suốt thời gian qua. Đặc biệt cảm ơn
cô Thành, chò Hoàng người đã trực tiếp chỉ dẫn, đồng hành cùng
em trong suốt chặn đường thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn ban Giám Đốc Công ty TNHH
PHẠM THU đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp.
  
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: HUỲNH THỊ
THÀNH
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lý Do Chọn Đề Tài
Bất kỳ quá trình sản xuất nào, từ quá trình sản xuất thô sơ, lạc hậu đến
quá trình sản xuất có kỹ thuật và công nghệ đều có sự tác động qua lại của ba
yếu tố cơ bản:sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó
sức lao động là yếu tố cơ bản, sáng tạo của sản xuất. Lao động có năng suất,
chất lượng, hiệu quả là nhân tố quyết đònh sự phát triển của doanh nghiệp. Do
đó để duy trì khả năng làm việc lâu dài cho người lao động cần phải bù đắp sức
lao động đã hao phí. Tiền lương tiền công là một trong những tiền đề vật chất
có khả năng tái sản xuất sức lao động, là mục tiêu, là động lực trực tiếp thúc
đẩy sự phấn đấu của người lao động để họ phát huy năng lực lao động và khả
năng sáng tạo đem lại hiệu quả trong sản xuất, công tác với công việc mà họ

đảm nhận. Tiền lương phải trả cho người lao động trước hết phải phụ thuộc vào
số lượng, chất lượng sản phẩm làm ra, sau đó là kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Nhằm tạo động lực tốt, khai thác triệt để khả năng tiềm tàng
của người lao động đòi hỏi công tác tổ chức tiền lương - tiền công phải khoa
học, nghệ thuật và hợp lý.
Trong doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất phải đảm bảo tốc độ tăng
năng suất lao động bình quân nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân. Đây
là quy luật khách quan mà bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển
cũng phải thực hiện.
Bên cạnh đó các vấn đề về giá thành sản phẩm, giảm chi phí nhân công, quản
lý lao động cũng cần được các doanh nghiệp hết sức quan tâm.
Sau khi xuống thực tế tại công ty TNHH SX – TM PHẠM THU em nhận thấy
việc nghiên cứu thu nhập số liệu có thể tiến hành xây dựng phương án mới cho
HSTT: TRẦN ÁI KHIÊM
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: HUỲNH THỊ
THÀNH
việc trả lương của bộ phận sản xuất trực tiếp, nhằm phát huy hơn nữa vai trò,
tác dụng của việc trả lương sản phẩm. Em đã quyết đònh chọn đề tài “hoàn
thiện nâng cao hiệu quả của trả lương sản phẩm” làm chuyên đề tốt nghiệp vì
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương được nhà nước khuyến khích
các xí nghiệp áp dụng. Hơn nữa đây là một đề tài hấp dẫn, sát với kiến thức đã
học ở trường.
II. Đối Tượng Và Phạm Vi Nghiên Cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
Thực tế về tình hình trả lương theo sản của công ty
2. Phạm vi nghiên cứu
a. Không gian: Công ty TNHH SX – TM PHẠM THU
b. Thời gian : từ 4/6 đến 11/8/2007
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bằng phương pháp thống kê phân tích kết hợp với những căn cứ khoa

học đã tiếp thu từ nhà trường và thực tế trả lương của công ty hiện nay em xin
đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác trả lương sản phẩm tại
công ty.
IV. KẾT CẤU NỘI DUNG ĐỀ TÀI: GỒM 3 CHƯƠNG
CHƯƠNG I: cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn.
CHƯƠNGII: thực trạng về tình hình trả lương tại công ty.
CHƯƠNG III: giải pháp hoàn thiệnphương pháp trả lương theo sản phẩm tại
công ty.
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
I . Cơ sở lý luận
HSTT: TRẦN ÁI KHIÊM
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: HUỲNH THỊ
THÀNH
1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động theo kết quả lao động mà người lao động đã hoàn thành.
Tiền lương có thể phản ánh dưới nhiều góc độ khác nhau.
 Tiền lương với tư cách là hình thức thu nhập lao động.
Sau khi người lao động đã hoàn thành công việc cho người sử dụng lao
động, thì người lao động được nhận một khoản thu nhập tương ứng với kết quả
lao động mà người lao động đã bỏ ra trong suốt quá trình lao động.
 Tiền lương với tư cách là phạm trù kinh tế:
Tiền lương là giá cả sức lao động, được hình thành thông qua sự thoả
thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, do quan hệ cung cầu về
sức lao động trên thò trường quyết đònh, phù hợp với những quy đònh của pháp
luật.
 Tiền lương đối với doanh nghiệp:
Tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất, kinh doanh.
Vì vậy, tiền lương luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ.

 Tiền lương đối với người lao động:
Tiền lương là thu nhập của quá trình lao động của họ, là phần thu nhập
chủ yếu của đại đa số người lao động trong xã hội và ảnh hưởng trực tiếp đến
mức sống của họ, phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích hết thảy mọi người
lao động. Mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và
khả năng lao động của mình.
2. Cơ cấu tiền lương
Tiền lương được kết cấu bởi 2 phần:
HSTT: TRẦN ÁI KHIÊM
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: HUỲNH THỊ
THÀNH
 Tiền lương cơ bản: phần lương này phụ thuộc vào lương tháng, bậc
lương của mỗi người.
 Tiền lương bổ sung: tiền lương bổ sung phụ thuộc vào kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty.
Việc xác đònh hợp lý và chính xác bậc lương theo từng ngành và từng
khu vực có tính đến trình độ chuyên môn và điều kiện lao động có ý nghóa
quan trọng, điều này thúc đẩy người lao động quan tâm hơn đến chất lượng
hiệu quả của công việc.
3. Vai trò chức năng tầm quan trọng của tiền lương
a. Vai trò của tiền lương
Tiền lương có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với người lao động
mà còn đối với nền kinh tế của đất nước, vai trò được thể hiện trong những
điểm sau:
Tiền lương gắn liền với người lao động là nguồn thu nhập chủ yếu của
bản thân và gia đình họ. Tiền lương hợp lý sẽ kích thích người lao động nâng
cao trình độ tăng năng suất không ngừng sáng tạo và học hỏi góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển.
Tiền lương tác động tích cực đến việc quản lý kinh tế, tài chính, quản lý
lao động, kích thích sản xuất. Với vai trò quan trọng của mình, tiền lương trở

thành đòn bẩy kích thích mọi hoạt động kinh tế, duy trì và đảm bảo cuộc sống
cho người lao động trong suốt quá trình làm việc, tái sản xuất sức lao động và
đảm bảo cuộc sống lâu dài khi không còn khả năng lao động hay gặp rủi ro
trong cuộc sống.
b. Chức năng
 Chức năng thước đo giá trò
HSTT: TRẦN ÁI KHIÊM
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: HUỲNH THỊ
THÀNH
Tiền lương là giá cả sức lao động, là biểu hiện bằng tiền của giá trò sức
lao động được hình thành trên cơ sở giá trò sức lao động. Là căn cứ để xác đònh
mức lương cho các loại lao động, xác đònh đơn giá trả lương và là cơ sở điều
chỉnh giá cả sức lao động khi giá cả tư liệu sinh hoạt biến động.
 Chức năng tái sản xuất sức lao động
Trong quá trình lao động sức lao động bò hao mòn dần cùng với quá
trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì khả năng làm việc lâu dài cho người lao
động cần phải bù đắp sức lao động đã hao phí, tức là cần tái sản xuất sức lao
động với quy mô mở rộng hơn sức lao động đã hao phí. Tiền lương là một trong
những tiền đề vật chất có khả năng đảm bảo tái sản xuất sức lao động trên cơ
sở đảm bảo bù đắp lại sức lao động đã hao phí thông qua việc thoả mãn nhu
cầu tiêu dùng cho người lao động. Theo NĐ 235/HĐBT nêu rõ: ta cố gắng đảm
bảo nhu cầu ăn, mặc, năng lượng được đảm bảo nhiều hơn, đảm bảo cho người
hưởng lương tối thiểu làm những công việc giản đơn nhất, nhẹ nhàng nhất
trong điều kiện lao động bình thường có thể tái sản xuất sức lao động. Vì vậy
trong sử dụng lao động không được trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu do
nhà nước quy đònh.
 Chức năng kích thích
Tiền lương là mục tiêu, là động lực trực tiếp thúc đẩy sự phấn đấu của
người lao động, để họ phát huy năng lực lao động, khả năng sáng tạo và đem
lại chất lượng, hiệu quả trong sản xuất công tác với công việc mà họ đảm

nhận. Khi người lao động làm việc đạt hiệu quả cao phải được trả lương cao và
ngược lại. Tiền lương phải bảo đảm khuyến khích người lao động nâng cao
năng suất lao động cấht lượng và hiệu quả lao động. Bên cạnh đó cần khai thác
HSTT: TRẦN ÁI KHIÊM
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: HUỲNH THỊ
THÀNH
triệt để vai trò của tiền thưởng và các khoản phụ cấp làm cho tiền lương thực
sự là đòn bẩy kinh tế theo đúng nghóa của nó.
 Chức năng bảo hiểm, tích luỹ
Bảo hiểm là nhu cầu thiết yếu của người lao động khi tham gia lao
động. Do đó tiền lương chẳng những duy trì cuộc sống lao động hàng ngày diễn
ra bình thường trong thời gian còn khả năng làm việc, mà còn dành một phần
tích luỹ, dự phòng cho cuộc sống mai sau và đảm bảo cho họ khi hết khả năng
lao động hoặc gặp rủi ro bất trắc trong lao động và đời sống.
 Chức năng xã hội
Ngoài yếu tố kích thích sản xuất, tăng năng suất lao động tiền lương còn
là yếu tố kích thích việc hoàn thiện các mối quan hệ lao động.
Việc gắn tiền lương với kết quả công tác, sản xuất kinh doanh, thúc đẩy mối
quan hệ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau giữa người lao động nâng cao hiệu quả cạnh
tranh của doanh nghiệp đồng thời thúc đẩy xã hội phát triển theo hướng công
bằng, dân chủ, văn minh.
4. Các yêu cầu và nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương
a. Các yêu cầu
 Tiền lương phải đóng vai trò chủ yếu trong phân phối theo lao động, đồng
thời chòu sự chi phối của các quy luật kinh tế khác.
 Sự chênh lệch giữa mức lương cao nhất và mức lương thấp nhất phải phản
ánh khách quan mức độ phức tạp của trình độ lao động xã hội, là thước đo giá
trò lao động để khuyến khích lao động vừa chống bình quân vừa không tạo ra sự
chênh lệch lớn, bất hợp lý trong trả công lao động.
HSTT: TRẦN ÁI KHIÊM

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: HUỲNH THỊ
THÀNH
 Tiền lương phải trả là nguồn thu nhập chủ yếu bảo đảm đời sống vật chất,
tinh thần cho người lao động theo sự phát triển kinh tế xã hội trong uqá trình
làm việc cũng như khi hết tuổi lao động.
 Tiền lương phải đặt trong mối quan hệ hợp lý với các chỉ tiêu lợi nhuận, năng
suất, chất lượng, hiệu quả lao động.
 Tiền lương phải đơn giản, dễ hiểu, dễ tính.
b. Các nguyên tắc
 Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân.
Việc đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân
đã tạo điều kiện cho tích luỹ để tái sản xuất mở rộng tạo cơ sở để hạ giá thành
sản phẩm và giảm giá thành hàng hoá.
 Tăng tiền lương bình quân phụ thuộc vào các nhân tố:
 Nâng cao năng suất lao động.
 Nâng cao trình độ người lao động.
 Giảm thời gian lãng phí trong ca.
 Đảm bảo đầy đủ việc làm cho người lao động.
 Chính sách tiền lương tiền công của nhà nước trong từng thời kỳ.
 Năng suất lao động bình quân phụ thuộc vào nhân chủ quan lẫn khách quan
 Nhân tố chủ quan:
 Nâng cao năng suất của từng cá nhân, tập thể.
 Giảm tổn thất thời gian làm việc trong ca.
 Chuyển giao công nghệ mới.
 p dụng các biện pháp tạo động lực lao động.
 Nhân tố khách quan:
 Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, điều kiện vò trí đòa lý.
HSTT: TRẦN ÁI KHIÊM
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: HUỲNH THỊ
THÀNH

 Đổi mới quy chế quản lý.
 Trả lương theo số lượng và chất lượng lao động.
Nguyên tắc này bắt nguồn từ quy luật phân phối theo lao động, yêu cầu
trả lương phải có sự phân biệt, không trả lương bình quân, chia đều mà phải
gắn với năng suất chất lượng lao động.
Tiền lương phụ thuộc vào thực trạng tài chính.
 Tiền lương viên chức nhà nước phụ thuộc vào ngân sách quốc gia, còn ở
doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh và tài chính của
doanh nghiệp. Nguyên tắc này đòi hỏi tiền lương ở các doanh nghiệp không
được quá cứng, bởi vì trong nền kinh tế thò trường tiền lương của doanh nghiệp
không chỉ phụ thuộc vào kết quả lao động của cá nhân, mà còn phụ thuộc vào
hiệu quả sản xuất, kinh doanh, dòch vụ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả thì tiền lương của người lao động tăng cao và ngược lại.
 Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương của những người lao động làm
nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Mục tiêu của xã hội chủ nghóa là dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng
văn minh. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương nhằm duy trì công bằng
xã hội. Trên cơ sở của nguyên tắc phân phối theo lao động, trả lương phải có
sự phân biệt giữa lao động phổ thông và lao động kỹ thuật, phải trả lương cho
lao động có chuyên môn nghiệp vụ công việc nặng nhọc, độc hại…và cấp phụ
cấp thêm cho những vùng xa xôi hẻo lánh, khí hậu điều kiện sinh hoạt vật
chất…còn khó khăn.
II. Cơ sở thực tiễn
Công ty TNHH Phạm Thu chuyên sản xuất thùng carton và giấy cuồn
cho các đơn vò, doanh nghiệp khác theo đơn đặt hàng. Việc áp dụng phương
HSTT: TRẦN ÁI KHIÊM
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: HUỲNH THỊ
THÀNH
pháp phân phối theo sản phẩm là hết sức đúng đắn nó góp phần tăng năng suất
lao động, đồng thời thu nhập tiền lương của công nhân cũng tăng lên đáng kể.

Xong việc áp dụng phân phối quỹ lương sản phẩm cho các phân xưởng còn gặp
nhiều khó khăn do đó em quyết đònh chọn đề tài “hoàn thiện nâng cao hiệu
quả của việc trả lương theo sản phẩm” làm báo cáo tốt nghiệp.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH ĐẶC ĐIỂM VÀ CÔNGTÁC TRẢ
LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH SX – TM PHẠM THU
I –KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH SX – TM PHẠM THU
 Giới Thiệu Về Công Ty
 Công ty TNHH SX - TM Phạm Thu được thành lập vào tháng 4/1999 theo
giấy phép số 409/tldn cấp ngày 12/02/1999 của UBND Tp HCM.
Văn phòng đặt tại:14/6 tổ 6 ấp Thới Tây 1, xã Tân Hiệp, huyện Hóc Môn,
Tp HCM.
 Tên đơn vò: Công ty TNHH SX – TM PHẠM THU.
 Viết tắt: pt Co.,Ltd
 Tên đối ngoại: PHAM THU MANUFACTURING – TRADING
COMPANY LIMITED
 Giám đốc: Nguyễn Phạm Thu
 Tel: 7100405 – 7105045
 Fax: 7100406
 Email:
1. Lòch Sử Hình Thành Và Phát Triển
Tiền thân là cơ sở PHẠM THU đặt tại Bến Chương Dương Quận 1
TPHCM.
HSTT: TRẦN ÁI KHIÊM
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: HUỲNH THỊ
THÀNH
Công ty TNHH SX – TM PHẠM THU được thành lập theo giấy phép
số 409/GP/TLDN ngày 12/02/1999 của UBND – TPHCM và giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 070943 ngày 23/02/1999 của Sở Kế Hoạch và
Đầu Tư TPHCM với vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng VN.

Đến ngày 16/02/2001, nguồn vốn chủ sở hữu được bổ sung là 10 tỷ đồng
VN.
Đến ngày 28/12/2004 nguồn vốn chủ sở hữu được bổ sung là 12 tỷ đồng
VN.
Khi mới thành lập công ty chỉ mới trang bò một dàn máy Dợn Sóng và một
số máy bế để làm thùng carton.
Để chủ động nguyên liệu giấy cuồn đầu vào cho máy Dợn Sóng, công
ty đã đầu tư thêm một dàn máy Xeo để sản xuất giấy cuồn.
Công ty liên tục đầu tư để phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Công ty đã đầu tư thêm một dàn máy Dợn Sóng và một máy Xeo… bên cạnh
đó công ty đã và đang đầu tư hệ thống xử lý nước thải và chất thải để giảm
thiểu ô nhiễm môi trường. Lúc đầu là hồ xử lý nước thải, rồi đến hồ xử lý
nước thải bằng vi sinh, bể khử mực in,…
Ở khâu in ấn, ban đầu chủ yếu chỉ là in lụa. Đến tháng 5/2000, công ty
đã trang bò một máy in Flexo 3 màu để nâng cao chất lượng về in ấn trên thùng
carton, và tăng hiệu quả tốc độ in ấn 65 tờ/phút.
Đến tháng 10/2003, công ty đã nhập khẩu một máy in Flexo 4 màu với
tốc độ in 120 tờ/phút và bế trực tiếp trên máy.
Hiện nay, công ty TNHH SX – TM PHẠM THU hoạt động trên diện tích
13000 m
2
, trong đó diện tích nhà xưởng chiếm 6500 m
2
, còn lại là đường bộ
HSTT: TRẦN ÁI KHIÊM
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: HUỲNH THỊ
THÀNH
công viên cây xanh và các công trình phụ khác như: nhà xe, hồ xử lý nước
thải…
Ngân hàng giao dòch: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu (ACB)

– chi nhánh Củ Chi.
2. Các Thành Viên Sáng Lập
Công ty TNHH SX – TM PHẠM THU là một công ty TNHH hai thành
viên trở lên có hội đồng thành viên, chủ tòch hội đồng thành viên, Giám
Đốc.
Chủ tòch hội đồng thành viên cũng chính là giám đốc, là người đại diện
theo pháp luật của công ty theo quy đònh tại điều lệ của công ty.
 Các thành viên hiện tại gồm có:
Nguyễn Phạm Thu Chủ tòch HĐTV Giám Đốc
Phạm Thò Minh Sương thành viên Phó Giám Đốc Tài Chính
Huỳnh Hoa thành viên Phó Giám Đốc Kỹ Thuật
Tôn Kình Đế thành viên Phó Giám Đốc Sản Xuất
Lê Thò Mão thành viên Thủ Quỹ
Nguyễn Phạm Hiệp thành viên
Lê Thò Đông thành viên
Nguyễn Thành Công thành viên Trưởng Phòng Kinh
Doanh
Phạm Nhựt Huy thành viên Quản Đốc
Nguyễn Phạm Gia Phú thành viên
3. Vai Trò Của Công Ty Đối Với Sự Phát Triển Của Tổng Thể.
a. Vai Trò
HSTT: TRẦN ÁI KHIÊM
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: HUỲNH THỊ
THÀNH
Công ty Phạm Thu đã và đang góp phần tạo ra giá trò sản lượng Quốc
Doanh, đóng góp một phần vào sự phát triển của đất nước.
Thực hiện việc đóng thuế cho nhà nước nghiêm chỉnh đúng kỳ, đúng
hạn và đầy đủ giúp cho ngân sách nhà nước tăng lên và giải quyết được
phần nào khó khăn về tài chính .
Góp phần giải quyết việc làm cho một số lao động của đất nước ( là

một trong những vấn đề mà Đảng và nhà nước ta rất quan tâm).
Không những thế mà đời sống của cán bộ công nhân viên trong công
ty ngày càng được nâng cao.
Bảo tồn và phát huy hiệu quả nguồn vốn, là tấm gương sáng để công ty
khác học hỏi noi theo.
Tạo ra được sản phẩm có tác dụng bảo vệ cho các loại sản phẩm trên
thò trường.
b. Vò Trí:
 Là một tế bào của nền kinh tế quốc dân.
 Là một trong những nơi sáng tạo của cải vật chất cho xã hội, thò trường.
 Là một trong những nguồn tích luỹ cho ngân sách nhà nứơc.
4. Lónh Vực Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh
a. Chức Năng
- Sản xuất thùng carton dợn sóng các loại: 3 lớp – 5 lớp – 7 lớp.
- Chế bản và in Flexo trên thùng carton.
- Sản xuất các loại ( giấy sóng – giấy mặt – giấy đáy…) để sản xuất thùng
carton.
- Bế khuôn các loại thùng hộp.
- Sản xuất giấy tái sinh.
HSTT: TRẦN ÁI KHIÊM
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: HUỲNH THỊ
THÀNH
- Mua bán các vật tư, thiết bò ngành giấy.
b. Năng Lực Thiết Bò
- Hai dây chuyền sản xuất giấy Xeo: công suất 450 tấn / tháng.
- Hai dây chuyền máy Dợn Sóng : công suất 500.000 – 700.000 thùng /
tháng.
- Máy in ngang Flexo 4 màu (máy liên hợp in, xẻ rãnh) công suất 25.000–
30.000 - thùng/ngày, nhập khẩu mới 100%.
- Máy in dọc Flexo 3 màu: công suất 10.000 thùng / ngày.

- Các máy phụ trợ: máy xẻ rảnh liên hợp – máy dán thùng – máy đóng
ghim – máy in lụa để xử lý đơn đặt hàng số lượng ít.
- Một dây chuyền xử lý nước thải máy Xeo – một máy khử mực nước rửa
mực của máy in Flexo.
- Máy kiểm nghiệm: máy đo độ bục, máy đo độ nén thùng để kiểm tra chất
lượng giấy cuộn và thùng carton thành phẩm.
5. Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý.
a. sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH SX – TM Phạm Thu
HSTT: TRẦN ÁI KHIÊM
Phó Giám đốc SXKD Phó Giám đốc Kỹ thuậtPhó Giám đốc Tài chính
GIÁM ĐỐC
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: HUỲNH THỊ
THÀNH
HSTT: TRẦN ÁI KHIÊM
Trưởng P.Kinh doanh Trưởng Xưởng
P. Kinh doanh
PX.
Xeo
PX.
Dợn
Sóng
PX.
Thành
phẩm
Trưởng P. Kỹ thuật
Tổ Bảo trì
Trưởng P. Tổ chứcKế toán Trưởng
P. Kế
toán
P. Tổ chức Nhân sự

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: HUỲNH THỊ
THÀNH
b.cơ cấu tổ chức
- Tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty: 105 người
Trong Đó:
- Nhân viên quản lý:15 người
- Công nhân trực tiếp sản xuất 83 người
- Công nhân gián tiếp : 7 người
- Thu nhập tối thiểu 800.000đ
c. Chức Năng Nhiệm Vụ Của Các Phòng Ban.
 Ban Giám Đốc:
Giám đốc là người có số cổ phần lớn nhất trong công ty. Giám đốc có
trách nhiệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty, đồng
thời kiểm tra, giám sát và ra quyết đònh về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, thực hiện tốt các qui đònh về pháp luật hiện hành. Bên cạnh
đó giám đốc còn là người quyết đònh khen thưởng, kỷ luật và trực tiếp chỉ đạo
các phòng ban trực thuộc công ty.
Các phòng ban gồm:
 Phòng Kinh Doanh
 Phòng Kỹ Thuật
 Phòng Hành Chánh – Tổ Chức
HSTT: TRẦN ÁI KHIÊM
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: HUỲNH THỊ
THÀNH
 Phòng Kế Toán – Tài Vụ
Tất cả các hoạt động của phòng ban đều phải thông qua Giám Đốc
 Phó giám đốc 1: phụ trách theo dõi chỉ đạo kế hoạch sản xuất kinh doanh
của công ty.
 Phó giám đốc 2: phụ trách theo dõi quản lý và chỉ đạo về mặt kỹ thuật
máy móc của công ty.

 Phó giám đốc 3: phụ trách theo dõi kế toán tài chính của công ty.
 Các Phòng Ban
 Phòng Kinh Doanh:
Là cơ quan chuyên môn nghiệp vụ chòu sự chỉ đạo trực tiếp của ban
giám đốc công ty. Thực hiện chức năng tham mưu với ban giám đốc công ty về
xây dựng kế hoạch kinh doanh của công ty như: nhận đơn đặt hàng, đề xuất
nguyên vật liệu, kiểm tra đôn đốc các phân xưởng đảm bảo giao hàng đúng
thời hạn hợp đồng…
Tìm kiếm thò trường và khách hàng tiêu thụ. Nắm bắt những biến động
của thò trường nhu cầu của khách hàng để có những biện pháp phương thức
kinh doanh thích hợp để đạt hiệu quả cao nhất.
Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
HSTT: TRẦN ÁI KHIÊM
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: HUỲNH THỊ
THÀNH
 Phòng Kỹ Thuật:
Là cơ quan chuyên môn kỹ thuật, thực hiện chức năng tham mưu cho
ban giám đốc trong việc quản lý kỹ thuật, máy móc thiết bò nhằm phục vụ cho
quá trình sản xuất của công ty, đảm bảo được liên tục an toàn phòng ngừa tai
nạn lao động.
Xây dựng quản lý kiểm tra các quy trình, qui phạm máy móc thiết bò con
người khi vận hành. Nếu phát hiện thấy các nguy cơ mất an toàn thì yêu cầu
người quản lý sản xuất thực hiện các biện pháp loại trừ nguy cơ đó.
Quản lý toàn bộ hệ thống điện trong toàn công ty đảm bảo an toàn trong
sản xuất.
 Phòng kế toán:
Quản lý toàn bộ tình hình tái chính của công ty gồm vốn và nguồn vốn.
Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, thu chi của
công ty để tính tổng doanh thu, thuế phải nộp, tính toán tổng quỹ lương cho
công nhân viên.

Thực hiện tính toán phản ánh số liệu và tình hình luân chuyển sử dụng
vật tư tài sản nguồn vốn của công ty một cách kòp thời chính xác.
HSTT: TRẦN ÁI KHIÊM
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: HUỲNH THỊ
THÀNH
Cung cấp những số liệu tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh,
kiểm tra và phân tích hoạt động tài chính của công ty hàng tháng, hàng quý,
hàng năm, kòp thời chấn chỉnh xử lý những vấn đề gây ra lãng phí không có ích
cho sản xuất kinh doanh.
Phối hợp với các phòng ban chức năng trong công ty để lập và theo dõi
tình hình thực hiện các kế hoạch giá thành sản phẩm, kế hoạch đầu tư.
Thực hiện chức năng chế độ tài chính kế toán do nhà nước quy đònh,
bảo quản lưu trữ toàn bộ các chứng từ gốc có liên quan đến quá trình sản xuất
theo đúng chế độ của cơ quan quản lý tài chính.
Tổng hợp và lập báo cáo theo kỳ kể cả nghóa vụ nộp ngân sách nhà
nước.
 Phòng tổ chức:
Tổ chức tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên kỹ
thuật.
Xây dựng phong trào thi đua trong sản xuất kinh doanh, thực hiện các
nghiệp vụ liên quan đến an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã
hội, công tác phòng cháy chữa cháy.
HSTT: TRẦN ÁI KHIÊM
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: HUỲNH THỊ
THÀNH
Tổ chức sắp xếp công tác cho cán bộ công nhân viên phù hợp với trình
độ khả năng của mỗi người.
Thực hiện chi trả xét lương nâng lương cho cán bộ công nhân viên trong
công ty, bổ sung nhân sự cho các phòng ban khi có nhu cầu.
Thực hiện công tác văn thư lưu trữ đánh máy, bảo quản các công văn

tổng hợp.
6. Kết Quả Sản Xuất Kinh Doanh
Với sự cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thò trường, bước đầu công ty
cũng gặp không ít khó khăn trong sản xuất nhưng với sự nổ lực phấn đấu, nên
trong những năm qua công ty từng bước đi vào ổn đònh và phát triển. Điều này
được thể hiện rõ qua kết quả doanh thu của công ty giai đoạn từ 1999 đến
2006.
Tình hình sản xuất của công ty qua các năm:
Đơn vò tính: đồng VN
Năm Doanh thu Tỷ lệ tăng giảm so
với năm trước liền kề
1999 8.416.412.135
2000 9.761.204.297 +15,98
2001 10.529.427.535 +7,78
2002 12.904.434.252 +22,56
2003 15.604.203.883 +20,92
2004 18.642.747.285 +19,47
HSTT: TRẦN ÁI KHIÊM
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: HUỲNH THỊ
THÀNH
2005 21.310.009.844 +14,55
2006 27.807.579.177 +30,49
Qua số liệu thống kê cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
tương đối ổn đònh công nhân không bò ngừng việc và doanh thu bán hàng của
công ty tăng qua các năm.
7. Những Thuận Lợi Và Khó Khăn Chủ Yếu Của Công Ty
a. Thuận Lợi
Trong nhiều năm hoạt động sản xuất công ty đã tích luỹ nhiều kinh
nghiệm trong việc cải tiến phương thức quản lý sản xuất nên hiệu quả sản xuất
kinh doanh và chất lượng sản phẩm ngày được nâng cao.

Mối quan hệ giữa các phòng ban được thiết lập rất chặt chẽ bộ phận
này hỗ trợ cho bộ phận kia.
Thu nhập của người lao động được trả một cách thích đáng phù hợp với
công sức mà họ bỏ ra cho nên người lao động luôn gắn bó với công ty.
Máy móc thiết bò được trang bò mới, hiện đại chủ yếu được nhập từ nước
ngoài ( đặc biệt là Đài Loan) nên trình độ chuyên môn hoá trong sản xuất càng
cao, làm tăng hiệu quả sản xuất.
HSTT: TRẦN ÁI KHIÊM
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: HUỲNH THỊ
THÀNH
Điều không thể phủ nhận là khả năng lãnh đạo rất hiệu quả của ban
giám đốc công ty và hệ thống rất ăn khớp của các phòng ban trong công ty.
b. Khó Khăn
Công ty nằm ở ngoại thành giao thông đi lại khó khăn nên thiếu hụt về
nguồn nhân lực. Do nguồn nhân lực biến động làm cho công ty thỉnh thoảng
cũng gặp khó khăn trong sản xuất. Vì vậy công ty luôn cố gắng hoàn thiện bổ
sung nguồn nhân lực kòp thời để đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty.
Trình độ văn hoá của người lao động chưa cao chưa quen với tác phong
công nghiệp nên ý thức còn kém trong việc chấp hành kỷ luật nội quy an toàn
lao động.
8. Phương Hướng Phát Triển Sản Xuất Kinh Doanh Trong Thời Gian Tới
Của Công Ty
Dự kiến kế hoạch doanh thu năm 2007 là 30.000.000.000 đ chỉ tăng
7,88% so với thực hiện năm 2006 (27.807.579.177 đ). Tuy nhiên để đạt được kế
hoạch trên công ty cần có những biện pháp sau:
 Khuynh hướng giá vật tư nguyên nhiên vật liệu đầu năm 2007 đều tăng
trong khi giá bán ra cho các khách hàng truyền thống không thay đổi. Công
ty phải cố gắng cải tiến máy móc thiết bò nhằm giảm tiêu thụ điện năng,
chất đốt. Cụ thể sẽ xây dựng hầm chứa bột nhằm tránh chạy giờ cao điểm
(tiền điện gần gấp đôi giờ bình thường) và làm sản phẩm tốt hơn nhằm giữ

HSTT: TRẦN ÁI KHIÊM
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: HUỲNH THỊ
THÀNH
vững khách hàng. Cải tiến máy dợn sóng 2 qua chạy mền để tăng chất
lượng giấy tấm.
 Kiểm tra thường xuyên đònh mức sử dụng nguyên nhiên vật liệu tiết kiệm
các khoản chi phí để hạ giá thành sản phẩm. Vẫn phải lưu ý các biện pháp
quản lý chế độ bảo trì bảo dưỡng cũng như cách thức sử dụng các loại tài
sản cố đònh nhằm tiết giảm chi phí sửa chữa kéo dài tuổi thọ tài sản. Xem
xét lại các tài sản cố đònh để thanh lý bớt nhằm bổ sung thêm vốn lưu động.
 Phòng kinh doanh phối hợp chặt chẽ với phòng tài vụ để quản lý công nợ
sâu sát và năng nổ hơn để có kế hoạch chăm sóc khách hàng tốt hơn nhất là
các khách hàng chủ lực của công ty.
 Ban giám đốc cần cân nhắc, chọn lọc khách hàng có uy tín, có khả năng
thanh toán không để phát sinh thêm các khoản nợ khó đòi. Có kế hoạch
khen thưởng đònh kỳ, đột xuất đối với những tập thể, cá nhân nổi trội, tạo
không khí thi đua sôi nổi và hào hứng trong lao động.
II – PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TRẢ LƯƠNG TẠI
CÔNG TY PHẠM THU
1. Đặc điểm tình hình có liên quan đến công tác tổ chức tiền lương
HSTT: TRẦN ÁI KHIÊM
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GVHD: HUỲNH THỊ
THÀNH
Cùng với sự hình thành và phát triển của Công Ty TNHH SX – TM
Phạm Thu thì phòng tổ chức lao động tiền lương cũng được thành lập để giải
quyết các chế độ và tính tiền lương cho cán bộ công nhân viên của công ty.
Công ty TNHH SX- TM Phạm Thu hoạt động chủ yếu là sản xuất kinh
doanh bao bì thùng carton, về thành phần lao động thì công nhân đa số ở các
tỉnh thành trong cả nước và dó nhiên cũng có một số ít công nhân trong đòa bàn
Thành Phố Hồ Chí

 Nhiệm vụ phòng lao tiền lương
Hàng tháng tổ trưởng sẽ tổng hợp lại mức sản lượng của từng công
nhân rồi đem nộp lên cho phòng lao động tiền lương. Phòng lao động tiền
lương sẽ tổng hợp và lên bảng cân đối cho từng phân xưởng sau đó tính lương
và chi trả lương cho các tổ và toàn bộ công nhân viên của công ty.
Ngoài khoản tiền lương cán bộ công nhân viên còn được hưởng một số
khoản như: kinh phí công đoàn BHYT, BHXH theo chế độ quy đònh.
Tiền lương chính là số tiền trả cho người làm việc thực tế. Tiền lương
chính được cấu tạo hai phần: tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp có tính
chất tiền lương như: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp khu vực…
Tiền lương phụ là tiền lương tính trả cho những ngày nghỉ theo chế độ
quy đònh: đi học, nghỉ lễ tết, nghỉ phép…
HSTT: TRẦN ÁI KHIÊM

×