Đề cương địa chất công trình.
4. Đặc điểm của đá magma. Nêu 1 số đá thuộc nhóm đá magma?
5.Đặc điểm của đá trầm tích. Nêu 1 số loại đá trầm tích?
6.Đặc điểm của đá biến chất. Nêu 1 số đá biến chất thường gặp?
7. Nguồn gốc hình thành đất? Các đặc điểm về thành phần, kiến trúc và cấu tạo của đất?
18. Trình bày các tầng nước dưới đất và các chỉ tiêu đánh giá tính chất của nước dưới
đất?
20. Các dạng chuyển động kiến tạo? Các dạng biến vị vủa đất ở vỏ trái đất do chuyển
động kiến tạo?
21. Các đặc trưng của động đất và ảnh hưởng của lực động đất đối với ctr xây dựng? Biện
pháp xd trong vùng có động đất?
22. các các phân cấp độ mạnh của động đất và ảnh hưởng của lực động đất đối với ctr
xây dựng? Biện pháp xd trong vùng có động đất?
23. Các kiểu phong hóa đất, sự phân đới của vỏ phong hóa? Nghiên cứu và xử lý phong
hóa khi xd công trình?
24. Hoạt động địa chất của dòng song? Nêu đặc điểm các loại trầm tích song?
25.Các hình thái Kasrt, điều kiện phát sinh và phát triển kasrt,biện pháp xử lý trong xd?
Câu 26; Đk phát sinh cát chay, các loại cát chảy,xử lý cát chảy trong xây dựng?
Phần trả lời:
Câu 4: Đặc điểm đá Magma, phân loại?
Trl:
1. Sự hình thành:
-hình thành so sự đông nguội dung nham(magma).Dung nham là dung dịch silicat nóng chảy,
các khí khác nhau và hơi nc có nhiệt độ 1000-1500 C, từ Manti vận chuyển lên vỏ trái đất.
-Khi dòng dung nham nóng chảy đông đăc dưois sâu tạo nên đá Mm xâm nhập, trái lại khi đông
nguội trên mặt đất tạo nên đá magma phún xuất( phun trào)
-Đá xâm nhập tạo thành trong đk áp suất cao, đông cứng từ từ nên các khoáng vật có thể kết
tinh tạo nên đã kết tinh hoàn toàn, ở dạnh khối chặt xít.
- Đá phun trào đc tạo thành trong điều kiện nhiệt độ áp suất thấp nên ko thuân lợi cho viêc kết
tinh của cá khoáng vật, do vậy đã thường ở dạng vô định hình, có nhiều lỗ rỗng.
-Đá magma có tuổi trên 300 triệu năm gọi là đá magma cổ, còn ngl lại là đá trẻ.
2. Đặc điểm:
a.Thành phần khoáng vật:felspat 60%, amphibol, pyroxene,olivine 17%, thạch anh 12%,
mica 4% Các đá magma đều có các khoáng vật silicat khác nhau nhưng % khác nhau nên tên đá
khác nhau.
Dựa và hàm lượng SiO2 người ta chia 4 nhóm:
-Magma axit SiO2>65%:Granit,Liparit
-Magma trung tính 55-65% :Điorit,syenit…
-Magma bazo: 45-55%: Gabro, bazan
-Magma siêu bazo: <45%: đunit, peridotit….
Các khoáng vật silicat đều chứa SiO2 trong thành phần. Nếu có nhiều SiO2 độ nhớt cao khó
phân tán nhanh đc , nếu đá nhiều SiO2 màu sang hơn, nhẹ hơn và có nhiệt độ nóng chảy lớn
hơn. Trong đã magma tỷ lệ giữa các kv tối màu và sẫm màu quyết định màu chung của đá,
chúng chính là chỉ tiêu phân loại đá. Đá Mm axit thường có màu sang, mm bazo và siêu bazo
thường có màu sẫm vừa và quá sẫm.
b. Kiến trúc của đá magma: xác định bằng mức độ kết tinh, kích thước và mức độ đồng đều
của hạt.
+ Theo mức độ kết tinh:
-Kiến trúc toàn tinh: tinh thể lớn nhìn rõ bằng mắt thường
-Kiến trúc Porphyr: trên nền đã gồm nhừng tinh thể mà mắt thường ko nhìn thấy đc, nổi lên
trên những tinh thể lớn: granit porphyr
-Kiến trúc ẩn tinh: đá gồm những tinh thể rất nhỏ chỉ nhìn thấy dưới kính hiển vi: diabas, bazan
-Kiến trúc thủy tinh: mức độ kết tinh bằng 0.
+Theo kích thước hạt:
-Kiến trúc hạt lớn, đường kinh> 5mm
-Kiến trúc hạt vừa:d= 2-5mm
-Nhỏ 0.2-2mm
-Mịn<0,2mm
+Theo mức độ đồng đều hạt:
-Đều: khi kích thước các hạt đều như nhau.
-Không đều: khi các hạt có kích thước khác nhau.
c. Cấu tạo đá Mm: Cấu tạo là những đặc điểm về sự sắp xếp trong không gian của các phần
tạo đã và mức độ lien tục của chúng,
+Theo sự định hướng của kv:
-Ct khối: các kv phân bố đều đặn trên toàn bộ khối đá
-Ct dải: khi kv trong đá tập hợp thành từng dải theo phương dịch chuyển cảu dòng dung nham
-Ct cầu: kv sắp xếp theo những lớp đồng tâm, đồng thời nhiều kv có vị trí tỏa tia.
-Ct dị li: +Theo mức độ lien tục:
-Ct chặt xít: ko có lỗ rỗng
-Ct lỗ rỗng; tạo thành do thoát hơi nước và các khí khi đông đặc.
-Ct hạnh nhân: khi các lỗ rỗn đc lấp đầy bởi các kv thứ sinh.
c.Khe nứt nguyên sinh và khối nứt nguyên sinh: do ảnh hưởng của sức căng phát sinh khí
mag ma đông đặc và nhiều nguyên nhân khác , trong đá vừa thành tạo đã sinh rã những khe nứt
chia đã thành những khối gọi là những khối nứt nguyên ssinh, khác với khe nứt thông thường,
các khe nứt nguyên sinh ko phá hoại sự lien kết giữa các khối đá mà chỉ coi như các mặt làm
giảm độ bền đất đá
d.Thế nằm của đá mm: là một yếu tố quan trọng phản ánh dk thành tạo đá, khối đá mm khi
xuyên lên mặt đất hoặc khi nguội lạnh trong long đất tạo thành các đá mm có hình dáng khác
nhau.
+Thế nằm của đá magma xâm nhập:
-Dạng nền:khối mm rất lớn không có hình dạng nhất định và thường ko xd được đáy của nó
-Dạng Nấm: là khối đá giống hình cái nấm, có khi có cả chân xuyên vào các lớp đá khác.
- Dạng mạch, magma xâm nhập theo các khe nứt và lấp đầy chúng
-Dạng chậu
+Thế nằm của đá mm phún xuất:
-Dạng lớp phủ: Magma phủ lên trên các lớp trầm tích. Đk hình thành: địa hình bằng phẳng,
%SiO2 nhỏ, thời gian đông chậm lại
-Dạng vòm phủ: Dung nham quá đặc đông đặc nhanh ko chảy tràn trên diện rộng đc, địa hình
bằng phẳng
-Dạng dòng chảy: dung nham chảy lấp đầy khe rãnh, thung lũng rồi đông đặc lại.
3. Phân Loại:
Một số loại đá mm chính:
a.Nhóm đá mm axit:
-Granit(đá xâm nhập): cấu tạo khối, tpkv chủ yếu: orthoclaz, plagioclaz, thạch anh.biotit…
-Porphyr thạch anh và Liparit(phun trào)
b.Nhóm Magma trung tính:
-Xâm nhập: Đá Syenit,cấu tạo khối, kiến trúc toàn tinh,tpkv phelspat , amphibol, biotit. Đá
diorit: tpkv: plazoclas, horblend, cấu tạo khối, kiến trúc toàn tinh.
-Phun trào:porphyry orthoclaz và trachit cùng thành phần như Syenit, kiến trúc porphyr. Còn
Porphyrit và andesit là đá phun trào tương ứng của diorite, tpkv tương ứng có kiến trúc porphyr
c.Nhóm đá MM bazo
-Gabro:đá xâm nhập có tpkv:plazoclas bazo, olivine, pyroxen kiến trúc toàn tinh, hạt vừa đến
thô, cấu tạo khối
d.Nhóm siêu bazo:
-Peridoit tpkv chính: augit, olivine và một số quặng, kiến trúc toàn tinh
-Đunit, tpkv chủ yếu là olivine , kiến trúc hạt,cấu tạo khối.
4.Sử dụng đá mm làm nền ctr hoặc vlxd:
-Các loại đá magma xâm nhập ít bị biến đổi, có độ bền lớn và khả năng chống thấm nước cao
thích hợp cho việc xây dựng các hồ chức, đường hầm
-Các loại đã mm phun trào chịu lực kém hơn , dễ thấm nước hơn, nên ko thích hợp cho việc
làm nền các hồ chưa hay xây dựng các đường hầm.
-Trong đá mm có các khe nứt nguyên sinh, làm tăng mức độ phong hóa, giảm độ bền tăng tính
biến dạng, tăng tính thấm nước, vì vậy dùng đá mm làm nền công trình phỉa xem xét đên mức
độ nứt nẻ, mức độ phong hóa của đá để tránh những sự cố có thể xảy ra.
- Nói chung đá mm thường có độ bền cao, dễ khai thác , dễ gia công nên đc sd rộng rãi làm
vlxd, vl chịu lửa, chịu axit.
Câu 5: Đá Trầm tích?
1.Sự hình thành đá trầm tích
- đá trầm tích chỉ chiếm 5% tổng khối lượng vỏ trái đất nhưng nó bao ohur tới 75% diện tích bề
mặt. hình thành do sự nén chặt và gắn kết các vl vụn( đá tt cơ học), hoặc do kết tủa từ dung dịch
hóa học(đá tt hóa học) , hoặc do xác đông thực vật( đá trt hữu cơ)
2. Đặc điểm:
a.Thành phần:đá tt hóa học và hữu cơ có tp đơn khoáng, đá trt cơ học có tp phức tạp gồm:
-Cốt liệu: các mảnh vỡ đá có hình dạng và kích thước rất khác nhau, có thể tròn cạnh hoặc sắc
cạnh, cốt liệu thô là các kv nguyên sinh như thạch anh, felspat, mica.Cốt liệu mịn là các kv thứ
sinh như kv sét, calcite, thạch cao
-Chất gắn kết: Các kv thứ sinh gắn kết các mảnh vụn rời với nhau tạo thành đá trầm tích, thành
phần gắn kết có ah rất lớn tới tính chất cơ học của đá.Nguồn gốc của chất gắn kết là tự sinh, sự
lắng đọng từ dung dịch thật hay do sự ngưng keo , chất gắn kết phổ biến là silic, cacbon, sulfat,
hydroxyt sắt, sét…
Tùy theo kiểu gắn kết có thể chia :+ Gắn kết cơ sở: chất gắn kết tràn đầy trong khối đá làm các
hạt vụn không tiếp xúc với nhau và trầm tích đồng thời với hạt vụn , đá gắn kết chắc nhưng dễ
bị phong hóa.+Gắn kết tiếp xúc: Chất gắn kết chỉ có nơi tiếp xúc giữa các hạt, đá gắn kết yếu
có nhiều lỗ rỗng nên có thể chứa nước.+Gắn kết lấp đầy: chất gắn kết lấp đầy lỗ rỗng giữa các
hạt, đá gắn kết chắc tốt hơn nếu cốt liệu sắc cạnh.
b. Kiến trúc của đá trầm tích:
-Đá trầm tích đc phân thành các lớp có thành phần tính chất và màu sắc khác nhau.Ranh giới
giữa các lớp gọi là mặt phân lớp, các lớp có chiều dày khác nhau, chiều dày là kc giữa mái và
đáy lớp, mái là ranh giới trên và đáy là ranh giới dưới. Độ sâu chon vùi là khoảng cách từ mặt
đất đến mái của lớp.
c. Thế nằm của đá trầm tích:
-Đá trầm tích hóa học và đá tt hữu cơ thường ko có thế nằm riêng, khi hình thành chúng lấp đầy
các khoảng trống của vỏ TD.
-Đá trt cơ học:Ban đầu lớp vỏ nằm ngang, khi vỏ TD biến dạng do các hoạt động kiến tạo đá
biến đổi thế nằm lớp nghiêg ( đơn nghiêng hoặc nếp uốn)
d. Hóa thạch trong lớp đá trầm tích:
-Là những di tích động thực vật đã bị hóa đá giữ đc hình dạng trong các lớp đá trầm tích khác
nhau, đá trầm tích cơ học chứa hóa thạnh trong đk thành tạo. Đây là dấu hiệu xác định tuổi của
các lớp đá trầm tích chứa chúng và để phân biệt đá trầm tích với các đá khác,
e.Cấu tạo Đá trầm tích cơ học có cấu tạo lớn điển hình, các lớp khác nhau thì khác nhau ở tất
cả các đặc điểm thạch họa, mặt phân cách giữa các lớp có lien kết yếu hoặc là mặt nứt nẻ. Đá
trầm tích có độ rỗng rất lớn( đá vôi 0,6-33%, dolomit 2.5-33%), trong cùng một điều kiện độ
bền của đá trầm tích giảm đi rất nhiều so với đá magma.
3. Một số loại đá trầm tích:
a. Đá trầm tích cơ học:
- Cuội kết:các hạt cuội được gắn kết, cuội là các hạt tròn cạnh kích thước lớn hơn 2mm, thành
phần kv nguyên sinh như thạch anh, felspat, mica… chất gắn kết thường là carbonat, sét hay
silic.
-Dăm kết: các mảnh dăm gắn kết, thường có cốt liệu và ximang cùng thành phần khoáng vật.
-Cát kết: thành tạo do sự gắn kết các hạt cát có kích thước khác nhau bằng các chất gắn kết
khác nhau. Theo thành phần khoáng vật chiếm ưu thế mà ta chia: cát kết thạch anh, ck mica, ck
amphibol…Theo kích thước các hạt chiếm ưu thế mà ta chia: hạt thô, hạt vừa, hạt mịn…Theo
chất gắn kết chia: cát kết sét, cát kết vôi, cát kết silic
-Bột kết: thành tạo trong các trầm tích lục địa do cát pha, set pha kết lại, là đá trung gian giữa
cát kết và sét kết.
-Sét kết: đất sét đc nén chặt và hóa đá, nếu đc gắn kết bằng silic thì độ bền khá cao, tính chất
xây dựng tùy thuộc mức độ sinh đã dễ bị hóa mềm, phong hóa.
b. Đá trầm tích hóa học:tạo thành do lắng đọng các chất hóa học đã kết tủa từ các dung dịch
hóa học.
-Đá vôi: Thành phần chính là CaCO3 thường gặp dưới dạng calcite, trong đá vôi còn lẫn đất
sét, đolomit, oxit sylic.
+Đá vôi hóa học: tạo thành do lắng đọng các chất kết tủa cacbonat từ dung dịch
+Đá vôi hữu cơ: Thành tạo do sự tích tụ các di tích hưũ cơ, phổ biến nhất là đá vôi vỏ sò
+đá vôi vụn:Các mảnh vụn đá vôi với chất gắn kết là calcit
+đá vôi hôn hợp:
-Đôlomit, hình thành từ kv dolomit và các tạp chất như thạch cao, calcit
-Thạch cao(CaSO4.2H2O)
-Anhydrit: là thạch cao ko chưa nước, nó gặp nước biến thành thạch cao
-Muối mỏ: thường gặp ở dạng Halit(NaCl) hoặc sivil( KCl)
c. Đá trầm tích hữu cơ: tích tụ các di tích động vật thực vật.
-Điatomit: thành tạo ở biển hồ, có độ rỗng cao độ bền và trọng lượng thể tích thấp
-Trepel: thành phần như điatomit nhưng ko chứa di tích hữu cơ , xốp nhẹ và gắn kết yếu
-Than đá: thành tạo từ xác thực vật.
3, Sử dụng đá trầm tích làm nền hoặc vlxd:
-Đá trt phân bố rộng nên có ý nghĩa lớn trong việc xd công trình, đá trt cơ học có khả năng chịu
lực lớn, tuy nhiên nó phân lớp và bên trong thường có khe nứt sinh ra do sự vận động của Trái
đất, do tác dụng của phong hóa, làm ảnh hưởng đến sức chịu tải của đá,vì vậy khi sử dụng cần
phải nghiên cứu trạng thái kiến trúc và cấu tạo của đá.
-Đá trầm tích cơ học có độ bền cơ học cao thích hợp làm nền công trình, nhưng một số đá có
tính chất hòa tan nứt nẻ,hang hốc do hoạt động kasrt nên khi xd công trình phải chú ý đến sự
hình thành và ptr của kasrt trong qtr xd và khai thác ctr.
-làm vật liệu xd có đá vôi, đá cát kết,bột kết, sét kết, một số đá hóa học và hữu cơ đc khai thác
và sử dụng như khoáng sản: thạch cao, muối mỏ, diatomit, than đá.
Câu 5: Đá Biến chất?
1.Sự hình thành:
-tạo thành do sự biến đổi sâu sắc đá magma, trầm tích dưới tác dụng của nhiệt độ cao, áp suất
lớn và các chất có hoạt tính hóa học
-dựa trên các nhân tố tác động chủ yếu, người ta chia: +biến chất tiếp xúc xảy ra ở khu vực
tiếp giáp giữa khối magma nóng chảy và đá vây quanh.+biến chất động lực xảy ra dưới tác
động của áp lực cao do trọng lượng của các lớp đất đá nằm trên và do áp lực sinh ra trong hoạt
động tạo sơn của các quá trình kiến tạo kèm theo sự tăng cao nhiệt độ làm thay đổi thành phần
và kiến trúc tạo đá.+ Biến chất khu vực xảy ra dưới sâu do tác dụng đồng thời của nhiệt độ cao
áp suất lớn.
2.Đặc điểm của đá biến chất:
-Thành phần khoáng vật:gần giống thành phần đá magma gồm các kv phổ biến như: thạch
anh, felspat, mica,pyxoren, và một số kv chỉ có trong đá bc như clorit, disthen,granat…nhìn
chung ko ổn định với phong hóa
-Kiến trúc đá bc: sau khi chịu tác dụng của biến chất, trong đá đã có tái kết tinh ổn định hơn
nên kiến trúc của đá bc có một số loại như sau:+Kiến trúc biến tinh:Khi nhiệt độ cao, trong đá
xh các vùng nóng chảy cục bộ rồi kết tinh lại gọi là tái kết tinh.+kiến trúc milonit: do tác động
của áp lực, đá bị cà nát sau đo các kv đc gắn chặt với nhau, và tạo thành kiến trúc cà nát,kiến
trúc này đặc trưng cho đá biến chất động lực.+kiến trúc vảy đặc trưng cho các đá gồm các kv
dạng vảy nhử talc, clorit,mica… khi bị biến chất các vảy kv đc định hướng theo 1 phương nào
đó+ kiến trúc tàn dư kiến trúc sót là những đá còn giữ lại những dấu vết kiến trúc của đã ban
đầu.
-Cấu tạo đá BC:
+cấu tạo khối tương tự như cấu tạo ban đầu của đá magma:đá hoa…
+cấu tạo genis(dải) các kv đc sắp xếp thành từng dải, các dải có chiều dày màu sắc và thành
phần khoáng vật khác nhau.
+Cấu tạo phiến: tạo thành do sự định hướng của kv dưới sự tác động của áp lực thủy tĩnh trong
quá trình tái kết tinh, các kv giống hệt nhau có thể tách ra khỏi nhau dễ dàng.
-thế nằm: đá biến chất có thế nằm giống hệt đá ban đầu( dạng lớp,mạch, nấm)
3.một số đá bc chính:
-Đá cấu tạo khối:+quarzit: do cát kết thạch anh bị biến chất tạo thành, dùng làm nền ctr tốt.+
Đá hoa: do đá vôi có lần dolomite tái kết tinh tạo thành.
-Đá có cấu tạo Genis: đá genis thành phần kv: một dải kv sang màu gồm thạch anh, felspat đến
một dải sẫm màu gồm biotit, horblend.
-Đá có cấu tạo phiến:+Đá phiến kết tinh đc gọi theo tên kv nào chiếm ưu thế tr đó, ví dụ: đá
phiến mica, đá phiến thạch anh. + Phylit: do đá sét bị biến chất tạo thành, thành phần kv gồm
mica.clorit, thạch anh cấu tạo chặt xít
4.Sử dụng đá bc làm nền ctr:
Đá biến chất có cường độ đủ cao đáp ứng yc xây dựng, cá đá biến chất ko phân phiến có tính
chất tương tự đá magma xâm nhập, các đá phân phiến thì như đá trầm tích cơ học. Khả năng ổn
định của khối đá biến chất phụ thuộc vào mức độ phong hóa và mức độ nứt nẻ.
Câu 7. Nguồn gốc hình thành đất? Các đặc điểm về thành phần, kiến trúc và cấu tạo của
đất?
Trl:
1.Nguồn gốc hình thành đất: đất đc hình thành do kết quả của quá trình phong hóa các loại đá
gốc, sau đó đc vận chuyển và lắng đọng lại tr quá trình trầm tích trên bề mặt trd. Các yếu tố
quan trọng t rong quá trình hình thành đất là khí hậu, vật liệu gốc, địa hình, thời gian.
Theo nguồn gốc chia ra dất do phong hóa, đất do trầm tích( trầm tích lục địa, trt ven bờ, trt
biển) đất do hoạt động của con người.
2.Đặc điểm cơ bản:
a.Thành phần chủ yếu: (3pha)
- Pha rắn:những mảnh vỡ đá khác nhau về hình dạng và kích thước, thành phần l\kv của nó
quyết định tính chất của đất. Hạt thô là hạt nguyên sinh, hạt mịn là hạt sét. Kích thước hạt quyết
định tỷ bề mặt, là tổng diện tích toàn phần của các hạt trong một đơn vị thể tích. Tỷ diện tích
bề mặt càng lớn thì khi gặp nước lượng nước bao quanh hạt sẽ càng lớn, sự tương tác giữa các
hạt càng mạnh hơn.
+Với đất do phong hóa, các kv tạo pha rắn chủ yếu là :
Fe2O3.nH2O;Al2O3.nH2O;SiO2.nH2O;Na2O.nH2O; K2O ;Na2O…Màu đỏ nâu
+Với đất do trầm tích: Thạch anh, octoclaz, plazoclaz,mica trắng, cauluvit, 3-5% hữu cơ. Màu
xám đen
+Thành phần hạt( cơ học ) đất là 1 hệ phân tán gồm nhiều cỡ hạt có đường kính khác nhau
(d=1/100-1/1000mm) Căn cứ vào d phần đinh các hạt cốt liệu:Hạt tảng(>=200), cuội,dăm(20-
200); sỏi sạn (2-20), cát 0,05-2;bụi 0.002-0.05,sét<0.002.
-Pha lỏng:nước trong đất, tồn tại trong đất dưới nhiều dạng khác nhau.Theo lebecleep có 5 loại
H2O:
+nước kết tinh trong môi trường ít ánh sang.
+nước thể rắn, đóng băng trong các lỗ rỗng pha rắn
+nước liên kết vật lý, liên kết với bề mặt phân tử rắn, đk xảy ra :hệ phân tán mịn,
d<0,002mm.Chủ yếu là Al4(Si4O10) bề mặt tĩnh điện - hút các phân tử nước +, tạo ra một lớp
liên kết rất chặt khó biến đổi, một lớp thứ 2 là lớp nước màng mỏng liên kết ngoài,ko chặt
nhưng ko bị phá vỡ, nó gây biến dạng đàn hồi lớn(cao su hóa). Lớp liên kết vật lý tăng độ dẻo
của đất nhưng làm giảm tính thấm nước.
+Nước ở thể hơi:hơi nước nằm trong lỗ rỗng của các hạt, tăng độ ẩm đất, giảm cường độ liên
kết,độ bền
+nước trọng lực(nc mao dẫn): di chuyển từ dưới lên trên nhờ ống mao dẫn trọng lực, gây áp
lực mao dẫn cho đáy nền ,giảm độ bền nền ctr.Ảnh hưởng rất lớn tới sự ôd của nền đất và gây
các áp lực xói mòn trong nền đất.
-Pha khí: CH4,H2S,O2.
b.Kiến trúc:
*Cấu trúc
-Hạt đơn: hạt phân tán thô ko liên kết bề mặt,trọng lượng các hạt lớn hơn lực hút giữa chúng,
độ bền phụ thuộc hình dang cốt liệu, mức độ đồng nhất, thành phần cấp phối
-Tổ ong: Các hạt ở trạng thái ko ổn định, tạo thành nhiều lỗ rỗng hình dạng như tổ ong
-Dạng bông, hình thành từ hạt có kich thước nhỏ, gắn với nhau tạo thành đám hạt nhỏ có độ
rỗng rất lớn, đặc biệt kém bền.
*Cấu tạo:
+Cấu tạo lớp: gồm các lớp có chiều dày,thành phần vật chất, màu sắc khác nhau, nằm ngang
hoặc nghiêng kéo dài theo phương nào đó.
+cấu tạo khối:Khi các hạt sắp xếp hỗn độn theo các phương tạo khối đẳng hướng.
+cấu tạo phức tạp: porphyry, tổ ong.
*Thế nằm:tùy theo đk thành tạo có thể nằm như các lớp phủ, các tầng lớp, thấu kính, lớp
kẹp.nằm ngang, xiên, vát nhọn…
Câu 18. Trình bày các tầng nước dưới đất và các chỉ tiêu đánh giá tính chất của nước
dưới đất?
Trl:
*Căn cứ vào đk phân bố trong không gian chia ra các tầng nước:
1.Tầng nước thượng tầng: là tầng nước trong đới thông khí, phân bố trên thấu kính cách
nước,do nước mưa, nước mặt thấm xuống hoặc nước ngầm dâng lên bị giữ lại. Trữ lượng thay
đổi theo mùa, trữ lượng ít bị nhiễm bẩn nên ko có giá trị khai thác sử dụng. Trong quá trình xd,
nước ở tầng này thường chảy vào ngập úng hố móng, gây ra hiện tượng xói ngầm cát chảy khi
xd móng và công trình ngầm, gây khó khăn cho thi công và khảo sát địa chất thủy văn.
2.Tầng nước ngầm, là tầng nước ko áp thứ nhất tính từ mặt đất,phía trên ko có lớp cách nước,
phía dưới là lớp cách nước phân bố liên tục, ngăn nước ngầm vói tầng nước áp lực giữa
tầng.Diện tích,nhiệt độ, trữ lượng của nước ngầm phụ thuộc đk địa lý, địa hình địa mạo khu
vực. Diện tích thường lớn còn chiều dày thường nhỏ từ vài mét đến dưới 10 m, trữ lượng thay
đổi theo mùa.Tầng nước ngầm gần mặt đất, chất lượng tốt(độ khoáng hóa nhỏ, ít tạp chất) nên
đc khai thác sử dụng trong nông nghiệp và kĩ thuật. Trong xdct, nước ngầm có thể chảy và hố
móng, ctr ngầm gây cản trở thi công và quan trắc khảo sát địa chất thủy văn.
3.Tầng nước giữa tầng( tầng nước có áp) Là tầng nước nằm kẹp ở giữa 2 tầng cách nước, chảy
có áp lực. Các động thái của tầng nước: lưu lượng chiều cao áp lực nhiệt độ và tp hóa học ít bị
biến đổi. Trữ lượng lớn và chất lượng tốt nên đc sd cung cấp cho khu đô thị và công nghiệp.
Tầng nước này có khả năng chảy vào ctr ngầm hoặc gây áp lực lớn cho đáy móng công trình
khi thi công nên cần đặc biệt chú ý.
4.tầng nước khe nứt:Nước trong khe nứt của đá cứng(magma, trầm tích,biến chất) Chế độ
thủy lực:ko áp. Động thái tầng nước phụ thuộc vào đc kiện khí tượng thủy văn bên ngoài. Trữ
lượng nhỏ ko có ý nghĩa trong dân dụng và cn. Trong xd nó có tác hại nếu chảy vào ctr đường
hầm.
5. Tầng nước kasto: Tầng nước chứa trong các hang động do hiện tượng kasto thành tạo. Đặc
trưng thủy lực: chế độ chảy thủy lực vô cùng phức tạp, chảy tầng chảy rối xen kẽ. Động thái
của tầng nước Q,t,h phụ thuộc điều kiện khí tượng thủy văn mặt đất. Tầng nước này có chất
lượng tốt, lưu lượng lớn, có thể sd cung cấp nước cho dân dụng và cn. Trong xd tầng nước này
cản trở thi công hố móng các ctr xd và gầy mất nước của các hồ chứa.
*Các chỉ tiêu đánh giá tính chất của nước dưới đất:
-Nước sinh hoạt:Chât lượng nước sinh hoạt đc qui định theo từng quốc gia. Thường gọi là
nước uống, nếu để dùng thì phải là nước nhạt. Nước uống phải trong suốt, ko màu, ko mùi , ko
vị, nếu có vị thì phải dễ chịu. Độ khoáng<1g/l,nồng độ ion Cl-,SO4—khống chế, ko chứa các
nguyên tố vi lượng độc hại như As, Pb Độ cứng<7mg/l(lượng Ca2+ và Mg2+ trên 1 lít) ko
chứa các vi khuẩn gây bệnh.
-Đánh giá khả năg ăn mòn:
+Nước dưới đất có khả năng ăn mòn đất đá và kết cấu ctr, dẫn đến gây mất ổn định. Trong đất
đá có halit, thạch cao, canxit… công trình có cốt thép, bêtoong, đều có thể bị hòa tan bởi nước
dưới đất. Quá trình ăn mòn xảy ra nếu có 2 đk: có sự tiếp xúc với nước, nồng độ ion của nước
đạt một ngưỡng yêu cầu nào đó. Nếu nước có vận động, càng làm tăn diện tích tiếp xúc và nồng
độ ion, tăng cường ăn mòn.Các loại ăn mòn: ăn mòn sulfat khi SO4 >250mg/l. ăn mòn
cacbonic khi CO2>80mg/l, ăn mòn axit khi pH<5,2. Ăn mòn magie khi Mg2+> 1000mg/l.
Câu 20. Các dạng chuyển động kiến tạo? Các dạng biến vị của đất ở vỏ trái đất do chuyển
động kiến tạo?
Trl:
a.Kn: Dưới tác dụng của các yếu tố nội lực, tác dụng làm phần vỏ trd bị bị dạng lớn, tạo nên
những uốn nếp, nứt gãy chia cắt các khối đất đã hoặc làm phát triển cơ bản bề mặt địa hình,tạo
núi cao, vực sâu,đại dương, lục địa Gọi các hiện tượng đó là kiến tạo của trd.
b.Các dạng chuyển động kiến tạo:Tùy theo phương nội lực td, chia ra 2 dạng:
-Chuyển động thăng trầm của vỏ trd(chuyển động thẳng đứng), do nội lực tác dụng theo
phương thẳng đứng làm cho các địa khối đc nâng lên,hạ xuống với một vận tốc ko đều. Đia
khối có thể tích lớn nhô lên khỏi mặt nước tạo thành lục địa, địa khối chuyển động chậm, gần
như đứng im hình thành đại dương.Đặc điểm của quá trình này là các lớp đất đá chỉ biến đổi độ
cáo cong chưa biến dạng.
-Chuyển động uốn nếp(cd ngang, cd tạo sơn) là chuyển động do cường độ nội lực lớn tác
động theo phương ngang. Nếu lực tác động nhỏ và thời gian lâu dài,làm cho thế nằm ngang của
đất đá ban đầu bị uốn cong nhưng ko mất tính liên tục tạo nên nếp uốn. Nếu lực lớn và đột ngột,
vượt quá độ bền của đất đá, tầng đá sẽ bị nứt dịch chuyển tạo nên các khe nứt,đứt gãy. Có 2
kiểu uốn nếp:đối xứng(lực tác dụng đều) và đảo lộn( nglai).
c.Các dạng biến vị ở vỏ trd do chuyển động kiến tạo (hiện tượng biết dạng thế nằm ban đầu)
-Nếp uốn: làm cho tầng đá ban đầu bị cong nghiêng đảo đi, nhưgn ko mất tính liên tục, là kết
quả của cd kiến tạo theo phương ngang, áp lực nhỏ ko vượt quá độ bền của đất đá, quá trình tác
động kéo dài, các dạng biến vị nếp uốn gồm:
+đơn nghiêng(đơn tà):lực tác dụng ko đối xứng, đất đá chỉ bị đổ về một fia, hình thành các
tầng đá nằm nghiêng.
+nếp uốn: do các thành phần ứng suất kéo nén, làm cho lớp đá bị cong. Cong lên gọi là nếp
lồi(bối tà) các lơp đất đá gần mặt trục bị bào mòn, cong xuống gọi là nếp lõm(hướng tà), các
lớp đất đá xa mặt trục bị bào mòn. Nếp uống thường có biên độ từ vài m đến vài chuc m.Các
yếu tố của nếp uốn: *Nhân: là phần trung tâm*Cánh: Hai bên rìa*Vòm: phần cong chuyển tiếp
2 cánh *Mặt trục: mặt giả thiết chia nếp uốn thành 2 phần =nhau.* trục:giao mặt trục và mp
nằm ngang.
+nếp oằn: là nếp uốn chưa hoàn chỉnh
-Đứt gãy kiến tạo: Các khe nứt dài và sâu của vỏ trd, cắt qua nhiều tầng đá và có thể kèm theo
hoạt động magma và sự dịch chuyển tươg đối giữa các phần đất đá với nhau. Nguyên nhân do
chuyển động kiến tạo theo phương ngang, áp lực lớn hơn độ bền của đất đá, làm cho mất tính
liên túc, gây phá hủy quy mô nhỏ(khe nứt,phá) đến lớn (đứt gãy). Có các loại đứt gãy: +đứt
gãy thuận, mặt đứt gãy chỉ về phía cánh hạ;hv +đứt gãy nghịch,mặt đứt gãy chỉ về phía cánh
nâng;hv+Địa hào: hợp bởi 2 hay nhiều đứt gãy nằm cạnh nhau cùng chung 1 cánh hạ.hv +Địa
lũy:hai hya nhiều đứt gãy nằm cạnh nhau cùng chung 1 cánh nâng.hv
-Khe nứt kiến tạo: là sản phẩm biến dạng phá hủy ko có dịch chuyển trong các lớp đất đá:
+khe nứt sinh ra kèm do uốn nếp, xuất hiện ở đỉnh uốn nếp.hv+khe nứt xh kèm khi nứt gãy,
dịch chuyển các khối đất đá tạo ma sát lớn tại mặt đứt gãy,tạo nên ứng suất tiếp lớn gây lực cắt
lớn hơn lực liên kết đất đá, phân tách các lớp ra mà ko có sự chuyển dịch, hình thành hệ thống
khe nứt phân bố như hv
d. Ảnh hưởng kiến tạo tới xd:
-Ảnh hưởng tới quy hoạch vị trí xd các ctr như cầu, cảng, sân bay. Tuyến đường phải đặt song
song với trục của các nếp uốn
-Ảnh hưởng tới sự ổn định ctr: làm đá giảm cường độ, tăng tính thấm, giảm tính đồng nhất. Cụ
thể:
+nếu đất đá nằm ngang, chiều dày lớn, thành phần đồng nhất thuận lợi cho xdct
+nếu đất đá nằm nghiêng hoặc bị uốn nết, nền ctr đặt trên nhiều loại đá khác nhau sẽ bị lún ko
đếu
+khe nứt làm cho taluy đường, nền đập mất ổn định, công trình bị mất nước(hồ chứa)
+khu vực uốn nếp đá bị nứt nẻ nhiều, thấm nước ko thuân lợi cho xd, trên đỉnh nếp lồi và đáy
nếp lõm, đất đá bị nứt nẻ, thiết kế đường hầm dễ bị lún sụt, lở, thấm nước. Như vậy thiết kế các
công trình ngầm ổn định hơn, ko phải tăng chiều dày vỏ hầm( tiết kiệm), chốg nước chảy, đặt ở
2 cánh của nếp uốn là hợp lý nhất.Cũng như vậy,khi thiết kế đập chắn nước,để nền đập ổn định,
nước thượng lưu chảy qua nền ít, đặt ở vtri cánh nếp uốn
+Khu vực có đứt gãy , ko đc đặt ctr.
Câu 21. Các đặc trưng của động đất và ảnh hưởng của lực động đất đối với ctr xây dựng?
Biện pháp xd trong vùng có động đất?
Trl:
1.Các đặc trưng của động đất:
-Động đất là một cd đặc biệt của thạch quyển đc biểu hiện bằng những dao động song đàn hồi
của các chất đất đá trong vỏ trd,làm cho mặt đất biến dạng, làm cho những công trình xd ở sâu
và trên vỏ trd cũng d động theo và sập đổ.
-nguyên nhân: đất sụt, hoạt động của núi lửa, chuyển động kiến tạo, hoạt động của con ng.
Đặc trưng:
-Tâm động đất
:
+Nội chấn tâm(tâm trong, chấn tiêu) là điểm nằm trong long đất nơi phát sinh ra động đất.
Tâm trong thường nằm ở độ sâu của manti trên, tâm trong nằm càng sâu thì phạm vị ảnh hưởng
càng rộng nhưng cường độ biểu hiện trên mặt đất và mức độ phá hủy giảm. Tùy độ sâu mà
phân ra: động đất trên mặt đất: khi chấn tiêu cách mặt đất < 70km; động đất ở độ sâu trung
bình,10-250km, động đất dưới sâu, kkhi chấn tiêu cách mặt đất >250km.
+Ngoại chấn tâm(tâm ngoài) là điểm trên mặt đất gần tâm trong nhất, có sóng động đất đến
sớm nhất, ngoại chấn tâm là hình chiếu theo phương bán kính trd của chấn tiêu tới mặt đất.
-Sóng động đất( sóng địa chấn) +sóng dọc truyền từ chấn tiêu, gây ra sự co giãn của đất đá
theo phương truyền sóng, sóng dọc có biên độ nhỏ, chu kì ngắn, vận tốc tương đối lớn tùy thuộc
đặc tính đàn hồi và mật độ của đất đá.+sóng ngang truyền từ chấn tiêu gây ra sự trượt các chất
điểm đất đá vuông góc với phương truyền sóng, có biên độ lớn, có chu kì lớn, tốc độ châm hơn
sóng dọc 2-3 lần, sóng ko truyền trong chất lỏng nên nếu đất đá có chứa nhiều nước thì chấn
động gây ra sẽ rất phức tạp nguy hiểm cho xd công trình.+sóng mặt:truyền từ ngoại chấn
tấm,tốc độ chậm nhất, chu kì và biên độ lớn, gây ra phá huỷ công trình trên mặt đất,
-gia tốc động đất:Sóng động đất là các sóng dao động đàn hồi, chất điểm đất đá khi dao động
có quỹ đạo biểu diễn bằng phương trình:
T
t
A
π
γ
2
s in=
. gia tốc động đất là đạo hàm bậc 2 của quỹ đạo
chất điểm: a=
T
t
A
T
ππ
2
s in
2
2
4
−
, thông thường lấy a=giá trị lớn nhất=
A
T
2
2
4
π
. Gia tốc càng lớn thì động đất
càng mạnh,nhưng ko vượt quá gia tốc trọng trươg
-Vận tốc sóng động đất:sóng dọc:
γ
E
d
v
.2,1
=
; sóng ngang
γ
E
n
v
.4,0
=
. Với E là mondun đàn hồi trung
bình của đá;
γ
trl thể tích của đá.
-Năng lượng động đất:động đất là 1 hoạt động giải phóng năng lượng trái đất, năng lượng này
rất lớn.
( )
2
2
T
A
E
ρνπ
=
,E,năng lượng động đất(erg);v,vận tốc truyền sóng đ đất(cm/s);A:biên độ sóng
dọc(cm);T: chu kì sóng dọc(s);
ρ
khôi lượng thể tích đất đá phía trên chấn tiêu(g/cm3)
-Cường độ đ đất, là trị số lgE, cường độ càng lớn thì Đ Đ càng mạnh, nó còn là cơ sở phân cấp
theo richter.
2. Tác dụng của động đất lên công trình xây dựng.
a.Công trình dân dụng: đ đ gây lực đẩy ngang cho ctr, nếu lực ngang lớn có thể lật ctr.Lực
đẩy ngang
PkgaPT
s
== /
; P: tổng tải trọng công trình;k
s
=a/g là hệ số địa chấn;a, gia tốc động đất
lấy a max.
b.Công trình tường chắn đất: động đất làm tăng áp lực đất đá lên tường chắn.
+khi chưa có lực động đất, áp lực chủ động của đất đá:
)
2
45(
22
.5,0
φ
γ
−=
o
tgH
a
E
;H, chiều cao tường chắn
thiết kế;
γ
trọng lượng thể tích của đất,
φ
góc ma sát trong của đất.
+khi có lực động đất:
)
2
45(
22
.5,0
δφ
γ
−
−=
o
t gH
a
E
;
δ
góc địa chấn=arctgk
s
c.Công trình mái dốc:thiết kế góc dốc tự nhiên
β
phải giảm để ổn định:
φ
φ
β
tg
S
k
S
ktg
tg
+
−
=
1
d. Công trình đập chắn nước: chịu áp lực phụ thêm do lực động đất.
3. Các biện pháp xây dựng:
a.Quy hoạch:+chọn địa hình tương đối bằng phẳng, ít kênh rạch+tầng đất đá làm nền là tầng đá
cứng,đất mềm rời thì tầng đất phải dầy+ chọn nơi mực nước ngầm sâu hơn 20m.
b.Giải pháp kĩ thuật:
-Kết cấu ctr:
+chiều cao công trình ko lớn, nhằm hạ thấp trọng tâm.
+kết cấu công trình đối xứng
+phân bố đều trọng lượng trên toàn bộ móng.
+gia cố móng:móng nông dùng móng khối hoặc móng đơn.Móng sâu đóng cọc, ống, cọc khoan
nhồi…
+vật liệu xd ctr nhẹ, có tính đàn hồi cao.
-Kiểm toán ổn định dao động ctr: ctr cần thiết kế có chu kì dao động riêng khác với chu kì
động đất để tránh cộng hưởng.
T
EJg
ql
K
ct
4
=
; q trọng lượng 1 đvi dài kcấu ;E môdun đàn hồi vật liệu móng ctr;J momen quán tính;g
gia tốc trọng trường ;K hệ số nền móng .K=0,25,đất dính;K=0,42, đất rời. K=1,12; đá bán cứng;
K=1,175; đá cứng.
23. Các kiểu phong hóa đất, sự phân đới của vỏ phong hóa? Nghiên cứu và xử lý phong
hóa khi xd công trình?
Trl:
Phong hóa là một hiện tượng địa chất tự nhiên làm biết đổi về thành phần hình dáng cấu tạo
sắp xếp lại vật chất của các đá có trước, dưới tác dụng của các tác nhân như: nhiệt độ thay đổi
của bề mặt trd, nước trong tự nhiên, không khí. Như vậy phong hóa là 1 quá trình và chia làm 3
giai đoạn chủ yếu: +gd phong hóa vât lý+gd phong hóa hóa học+ gd phong hóa sinh vật.
Các kiểu phong hóa đất đá:
1.Phong hóa vật lý( cơ học): đá có các thành phần kv khác nhau dươi stacs dụng của nhiệt độ
thay đổi, giãn nở ko đều, tạo lực có giãn khác nhau, khi lực này lớn hơn F liên kết các kv đc
tách ra tạo thành các hệ thống khe nứt làm thay đổi cơ bản cấu tạo vỏ trd
2.Phong hóa hóa học:
a.Hòa tan:xảy ra do nước có tính xâm thực,(nước CO2, HCO3-) hòa tan khoáng vật.pt:
CaCO3+CO2+H2O-Ca(HCO3)2
b.Oxy hóa: làm thay đổi thành phần hh của nhiều kv thuộc lớp silicat,sunful,oxit.
c.thủy phân: các kv silicat thường bị thủy phân, kết hợp với một số hợp chất dưới tác dụng của
nước tạo ra kv mới có cường độ thấp hơn nhưng ổn định hơn với phong hóa hh.
d.Thủy hóa. Quá trình tạo thành các kv ngậm nước. CaSO4+ 2H2O-CaSO4.2H2O(thạch cao)
*Tốc độ phong hóa phụ thuộc thành phần kv, nồng độ dung dịch và diện tích tiếp xúc.Phong
hóa hh đc đẩy mạnh nếu có phong hóa vật lý vì khi nứt nẻ sẽ tăng diện tích tiếp xúc. Phong hóa
phát triển mạnh ở vòng nóng ẩm, chiều dày phogn hóa đạt rất lớn, sản phẩm phong hóa có tp
hạt mịn, chứa nhiều kv thứ sinh.
3.Phong hóa sinh vật: vi sinh vật, động thực vật. VD: rễ cây làm nứt nẻ đá, voi, lợn rừng,,, có
thể húc đổ và làm nứt nẻ đá, ong kiến mối có thể tạo ra 1 số loại đất đặc biệt.
3.Sự phân đới của vỏ phong hóa:
Phần sp phong hóa nằm trên đá gốc tạo thành vỏ phong hóa,mức độ phong hóa giảm dần theo
chiều sâu và chia làm các đới sau:
a. Đới vụn bột: đất sét,đất cát, cát pha,…it thấm nước, có tính dẻo, co ngót và trương nở, làm
nền ctrinh tốt,hoặc dùng lại vật liệu đắp xd đường, đập.
b. Đới vỡ dăm:gồm các hạt rời rạc,đường kính đến vài chục cm, có thành phần hạt đã bị biến
đổi rất nhiều, liên kết yếu, cường độ chống cắt nhỏ,làm nền các ctr tải trọng nhỏ có thể gây sụt
trượt nếu ở bờ dốc, dùng làm móng ,nền đường.
c. Đới dạng khối.là vùng đá bị phân cắt bởi nhiều khe nứt, kích thước từ vài chục cm đến vài
m,kv ở mặt và vách khe nứt đã bị biến đổi, đá thấm nước mạnh, cườn độ giảm 5-10 lần so với
đá gốc, làm nền các công trình ở bờ dốc có thể làm đá lăn, đá trượt.
d.Đới nguyên thể. Tpkv chưa đc biến đổi, gần giống đá gốc,mới chỉ xh các khe nứt nhỏ,kín.
Nếu đặt móng ctr ko cần phải xử lý.
Nghiên cứu và xử lý phong hóa khi xd công trình?
*Nghiên cứu:
+đặc điểm của sản phẩm phong hóa.đá phong hóa thường có cường độ chịu lực nhỏ,tính thấm
nước lớn, sản phẩm phong hóa phụ thuộc vào thành phần đá gốc và tác nhân gây phong hóa
+Mức độ phong hóa:giảm theo chiều sâu, đặc trưng bằng hệ số phong hóa.
+tốc độ phong hóa, nghiên cứu ở các hố đào, đường ngầm đang thi công. Căn cứ vào bề dày,
mức độ biến đổi của tầng đá phong hóa sau 1 thời gian từ ngày khai đào xác định.
+tác nhân phong hóa: tác nhân chủ yếu và hình thức chiếm ưu thế tr vùng
*xử lý:
+bóc bỏ lớp vỏ phong hóa, dùng khi ctr thi công nhỏ, bề dày tầng ph ko lớn
+Che phủ bằng vật liệu chống ph,bảo vệ bờ dốc, giảm tốc độ ph, dùng vật liệu rẻ, dễ thi công
như bitum, ximag,đất sét
+trung hòa các tác nhân gây phong hóa, cho thêm 1 số hợp chất hh vào nước để khống chế 1 số
pu chiếm ưu thế.bp này tốn kém và có nhiều nguy cơ rủi ro ko như dự tính lý thuyết.
+cải tạo tính chất của đá bị ph,gia cố đất đá bằng pp phụt vữa cố kết, và chống thấm, tăng
cường độ. Vữa có thể là ximang, bi tum, dùng khi xử lý các tầng phong hóa ở sâu, mặt cắt
phong hóa phức tạp và khi xd công trình ngầm.
Câu 24. Hoạt động địa chất của dòng song? Nêu đặc điểm các loại trầm tích song?
Trl:
1. Quá trình hoạt động địa chất của dòng sông.
-hoạt động địa chất của dòng sông do động năng của nước chảy, động năng lớn hay nhỏ tùy
theo lượng nước và vận tốc của dòng nước, năng lượng của nước chảy tiêu hao vào việc phá
hủy liên kết của đất đá và vận chuyển sản phẩm.Nếu năng lượng tiêu hao hết thì xảy ra hiện
tượng lắng đọng trầm tích
-Tác dụng phá hủy: động năng của nước tiêu hao vào việc bứt các liên kết giữa các hạt đất đá,
sản phẩm phá hủy là các mảnh vụn đá có kth khác nhau hoặc các hạt đất rời rạc,nếu vừa đc bứt
ra thì các hạt sắc cạnh, nếu đc vc đi xa thì sẽ bị mài mòn trơn nhẵn.
-Tác dụng vận chuyển: sp phá hủy đc sông vc đi có thể ở dạng hòa tan,lơ lửng hay kéo lê dưới
đáy.
-Tác dụng tích tụ: khi chuyển động, năgn lượng đc tiêu hao bởi ma sát,nếu động năng dòng
nước nhỏ, các vlieu sẽ trầm lắng lại.khi tốc độ dòng nước giảm đi, một cỡ hạt nào đó bắt đầu
lắng xuống,nhìn chung từ thượng lưu về hạ lưu, vận tốc nước giảm dần, vật liệu lắng đọng ngày
càng nhiều và càng mịn.
*kết hợp 3 tác dụng trên làm thay đổi địa hình thung lũng sông từ thượng lưu tới hạ lưu, bao
gồm xâm thực dọc và xâm thực ngang;
-Xâm thực dọc: quá trình đào sâu long sông và phát triển mạnh khi đáy sông xuống dốc, ở
thượng lưu xảy ra sự phá hủy, ở hạ lưu xảy ra tích tụ làm sông thoải dần. Trong quá trình này,
đá cứng đc giữ lại còn đất đá mềm bị cuốn trôi tạo ra ghềnh thác trên sông.
-Xâm thực ngang: là quá trình mở rộng bờ sông xảy ra khi độ dốc đáy sông nhỏ, xâm thực dọc
đá gần kết thúc. Xâm thực ngang chủ yếu xảy ra ở hạ lưu làm cho sông uốn khúc,quanh có bên
lở bên bồi,sống đổi dòng tạo ra các khúc sông chết Xâm thực ngang làm cho long sông mở
rộng, gây sụt lở bờ sông, thay đổi luồng lạch, gây trở ngại giao thông thủy, làm hư hại công
trình đưog xá ven sông.
2. Các loại trầm tích sông:
-trầm tích lòng sông, ít gặp ở thượng lưu, ở hạ lưu khá dày
-trầm tích bãi bồi: thường cấu tạo 2 tầng,tầng dưới hạt tương đối thô,là trầm tích long sông;
Tầng trên hạt mịn hơn,đc bồi đắp do vật liệu của sông mag tới trong mùa lũ có chứa 1 lượng
hữu cơ xác động thực vật.
-trầm tích hồ sừng trâu: hình thành ở hồ sừng trâu-đoạn sông chết do thay đổi dòng chảy. Chia
thành 2 tầng rõ rệt, tầng dưới là trầm tích hạ lưu chủ yêu là hạt mịn, tầng trên thường là bùn có
chứa cát mịn hoặc bùn than, bùn hữu cơ
-Trầm tích cửa sông: thành tạo ở cửa sông, chủ yếu là bùn cát sét, chia 3 tầng: +tầng đáy:hạt
mịn bùn sét nằm ngang; +tầng giữa:hạt thô hơn,dạng lớp xiên,nghiêng về phía biển+ tầng trên:
hạt thô nhất nằm ngang.
3. Đặc điểm chung của các loại trầm tích sông:
-bão hòa nước
-độ rỗng lớn
-hạt mài mòn, trơn nhẵn và đc tuyển lựa khi thành tạo
-phân lớp, ranh giới giữa các lớp có mối lk hạt yếu,vì thế ko đc chọn đặt móng
-tính chất xây dựng kém.trừ một số loại như cuội sỏi và cát chặt, các loại khác đều biến dạng
lớn, sức chống cắt kém, ko làm nền trực tiếp đc.
-khi mở hố móng xây dựng, bị nước chảy ngập trong hố móng kèm theo cát chảy. công trình xd
bị lún nhiều thời gian lún kéo dài, có thể mất ổn định, trượt; khi ctr có tải trọng lớn phải sd
móng đóng cọc,khi đắp đường qua khu vực bão hòa nước phải sd các biện pháp thoát nước cho
nên nhanh ổn định lún.
25.Các hình thái Kasrt, điều kiện phát sinh và phát triển kasrt,biện pháp xử lý trong xd?
1 Kn. Kasrt là hiện tượng nước mặt, nước ngầm hòa tan đất đá tạo nên các khe nứt hoặc hang
động. Tác động đối với ctr xd: tạo danh lam thắng cảnh du lịch; gây sụt lún mặt đất,làm biến
dạng ctr; thấm mất nước từ các công trình kênh dẫn hoặc hồ chứa; gây khó khăn cho công tác
khoan khảo sát, thi công;
2. Các hình thái Kasrt:
-Kast mặt: do nước mặt gây ra hoặc phân bố trên mặt đất. Hòa tan địa hình dương sinh ra đá tai
mèo, rừng đá, với địa hình âm có rãnh,hố sụt,giếng Kasrt
-Kast ngầm: do nước ngầm gây ra hoặc phân bố ngầm.hình thái kasrt ngầm gồm hang động
ngầm và sông ngầm, phân chia hang Kasrt theo kích thước:+khổng lồ dài hơn 100km+rất lớn
100-25km +lớn 2,5-1km +vừa 1-0,1km +nhỏ <0,25km
3.Điều kiện phát sinh,phát triển Kasrt:
-đá phải có các kv dễ hòa tan[(Ca,Mg)CO3,NaCl,CaSO4.2H2O ] mức độ hòa tàn phụ thuộc
vào thành phần và tương quan hàm lượng kv, mức độ kết tinh và kích thước tinh thể, độ đồng
nhất…
-Đá phải nứt nẻ, tăng diện tích tiếp xúc nước
-nước phải có tính xâm thực chứa axit,CO2,các ion hòa tan, các muối hòa tan khác nhau
-Nước phải vận động: tạo sự phá vỡ cân bằng phản ứng, làm pu xảy ra theo chiều thuận, nêu
nước ko vận động, nồng độ ion sẽ tăng, kết tủa lấp đầy khoảng trống ko tạo kasrt.
*Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển kasrt:
-Địa hình:làm cho nước vận động
-Khí hậu:nhiệt độ làm nước nứt nẻ, mưa tạo ra nước
-Động thực vật,làm nước mặt thấm xuống dưới nếu có thực vật phủ mặt, nếu ko nước sẽ chảy đi
hết trên bề mặt.
-thủy văn:mạng lưới sông suối giúp nước vận động.
-Địa chất thủy văn: chế độ nước dưới đất quyết định sự phát triển Kasrt.
-Cấu trúc địa chất khu vực:hệ thống khe nứt,các đới phá hủy kiến tạo, uốn nếp, khe nứt
-Chế độ tân kiến tạo: sự nâng lền hạ xuống của mặt đất giúp kasrt phát triển theo nhiều tầng và
đới khác nhau
-Hoạt động của con người
4. Các biện pháp xử lý Kasrt trong xd:
-chèn lấp kasrt mặt và hang kasrt
-đánh sập hang
-trung hòa ảnh hưởng của nước bằng chất hóa học, khống chế quá trình phát triển của kasrt.
-che phủ ngăn nước
-kè chắn ngăn nước ở bờ hồ chứa nước
-phụt vữa,sét,ximang,bitum,để lấp đầy khe nứt và hang động.
-sử dụng móng cọc thép, cọc ống bt cốt thép,xây công trình trên móng cọc
Câu 26; Đk phát sinh cát chay, các loại cát chảy,xử lý cát chảy trong xây dựng?
Trl:
-Cát chảy là hiện tượng đất cát bão hoà nuớc chảy vào các công trình đào cắt qua nó, dưới dạng
dịch thể với vận tốc chậm chạp,nhanh chóng hoặc đột ngột.Cát chảy làm cản trở thi công,lấp
thiết bị và con ng, làm sụt lún mặc đất, làm cho các ctr lân cận biến dạng.Như vậy khi xd công
trình trên khu vực cát chảy phải xử lý.
-Đk phát sinh:
+Đất đá:đất sét,cát,đất lẫn sạn, giữa các hạt ko có lực dính kết,hoặc rất nhỏ,chứa nước ở mức độ
nhất định.
+Nước: áp lực thủy động dòng nước ngầm truyền vào đất khi mở hố móng,hố đào,nước thấm
phải có năng lượng đủ lớn làm cho các hạt đất di chuyển theo.Đất chuyển sang trạng thái chảy
sẽ mất liên kết,các hạt lơ lửng.Nước càng mạnh có thể đẩy nổi các hạt càng lớn.
+Miền thoát, là đk cần thiết xảy ra cát chảy,việc đào mở hố móng,hầm mỏ,khoan tạo lỗ cọc
khoan nhồi tạo ra khoảng giảm tải làm cho nước chảy vào,mang theo đất, hoặc làm cho đất tự
chảy tạo dòng vào ctr.
-Các loại cát chảy:
+Cát chảy thật,xảy ra trong đất cát ko đồng nhất có 3-5% sét và hữu cơ, khi có áp lực thủy
động,dòng cát đc đẩy đi,chảy xa kể cả khi ko có nước thấm, khi bị đào,cát tự chảy vào ctr.
+Cát chảy giả là dòng nước chảy vào ctr,kéo theo đất ,đất rời,ko có dính kết,ko chứa hạt sét và
hữu cơ.Đất chuyển sang tr thái chảy thì hạt đất ở trạng thái lơ lửng,ma sát giữa các hạt đất bằng
0.
-Biện pháp xử lý
+làm khô đất trong thời gian thi công. Với cát chảy giả thì khoan giêngs xung quang và bơm
hút nước để hạ mực nước,làm khô đất,giảm gradient thủy lực của dòng thấm.Với cát chảy
thật,hệ số thấm của đất nhỏ,khó thoát nước,sử dụng pp điện thẩm và giếng lọc kim.Cho dòng
điện cươg độ nhỏ chạy qua đất, các phân tử nước tập trung về cực âm,bơm hút nước ở cực âm.
Giếng lọc kim đóng vai trò 1 điện cực
+chặn cát chảy:tường chắn cát. Dùng đất sét làm tường trong đất trường hợp xây dựng tuyến
tàu điện ngầm. đông lạnh đất để chặn cát chảy.Trộn vào đất các hợp chất hút nước và dính kết
để tạo vành đai ko thấm nước…
+Gia cố đất đá: dùng đệm dăm sạn từ gạch,đá vụn sau đó đặt móng ctr tải trọng nhỏ lên
trên.Cách khác là sử dụng hóa chất hút nước và gắn kết các hạt đất(vôi hóa,silicat hóa,ximang
hóa…) một số trh dùng pp nhiệt nung đất tại chỗ từ lỗ khoan.