Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

thiết kế công nghệ và nhà máy thực phẩm xây dựng luận chứng kĩ thuật cho nhà máy đường tinh luyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.66 KB, 61 trang )

L ậ p l u ậ n k i n h t ế k ỹ t h u ậ t c h o n h à m á y đ ư ờ n g t i n h l u y ệ n |1
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ- NHÀ MÁY THỰC PHẨM
XÂY DỰNG LUẬN CHỨNG KĨ THUẬT CHO NHÀ MÁY ĐƯỜNG TINH LUYỆN




GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN
SVTH:
NGUYỄN THỊ NGỌC MINH 2005100256
NGUYỄN THỊ KIM NGÂN 2005100508
PHÙNG THỊ THƯ 2005100348
ồ Chí Minh, 06/2013
L ậ p l u ậ n k i n h t ế k ỹ t h u ậ t c h o n h à m á y đ ư ờ n g t i n h l u y ệ n |2
MỤC LỤC
L ậ p l u ậ n k i n h t ế k ỹ t h u ậ t c h o n h à m á y đ ư ờ n g t i n h l u y ệ n |3
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đang là một nước nông nghiệp đang trong quá trình công nghiệp hóa- hiện đại
hóa đất nước. Tuy vậy, nước ta có rất nhiều yếu tố thuận lợi về điều kiện tự nhiên để phát
triển nông nghiệp. Ngành mía đường là một trong những ngành thuận lợi để phát triển và
ưu tiên đầu tiên hàng đầu. Đầu tư vào ngành mía đường để đáp ứng trước mắt nhu cầu
tiêu thụ đường trong nước, đồng thời phục vụ cho việc xuất khẩu đường ra thế giới thu
nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên, trên thực tế thì ngành mía đường vẫn còn một số thực trạng
cần quan tâm ảnh hưởng đến ngành phát triển mía đường nói riêng và của cả nền nông
nghiệp nói chung. Những tồn tại đó có thể là công tác phát triển quản lý kỹ thuật trồng
mía và sản xuất đường.
Với nhu cầu tiêu thụ trước mắt và xuất khẩu lâu dài sau này, Nhà nước và chính phủ đã
chỉ đạo thực hiện chương trình “1 triệu tấn đường”. Sau khi chương trình được hoàn


thành, nước ta nói chung đã đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ trong nước, nhiều nhà máy
đường đã mọc lên. Tuy nhiên sau đó đã có nhiều nhà máy đường làm ăn thua lỗ.
Vì vậy, việc nghiên cứu để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa việc đầu tư
phát triển ngành mía đường sẽ có ý nghĩa to lớn trong lý luận thực tiễn, đáp ứng cho việc
nâng cao sự phát triển và tồn tại cũng như những đóng góp của ngành mía đường cho nền
kinh tế quốc dân.
Xuất phát từ những nhận thức trên cùng với những nghiên cứu về đặc điểm thiên
nhiên, nhóm chúng tôi sẽ đưa ra lập luận kinh tế kĩ thuật cho nhà máy đường tinh luyện.
L ậ p l u ậ n k i n h t ế k ỹ t h u ậ t c h o n h à m á y đ ư ờ n g t i n h l u y ệ n |4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về sản xuất đường ở Việt Nam
Đường có vai trò quan trọng đối với dinh dưỡng của cơ thể người.Đường là gia vị
không thể thiếu trong quá trình chế biến món ăn. Đường cũng có vai trò quan trọng trong
rất nhiều ngành công nghiệp như: dược phẩm, y học, thực phẩm, hóa học,…Chính vì vậy
mà ngành công nghiệp sản xuất đường đang rất phát triển. Việc cơ khí hóa toàn bộ dây
chuyền sản xuất, những thiết bị tự động, áp dụng những phương pháp mới như: phương
pháp trao đổi ion, phương pháp khếch tán liên tục đang được sử dụng rộng rãi trong các
nhà máy đường.
Nước ta thuộc khu vực nhiệt đới gió nên rất thích hợp cho việc trồng và chăm sóc cây
mía.Tạo thuận lợi cho việc sản xuất đường ngày càng phát triển.Tuy vậy, trong những
năm gần đây ngành đường mía ở nước ta đang gặp khó khăn đó là tình trạng mất ổn định
về việc quy hoạch vùng nguyên liệu, đầu tư chưa đúng mức trong việc phát triển các nhà
máy sản xuất đường, thị trường tiêu thụ đường. Vì vậy, đường sản xuất ra còn bị tồn
đọng, sản xuất thì cầm chừng làm cho giá cả thu mua mía bấp bênh làm cho người nông
dân trồng mía không tin tưởng. Dẫn đến diện tích trồng mía ngày càng bị thu hẹp lại.
Tuy nhiên ngành công nghiệp mía đường vẫn giữ vai trò quan trọng. Bởi đường không
thể thiếu trong cuộc sống của con người. Nhu cầu sử dụng đường ngày càng cao. Vì vậy,
với mục tiêu và tầm quan trọng đó thì việc thiết kế xây dựng một nhà máy đường hiện
đại, đạt tiêu chuẩn là điều cần thiết. Giúp giải quyết vấn đề thu mua ngyên liệu, tạo công
ăn việc làm cho người nông dân quanh nhà máy, góp phần phát triển nền kinh tế nước ta.

1.2. Giới thiệu chung về cây mía
1.2.1. Nguồn gốc và phân loại cây mía
1.2.1.1. Nguồn gốc
Mía là tên gọi chung của một số loài trong chi mía (saccharose). Bên cạnh các loài
lau, lách, chúng là loại cỏ sống lâu năm, thuộc tổng Andropogoneae của họ hòa thảo
(Poaceae), bản địa là khu vực nhiệt đới và ôn đới. Chúng có thân nhỏ, có phân chia đốt,
L ậ p l u ậ n k i n h t ế k ỹ t h u ậ t c h o n h à m á y đ ư ờ n g t i n h l u y ệ n |5
chứa nhiều đường, cao từ 2-4 m. Tất cả các dạng mía được trồng ngày nay đều là các
dạng lại ghép nội chi phức tạp.
Mía có nguồn gốc từ Ấn Độ. Nhiều nước trồng mía với sản lượng lớn như: Cuba,
Braxin, Ấ Độ, Mehico, Trung Quốc, Astraylia, Philippin, Nam Phi, Indonesia,…
Ở nước ta mía được trồng trải dài từ nam tới bắc. Nhưng mía được trồng nhiều ở
miền bắc hơn bao gồm các tỉnh: Hà Nam Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phú, một phần của tỉnh
Hà Bắc. Mía được trồng tập trung ven các con sông như hạ lưu sông Hồng, sông Châu
Giang, sông Đáy, sông Thái Bình,… Miền trung mía được trồng nhiều ở: Nghĩa Bình,
Phú Khánh,… Ở miền nam, mía trồng tập trung chủ yếu ở Tây Ninh, sông Bé, Đồng Nai,
Bến Tre, Long An, Hậu Giang, An Giang, Cửu Long,…
1.2.1.2. Phân loại
Cây mía thộc họ hòa thảo (Graminse) giống saccharum. Theo Denhin giống
saccharum có thể chia làm 3 nhóm chính:
- Nhóm saccharum offcinarum: là giống thường gặp chiếm phần lớn các chủng đang
trồng phổ biến trên thế giới.
- Nhóm saccharum simeme: cây nhỏ, cứng, thân màu vàng pha nâu nhạt, trồng từ lâu
đời ở Trung Quốc.
- Nhóm saccharum violaccum: lá màu tím, cây ngắn cứng, không trổ cờ.
Những giống mía có nguồn gốc từ nước ngoài được trồng phổ biến ở nước ta chủ
yếu bao gồm các giống sau:
• POJ: 3016,2878, 2883
• CO: 290, 132, 715,775
• NCO: 3479

Ngoài ra chúng ta cũng đã lai được một loại mía cho năng suất chất lượng tốt như:
• Việt đường 54/143: cho năng suất và hàm lượng đường khá cao là 13,5-
14,5% thuộc loại chín sớm.
• Việt đường 59/264: năng suất cao, hàm lượng đường đạt 14-15% không trổ
cờ.
L ậ p l u ậ n k i n h t ế k ỹ t h u ậ t c h o n h à m á y đ ư ờ n g t i n h l u y ệ n |6
• VN 65-71: năng suất đạt 70-90 tấn/ ha.
• VN65-48: cho năng suất 50-95 tấn/ ha.
• VN65-53: năng suất đạt 45-80 tấn/ ha.
Hoặc thông qua các giai đoạn phát triển mía có thể chia làm các giống mía như:
• Mía chín sớm: Việt đường 53/143, 59/264, NCO 310, CP 3479.
• Mía trung bình: POJ 3016, 2878, F146, CO290.
• Mía chín muộn: F134, CO419.
1.2.2. Tính chất
Trên cây mía, thông thường phần ngọn sẽ nhạt hơn phần gốc (trong dịch chiết nước
mía). Đó là đặc diểm chung của thực vật: chất dinh dưỡng (ở đây là hàm lượng đường) có
vai trò vừa là chất nuôi dưỡng cây, vừa là chất dự trữ. Do sự bốc hơi nước của lá mía,
nước được cung cấp nhiều cho bộ phận này nên phần ngọn mía có xu hướng nhạt hơn.
1.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng
a. Nhiệt độ
Mía thuộc cây nhiệt đới đòi hỏi độ ẩm lớn.Nhiệt độ bình quân thích hợp cho sinh
trưởng và phát triển của cây mía là 15-26
0
C, ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ 13
0
C và chết
ở nhiệt độ dưới 5
0
C.
Thời kì nảy mầm của cây mía trong khoảng nhiệt độ trên 15

0
C tốt nhất là 26-
33
0
C.Mía nảy mần kém hơn ở nhiệt độ dưới 5
0
C và trên 40
0
C.Từ 28-35
0
C là khoảng nhiệt
độ cho mía vươn cao.
b. Ánh sáng
Mía là loại nhảy cảm với ánh sáng. Thiếu ánh sáng mía phát triển không tốt, hàm
lượng đường thấp.
Mía cần thời gian tối thiểu là 1200 giờ tốt nhất là 2000 giờ để quang hợp. Thiếu ánh
sáng cây hấp thụ chất dinh dưỡng kém. Do đó khi bón phân đạm, kali, lân chỉ hiệu quả
khi ánh sáng được cung cấp đầy đủ.
Chính vì vậy, ánh sáng là nhân tố quyết định năng suất và sản lượng mía.
L ậ p l u ậ n k i n h t ế k ỹ t h u ậ t c h o n h à m á y đ ư ờ n g t i n h l u y ệ n |7
c. Độ ẩm
Mía là loại cây cần độ ẩm cao nhưng cũng dễ bị úng nước.Mía có thể phát triển ở
những nơi có lượng mưa đạt 1500mm/năm.Giai đoạn phát triển của mía yêu cầu lượng
mưa khoảng 110-170 mm/tháng. Khi mía “ chín” cần thời tiết khô ráo, mía thu hoạch sau
thời gian khô ráo khoảng 2 tháng sẽ cho hàm lượng đường cao.
d. Độ cao
Độ cao có liên quan đến cường độ chiếu sáng cũng như mức chênh lệch nhiệt độ
giữa ngày và đêm, do đó sẽ ảnh hưởng đến khả năng tích tụ đường trong mía, tác động
đến hiệu suất sản xuất đường của nhà máy.
Giới hạn về độ cao cho cây mía sinh trưởng và phát triển ở vùng xích đạo là 1600m,

ở cùng nhiệt đới là 700-800m.
e. Đất trồng
Mía là loại cây công nghiệp khỏe dễ tính, không kén đất, nên ta có thể trồng nhiều
loại mía trên nhiều loại đất khác nhau, từ 70% sét đến 70% cát.
Đất thích hợp nhất cho mía là loại đất xốp, tầng canh tác sâu, có độ phì cao, giữ ẩm
tốt và dễ thoát nước.Có thể trồng mía trên những vùng có tỉ lệ đất sét nặng, trên đất than
bùn, đất hoàn toàn cát, đất chua mặn, đất đồi khô hạn ít màu mỡ. Yêu cầu tối thiểu với đất
trống là độ sâu, độ thoáng nhất định, độ pH không được vượt quá 4-9, độ pH thích hợp
5,5-7,5. Độ dốc địa hình C, đất không ngập úng thường xuyên.
f. Giá trị kinh tế
Về mặt kinh tế chúng ta nhận thấy trong thân mía chứa khoảng 80-90% nước dịch,
trong dịch có chứa khoảng 16-18% đường.
Vào thời kì mía chín già người ta thu hoạch mía rồi đem ép lấy nước. Từ dịch mía
được chế lọc và cô đặc thành đường.
Có hai phương pháp chế biến bằng thủ công thì cho ra các loại đường tương ứng
như: đường đen, mật, hoa mai.
L ậ p l u ậ n k i n h t ế k ỹ t h u ậ t c h o n h à m á y đ ư ờ n g t i n h l u y ệ n |8
Ngoài ra bã mía có thể làm chất đốt, làm giấy.Rỉ đường có thể dùng để sản xuất
rượu, làm cồn. Một tấn mật rỉ cho một tấn men khô, hoặc các loại acid axetic có thể sản
xuất được 300 lít tinh dầu và 3800 lít rượu.
1.2.2.2. Thành phần hóa học của mía
Thành phần hóa học của mía thay đổi theo giống mía, đất đai, chế độ canh tác, điều
kiện khí hậu của từng địa phương.
Người ta thường chia các chất có trong mía ra làm hai phần: đường saccharose và
các chất không đường.
Saccharose được cấu tạo từ hai loại đường đơn là α-glucoza và β-fructose.
a. Đường sacchrose
 Tính chất vật lý của đường saccharose:
Tinh thể đường saccharose có màu trong suốt, có tỉ trọng 1,5879g/cm
2

.
- Nhiệt độ nóng chảy: 186-188
0
C.
- Độ hòa tan: đường rất dễ hòa tan trong nước. Độ hòa tan tăng theo nhiệt độ.
Bảng 1.1: Độ hòa tan của saccharose trong nước
Nhiệt độ
(
0
C)
Độ hòa tan
(g saccharose/100g
nước)
Nhiệt độ
(
0
C)
Độ hòa tan( g saccharose/
100g nước)
0 179,20 60 287,30
10 190,50 70 320,50
20 203,90 80 262,20
30 219,50 90 415,20
40 238,10 100 487,20
Độ nhớt: độ nhớt của dung dịch đường tăng theo chiều tăng nồng độ, giảm theo
chiều tăng nhiệt độ.
Bảng 1.2: Ảnh hưởng của nồng độ, nhiệt độ tới dung dịch đường
Nồng độ (%)
Độ nhớt 102N.s/m
2

20
0
C 40
0
C 60
0
C 70
0
C
L ậ p l u ậ n k i n h t ế k ỹ t h u ậ t c h o n h à m á y đ ư ờ n g t i n h l u y ệ n |9
20 1,96 1,19 0,81 0,59
40 6,21 3,29 0,91 1,32
60 58,93 21,19 9,69 5,22
70 485 114,80 39 16,90
Nhiệt dung riêng trung bình của sacchrose từ 22-51
0
C là 0,3019.
Độ quay cực: dung dịch đường có tính quay phải. Độ quay cực riêng của saccharozo
rất ít phụ thuộc vào nồng độ và nhiệt độ. Trị số quay cực trung bình của saccharozo là
66,50.
 Tính chất hóa học của đường saccharoze:
• Tác dụng của acid:
Dưới tác dụng của acid, đường saccharozo bị thủy phân thành glucose và fuctozo.
C
12
H
22
O
11
+ H

2
O C
6
H
12
O
6
+ C
6
H
12
O
6
saccharozo glucozo fuctozo
Hỗn hợp glucose và fuctozo có góc quay trái ngược với góc quay phải của
sacchrose, do đó phản ứng trên được gọi là phản ứng nghịch đảo và hỗn hợp đường được
gọi là đường nghịch đảo .
• Tác dụng kềm:
Trong môi trường kềm đường caccharozo bị thủy phân thành lactose, glucose,
fuctozo, và các đường khác,… ở pH từ 8-9 và đun nóng trong thời gian dài, sacccharose
bị thủy phân thành các hợp chất có màu vàng và nâu.
Tác dụng của ezyme: dưới tác dụng của enzymelaza, saccharoza chuyển thành
glucose và fuctozo. Sau đó nhờ một phức hệ enzyme zymaza, glucose và fructose sẽ
chuyển thành ancol và CO
2
:
C
6
H
12

O
6
C
2
H
5
OH + CO
2
b. Các chất không đường của mía
Thông thường trong ngành đường mía người ta gọi tất cả những chất có trong nước
mía ngoài saccharose, là chất không đường và được chia thành:
 Chất không đường không chứa nitơ: glucose, fructose, acid hữu cơ (acid acetic,
citric, oxalic, glycolic, mesaconie, suxinic, fumaric), chất béo.
 Chất không đường chứa nito: Albumin, acid amin, amit, NH
3
, nitrat.
 Chất màu: diệp lục tố, xantophin, caroten, anoxian.
 Chất không đường vô cơ: K
2
O, Na
2
O, SiO
2
, P
2
O
5
, Ca, Mg.
Bảng 1.3 Thành phần hóa học của nước mía trong cây mía
L ậ p l u ậ n k i n h t ế k ỹ t h u ậ t c h o n h à m á y đ ư ờ n g t i n h l u y ệ n |10

Thành phần (%)
Đường
Saccharose 12
Glucose 0,90
Fructose 0,50

Xenlulose 5,50
Pentosare (Xylan) 2,0
Araban 0,5
Linhin 2,0
Chất chứa nitơ
Amit 0,07
Protein 0,12
Acid amin 0,21
Acid nitric 0,01
NH3 Vết
Xanthin Vết
Chất béo và sáp
Pectin 0,20
Axit tự do (suxinic, malic) 0,08
Axit kết hợp 0,12
Chất vô cơ
SiO
2
0,12
K
2
O 0,01
Na
2

O 0,02
CaO 0,01
MgO Vết
Fe
2
O
3
0,07
P
2
O
5
0,02
SO
3
Vết
Cl 74,5
L ậ p l u ậ n k i n h t ế k ỹ t h u ậ t c h o n h à m á y đ ư ờ n g t i n h l u y ệ n |11
L ậ p l u ậ n k i n h t ế k ỹ t h u ậ t c h o n h à m á y đ ư ờ n g t i n h l u y ệ n |12
CHƯƠNG 2: LẬP LUẬN KINH TẾ KĨ THUẬT
Qua tham khảo các nguồn tài liệu, nhóm chúng tôi đã quyết định chọn khu công nghiệp
Bời Lời thuộc huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh là địa điểm để xây dựng nhà máy đường
Bời Lời với công suất 1000 tấn mía/ngày.
2.1. Đặc điểm thiên nhiên vị trí xây dựng nhà máy
Phía Tây và Tây Bắc giáp vương quốc Campuchia, phía Đông giáp tỉnh Bình Dương,
Bình Phước, Phía Nam giáp TP.Hồ Chí Minh và tỉnh Long An, là tỉnh chuyển tiếp giữa
vùng núi và cao nguyên Trung Bộ xuống đồng bằng song Cửu Long.
Tây Ninh có diện tích tự nhiên: 4035,45 km
2
.

Dân số trung bình: 1.047.365 người (năm 2006).
L ậ p l u ậ n k i n h t ế k ỹ t h u ậ t c h o n h à m á y đ ư ờ n g t i n h l u y ệ n |13
Mật độ dân số: 259,54 người/km
2
, dân số tập trung ở Thị xã Tây Ninh và các huyện
phía Nam của tỉnh như: các huyện Hòa Thành, Gò Dầu, Trảng Bàng.
Tây Ninh nằm ở vị trí cầu nối giữa thành phố Hồ Chí Minh và thủ đô Phnom Pênh
vương quốc Campuchia và là một trong những tỉnh nằm trong vùng trọng điểm kinh tế
phía nam.
Khí hậu Tây Ninh tương đối ôn hòa, chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa
khô.Mùa nắng từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau và tương phản rất rõ rệt với
mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11).Chế độ bức xạ dồi dào, nhiệt độ cao và ổn định.Mặt
khác Tây Ninh làm nằm sâu trong lục địa, địa hình khá cao, ít chịu ảnh hưởng của bão và
những yếu tố bất lợi khác. Chính vì thế đảm bảo cho việc xây dựng nhà xưởng trên một
nền móng vững chắc và đảm bảo không bị ngập nước, thoát nước tốt.
Nhiệt độ trung bình năm của Tây Ninh là 27,4
o
C, lượng ánh sáng quanh năm dồi dào,
mỗi ngày trung bình có đến 6 giờ nắng. Lượng mưa trung bình hằng năm từ 1800- 2200
mm, độ ẩm trung bình trong năm vào khoảng 70- 80%, tốc độ gió 1,7 m/s và thổi điều hòa
trong năm. Tây Ninh chịu ảnh hưởng của hai loại gió chủ yếu là gió Tây- Tây Nam vào
mùa mưa và gió Bắc- Đông Bắc vào mùa khô.Những điều kiện tự nhiên trên rất thích hợp
cho việc mở rộng vùng trồng mía nguyên liệu.
2.2. Vùng nguyên liệu
Cây mía là một thế mạnh của Tây Ninh. Nguyên liệu mía đường cung cấp chính cho
nhà máy là một vùng nguyên liệu rộng lớn với trữ lượng cao bao gồm: Trảng Bàng,
Dương Minh Châu, Châu Thành, Gò Dầu, Tân Biên,… cách vị trí đặt nhà máy không xa
trong vòng bán kính 40km, đồng thời có thể sử dụng thêm nguồn nguyên liệu từ các tỉnh
Đồng Bằng sông Cửu Long.
Vùng mía nguyên liệu của tỉnh Tây Ninh khá lớn, tổng diện tích trồng mía của Tây

Ninh theo số liệu năm 2008- 2009 là gần 18000 ha với năng suất 50- 70 tấn mía/ha/năm,
ước tính khoảng 2 triệu tấn mía cây/năm, là nguồn cung cấp dồi dào đủ để đáp ứng cho
L ậ p l u ậ n k i n h t ế k ỹ t h u ậ t c h o n h à m á y đ ư ờ n g t i n h l u y ệ n |14
một nhà máy đường công suất nhỏ 1000 tấn mía/ngày như nhà máy đường Bời Lời. Tuy
nhiên cần đảm bảo nguồn nguyên liệu mía lâu dài vì tại Tây Ninh nói riêng và toàn Việt
Nam nói chung thì tình trạng thiếu mía nguyên liệu diễn ra khá phổ biến, gây khó khăn
cho quá trình hoạt động sản xuất của nhà máy mía đường trong tỉnh Tây Ninh và trên cả
nước. Chính vì thế cần có những chính sách khuyến nông, cải tạo hệ thống thủy lợi cho cả
vùng mía nguyên liệu, hướng dẫn tập huấn nâng cao trình độ canh tác, tạo ra giống mía
mới chất lượng cao để nâng cao năng suất và sản lượng mía.
Đồng thời ta có thể tham khảo và nghiên cứu thêm về việc sử dụng nguồn nguyên liệu
khoai mì với trữ lượng cao của tỉnh Tây Ninh (đây cũng là một thế mạnh về nông nghiệp
của tỉnh) vào việc sản xuất các loại đường, mạch nha từ mía vì dây chuyền sản xuất có thể
cải tiến để đạt được lợi nhuận cao nhất trong quá trình sản xuất- kinh doanh.
2.3. Hợp tác hóa- liên hợp hóa
Nhà máy đường Bời Lời được đặt tại khu công nghiệp Bời Lời sản xuất ra đường tinh.
Nhà máy rất thuận lợi cho việc liên kết hợp tác với các nhà máy khác và sử dụng chung
về công trình điện, giao thông, tiêu thụ sản phẩm, phụ phẩm. Xây dựng cơ sở hạ tầng đầu
tư sẽ ít tốn kém hơn, làm giảm giá thành sản phẩm, rút ngắn thời gian hoàn vốn.
Đặc biệt có thể liên kết với các nhà máy đường lớn trong tỉnh như hà máy đường
Bourbon của Pháp, một trong những nhà máy tinh luyện đường hàng đầu Việt Nam với
dây chuyền, máy móc hiện đại, từ đó có thể trao đổi kiến thức, quy trình, kinh nghiệm,
đào tạo kĩ sư và lao động có tay nghề cao để vận hành máy móc thiết bị, đồng thời có thể
chuyển giao qui trình công nghệ tiên tiến và công suất lớn hơn.
2.4. Nguồn cung cấp điện
Điện dùng trong nhà máy với nhiều mục đích: sản xuất, sinh hoạt trong ngày,…Hiệu
điện thế nhà máy sử dụng 220V/380V. Nguồn điện lấy từ mạng lưới điện quốc gia, từ
trạm biến thế của khu công nghiệp Bời Lời và để đảm bảo cho nhà máy hoạt động sản
L ậ p l u ậ n k i n h t ế k ỹ t h u ậ t c h o n h à m á y đ ư ờ n g t i n h l u y ệ n |15
xuất liên tục thì cần phải có máy phát điện dự phòng khi có sự cố chập điện, đứt đường

dây gây ra mất điện.
2.5. Nguồn cung cấp hơi
Nguồn hơi cung cấp được lấy từ lò hơi cao áp của nhà máy để cung cấp đủ lượng nhiệt
cho các quá trình: đun nóng, bốc hơi, cô đặc, sấy, làm nóng nước sinh hoạt,… Trong quá
trình sản xuất ta tận dụng hơi thứ của thiết bị bốc hơi để đưa vào sử dụng trong quá trình
gia nhiệt, nấu,… nhằm tiết kiệm hơi của nhà máy.
2.6. Nguồn cung cấp nhiên liệu
Nhiên liệu được tận dụng từ lượng bã mía khô thải ra trong quá trình sản xuất để đốt lò,
tiết kiệm một lượng chi phí dành cho nhiên liệu. Hoặc ta có thể dùng củi, than để đốt lò
khi khởi động máy và dùng dầu DO để khởi động lò khi cần thiết.
Xăng và nhớt dùng cho máy phát điện, ô tô,…
Đồng thời Tây Ninh cũng có một mỏ đá vôi khá lớn sẽ cung cấp lượng đá vôi giá rẻ,
thuận lợi vận chuyển tạo điều kiện tốt cho quá trình sản xuất của nhà máy.
Trong đó:
- Bã mía lấy từ dây chuyền sau công đoạn ép.
- Củi và than bùn là một thế mạnh của tỉnh Tây Ninh, khi có một diện tích rừng lớn
có thể tận thu các loại gỗ, củi, cành cây với giá rẻ và một mỏ than bùn ở song Vàm Cỏ
Đông có thể làm nguồn nhiên liệu cho nhà máy.
- Xăng, dầu có nguồn cung cấp từ các công ty xăng dầu trong tỉnh.
L ậ p l u ậ n k i n h t ế k ỹ t h u ậ t c h o n h à m á y đ ư ờ n g t i n h l u y ệ n |16
2.7. Nguồn cung cấp và xử lý nước
Nước là một trong những nguyên liệu không thể thiếu được đối với nhà máy chế biến
thực phẩm. Nước sử dụng với nhiều mục đích khác nhau: cung cấp cho lò hơi, trong quá
trình ép đường, vệ sinh và làm nguội máy móc thiết bị, sử dụng trong sinh hoạt,… Tùy
vào mục đích sử dụng của nước mà ta phải xử lý nước theo các chỉ tiêu khác nhau về hóa
học, vật lý, sinh học nhất định .
Nhà máy đường Bời Lời có thể lấy nước từ các nguồn sau:
- Nước lấy từ nguồn cung cấp nước đã qua xử lý của khu công nghiệp Bời Lời với
chất lượng nước đảm bảo các yêu cầu của TCVN về nước.
- Nước giếng khoan lấy từ mạch nước ngầm có độ sâu 135m.

- Nước lấy từ nguồn nước của sông Sài Gòn thông qua trạm bơm của nhà máy
đường. Tuy nhiên nguồn nước này phải qua nhiều công đoạn xử lý gây tốn kém nên chỉ là
nguồn nước phụ.
2.8. Nước thải
Nhà máy nằm ở địa hình có độ cao tương đối so với mặt nước biển nên không lo ngại
về vấn đề ngập úng, thoát nước tốt. Việc xử lý nước thải và thoát nước của nhà máy phải
được quan tâm vì nước thải của nhà máy chứa nhiều hợp chất hữu cơ đặc biệt là lượng
đường thất thoát trong quá trình sản xuất, chế biến chính là nguồn cơ chất tạo điều kiện
thuận lợi cho vi sinh vật phát triển gây thối, gây ô nhiễm môi trường và gây bệnh, cộng
với các hóa chất vô cơ sử dụng trong quá trình chế chế biến như SO
2
, CaCO
3
,… dẫn đến
việc ảnh hưởng sức khỏe của người lao động và khu dân cư xung quanh nhà máy, đồng
thời ảnh hưởng xấu đến hệ sinh thái, cân bằng sinh học, nguồn tài nguyên đất và nước sau
này.
Do đó nước thải của nhà máy được tập trung tại khu xử lý nước thải của nhà máy và
được xử lý để đạt các tiêu chuẩn về nước thải công nghiệp đạt loại B và sau đó được đổ
L ậ p l u ậ n k i n h t ế k ỹ t h u ậ t c h o n h à m á y đ ư ờ n g t i n h l u y ệ n |17
vào hệ thống xử lý nước thải của khu công nghiệp Bời Lời để xử lý tập trung và được đổ
ra sông Sài Gònsau khi đạt được những chỉ tiêu về nước thải của Việt Nam.
2.9. Giao thông vận tải
Giao thông vận tải là một vấn đề quan trọng, là phương tiện dùng để vận chuyển một
khối lượng lớn hàng hóa, thu mua các nguyên vật liệu để sản xuất đảm bảo cho sự hoạt
động liên tục của nhà máy và phân phối sản phẩm của nhà máy một cách nhanh chóng,
rông khắp, đảm bảo sự phát triển của nhà máy trong tương lai. Hệ thống cơ sở hạ tầng và
đặc biệt là giao thông vận tải phải đáp ứng đủ các yêu cầu, nhanh, thuận tiện, dễ dàng.
Giao thông vận tải cũng góp phần làm tăng giá thành sản phẩm làm giảm lợi nhuận của
nhà máy vì vậy chi phí cho quá trình vận chuyển cũng đóng vai trò rất quan trọng.

Nhà máy đặt tại khu công nghiệp Bời Lời có những thuận lợi chính: thuộc tỉnh Tây
Ninh là một trong những tỉnh nằm trong khu kinh tế phát triển năng động Đông Nam Bộ
của cả nước, giáp các tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Long An, đặc biệt là trung tâm kinh
tế lớn nhất của cả nước TP.Hồ Chí Minh và giáp ranh với nước bạn Campuchia qua các
cửa khẩu lớn như Mộc Bài, Xa Mát nên mạng lưới phân phối có thể phát triển rộng khắp
cả vùng.
Vị trí của khu công nghiệp Bời Lời như sau:
- Cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 52km.
- Cách tỉnh Bình Dương 40km.
- Cách sân bay Tân Sơn Nhất 45km.
- Cách trục đường xuyên á quốc lộ 22 (Tp.HCM- Campuchia) 7- 10km.
- Cách cảng Container Hiệp Phước 70km.
- Cách ICD Phước Long 58km.
- Cách cửa khẩu Mộc Bài 22km.
L ậ p l u ậ n k i n h t ế k ỹ t h u ậ t c h o n h à m á y đ ư ờ n g t i n h l u y ệ n |18
- Cách thị xã Tây Ninh 32km.
Với hệ thống giao thông trong khu công nghiệp và cấp phường xã tốt, được trải nhựa
và bê tông hóa, với mặt đường rộng, đảm bảo giao thông được liên tục, hệ thống đường
giao thông tỉnh lộ rộng khắpvà xuyên suốt, đặc biệt rất gần với trục đường huyết mạch
của quốc gia (quốc lộ 22) đảm bảo giao thông đường bộ được nhanh chóng và liên tục,
giảm chi phí vận chuyển.
Và chúng ta đã có một lựa chọn rất tốt khác đó là hệ thống giao thông bằng đường thủy
vì sông Sài Gòn nằm sát với khu công nghiệp Bời Lời vì vậy có thể vận chuyển hàng hóa
bằng đường thủy một cách thuận tiện với trọng tải lớn đến các thi trường tiêu thụ chính
của vùng kinh tế như TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đông Nai. Đặc biệt giá vận chuyển
bằng đường thủy lại rẻ hơn so với giá vận chuyển bằng đường bộ.Vì vậy, ta có thể thuê
các đội tàu để chuyên chở hàng hóa hoặc có thể đầu tư xây dựng một cảng bốc dỡ và một
đội tàu với quy mô vừa phải đáp ứng đủ yêu cầu vận chuyển hàng hóa của nhà máy.
2.10. Giá khu đất
- Thời hạn thuê khu đất: 50 năm.

- Diện tích phân lô: 10000m
2
.
- Giá thuê ưu đãi giai đoạn đầu: 25 USD/m
2
/50 năm.
- Chi phí hạ tầng: 3,5 cents/m
2
/tháng.
So sánh với giá thuê mặt bằng tại các khu vực công nghiệp khác trong vùng nhưu tại
Tp HCM hay Bình Dương, Đồng Nai thì giá thuê của khu đất tại khu công nghiệp Bời Lời
ngang bằng thậm chí là rẻ hơn so với các khu công nghiệp khác.
L ậ p l u ậ n k i n h t ế k ỹ t h u ậ t c h o n h à m á y đ ư ờ n g t i n h l u y ệ n |19
2.11. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Nhu cầu về sử dụng đường ngày càng tăng cao, lượng đường sản xuất ra không đủ để
cung ứng cho thị trường, nhà nước ta còn phải nhập khẩu đường chính vì thế nhu cầu về
đường vẫn còn rộng mở.
Người tiêu dùng có nhu cầu sử dụng cao, có khả năng chi tiêu.Thị trường tiêu thụ sản
phẩm rộng lớn, gần khu dân cư có số dân đông. Thị trường tiêu thụ ngay trong tỉnh và các
tỉnh lân cận như: Bình Dương, Bình Phước, Long An, Đồng Nai và đặc biệt là người tiêu
dùng tại Tp HCM.
Đồng thời còn có thể tiêu thụ tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh Tây
Nguyên và Nam Trung Bộ, hoặc có thể xuất khẩu qua Campuchia.
Bên cạnh đó đường tinh luyện còn là nguồn nguyên liệu quan trọng trong các nhà máy
thực phẩm khác trong vùng như: nước giải khát, bánh kẹo, đồ hộp,… và mật rỉ đường còn
có thể sản xuất rượu, cồn thực phẩm,… Vì vậy khi xây dựng nhà máy đường tại đây sẽ
đáp ứng nhu cầu của thị trường và sinh ra lợi nhuận kinh tế cao.
2.12. Lực lượng lao động
Địa điểm đặt nhà máy gần với các khu dân cư với nguồn lao động tại chỗ và các lao
động nhập cư đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu về nguồn nhân lực cho nhà máy. Để tạo điều

kiện và công ăn việc làm tận dụng nguồn nhân lực địa phương thì người lao động địa
phương sẽ được ưu tiên. Đầu tư xây dựng nhiều nhà ở sinh hoạt, chung cư, các tiện ích,
khu vui chơi giải trí và mua sắm,… cho người lao động, tạo điều kiện tốt nhất cho người
lao động làm việc và sinh sống. Người lao động ở đây đa số có trình độ văn hóa phổ
thông 12. Nếu qua đào tạo thì họ sẽ nắm bắt được dây chuyền công nghệ và làm việc tốt.
Đối với lao động có tay nghề và các kĩ sư, cán bộ có trình độ cần kêu gọi nguồn lực sẵn
có của địa phương là ưu tiên hàng đầu, kế đến nếu thiếu nguồn lực này chúng ta cần có
những chế độ đãi ngộ như: điều kiện khám chữa bệnh, nhà ở, ăn uống, sinh hoạt, phương
L ậ p l u ậ n k i n h t ế k ỹ t h u ậ t c h o n h à m á y đ ư ờ n g t i n h l u y ệ n |20
tiện đi lại,… để nguồn nhân lực trình độ cao này đến với nhà máy và toàn tâm toàn ý làm
việc cho nhà máy. Có thể tìm kiếm nguồn nhân lực trình độ cao từ các tỉnh lân cận như
Bình Dương, Đồng Nai và đặc biệt là Tp HCM.
Thực hiện các chương trình tài trợ, học bổng cho các trường Đại học, cao đẳng để đảm
bảo sẽ có đủ nguồn lực này trong tương lai.
2.13. Chính quyền
Chính quyền ở Tây Ninh tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, mở rộng
cửa đầu tư với các thủ tục nhanh gọn, chính sách thuế minh bạch, rõ ràng, nhanh chóng,
tiện lợi.
L ậ p l u ậ n k i n h t ế k ỹ t h u ậ t c h o n h à m á y đ ư ờ n g t i n h l u y ệ n |21
CHƯƠNG 3: CHỌN VÀ THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN
CÔNG NGHỆ
3.1. Chọn phương pháp sản xuất
Với sự phát triển về kinh tế nhu cầu của con người ngày càng tăng về số lượng và chất
lượng.Sản phẩm đường cũng phát triển ngày càng phong phú và đa dạng hơn.Trong đó
đường kính trắng vẫn là mặt hàng ưa chuộng và sử dụng rộng rãi.
Hiện nay, sản xuất đường thông thường có 3 phương pháp: phương pháp cacbonat hoá,
phương pháp vôi, phương pháp sunfit hoá.
Phương pháp cacbonat hoá cho hiệu quả làm sạch tốt,chênh lệch độ tinh khiết trước và
sau làm sạch là 4-5, loại được nhiều chất không đường,chất vô cơ.Hàm lượng muối canxi
trong nước mía trong ít, giảm hiện tượng đóng cặn đối với thiết bị truyền nhiệt nên giảm

được lượng tiêu hao hoá chất.Phương pháp này cho sản phẩm tốt,bảo quản lâu,hiệu suất
thu hồi cao. Nhưng phương pháp này yêu cầu trình độ kỹ thuật cao,công nghệ và thiết bị
phức tạp, tiêu hao hoá chất tương đối nhiều và vốn đầu tư nhiều.Phương pháp này sản
phẩm thu được là đường kính trắng.
Phương pháp vôi là phương pháp làm sạch đơn giản nhất. Làm sạch nước mía chỉ dưới
tác dụng của nhiệt và vôi,sản phẩm thu được là đường thô. Phương pháp vôi có 3 phương
pháp:phương pháp cho vôi vào nước mía lạnh,phương pháp cho vôi vào nước mía nóng
và phương pháp cho vôi phân đoạn.
Ở phương pháp vôi có ưu điểm là vôi có ở khắp mọi nơi, giá rẻ.Nhưng phương pháp
vôi chỉ sản xuất đường thô.
Phương pháp sunfit hoá là phương pháp dùng vôi và khí SO
2
để làm sạch nước mía.
Trong đó phương pháp vôi chỉ sản xuất đường thô còn phương pháp SO
2
và phương
pháp CO
2
sản xuất đường trắng. Mặc dù hiệu suất thu hồi và chất lượng đường của
L ậ p l u ậ n k i n h t ế k ỹ t h u ậ t c h o n h à m á y đ ư ờ n g t i n h l u y ệ n |22
phương pháp SO
2
kém hơn phương pháp CO
2
nhưng phương pháp SO
2
có lưu trình công
nghệtương đối ngắn,thiết bị tương đối ít, hoá chất dùng ít,quản lý thao tác thuận lợi Do
đó phần lớn các nhà máy sản xuất đường thường dùng phương pháp SO
2

và các nước
đang phát triển cũng dùng rộng rải phương pháp này.
Với sự phát triển về công nghệ, kinh tế thì nhu cầu của nhân dân về chất lượng sản
phẩm nói chung, đường nói riêng ngày càng tăng, thị trường không ngừng tăng lên. Trong
những năm 80 các nước phát triển đều định ra chính sách ưu đãi có lợi cho sản xuất
đường trắng chất lượng cao.Ở nước ta cũng vậy, để đáp ứng nhu cầu nhân dân,giảm nhập
khẩu đường cho nên tăng cường sản xuất đường trắng.
Sản xuất đường trắng có hai phương pháp: phương pháp SO
2
và phương pháp CO
2
.
Phương pháp CO
2
cho hiệu suất thu hồi đường cao, sản phẩm đường tốt. Nhưng phương
pháp CO
2
có lưu trình công nghệ tương đối dài, nhiều thiết bị, đòi hỏi trình độ thao tác
cao, tiêu hao hoá chất nhiều, vốn đầu tư cao, Do đó, để sản xuất đường trắng thì tôi chọn
phương pháp SO
2
.
3.2. Chọn phương pháp làm sạch
Làm sạch là một công đoạn rất quan trọng, nó góp phần quyết định chất lượng đường
thành phẩm và tổng hiệu suất thu hồi.
Làm sạch nước mía có nhiều phương pháp, mỗi phương pháp có yêu cầu về thiết
bị,công nghệ, kỹ thuật khác nhau.
 Mục đích làm sạch:
- Trung hoà nước mía hỗn hợp, ngăn ngừa chuyển hoá đương sacaroza.
- Loại tối đa chất không đường ra khỏi nước mía hỗn hợp, đặc biệt chất có hoạt tính bề

mặt và chất keo.
- Loại những chất rắn dạng lơ lững trong nước mía.
L ậ p l u ậ n k i n h t ế k ỹ t h u ậ t c h o n h à m á y đ ư ờ n g t i n h l u y ệ n |23
Phương pháp làm sạch nước mía trong công nghiệp hiện nay:
3.2.1. Phương pháp cacbonat (CO
2
) gồm
- Phương pháp thông CO
2
một lần.
- Phương pháp thông CO
2
chè trung gian.
- Phương pháp thông CO
2
thông thường (thông CO
2
hai lần, thông SO
2
hai lần).
 Ưu điểm:
- Hiệu quả làm sạch tốt. Chênh lệch nhiệt độ trước và sau khi làm sạch là 4-5.
- Loại được nhiều chất không đường, chất màu chất vô cơ.
- Hàm lượng muối canxi trong nước mía trong ít, làm giảm hiện tượng đóng cặn đối
với thiết bị truyền nhiệt nên giảm được tiêu hao hoá chất.
- Chất lượng sản phẩm tốt, bảo quản lâu, hiệu suất thu hồi cao.
 Nhược điểm:
- Sơ đồ công nghệ ,thiết bị phức tạp.
- Kỹ thuật thao tác yêu cầu cao. Nếu khống chế không tốt dể gây ra hiện tượng phân
huỷ đường khử.

- Tiêu hao hoá chất tương đói nhiều.
- Vốn đầu tư tương đối lớn.
3.2.2. Phương pháp sunfit hoá (SO
2
)
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi ở nước ta.Thường dùng SO
2
ở dạng khí để làm
sạch nước mía.Có ba phương pháp.


 !"#$%"#"&
'( !))%"**+&
,-$./ !0#1%0#2&
34 !"#2%5#$&
'$ *!(**%(*)*+&
67
8
9
:9;<
'0 *!((*%(()*+&
+=> ?@!))%"*&
,-$.$ !"1%"#"&
:9<A
BCD

?E8
,-$
+ -&$
,-$

+ -&$
L ậ p l u ậ n k i n h t ế k ỹ t h u ậ t c h o n h à m á y đ ư ờ n g t i n h l u y ệ n |24
3.2.2.1. Phương pháp sunfit hoá kiềm mạnh
Phương pháp này có đặc điểm trong quá trìng làm sạch nước mía có giai đoạn tiến
hành ở pH cao.Phương pháp này cho phương pháp làm sạch tốt nhất là đối với loại mía
sấu,mía sâu bệnh. Nhưng do sự phân hủy đường tương đối lớn,màu sắc nước mía đậm,
tổn thất đường nhiều cho nên hiện nay không sử dụng.
3.2.2.2. Phương pháp sunfit hoá kiềm nhẹ
Phương pháp này là phương pháp sản xuất đường thô và nước mía được gia vôi đến
pH=8-9 sau đó thông SO
2
pH đạt 6,8-7,2 (thông SO
2
vào nước mía, không thông vào mật
chè ). So với phương pháp vôi thì hiệu quả loại chất không đường tốt hơn nhưng thiết bị
và thao tác phức tạp hơn, hoá chất tiêu hao nhiều cho nên hiện nay cũng ít dùng.
3.2.2.3 Phương pháp sunfit hoá axit tính
 Đặc điểm:
Thông SO
2
vào nước mía đến pH axit cao (pH=3,4-3,8). Sản phẩm là đường kính
trắng.
Phương pháp này có nhiều ưu điểm nên được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy
 Sơ đồ công nghệ của phương pháp SO
2
axit tính:
L ậ p l u ậ n k i n h t ế k ỹ t h u ậ t c h o n h à m á y đ ư ờ n g t i n h l u y ệ n |25
Sơ đồ công nghệ của phương pháp sunfit hóa axit (có thểkết hợp xử lý bằng vôi)
 Ưu nhược của phương pháp SO
2

:

×