Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GTSPXL TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.99 KB, 23 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GTSPXL TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản xuất tại CDTC
CPSX là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết,
lao động vật hoá và một số chi phí khác mà DNXL đã bỏ ra để tiến hành các
hoạt động SX trong một kỳ nhất định.
CPSX của công ty được phân loại rõ ràng theo mục đích và chức năng của
chi phí, bao gồm:
- Chi phí nguyên, vật liệu: bao gồm tất cả các khoản chi phí về nguyên vật
liệu chính, phụ , phụ tùng thay thế (xi măng, sắt, thép…) sử dụng trong quá
trình SX.
- Chi phí nhân công: gồm tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH,
BHYT, KPCĐ) của người lao động.
- Chi phí nhiên liệu, động lực: Là toàn bộ chi phí về nhiên liệu, động lực
(Xăng, dầu…) sử dụng trong công ty.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao cho các loại
TSCĐ sử dụng cho SX của công ty.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền công ty chi trả cho các dịch
vụ (điện, nước, điện thoại…) phục vụ cho quá trình SXKD.
- Chi phi bằng tiền khác: Gồm tất cả các chi phí không thuộc các khoản chi
phí trên.
Cách phân loại này giúp công ty biết được kết cấu, tỷ trọng của từng yếu
tố chi phí; giúp phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch; là cơ sở lập
báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu quản trị. Để từ đó giúp công ty lập dự
toán CPSX cho kỳ sau.
Ngoài ra, theo mục đích, công dụng của chúng có các loại sau::
SVTH: Nguyễn Thị Nhung B Lớp: Kế toán ban ngày K17
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Chi phí NVL trực tiếp: Là toàn bộ hao phí về NVL sử dụng trực tiếp để


SXSP như vật liệu chính, vật liệu phụ…
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản
trích theo lương của những người lao động trực tiếp tham gia vào quá trình
hoạt động sản xuất (tính cả lao động thuê ngoài theo từng công việc)
- Chi phí sử dụng MTC: là các chi phí sử dụng xe, máy phục vụ trực tiếp cho
công trình. Chi phí sử dụng MTC gồm chi phí tiền công của công nhân điều
khiển máy, chi phí khấu hao MTC, chi phí nhiên liệu, động lực và các khoản
chi phí bằng tiền khác liên qua trực tiếp đến việc sử dụng MTC.
- Chi phí sản xuất chung: Gồm lương, các khoản trích theo lương (BHXH,
BHYT, KPCĐ) của công nhân viên quản lý tổ, đội nhân viên sử dụng MTC,
nhân viên quản lý đội thuộc biên chế công ty; chi phí khấu hao TSCĐ dùng
chung cho hoạt động của đội và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của
đội.
Cách phân loại này giúp cho công ty quản lý chi phí sản xuất theo định
mức, là cơ sở cho công tác tính giá thành sản phẩm, lập định mức chi phí sản
xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
Theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối tượng
chịu chi phí như một sản phẩm, một phân xưởng SX….
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng chịu
chi phí, do vậy cần tiến hành phân bổ các chi phí đó cho các đối tượng bằng
phương pháp gián tiếp thông qua các tiêu chuẩn hợp lý.
2.2. Đối tượng và phương pháp kế toán CPSX tại CDTC
Đặc điểm sản phẩm xây lắp là có thời gian sản xuất lâu dài, sản phẩm
sản xuất ra là đơn chiếc, có quy mô lớn, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ… Vì
vậy để đáp ứng được nhu cầu của công tác quản lý và công tác kế toán, đối
SVTH: Nguyễn Thị Nhung B Lớp: Kế toán ban ngày K17
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tượng tập hợp chi phí được Công ty xác định là công trình, hạng mục công

trình. Đồng thời phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty là phương
pháp trực tiếp. Theo phương pháp này chi phí sản xuất trực tiếp được tập hợp
theo từng công trình, hạng mục công trình. Các chi phí trực tiếp như chi phí
vật liệu, nhân công, máy thi công ở công trình nào thì được hạch toán trực
tiếp vào chi phí của công trình, hạng mục công trình đó. Phương pháp này
cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính tổng giá trị sản phẩm dễ dàng. Các
chi phí được tập hợp hàng tháng theo từng khoản mục và chi tiết cho từng đối
tượng sử dụng. Vì vậy khi công trình hoàn thành kế toán chỉ cần tổng cộng
chi phí sản xuất theo từng khoản mục của công trình, hạng mục công trình từ
lúc bắt đầu thi công cho đến khi hoàn thành sẽ được gíá thành thực tế của
công trình, hạng mục công trình đó.
Tại Công ty công tác kế toán áp dụng theo quyết định số 167/2000/QĐ-
BTC của Bộ tài chính ngày 25/10/2000, do đó Công ty áp dụng phương pháp
kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho
Các tài khoản mà công ty sử dụng để hạch toán CPSX gồm:
TK 621- Chi phí NVL trực tiếp
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
TK 627- Chi phí sản xuất chung
TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
2.3. Kế toán các khoản mục CPSX tại CDTC
2.3.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp
NVL là một bộ phận chủ yếu trong chi phí tiêu dùng để sản xuất ra sản
phẩm. Sản phẩm của Công ty đa dạng bao gồm nhiều chủng loại khác nhau,
do đó phải sử dụng đến nhiều loại NVL với khối lượng lớn. NVL dùng để
phục vụ xây dựng công trình rất phong phú và đa dạng, thông thường mỗi
công trình giá trị NVL chiếm 50% đến 60% tổng giá trị công trình.Vì vậy,
việc sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán chi phí NVL có chính
SVTH: Nguyễn Thị Nhung B Lớp: Kế toán ban ngày K17
3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xác hay không có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành công trình. Khoản mục chi
phí NVL trực tiếp trong giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty bao gồm:
- NVL chính: xi măng, cát, vôi, gạch, sắt, thép…
- NVL phụ: sơn, phụ gia bê tông, tấm đan, cốp pha, nẹp khuôn…
- Nhiên liệu: Dầu Diezen, xăng Mogas 92… sử dụng cho máy thi công
- Vật liệu khác: van, cút nước, đinh, chổi sơn…
Do NVL sử dụng đa dạng, phong phú về chủng loại, được cung cấp từ
nhiều nguồn khác nhau nên công tác hạch toán NVL được tiến hành thường
xuyên. Chi phí NVL trực tiếp phát sinh ở tháng nào sẽ được tập hợp ngay cho
tháng đó giúp cho Công ty quản lý hiệu quả chi phí thi công công trình.
Do đặc điểm của ngành XDCB và của sản phẩm xây lắp, địa điểm phát
sinh chi phí ở nhiều nơi nên để thuận tiện cho việc thi công công trình, tránh
tốn kém trong việc vận chuyển NVL thi công, Công ty giao cho các đội sản
xuất tổ chức kho NVL ở ngay công trình, việc nhập xuất NVL diễn ra ngay tại
đó. Công ty cho phép đội trưởng thay mặt đội sản xuất tạm ứng tiền để mua
NVL ngay gần công trình.
Trường hợp mua NVL về nhập kho:
Để tiến hành mua NVL, đội trưởng phải viết Giấy đề nghị tạm ứng kèm theo
Kế hoạch mua vật tư và Phiếu báo giá trình lên ban lãnh đạo Công ty xét duyệt
cấp vốn. Sau khi nhận được tiền tạm ứng các đội tiến hành mua vật tư. Khi nhập
kho, thủ kho công trình cùng với người giao vật tư tiến hành kiểm tra số
lượng, chất lượng NVL mua vào. Căn cứ vào các chứng từ mua vật tư như
các Hoá đơn GTGT, Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của bên bán, Biên bản
kiểm nghiệm vật tư, thủ kho làm Phiếu nhập kho. Mẫu Phiếu nhập kho được
nêu tại biểu số 2.1 như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Nhung B Lớp: Kế toán ban ngày K17
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 2.1

CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ
CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
P808 CT3-3 Khu ĐTM Mễ Trì Hạ- Từ Liêm - HN
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ số : 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000 của Bộ tài chính

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 25 Tháng 01 năm 2007 Số: NVT0701/016
Tài khoản nợ: 152,13311
Tài khoản có: 331
Họ và tên người giao hàng: Mai Văn Dương
Diễn giải: Nhập kho thép hình U80
Nhập tại kho: Kho Công ty
ST
T
Tên vật tư (hàng hóa)
ĐVT

số
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Ghi chú
Yêu cầu
Thực
nhập
1 Thép hình U80 Kg 0024 2,200 7,500 16,500,000
Tổng Cộng 16,500,000
Ngày 25 tháng 01 năm 2007 Tổng cộng : 16,500,000
Thuế GTGT : 825,000

Chi phí : 0
Tổng tiền thanh toán: 17,325,000
Số tiền bằng chữ: Mười bảy triệu, ba trăm hai mươi lăm nghìn đồng
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người giao hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư để thi công công trình, các đội lập phiếu
xin lĩnh vật tư có chữ ký của người phụ trách bộ phận, sau đó xuống kho để
lĩnh. Thủ kho lập Phiếu xuất kho, chuyển cho kế toán để ghi đơn giá và tính
thành tiền của từng loại vật tư. Phiếu xuất kho được lập theo mẫu trình bày tại
biểu số 2.2 như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Nhung B Lớp: Kế toán ban ngày K17
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 2.2
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ
CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
P808 CT3-3 Khu Đ TM Mễ Trì Hạ- Từ Liêm - HN
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ số : 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000 của Bộ tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 25 Tháng 01 năm 2007 Số: XVB0701/0002
Tài khoản nợ: 621
Tài khoản có: 152

Họ và tên người nhận hàng: Lê Văn Thảo
Diễn giải: Xuất vật liệu cho công trình nhà tiểu học Quế Võ
Xuất tại kho: Kho Công ty
ST
T
Tên vật tư
(hàng hóa) ĐVT

số
Số lượng
Đơn giá Thành tiền Ghi
chú
Yêu cầu Thực xuất
1 Thép hình U80 kg 0024 1,528 7,500 11,460,000
2 Thép từ phi 10 đến phi
25
kg 0016 2,027 7,714 15,636,866
… … … … … …
Tổng Cộng 3,779 29,112,882
Ngày 25 tháng 01 năm 2007 Tổng cộng : 29,112,882
Chi phí : 0
Tổng tiền thanh toán: 29,112,882
Số tiền bằng chữ: Hai chín triệu, một trăm mười hai nghìn, tám trăm tám mươi
hai đồng
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
Cuối tháng, kế toán tập hợp Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT và các
chứng từ khác, liệt kê vật tư xuất vào bảng kê chứng từ xuất kho theo từng
công trình, hạng mục công trình. Mẫu Bảng kê chứng từ xuất kho được trình
bày tại biểu số 2.3 như sau:
Biểu số 2.3
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ
SVTH: Nguyễn Thị Nhung B Lớp: Kế toán ban ngày K17
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ XUẤT KHO
Tháng 01 năm 2007
Số : 01
STT Diễn giải Tổng số
Ghi Nợ các TK
621 627 …
A B C 1 2 3
1 Công trình … …. ….
…. …. …
Cộng … …
2 Trường tiểu học thị trấn Phố Mới Quế

Phiếu xuất kho số XVB0701/0002 29,112,882 29,112,882
Phiếu xuất kho số…
Cộng ….. ….
Tổng cộng … …
Người lập biểu
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đội trưởng
(Ký, họ tên)
Hàng tháng các hoá đơn chứng từ liên quan đến việc nhập, xuất vật tư, các hoá đơn mua vật tư… sẽ
được đội trưởng gửi lên phòng kế toán Công ty làm thủ tục hoàn ứng. Kế toán Công ty sau khi nhận được các
chứng từ, tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp đồng thời phân loại các chứng từ theo từng đội sản xuất,
từng công trình thi công, lập bảng kê thuế GTGT và thanh toán. Sau đó kế toán Công ty phản ánh vào sổ
Nhật ký chung, Sổ cái.
Cuối quý, kế toán tiến hành tính tổng chi phí sản xuất NVL trực tiếp phát
sinh cho toàn bộ công trình, hạng mục công trình xây lắp. Đồng thời tiến hành
kết chuyển để tính giá thành sản phẩm xây lắp và ghi vào Sổ chi tiết TK 621.
Đồng thời kế toán ghi Sổ Nhật ký chung và Sổ cái TK 621 - Chi phí NVL
trực tiếp để theo dõi tổng hợp chi phí NVL cho tất cả các công trình. Mẫu Sổ
chi tiết TK 621 và Sổ cái TK 621 được trình bày tại biểu số 2.4; 2.5.
Biểu số: 2.4
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 30/12/2007 Dư nợ đầu kỳ: 0
Tài khoản: 621 – Chi phí NVLTT Phát sinh nợ: 39,256,249
0013 - Trường tiển học TT Phố Mới Quế Võ Phát sinh có : 39,256,249
SVTH: Nguyễn Thị Nhung B Lớp: Kế toán ban ngày K17
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ
CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
P808 CT3-3 Khu Đ TM Mễ Trì Hạ- Từ Liêm - HN
Mẫu số: S38 - DN
Ban hành theo QĐ số : 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000 của Bộ tài chính
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dư nợ cuối kỳ: 0

NGÀY SỐ CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI TK Đ/Ư PS NỢ PS CÓ
25/01 XVB0701/0002 Xuất thép hình U80 152 11,460,000
25/01 XVB0701/0002 Xuất thép fi 10-fi25 152 15,636,866
25/01 XVB0701/0002 Xuất cây chống 152 616,000
25/01 XVB0701/0002 Xuất dây điện 2x2.5 152 440,017
25/01 XVB0701/0002 Xuất đinh 152 960,000
30/01 XVB0701/0004 Xuất gạch chỉ 152 2,129,950
30/01 XVB0701/0004 Xuất đinh 152 256,000
31/01 PCK0701/0080 Kết chuyển chi phí NVLTT
621:0013 154:0013
154 31,498,832
31/01 PCK0701/0080 Kết chuyển chi phí NVLTT
621:0013 154:0013
154 7,757,417
……. …………. …….. ……. …… ……
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
Biểu số 2.5:
SỔ CÁI
Từ ngày: 01/01/2007 đến ngày 31/12/2007 Dư nợ đầu kỳ:
Tài khoản: 621 – Chi phí NVLTT Phát sinh nợ : 1,627,712,721
Phát sinh có : 1,627,712,721
Dư nợ cuối kỳ:
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI TK ĐƯ PS NỢ PS CÓ
NGÀY SỐ
25/01/2007 XVB0701/001 Xuất NVL cho Ctrình 152 7,727,971
25/01/2007 XVB0701/0002
Xuất NVL cho Ctrình nhà Tiểu
học TT Phố Mới

152 29,112,882
30/01/2007 XVB0701/0004
Xuất NVL cho Ctrình nhà Tiểu
học TT Phố Mới
152 2,385,950
31/01/2007 PKC0701/0080
Kết chuyển NVL trực tiếp 154:0013 31,498,832
Kết chuyển NVL trực tiếp 154:0024 7,727,971
….. …… ……… …… …… ………
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
SVTH: Nguyễn Thị Nhung B Lớp: Kế toán ban ngày K17
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ
CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
P808 CT3-3 Khu Đ TM Mễ Trì Hạ- Từ Liêm - HN
Mẫu số: S38 - DN
Ban hành theo QĐ số : 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000 của Bộ tài chính
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Trong giá thành sản phẩm xây lắp, bên cạnh chi phí NVL trực tiếp thì
chi phí nhân công trực tiếp cũng là một khoản mục chi phí quan trọng,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm, thường xuyên
chiếm 10% - 20%. Do vậy việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công có ý
nghĩa quan trọng trong khâu tính lương, thanh toán lương chính xác, kịp thời
cho từng lao động. Nó còn thực hiện việc phân bổ quỹ lương đến các đối
tượng lao động, đồng thời góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ
tiền lương của Công ty
Chứng từ phản ánh chi phí lao động gồm: Bảng phân bổ tiền lương và

BHXH, Bảng chấm công, Bảng tổng hợp lương…
Chi phí nhân công trực tiếp tháng nào được tập hợp vào tháng đó. Cuối
tháng đội trưởng gửi các chứng từ liên quan lên phòng kế toán Công ty để làm thủ
tục thanh toán. Nhận được các chứng từ đó, kế toán kiểm tra, định khoản và ghi
vào Sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết và Sổ cái TK 622.
Bảng chấm công tổ trưởng, đội trưởng hoặc uỷ quyền cho 1 người trong
tổ, đội căn cứ vào tình hình làm việc thực tế tại đơn vị để chấm công cho từng
người trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng. Cắn cứ vào số tiền lương 1
ngày công trong hợp đồng lao động, kế toán sẽ tính ra tiền lương của cả đội,
từ đó tính ra tiền lương phải trả cho người lao động. Tiền lương của một công
nhân sản xuất được tính theo công thức sau:
Tiền lương của một công nhân
=
Lương 1 ngày công
x
Số công của từng công
nhân
Đội trưởng căn cứ vào Bảng chấm công và các chứng từ có liên quan để
tiến hành chia lương cho từng thành viên trong tổ. Bảng thanh toán tiền lương
có mẫu tại Biểu số 2.6
SVTH: Nguyễn Thị Nhung B Lớp: Kế toán ban ngày K17
9

×