Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

đề tài So sánh đường lối công nghiệp hóa ở 2 thời kỳ: trước đổi mới và từ đổi mới cho đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (878.83 KB, 14 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HCM






BÁO CÁO MÔN HỌC
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Đề tài:
So sánh đường lối công nghiệp hóa ở 2 thời kỳ:
trước đổi mới và từ đổi mới cho đến nay.

GVGD: NGUYỄN HỮU KỶ TỴ
SVTH: NHÓM 7
LÊ NGUYỄN HỮU TÙNG 21003877
LÊ NGỌC KHƯƠNG 51101694
TRẦN NGUYỄN THANH LÂN 51101798
VÕ HUỲNH ANH TÚ 51104093
HÀ TRUNG QUÂN 21002612

Tp. HCM, tháng 11 năm 2014

MỤC LỤC
PHẦN 1: KHÁI QUÁT NỘI DUNG CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP HÓA 1
1.1 Công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới: 1
1.1.1 Giai đoạn 1960 – 1975 ở miền Bắc: 1


1.1.2 Giai đoạn 1975 – 1985 trên phạm vi toàn quốc: 2
1.1.3 Đánh giá chung việc thực hiện đường lối công nghiệp hóa thời ký trước đổi mới 3
1.2 Công nghiệp hóa thời kỳ đổi mới đến nay: 4
1.2.1 Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa: 4
1.2.2 Mc tiêu và quan đim Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa: 4
1.2.3 Nội dung và định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa 5
PHẦN 2: SO SÁNH ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA Ở HAI THỜI KỲ 8
2.1 Giống nhau 8
2.2 Khác nhau 8




GHHD: NGUYỄN HỮU KỶ TỴ
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

NHÓM 7

1
PHẦN 1: KHÁI QUÁT NỘI DUNG CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP HÓA
PHẦN 1: KHÁI QUÁT NỘI DUNG CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP HÓA
1.1 Công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới:
Hoàn cảnh lịch sử ở miền Bắc nước ta trong giai đoạn trước giải phóng thống nhất đất
nước:
- Đi lên từ nền sản xuất nhỏ, lạc hậu, phần lớn dựa vào viện trợ từ các tổ chức cộng
sản anh em.
- Cuộc chiến tranh chống giặc ngoại xâm vẫn đang diễn ra ngày càng khốc liệt. Đất
nước bị chia cắt.
- Có được thêm nhiều mối quan hệ với quốc tế, cũng là một lợi thế nhất định thời bấy
giờ.

Dựa vào tình hình thực tiễn đất nước, Đảng ta đã hoạch định đường lối công nghiệp hóa
cho đất nước, đi lên từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, tiến thẳng lên Chủ nghĩ xã
hội, bỏ qua giai đoạn Tư bản chủ nghĩa.
Đường lối công nghiệp hóa ở nước ta được hình thành từ đại hội lần III diễn ra từ ngày 5
đến ngày 10 tháng 9/1960 tại thủ đô Hà Nội, khởi đầu là kế hoạch 5 năm lần thứ nhất 1960–
1965. Từ lúc này đến thời kỳ đổi mới, kéo dài khoảng 25 năm, có thể chia ra làm 2 giai
đoạn: từ 1960 – 1975 triển khai ở miền Bắc, từ 1975 đến 1985: tiến hành trên phạm vi cả
nước.
1.1.1 Giai đoạn 1960 – 1975 ở miền Bắc:
Đại hội III của Đảng trên cơ sở phân tích đặc điểm miền Bắc, trong đó đặc điểm lớn nhất
là từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không trải qua
giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, đã khẳng định:
- Công nghiệp hóa Xã Hội Chủ Nghĩa là nhiệm vụ tất yếu và trung tâm trong suốt
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Luận điểm này khẳng định nhiểu lần trong các
Đại hội Đảng sau này.
- Phương thức: ưu tiên phát triển công nghiệp năng một cách hợp lý đồng thời ra sức
phát triển công nghiệp nhẹ và nông nghiệp.
- Mục tiêu cơ bản của công nghiệp hóa Xã Hội Chủ Nghĩa là xây dựng một nền kinh
tế Xã Hội Chủ Nghĩa cân đối và hiện đại; bước đâu xây dựng cơ sở vật chất và kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội. Đó là mục tiêu cơ bản, lâu dài, và phải thực hiện qua
nhiều thời kỳ.
- Về cơ cấu kinh tế, đại hội xác định: Kết hợp công nghiệp với nông nghiệp, lấy công
nghiệp nặng làm nền tảng.
Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa III (1962) đã nêu phương hướng
chỉ đạo và phát triển công nghiệp:
- Ưu tiên phát triển công nghiệp năng một cách hợp lý.
- Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp.
- Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với ưu tiên phát triển công nghiệp
nặng.



GHHD: NGUYỄN HỮU KỶ TỴ
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

NHÓM 7

2
PHẦN 1: KHÁI QUÁT NỘI DUNG CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP HÓA
- Ra sức phát triển công nghiệp trung ưng, đồng thời đẩy mạnh phát triển công nghiệp
địa phương.
1.1.2 Giai đoạn 1975 – 1985 trên phạm vi toàn quốc:
Bước vào giai đoạn này, cuộc khác chiến chống ngoại xâm chấm dứt bằng chiến thắng của
chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, thống nhất hai miền Nam Bắc, đã tạo ra một số thuận lợi
và khó khăn nhất định:
- Thuận lợi:
o Thống nhất đất nước, cùng quá độ đi lên Chủ Nghĩa Xã hội
o Kế thừa được kinh nghiệm công nghiệp hóa ở miền Bắc giai đoạn 1960 – 1975.
o Có đội ngủ trí thức, lao động có tay nghề đông đảo.
o Việt Nam ngày càng được nhiều nước đặt quan hệ ngoại giao, mở rộng thông
thương với thế giới.
- Khó khăn:
o Chiến tranh đi qua để lại nhiều hậu quả nặng nề cả vật chất và tinh thần.
o Đã dành được độc lập nên sự viện trợ từ thế giới cũng giảm, phải tự lực tự cường,
dựa vào nội lực của dân tộc là chính.
o Chủ nghĩa Đế quốc và các thế lực thù địch không ngừng chống phá chính quyền.
o Chỉ tiếp thu từ Liên Xô và các nước khối Xã Hội Chủ Nghĩa, không tranh thủ
được các tiến bộ khoa học kỹ thuật trên thế giới.
o Hiểu chưa đầy đủ về luận điểm của Lê-nin “CNTB hiện đại là sự chuẩn bị đầy
đủ cơ sở vật chất cho CNXH” và “CNXH thoát thai từ CNTB”
Đại hội IV của Đảng (tháng 12 – 1976), trên cơ sở phân tích toàn diện tình hình trong nước

và quốc tế, đề ra đường lối công nghiệp hóa Xã Hội Chủ Nghĩa là:
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa Xã Hội Chủ Nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật
của chủ nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế nước ta từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn
Xã Hội Chủ Nghĩa.
- Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông
nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước
thành một cơ cấu kinh tế công – nông nghiệp; vừa xây dựng kinh tế trung ương, vừa
phát triển kinh tế địa phương, kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa phương
trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất”.
- Kết hợp phát triển lực lượng sx với xác lập & hoàn thiện quan hệ SX mới, kết hợp
KT với QP, đẩy mạnh phân công & hợp tác với các nước Xã Hội Chủ Nghĩa & các
nước khác trên cơ sở giữ vững độc lập chủ quyền & các bên cùng có lợi.
- Đưa Việt Nam thành nước Xã Hội Chủ Nghĩa có kỹ thuật công-nông nghiệp hiện
đại, Văn hóa - Kỹ thuật tiên tiến, quốc phòng vững mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
Sau 5 năm chỉ đạo thực hiện, Đại hội V của Đảng (tháng 3/1982) đã có sự điều chỉnh:
- Tập trung sức phát triển nông nghiệp, coi NN là mặt trận hàng đầu, từng bước đưa
NN lên sx lớn Xã Hội Chủ Nghĩa.
- Ra sức phát triển CN SX hàng tiêu dùng


GHHD: NGUYỄN HỮU KỶ TỴ
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

NHÓM 7

3
PHẦN 1: KHÁI QUÁT NỘI DUNG CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP HÓA
- XD và phát triển CN nặng
- Cần làm có mức độ vừa sức, phục vụ thiết thực, hiệu quả cho NN & CN nhẹ.

1.1.3 Đánh giá chung việc thực hiện đường lối công nghiệp hóa thời ký trước đổi mới
Đặc trưng chủ yếu của công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới:
- Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát
triển công nghiệp nặng.
- Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của các
nước Xã Hội Chủ Nghĩa, chủ lực thực hiện công nghiệp hóa là Nhà nước và doanh
nghiệp nhà nước; việc phân bổ nguồn lực để công nghiệp hóa chủ yếu bằng cơ chế
kế hoạch hóa tập trung quan liêu trong nền kinh tế thị trường.
- Tiến hành công nghiệp hóa 1 cách nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm
nhanh, làm lớn, không quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội.
- Xác định công nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt TKQĐ lên CNXH
nhưng chưa làm rõ mục tiêu, bước đi, biện pháp, những điều kiện cần thiết của công
nghiệp hóa.
Những mặt hạn chế:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật còn hết sức lạc hậu.
- Những ngành công nghiệp then chốt còn nhỏ bé và chưa được xây dựng đồng bộ,
chưa đủ sức làm nền tảng vững chắc cho nên kinh tế quốc dân.
- Lực lượng sản xuất trong nông nghiệp mới chỉ bước đầu phát triển, nông nghiệp
chưa đáp ứng được nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho xã hội.
- Đất nước vẫn trong tình trạng nghèo nàn lạc hậu, kém phát triển, rơi vào khủng
hoảng toàn diện.
Nguyên nhân của những hạn chế đó:
- Yếu tố khách quan:
o Đi lên từ nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu
o Chiến tranh khốc liệt kéo dài, bị tàn phá nặng nề, đồng thời không thể tập
trung sức người, của cải cho công nghiệp hóa
o Chưa đi qua giai đoạn Tư bản chủ nghĩa nên thiếu tư liệu cho đi lên Chủ
nghĩa Xã hội
- Yếu tố chủ quan:
o Bắt nguồn từ việc nhận định chưa đúng mục tiêu, bước đi về cơ sở vật chất

kỹ thuật
o Bố trí cơ cấu sản xuất, tỉ lệ đầu tư chưa hợp lí
o Nóng vội, giáo điều, bắt chước một cách máy móc mô hình tổ chức xã hội
của Liên Xô vào nước ta. Năm 1966, Kim Ngọc – Nguyên Bí thư tỉnh ủy
Vĩnh Phúc, đã nhận định ra được những điều bất hợp lí trong đường lối công
nghiệp hóa ở nước ta và đã đưa ra sáng kiến “Khoán hộ”. Tuy nhiên đã bị
các nhân vật cao cấp trong Đảng Cộng sản Việt Nam bác bỏ và hạn chế. Sáng
kiến này đến năm 1988 mới được nhìn nhận thông qua “Khoán 10” hay
“Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam”


GHHD: NGUYỄN HỮU KỶ TỴ
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

NHÓM 7

4
PHẦN 1: KHÁI QUÁT NỘI DUNG CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP HÓA
1.2 Công nghiệp hóa thời kỳ đổi mới đến nay:
1.2.1 Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa:
Đại hội VI của Đảng:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986) với tinh thần “nhìn thẳng vào sự
thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật” đã nghiêm khắc chỉ ra những sai lầm trong nhận
thức và chủ trương công nghiệp hóa thời kỳ 1960-1985, mà trực tiếp là mười năm từ 1975
đến 1985:
- Chúng ta đã phạm sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ
sở vật chất, kỹ thuật, cải tạo Xã Hội Chủ Nghĩa và quản lý kinh tế…Do tư tưởng
chỉ đạo chủ quan, nóng vội, muốn bỏ qua những bước đi cần thiết nên chúng ta đã
chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa trong khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết,
mặt khác chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.

- Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuất và đầu tư, thường chỉ
xuất phát từ long mong muốn đi nhanh, không kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu công
nghiệp với nông nghiệp thành một cơ cấu hợp lý, thiên về xây dựng công nghiệp
nặng và những công trình quy mô lớn, không tập trung sức giải quyết về căn bản
vấn đề lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Kết quả là đầu tư
nhiều nhưng hiệu quả thấp.
- Không thực hiện nghiêm chỉnh nghị quyết của Đại hội lần thứ V như: Nông nghiệp
vẫn chưa thật sự coi là mặt trận hàng đầu, công nghiệp nặng không phục vụ kịp thời
nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
Từ đại hội VI đến đại hội X:
Đại hội VI đã cụ thể hóa nội dung chính của công nghiệp hóa Xã Hội Chủ Nghĩa trong
chặng đường đầu tiên là thực hiện cho bằng được 3 chương trình lương thực, thực phẩm;
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên của
thời kỳ quá độ
Thực chất, đây là sự thay đổi trong lựa chọn mô hình chiến lược công nghiệp hóa, chuyển
từ mô hình hướng nội (thay thế nhập khẩu) trước đây bằng mô hình hỗn hợp (hướng về
xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu) đang được áp dụng phổ biến và khá thành công
tại các nước Châu Á lúc bấy giờ.
1.2.2 Mc tiêu và quan đim Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa:
Mc tiêu:
Mục tiêu cơ bản của công nghiệp hóa – hiện đại hóa là biến nước ta thành một nước công
nghiệp có cơ sở – vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý quốc phòng an ninh
vững chắc, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Quan đim:
Thứ nhất, công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa và công nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường.


GHHD: NGUYỄN HỮU KỶ TỴ
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM


NHÓM 7

5
PHẦN 1: KHÁI QUÁT NỘI DUNG CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP HÓA
Hai là, công nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững.
Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Năm là, phát triển nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Tính tất yếu
Có tiến hành công nghiệp hóa chúng ta mới:
- Xây dựng được cơ sở vật chất- kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Mới tiến hàng tái sản xuất mở rộng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân, mới tích lũy về lượng mới để xây dựng thành công nền sản xuất lớn Xã Hội
Chủ Nghĩa.
- Mới tăng cường phát triển lực lượng giai cấp công nhân.
- Mới củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Mới góp phần xây dựng và phát triển nền văn hóa dân tộc, xây dựng con người mới
ở Việt Nam.
- Mới góp phần xây dựng và phát triển nền văn hóa dân tộc, xây dựng con người mới
ở Việt Nam
1.2.3 Nội dung và định hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Nội dung
Đại hội X của Đảng chỉ rõ: “Chúng ta cần tranh thủ các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc
tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức. Phải
coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.

Nội dung cơ bản của quá trình này là:
- Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào
tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam với tri thức
mới nhất của nhân loại.
- Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển
của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án kinh tế xã hội.
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ.
- Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành lĩnh vực,
nhất là các ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.
Định hướng phát trin các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát trin kinh tế tri thức
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn giải quyết đồng
bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân.


GHHD: NGUYỄN HỮU KỶ TỴ
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

NHÓM 7

6
PHẦN 1: KHÁI QUÁT NỘI DUNG CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP HÓA
- Về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp.
o Vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân là một vấn đề lớn của quá trình
công nghiệp hóa đối với tất cả các nước tiến hành công nghiệp hóa trên thế
giới, bởi vì công nghiệp hóa là quá trình thu hẹp khu vực nông nghiệp, nông
thôn và gia tăng khu vực công nghiệp, xây dựng dịch vụ và đô thị. Nông
nghiệp là nơi cung cấp lương thực, nguyên liệu và lao động cho công nghiệp
và thành thị, là thị trường rộng lớn của công nghiệp và dịch vụ. Nông thôn
chiếm đa số dân cư ở thời điểm khi bắt đầu công nghiệp hóa. Vì vậy, quan

tâm đến nông nghiệp, nông dân và nông thôn là một vấn đề có tầm quan trọng
hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa. Ở nước ta, trong những năm qua,
vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn được đặt ở
vị trí quan trọng. Trong những năm tới, định hướng phát triển cho quá trình
này là:
o Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo
ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường;
đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất,
nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa, phù
hợp đặc điểm từng vùng, từng địa phương.
o Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và
dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp.
- Về quy hoạch phát triển nông thôn:
o Khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn, thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới. Xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống
no đủ, văn minh, môi trường lành mạnh.
o Hình thành các khu dân cư đô thị với kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ
như thủy lợi, giao thông, điện nước, cụm công nghiệp, trường học, trạm y tế,
bưu điện, chợ…
o Phát huy dân chủ ở nông thôn đi đôi với xây dựng nếp sống văn hóa, nâng
cao trình độ dân trí, bài trừ các tệ nạn xã hội, hủ tục, mê tín dị đoan, bảo đảm
an ninh, trật tự an toàn xã hội.
- Về giải quyết lao động, việc làm ở nông thôn:
o Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân, trước hết ở các vùng
sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ, giao
thông, các khu đô thị mới. Chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn theo
hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động
làm công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện để lao động nông thôn có việc
làm trong và ngoài khu vực nông thôn, kể cả lao động nước ngoài.
o Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xóa đói giảm nghèo, nhất là ở các

vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bằng dân tộc thiểu số.
o Mục tiêu đề ra là phấn đấu đến năm 2010 giảm tỷ lệ lao động nông, lâm, ngư
nghiệp xuống dưới 50% tổng số lao động xã hội và nâng cao tỷ lệ thời gian
sử dụng lao động ở nông thôn lên khoảng 85%.


GHHD: NGUYỄN HỮU KỶ TỴ
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

NHÓM 7

7
PHẦN 1: KHÁI QUÁT NỘI DUNG CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP HÓA
Hai là, phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
Tính quy luật của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là tỷ trọng của nông nghiệp giảm còn công
nghiệp, dịch vụ thì tăng lên. Vì vậy, nước ta chủ trương phát triển nhanh hơn công nghiệp,
xây dựng và dịch vụ.
- Đối với công nghiệp và xây dựng:
o Khuyến khích phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế tác,
công nghiệp phần mềm và công nghiệp bổ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều
sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động; phát triển một số khu kinh tế
mở và đặc khu kinh tế, nâng cao hiệu quả của các khu công nghiệp, khu chế
xuất. Khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia phát
triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu; sản
xuất tư liệu sản xuất quan trọng theo hướng hiện đại; ưu tiên thu hút đầu tư
của các tập đoàn kinh tế lớn nước ngoài và các công ty lớn xuyên quốc gia.
o Tích cực thu hút vốn trong và ngoài nước để đầu tư thực hiện các dự án quan
trọng để khai thác dầu khí, lọc dầu và hóa dầu luyện kim, cơ khí chế tạo, hóa
chất cơ bản, phân bón, vật liệu xây dựng. Có chính sách hạn chế xuất khẩu
tài nguyên thô. Thu hút chuyên gia giỏi, cao cấp của nước ngoài và trong

cộng đồng người Việt định cư ở nước ngoài.
o Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật kinh tế - xã hội nhất là các sân
bay quốc tế, cảng biển, đường cao tốc, đường ven biển, đường đông tây,
mạng lưới cung cấp điện, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ở các đô thị lớn,
hệ thống thủy lợi, cấp thoát nước. Phát triển công nghiệp năng lượng gắn với
công nghệ tiết kiệm năng lượng. Tăng nhanh năng lực và hiện đại hóa bưu
chính viễn thông.
- Đối với dịch vụ:
Tạo bước phát triển vượt bậc của các ngành dịch vụ, nhất là những ngành có chất
lượng cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh, đưa tốc độ phát triển của ngành dịch vụ
cao hơn tốc độ tăng GDP. Tận dụng tốt thời cơ hội nhập kinh tế quốc để tạo bước phát
triển ngành “công nghiệp không khói” này. Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng
các ngành dịch vụ truyền thống như vận tải, thương mại, ngân hàng, bưu chính viễn
thông, du lịch. Phát triển mạnh các dịch vụ phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp,
phục vụ đời sống ở khu vực nông thôn.



GHHD: NGUYỄN HỮU KỶ TỴ
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

NHÓM 7

8
PHẦN 2: SO SÁNH ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA Ở HAI THỜI KỲ
PHẦN 2: SO SÁNH ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA Ở HAI THỜI KỲ
2.1 Giống nhau
Thứ nhất, đường lối công nghiệp hóa của Đảng luôn nhấn mạnh đến yếu tố khoa
học kỹ thuật công nghệ (then chốt, quyết định…), luôn xác định khoa học là lực lu trực
tiếp, hướng hoặc đề cập trực tiếp tới công nghệ tiên tiến, công nghệ mũi nhọn, công nghệ

cao… nhưng những gì đạt được trên thực tế lại cho thấy khoa học và công nghệ chưa được
hiểu một cách đầy đủ, thống nhất, xứng tầm.
Thứ hai, công nghiệp hóa bằng con đường thích hợp để đưa Tổ quốc phát triển đạt
trình độ cao về mọi mặt là mạch tư duy không bao giờ dứt trong đường lối của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
Thứ ba, khẳng định công nghiệp hóa có tính tất yếu và giữ vị trí nhiệm vụ trung tâm
trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ tư, mục tiêu công nghiệp hóa có nhiều điểm giống nhau. Luôn là thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế đi đôi với không ngừng cải thiện đời sống nhân dân và cải biến nước ta
thành một nước công nghiệp (chung một số điểm như: đảm bảo cơ sở vật chất – kỹ thuật,
cơ cấu kinh tế cho chủ nghĩa xã hội ; quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất; mức sống vật chất và tinh thần cao; quốc phòng – an ninh
vững chắc; dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, ấm no, tự do, hạnh
phúc…); để thực hiện mục tiêu chung đó, ở mỗi thời kỳ thường xác định những mục tiêu
cụ thể cần đạt được.
Thứ năm, mô hình công nghiệp hóa Việt Nam đều sử dụng kết hợp các ưu thế của
nhiều mô hình khác nhau.
Ngoài ra, đường lối công nghiệp hóa Việt Nam còn có những đặc điểm chung
như: khả năng sử dụng hiệu quả nguồn lực của đất nước chưa cao; cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo bản chất và nội dung công nghiệp hóa hiện đại còn chậm; liên tục đổi mới tư duy
để hoàn thiện các hình thức sở hữu và các thành phần kinh tế trong quá trình thực hiện
công nghiệp hóa Tổ quốc…
2.2 Khác nhau
Thứ nhất, về cách giải quyết mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng
quan hệ sản xuất Xã Hội Chủ Nghĩa trong quá trình công nghiệp hóa.
Trong tiến trình cách mạng Xã Hội Chủ Nghĩa, Đảng Cộng sản Việt Nam có nhiệm
vụ phải vừa lãnh đạo phát triển lực lượng sản xuất vừa lãnh đạo xây dựng quan hệ
sản xuất Xã Hội Chủ Nghĩa.
Đây là một mối quan hệ lớn được Đảng ta đặc biệt quan tâm và liên tục có nhiều
đổi mới rất quan trọng, có tính đột phá, nhất là từ Đại hội VI đến nay.

Trong thời kỳ đầu sau giải phóng, miền Bắc bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội,
chúng ta đã nhấn mạnh thái quá vai trò “tích cực” của quan hệ sản xuất, dẫn đến chủ


GHHD: NGUYỄN HỮU KỶ TỴ
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

NHÓM 7

9
PHẦN 2: SO SÁNH ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA Ở HAI THỜI KỲ
trương quan hệ sản xuất phải đi trước, mở đường để tạo động lực cho sự phát triển
lực lượng sản xuất. Ngoài ra, do công nghiệp hóa trong nền kinh tế hiện vật (có trao
đổi), không thừa nhận thị trường và cạnh tranh nên rất hạn chế trong việc tìm động
lực phát triển lực lượng sản xuất từ khoa học và kỹ thuật.
Bước vào thời kỳ đổi mới, chúng ta đã ngày càng khẳng định rõ: Phải từng bước
xây dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất, nhằm phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
trên đất nước ta. Đại hội VIII xác định: Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá
là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện
đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững
chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Đại hội IX xác định rõ
thêm: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất
mới phù hợp trên cả ba mặt sở hữu, quản lý và phân phối.
Qua tổng kết 20 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991, Đại hội XI đã thảo luận và
biểu quyết với đa số phiếu tán thành nội dung đặc trưng kinh tế của xã hội Xã Hội
Chủ Nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là: “có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp”.
Tiêu chuẩn căn bản để đánh giá hiệu quả xây dựng quan hệ sản xuất theo định hướng

Xã Hội Chủ Nghĩa là thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống nhân
dân, thực hiện công bằng xã hội.
Đây là một bước bổ sung, phát triển Cương lĩnh năm 1991 và các nghị quyết của
Đảng từ sau đổi mới về vấn đề này.
Như vậy, đường lối công nghiệp hóa của Đảng chuyển từ công nghiệp hóa gắn với
quan niệm xây dựng quan hệ sản xuất Xã Hội Chủ Nghĩa đi trước một bước mở
đường cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, chuyển sang thực hiện ưu tiên phát
triển lực lượng sản xuất hiện đại, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ phù
hợp.
Thứ hai, về bước đi, tốc độ của công nghiệp hóa.
Thời kỳ trước Đổi mới, Đảng đã chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, xây dựng
một cơ cấu kinh tế công – nông nghiệp hiện đại, trù liệu thời gian công nghiệp hóa
Xã Hội Chủ Nghĩa mất khoảng 20 năm… (đại hội IV).
Thời kỳ đổi mới, Đảng xác định: quá trình công nghiệp hóa phải được tiến hành
từng bước phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội; trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ chưa thể đẩy mạnh
công nghiệp hóa, mà là tạo tiền đề cần thiết để đẩy mạnh công nghiệp hóa ở chặng
đường tiếp theo (chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa từ Đại hội VIII – 1996); cơ


GHHD: NGUYỄN HỮU KỶ TỴ
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

NHÓM 7

10
PHẦN 2: SO SÁNH ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA Ở HAI THỜI KỲ
cấu kinh tế hợp lý với từng thời đoạn; con đường công nghiệp hóa ở nước ta cần và
có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước…
Tư duy công nghiệp hóa của Đảng thời đổi mới xác định: con đường công nghiệp

hóa ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước. Đây là yêu
cầu cấp thiết của nước ta nhằm thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển so với
nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Một nước đi sau có điều kiện tận dụng
những kinh nghiệm kỹ thuật, công nghệ và thành quả của các nước đi trước, tận
dụng xu thế của thời đại và qua hội nhập quốc tế để rút ngắn thời gian.
Như vậy, đường lối công nghiệp hóa chuyển từ công nghiệp hóa Xã Hội Chủ Nghĩa
với cách làm nóng vội, bỏ qua các bước đi trung gian cần thiết, đã chuyển sang thực
hiện công nghiệp hóa vừa có bước đi tuần tự, giai đoạn trước tạo tiền đề cho sự phát
triển của giai đoạn sau theo trật tự tuyến tính, vừa cho phép phát triển “rút ngắn”
trên cơ sở đi tắt, đón đầu các thành tựu phát triển nhảy vọt về khoa học và công nghệ
của thế giới.
Thứ ba, xây dựng cơ cấu kinh tế (mối quan hệ giữa công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ,
nông nghiệp, kinh tế trung ương, kinh tế địa phương, sản xuất, phân phối, tiêu dùng); cơ
chế và mô hình nền kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa
Quan điểm công nghiệp hoá và hiện đại hoá dựa trên nhận thức mới, khác với quan
niệm trước đây về công nghiệp hoá Xã Hội Chủ Nghĩa theo cơ cấu kinh tế khép kín,
nhất thiết phải đi từ công nghiệp nặng.
Thực chất của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là không ngừng đổi mới trang thiết bị,
kỹ thuật, đổi mới công nghệ, đạt tới năng suất lao động cao trong tất cả các ngành
kinh tế quốc dân. Cách làm phải phù hợp với điều kiện thực tế, tích cực nâng cao
trình độ công nghệ và trang bị kỹ thuật trong nước, đồng thời tranh thủ tiếp nhận
công nghệ và trang bị kỹ thuật mới từ bên ngoài. Trong điều kiện thiếu vốn, nhiều
lao động, phải kết hợp công nghệ nhiều trình độ, vừa sử dụng và cải tiến công nghệ
truyền thống, vừa tranh thủ tối đa công nghệ tiên tiến, kết hợp phát triển theo chiều
rộng và chiều sâu, làm quy mô vừa và nhỏ là chính, song không loại trừ quy mô lớn
khi cần thiết và có hiệu quả. Đó là cơ sở để xác định bước đi của công nghiệp hoá
trong cơ cấu kinh tế, giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa nông nghiệp, công nghiệp
hàng tiêu dùng và công nghiệp tư liệu sản xuất.
Quan niệm mới về công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi phải đẩy mạnh cách mạng
khoa học và công nghệ, bao gồm cả khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, khoa học

kỹ thuật và đưa được các khoa học đó vào cuộc sống, nhằm đổi mới công nghệ, kể
cả công nghệ quản lý (cách nói cách mạng khoa học – kỹ thuật như lâu nay dễ dẫn
tới coi nhẹ vai trò rất quan trọng của khoa học xã hội). Cái nền để nâng cao năng
lực khoa học và công nghệ của đất nước là sự nghiệp giáo dục và đào tạo, vừa nâng
cao dân trí, vừa chú trọng nhân tài. Khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là
một mặt rất quan trọng trong việc phát huy nhân tố con người, không thể coi như


GHHD: NGUYỄN HỮU KỶ TỴ
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

NHÓM 7

11
PHẦN 2: SO SÁNH ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA Ở HAI THỜI KỲ
một yếu tố hoàn toàn phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế hoặc như một chính
sách về bảo đảm xã hội.
Như vậy: 1- Từ chủ trương xác lập nóng vội cơ cấu kinh tế công – nông nghiệp đến
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hoá để đưa
nước ta đến năm 2020 về cơ bản trở thành một nước công nghiệp, có cơ cấu kinh tế
công – nông nghiệp và dịch vụ hiện đại; 2- Từ nền kinh tế “khép kín”, “hướng nội”,
quan hệ chỉ khép kín trong hệ thống Xã Hội Chủ Nghĩa, chuyển sang thực hiện một
nền kinh tế mở đa dạng, đa phương phù hợp thông lệ quốc tế, hướng mạnh về xuất
khẩu kết hợp với thay thế nhập khẩu; 3- Chuyển từ công nghiệp hóa thực hiện trong
khuôn khổ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang tuân theo thị trường,
gắn thị trường trong nước với thị trường thế giới thành một chỉnh thể hữu cơ, có sự
quản lý của nhà nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa.
Thứ tư, công nghiệp hóa, HĐH gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường, phát triển nhanh,
bền vững.
Từ quan niệm công nghiệp hóa cổ điển chuyển sang quan niệm công nghiệp hóa,

hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức, thực hiện các mục tiêu phát triển
trước mắt phải đi đôi với yêu cầu không làm tổn hại đến khả năng phát triển trong
tương lai (phát triển nhanh, bền vững, bảo vệ tài nguyên môi trường).
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng ta lãnh đạo sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, chính
là làm cho mục tiêu này thực hiện có hiệu quả bằng những quan niệm đúng đắn về
chủ nghĩa xã hội, bằng những hình thức, bước đi và biện pháp phù hợp, tiếp tục phát
huy những thành quả đã đạt được, sửa chữa những sai lầm, khuyết điểm nhằm đạt
những thành tựu to lớn và vững chắc hơn trong việc thực hiện những mục tiêu,
phương hướng, nhiệm vụ mà Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) được Đại hội lần thứ XI của
Đảng thông qua.
Ngoài ra, công nghiệp hóa còn có các đặc điểm được nhận thức rõ và nhấn mạnh
hơn: Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri
thức; Khoa học và công nghệ cũng là quốc sách hàng đầu, là động lực đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, từng bước phát triển kinh tế tri thức.
Nghiên cứu đường lối công nghiệp hóa, HĐH của Đảng Cộng sản Việt Nam và quá
trình thực hiện đường lối đó trong giai đoạn hiện nay, đồng thời so sánh với trước
thời kỳ đổi mới sẽ giúp chúng ta hiểu và nhận thức sâu sắc hơn quan điểm, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, hiện trạng của Tổ quốc. Từ đó, mỗi công
dân sẽ có thái độ tích hơn, hành động hiệu quả hơn, thể hiện cụ thể thực tế vào vào
sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, HĐH đất nước hiện tại cũng như trong tương
lai


GHHD: NGUYỄN HỮU KỶ TỴ
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

NHÓM 7


12
PHẦN 2: SO SÁNH ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA Ở HAI THỜI KỲ
công nghiệp hóa bằng con đường như nào là đúng để đưa Việt Nam có sự phát triển
cất cánh, thần kỳ? Làm sao phát huy cao bản lĩnh và trí tuệ Việt Nam trong thời đại
mới? Làm sao để một nước anh hùng nhưng còn nghèo như Tổ quốc thân yêu của
chúng ta sớm khắc phục tình trạng tụt hậu, trở thành nước anh hùng, giàu mạnh và
văn minh, đuổi kịp và sánh vai cùng các nước trung bình, rồi từng bước với các
nước tiên tiến trên thế giới, như trước đây đã từ một nước thuộc địa trở thành một
trong những nước đi tiên phong trong phong trào giải phóng dân tộc – đó vẫn còn
là câu hỏi, là thách thức lịch sử với mỗi công dân trách nhiệm.















×