Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Cơ sở lý luận về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai và thực trạng công tác giải quyết khiếu nại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.1 KB, 93 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Luật đất đai năm 93, sửa đổi bổ sung năm 1998 và năm 2001 của
nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng định “ Đất đai là
nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng.
Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, sương máu mới tạo
lập, bảo vệ được vốn đất đai như hiện nay”. ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu
toàn dân, Nhà nước thống nhất quản lý, Nhà nước giao đất cho tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân (gọi chung là người sử dụng đất)sử dụng ổn định, lâu dài.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước và đặc biệt trong
những năm đổi mới các mối quan hệ trong quản lý và sử dụng đất đai cũng
luôn biến động. Sự biến động này tác đồng đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người sở hữu cũng như người sử dụng đất đai. Điều đó cùng là nguyên
nhân gây ra nhiều khiếu kiện vê đất đai.
Trong những năm vừa qua, đặc biệt là từ những năm 1997 trở lại
đây, tình hình khiếu kiện về đất đai diễn biến ngày càng phức tạp và gay
gắt, nhiều địa phương phát sinh khiếu kiện gay gắt và trở thành “điểm
nóng” gây ảnh hưởng rất lớn đến an ninh trật tự chính trị và xã hội. Tình
hình khiếu kiện đông người vượt cấp lên trên Trung ương mà nội dung
khiếu kiện phần lớn là liên quan đến đất đai diễn ra khá phổ biến. Đây đã
và đang trở thành vấn đề nhức nhối của xã hội, làm đau đầu các ban ngành
chức năng.
Trước tình hình trên, Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ đã
thường xuyên quan tâm, đề ra nhiều chủ trương, chính sách, giải pháp chỉ
đạo các cấp, các ngành xử lý giải quyết. Hàng năm các bộ, ngành, địa
phương đã tâp trung giải quyết trên dưới 80% tổng số vụ khiếu kiện nói
1
chung và khiếu kiện vê đất đai nói riêng, bảo vệ lợi ích chính đáng, hợp
pháp của Nhà nước, tập thể và cá nhân; thu hồi cho Ngân sách Nhà nước và
trả lại cho công nhân hàng trăm triệu đồng và hàng trăm ha đất; xử lý


nghiêm minh nhiều cán bộ vi phạm pháp luật, qua đó góp phần nâng cao
hiệu quả đồng thời giữ vững ổn định chính trị – xã hội, thúc đẩy phát triển
sản xuất.
Tuy nhiên, trên thực tế công tác giải quyết khiếu kiện về đất đai còn
rất nhiều khó khăn và phức tạp. Mặc dù Luật khiếu nại, tố cáo đã ban hành
và có hiệu lực; nhiều văn bản về hướng dẫn, chỉ đạo giải quyết khiếu nại
được ban hành song vẫn còn rất nhiều hạn chế, vướng mắc trong quá trình
thực the, bên cạnh đó còn rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan
dẫn đến việc khiếu kiện còn khá nhiều. Vì vậy việc nghiên cứu vấn đề giải
quyết khiếu kiện về đất đai là rất cần thiết nhằm hiểu sâu hơn nữa vấn đề
này, qua đó nhằm phân tích đánh giá, làm rõ tình hình, nguyên nhân khiếu
kiện về đất đai, các chủ trương biện pháp và kết quả giải quyết khiếu kiện
về đất đai trong thời gian qua. Từ đó thấy được những tồn tại, khó khăn
trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai và đề xuất một vài
kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này.
Đề tài được nghiên cứu dựa trên các phương pháp thu thập, nguyên
cứu, tìm hiểu hệ thống chính sách pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kết hợp với tổng hợp phân, phân tích, đánh giá tình hình thực tiễn, kết quả
giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trong một vài năm vừa qua. Đề tài
này nghiên cứu tình hình khiếu kiện về đất đai trong phạm vi cả nước. Nội
dung chính của đề tài được chia làm 3 chương:
Chương I: cơ sơ lý luận về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai
Chương II: Thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất
đai
2
Chương III: Một số kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai
Do hạn chế về thời gian, kiến thức hiểu biết về vấn đề còn chưa thật
sâu sắc, không tránh khỏi những ý kiến chủ quan và thiếu sót trong quá
trình nghiên cứu đề tài. Rất mong được sự góp ý quý báu của thầy, cô và

các bạn nhằm hoàn thiện hơn nữa đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Th. S Vũ Thị Thảo và toàn thể cán bộ
thuộc Phòng Tổng Hợp trực thuộc Thanh tra Nhà nước đã tận tình giúp đỡ
em trong quá trình nghiên cứu đề tài này.
Hà nội tháng 5/ 2004
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO VỀ ĐẤT ĐAI
3
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Ở đây chúng ta chỉ đề cập đến khiếu nại các quyết định hành chính
và hành vi hành chính trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai.
a. Theo luật khiếu nại, tố cáo thì : “Khiếu nại là việc công dân, cơ
quan, tổ chức hoặc cán bộ đề nghị cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xem xét lại các quyết định hành chính, hành vi hành chính của
các cơ quan này khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái
pháp luật, nhằm bảo về quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Vậy khiếu nại liên quan đến đất đai đai là việc công dân, tổ chức, cơ
quan đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét lại các quyết định,
hành vi hành chính của các cơ quan đó trong quá trình quản lý sử dụng đất
đai.
b. Giải quyết khiếu nại là việc cơ quan Nhà nước, cá nhân có thẩm
quyền tiếp nhận, xem xét đơn, thư khiếu nại của công dân về quyết định
hành chính hay hành vi hành chính của cơ quan đó. Sau đó tổ chức Thanh
tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ, đối thoại với các bên có liên quan và đi
đến kết luận cuối cùng về tính đúng, sai của quyết định hay hành vi hành
chính đó và bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên
quan, xác định rõ trách nhiệm thuộc về ai một cách hợp tình, hợp lý, đảm
bảo được yêu cầu của công tác quản lý.
2. Tố cáo và giải quyết tố cáo

a. Khái niệm tố cáo
Luật khiếu nại, tố cáo nêu: “ Tố cáo là việc của công dân theo thủ tục
tố cáo do Luật khiếu nại, tố cáo quy định báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan,
4
tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích hợp
pháp của công dân, tổ chức, cơ quan khác.
Có thể hiểu một cách đơn giản, tố cáo về đất đai đai là việc công dân
theo thủ tục do pháp luật quy định báo cáo cho cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền những hành vi vi phạm pháp luật của một đối tượng nào đó trong
việc quản lý và sử dụng đất đai.
b.Khái niệm giải quyết tố cáo: Giải quyết tố cáo về đất đai đai là việc
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận đơn thư tố cáo của công dân,
xem xét và tổ chức thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ từ đó đi đến kết
luận giải quyết tố cáo một cách đúng đắn nhất, hợp tình, hợp lý.
3. Các loại khiếu nại, tố cáo về đất đai
Các loại khiếu nại hành chính về đất đai gồm:
- khiếu nại về Quyết định giao đất: giao đất sai thẩm quyền, và các vi
phạm trong quá trình thực hiện giao đất, …
- Khiếu nại về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sai tên,
vị trí, …, không cấp giấy, làm hồ sơ, thủ tục chậm, …
- Khiếu nại vê quyết định thu hồi đất: thu hồi đất sai thẩm quyền,
diện tích, đối tượng, …, khiếu nại về những sai phạm trong quá trình thực
hiện thu hồi đất, …
- Khiếu nại về xử lý những vi phạm hành chính liên quan đến việc
quản lý và sử dụng đất đai.
- Khiếu nại về quyết định của Uỷ ban nhân dân (UBND) giải quyết
tranh chấp về đất đai.
- Khiếu nại về việc thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng
đất đai.

- Khiếu nại vè việc thu thuế, lệ phí và về quản lý sử dụng đất đai.
5
- Khiếu nại về giải toả đền bù quyền sử dụng đất đai khi Nhà nước
thu hồi đất.
Ngoài ra còn rất một số dạng khiếu nại khác.
Tố cáo về các hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý và sử dụng
đất đai bao gồm:
- Tố cáo chính quyền địa phương để lại đất công ích vượt quá tỉ lệ
quy định.
- Quản lý, sử dụng đất công ích không đúng, có biểu hiện tham
nhũng, đấu thầu sai thẩm quyền, sai trình tự thủ tục, thời gian thầu quá dài,

- Giao đất kinh doanh cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện làm giàu cho một
số người trên chính mảnh đất của người dân lao động.
- Sử dụng tiền bán đất, cac khoản khác thu từ đất đai không đúng
quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quyết định giao, cấp đất đai không đúng, không
khách quan.
Từ tố cáo về đất đai chuyển sang tố cáo về tham nhũng của cán bộ cơ
sở thông qua việc sử dụng kinh phí thu từ bán đất, kinh tế hợp tác xã, …
4. Vai trò của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trong
công tác quản lý Nhà nước về đất đai
Đất đai là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với mọi quốc
gia. Đó là nguồn lực chủ quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, xã
hội. Đó cũng là mục đích và nguyên nhân của mọi cuộc chiến tranh trên thế
giới vì vậy đất đai luôn gắn liền với vấn đề chính trị. Chính vì vậy quản lý
tốt việc sử dụng đất đai không những có ý nghĩa trong việc phát triển kinh
tế, xã hội mà còn có ý nghĩa rất quan trọng về mặt chính trị.Song hiện nay,
tình hình khiếu kiện về đất đai diễn ra vô cùng gay gắt và phức tạp, số vụ
6

khiếu kiện về đất đai chiếm khoảng 60% tổng số các vụ khiếu kiện các cơ
quan Nhà nước nhận được hàng năm. Nhiều vụ khiếu kiện liên quan đến
đất đai đông người vượt cấp, đã trở thành điểm nóng gây nhức nhối trật tự
trị an xã hội, ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển sản xuất. Nhận thức được
điều đó Trung ương Đảng và Chính phủ đã thường xuyên quan tâm, tập
trung chỉ đạo xây dựng và không ngừng hoàn thiện nhiều chính sách pháp
luật để tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai của công
dân. Điều này đã góp phần thúc đẩy công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong thời gian qua, góp phần giải quyết được những bức xúc của người
dân, bảo vệ quyền lợi chính đáng của họ. Đồng thời giúp Nhà nước quản lý
việc sử dụng đất đai một cách chặt chẽ và có hiệu quả. Qua việc giải quyết
kh, tố cáo về đất đai đã giúp cho chính quyền từ Trung ương đến địa
phương nâng cao được vai trò trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đặc
biệt là góp phần phát huy tính chủ động của cơ sở và quyền dân chủ của
nhân dân trong quản lý và sử dụng đất đai cũng như trong việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo liên quan đến vấn đề đất đai, đảm bảo công bằng trong xã
hội, thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước, giữ vững ổn định chính trị, tăng
cường khối đại đoàn kết toàn dân. Đây là vấn đề quan trọng, nhất là trong
giai đoạn hiện nay.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI
1. Những quy định pháp lý về khiếu nại và giải quyết khiếu nại về
đất đai
1.1. Điều kiện để khiếu nại được cơ quan Nhà nước thụ lý giải quyết
Theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo thì khiếu nại được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền thụ lý để giải quyết khi có đầy đủ các điều kiện
sau:
7
- Người khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động
trực tiếp bởi quyết định, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.

- Người khiếu nại phải là người có đủ năng lực hành vi theo quy định
của Bộ Luật dân sự hoặc là người chưa có năng lực hành vi đầy đủ nhưng
theo quy định của pháp luật có quyền khiếu nại; trường hợp thông uqan
người đại diện hợp pháp theo pháp luật để thực hiện quyền khiếu nại phải
có giấy tờ chứng minh quyền đại diện hợp pháp đó.
- Những người già yếu hay vì một lý do khách quan nào đó mà
không thể tự mình thực hiện khiếu nại thì có quyền uỷ quyền cho người đại
diện là cha, mẹ, anh chị em ruột, vợ, chồng, con đã thành niên để thực hiện
việc khiếu nại; việc uỷ quyền phải được lập văn bản và có xác nhận của
UBND xã nơi người uỷ quyền hoặc người được uỷ quyền cư trú.
Đối với trường hợp cơ quan thực hiện khiếu nại thì phải thông quan
người đại diện là thủ trưởng cơ quan đó. Tổ chức thực hiện quyền khiếu nại
phải thông qua người đại diện là người đứng đầu tổ chức được quy định
trong quyết định thành lập tổ chức hoặc điều lệ của tổ chức.
- Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại gửi đến cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền trong thời hiệu, thời hạn theo quy định của Luật khiếu nại,
tố cáo.
- Việc khiếu nại phải chưa có quyết định giải quyết khiếu nại cuối
cùng.
- Việc khiếu nại chưa được toà án thụ lý để giải quyết.
1.2. Thẩm quyền thụ lý và giải quyết đơn khiếu nại về đất đai
1.2.1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính
Nhà nước
Luật khiếu nại, tố cáo quy định khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết của các cơ quan hành chính Nhà nước là khiếu nại của các cá nhân,
8
cơ quan, tổ chức theo thủ tục do Luật khiếu nại, tố cáo và các luật khác quy
định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại các quyết
định hành chính, hành vi hành chính khi cuả chính cơ quan đó khi có căn
cứ cho rằng quyết định hay hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm đến

quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Quyết định hành chính là quyết định bằng văn bản của cơ quan hành
chính hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước hoặc
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước được áp dụng
một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể
trong hoạt động quản lý hành chính.
Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính Nhà nước
hoặc của người thuộc cơ quan hành chính Nhà nước khi thực hiện công vụ,
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Khác với quyết định hành chính,
hành vi hành chính khiếu nại có thể là hành vi của công chức Nhà nước
không làm đúng hoặc làm trái các quy định của pháp luật về một vấn đề cụ
thể nào đó hoặc làm trái các quy định của pháp luật có thể hành vi này diễn
ra dưới dạng không hành động, nghĩa là cán bộ, công chức không làm việc
mà đúng ra theo quy định của pháp luật họ có trách nhiệm phải thực hiện.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại được xác định theo nguyên tắc:
Khiếu nại đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của nhân
viên thuộc quyền quản lý của cơ quan nào thì Thủ trưởng cơ quan đó phải
có trách nhiệm giải quyết. Khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của Thủ trưởng cơ quan nào thì Thủ trưởng cơ quan đó có trách
nhiệm giải quyết. Những khiếu nại quá thời hạn mà không được giải quyết
hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền
khiếu nại lên cấp trên trực tiệp của người đã giải quyết để yêu cầu giải
quyết lại, trừ những khiếu nại đã có quyết định giải quyết cuối cùng. Dựa
9
trên nguyên tắc đó, quyền và trách nhiệm cụ thể trong giải quyết khiếu nại
của Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước theo quy định như sau:
a. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã)
Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình hoặc của người
có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp theo trình tự, thủ tục theo quy

định của Luật khiếu nại, tố cáo.
Nếu thấy vụ việc khiếu nại có nội dung rõ ràng, có đủ căn cứ để giải
quyết thì Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định giải quyết ngay. Ngược lại,
nếu thấy vụ việc khiếu nại có nội dung chưa rõ ràng, chưa đủ căn cứ để giải
quyết thì Chủ tịch UBND cấp xã phải tiến hành thẩm tra, xác minh, gặp gỡ
trực tiệp người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi liên quan
để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại trước khi ra
quyết định giải quyết khiếu nại. Căn cứ vào kết quả thẩm tra, xác minh và
quy định của pháp luật, Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định giải quyết
khiếu nại trong thời hạn quy định.
- Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết
khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi liên
quan (sau đây gọi chung là những bên có liên quan) và Chủ tịch UBND cấp
huyện; khi cần thiết thì công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại.
- Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm thi hành, tổ chức thi hành
quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lự pháp luật trong phạm vi trách
nhiệm của mình.
b, Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện)
Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm giải quyết:
- Khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.
10
- Khiếu nại mà Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng các phòng ban
chuyêm môn thuộc UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng còn có khiếu
nại.
Căn cứ vào báo cáo xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết
khiếu nại, Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định giải quyết khiếu nại
trong thời hạn quy định.
- Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho các bên
liên quan về quyết định giải quyết khiếu nại; khi cần thiết phải công bố

công khai quyết định giải quyết đó.
- Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm thi hành và chỉ đạo việc
thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
c. Giám đốc Sở và cấp tương đương thuộc UBND cấp tỉnh (gọi
chung là Giám đốc Sở)
Giám đốc Sở có thẩm quyền giải quyết:
- Khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp. Giám đốc Sở giao cho Thủ
trưởng phòng, ban chuyên môn thuộc Sở hoặc Chánh Thanh tra Sở xem
xét, kết luận, kiến nghị về việc giải quyết;
- Khiếu nại mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở đã giải quyết nhưng
còn khiếu nại. Trường hợp này giao cho Chánh Thanh tra cấp Sở tiến hành
xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết.
Căn cứ vào báo cáo xác minh, kết luận và kiến nghị giải quyết của
Chánh Thanh tra Sở hoặc Thủ trưởng các phòng ban chuyên môn thuộc Sở,
Giám đốc Sở ra quyết định giải quyết trong thời hạn quy định của Luật
khiếu nại, tố cáo.
11
- Giám đốc Sở có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại
cho các bên liên quan và người có thẩm quyền giải quyết tiếp theo; khi cần
thiết phải công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại.
- Giám đốc Sở có trách nhiệm thi hành, tổ chức thi hành quyết định
giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của
mình; kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị cấp dưới trong việc thi hành
quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
d. Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh)
Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết:
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình, Chủ tịch UBND cấp tỉnh giao cho Thủ trưởng các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh hoặc Chánh Thanh tra tỉnh xem xét, kết
luận và kiến nghị việc giải quyết.
- Khiếu nại mà Chủ tịch UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng còn
khiếu nại, khiếu nại mà Giám đốc Sở đã giải quyết nhưng còn khiếu nại mà
nội dung thuộc phạm vi quản lý của mình. Trường hợp này, Chủ tịch
UBND cấp tỉnh giao cho Chánh Thanh tra tỉnh tiến hành xác minh, kết luận
và kiến nghị việc giải quyết.
Căn cứ vào báo cáo xác minh, kết luận và kiến nghị giải quyết của
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn hoặc Chánh Thanh tra tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp tỉnh ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc uỷ quyền cho
Chánh Thanh tra tỉnh ra quyết định giải quyết.
Đối với trường hợp giải quyết đối với khiếu nại hành vi hành chính,
quyết định hành chính của chính Chủ tịch UBND tỉnh là quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu, còn trường hợp giải quyết khiếu nại mà cấp sở đã
12
giải quyết nhưng còn khiếu nại thì đây là quyết định giải quyết khiếu nại
cuối cùng.
Đối với những vụ việc phức tạp thì trước khi ký quyết định giải
quyết khiếu nại cuối cùng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh phải tham khảo ý kiến
của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về những nội dung có
liên quan đén chức năng quản lý của bộ, ngành đó. Khi tham khảo ý kiến
phải nêu rõ nội dung vụ việc và những nội dung cần tham khảo ý kiến. Bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ nhận được đề nghị tham khảo
ý kiến có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
đề nghị.
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc Chánh Thanh tra tỉnh được uỷ quyền
ra quyết định giải quyết ln có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu
nại cho các bên có liên quan; nếu là quyết định giải quyết cuối cùng thì gửi
cho Tổng Thanh tra Nhà nước; nếu là quyết định giải quyết lần đầu thì gửi
cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan nganh bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc

Chính phủ có thẩm quyền tiếp theo đối với vụ việc khiếu nại đó. Đối với
những vụ việc phức tạp thì mời người khiếu nại, người bị khiếu nại, người
có quyền lợi liên quan, đại diện cơ quan có liên quan đến để công bố công
khai quyết định giải quyết.
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh có trách nhiệm thi hành, tổ chức thi hành
quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật trong phạm vi trách
nhiệm của mình; kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị cấp dưới trong việc thi
hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Tố cáo UBND cấp tỉnh trước khi ký quyết định giải quyết khiếu nại
cuối cùng đối với những vụ việc phức tạp, có nhiều người khiếu nại về một
nội dung phải trực tiếp đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người có quyền và lợi ích liên quan. Khi tổ chức đối thoại, người giải quyết
13
khiếu nại phải công bố công khai báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh vụ
việc, những chứng cứ, pháp luật liên quan đến giải quyết vụ việc và thông
báo dự kiến xử lý vụ việc đó. Những người tham gia đối thoại có quyền
phát biểu ý kiến, đưa ra bằng chứng liên quan đến vụ việc và những yêu
cầu của mình. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản.
e. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng)
Bộ trưởng có thẩm quyền giải quyết:
- Khiếu nại đối với quyết định, hành vi hành chính của mình, của cán
bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. Bộ trưởng giao cho Thủ trưởng
cục, vụ, đơn vị chức năng hoặc Chánh Thanh tra cùng cấp xem xét, kết
luận và kiến nghị việc giải quyết.
- Khiếu nại mà Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ,
thuộc cơ quan thuộc Chính phủ đã giải quyết nhưng còn khiếu nại.
- Khiếu nại mà Chủ tịch UBND cấp tỉnh, khiếu nại mà Giám đốc sở
đã giải quyết nhưng còn khiếu nại mà nội dung khiếu nại thuộc thẩm quyền
quản lý Nhà nước của bộ, ngành mình. Bộ trưởng sẽ giao cho Chánh Thanh

tra cùng cấp tiến hành xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết.
Căn cứ vào báo cáo xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết của Thủ
trưởng cục, vụ, đơn vị chức năng hoặc Chánh Thanh tra bộ, Bộ trưởng ra
quyết định giải quyết khiếu nại. Đối với trường hợp giải quyết khiếu nại
đối với hành vi, quyết định hành chính của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ là quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu; còn đối với trường hợp giải quyết tái khiếu thì đây là
quyết định giải quyết cuối cùng.
14
- Bộ trưởng có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho
các bên liên quan và Tổng Thanh tra Nhà nước; khi cần thiết thì công bố
công khai quyết định giải quyết đó.
- Bộ trưởng có trách nhiệm thi hành, tổ chức thi hành quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của mình;
kiểm tra, đôn đốc cơ quan đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của mình trong
việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
f. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Thủ tướng Chính phủ
Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải quyết cuối cùng đối với:
- Khiếu nại mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ , cơ quan thuộc
Chính phủ đã giải quyết nhưng còn khiếu nại, trừ khiếu nại đã có quyết
định giải quyết cuối cùng.
- Khiếu nại đặc biệt phức tạp, liên quan đến nhiều địa phương, nhiều
lĩnh vực quản lý Nhà nước.
Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo việc giải quyết hoặc ra quyết định giải
quyết khiếu nại khi có kiến nghị của Tổng Thanh tra Nhà nước, hay khi
phát hiện quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng có vi phạm pháp luật
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân, cơ quan, tổ chức thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định giải quyết
hoặc giao cho Tổng Thanh tra Nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ xem xét, báo cáo để Thủ

tướng Chính phủ ra quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng.
2.2. Thẩm quyền và trách nhiệm của các tổ chức Thanh tra trong
việc giải quyết khiếu nại
Theo pháp luật hiện hành thì thẩm quyền và trách nhiệm của các tổ
chức Thanh tra trong việc giải quyết khiếu nại được quy định cụ thể như
sau:
15
a. Thẩm quyền của Chánh Thanh tra cấp huyện, Chánh thanh tra cấp
tỉnh trong việc giải quyết khiếu nại
Trách nhiệm tham mưu: Chánh thanh tra huyện, Chánh thanh tra tỉnh
có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch UBND cùng cấp trong việc giải
quyết khiếu nại tố cáo, được Chủ tịch UBND cùng cấp giao cho thẩm
quyền xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm
quyền của giải quyết của Chủ tịch UBND cùng cấp.
- Chánh thanh tra cấp huyện, Chánh thanh tra cấp tỉnh có thẩm quyền
ra quyết định giải quyết khiếu nại khi được Chủ tịch UBND cùng cấp uỷ
quyền:Chủ tịch UBND tỉnh, huyện ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc
uỷ quyền cho Chánh thanh tra cùng cấp ra quyết định giải quyết đối với
những khiếu nại mà Chủ tịch UBND cấp dưới đã giải quyết nhưng còng
khiếu nại trừ những vụ việc khiếu nại phức tạp, tồn đọng, kéo dài. Việc uỷ
quyền ra quyết định phải làm bằng văn bản
b. Thẩm quyền của Chánh thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ trong việc giải quyết khiếu nại
- Trách nhiệm tham mưu: Chánh thanh tra Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị việc
giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ. Từ đó làm cơ sở cho Bộ
trưởng ra quyết định giải quyết khiếu nại.
c. Quyền và trách nhiệm của Tổng Thanh tra Nhà nước trong việc
giải quyết khiếu nại:

- Tổng Thanh tra Nhà nước được uỷ quyền để giải quyết khiếu nại
thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ; trường hợp có ý
kiến khác nhau giữa Tổng Thanh tra Nhà nước và Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ về việc giải quyết
16
thì Tổng Thanh tra Nhà nước báo cáo với Chính phủ để chỉ đạo việc giải
quyết hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo việc giải quyết, ra quyết
định giải quyết.
- Tổng Thanh tra Nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành về khiếu nại, tố cáo. Nếu phát hiện quyết định giải quyết khiếu
nại cuối cùng có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích của công dân, cơ quan, tổ chức thì yêu cầu người đã ra
quyết định xem xét lại quyết định giải quyết đó, trong thời hạn 15 ngày,
nếu yêu cầu đó không được thực hiện thì áp dụng các biện pháp theo thẩm
quyền để yêu cầu đó được thực hiện hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
xem xét giải quyết.
- Thanh tra Nhà nước có Thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu
nại cuối cùng đối với khiếu nại đã được Thủ trưởng các cơ quan thuộc
Chính phủ giải quyết nhưng còn khiếu nại, trừ khiếu nại đã có quyết định
giải quyết của Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ là Bộ trưởng.
1.4. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai
1.4.1. Tiếp dân và tiếp nhận đơn, thư khiếu nại
Người khiếu nại làm đơn khiếu nại gửi đến các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức tiếp công dân tại
các trụ sở tiếp công dân và tiệp nhận đơn thư khiếu nại.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp công dâu đến khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh, tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật khiếu
nại, tố cáo của công dân.
Các cán bộ tại trụ sở tiếp dân phải hướng dẫn người khiếu nại thực

hiện theo đúng các quy định của pháp luật, trả lời những thắc mắc của quần
chúng nhân dân đên khiếu kiện.
17
Người khiếu nại lần đầu phải khiếu nại người đã ra quyết định hành
chính hoặc cơ quan có cán bộ, công chức có hành vi hành chính mà người
khiếu nại có đủ căn cứ cho rằng quyết định hay hành vi hành chính đó là
trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày kết từ ngày nhận được quyết định
hành chính hoặc biết được hành vi hành chính đó. Trường hợp ốm đau,
thiên tai, địch hoạ, đi công tác, học tập ở xa hoặc vì những trở ngại khách
quan khác mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo
đúng thời hiệu, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu
nại.
Trường hợp công dân thực hiện quyền khiếu nại bằng đơn thư khiếu
nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; địa chỉ của người khiếu nại; tên,
địa chỉ, của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu
nại và yêu cầu của người khiếu nại, người khiếu nại phải ký tên vào đơn.
Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì cán boọ có
trách nhiệm tiếp công dân phải hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn
và ghi đầy đủ những nội dung như trên.
Trường hợp việc khiếu nại thông qua người đại diện phải có giấy tờ
chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và việc khiếu nại phải thực
hiện theo đúng thủ tục như trên.
1.4.2. Xem xét và thụ lý đơn, thư khiếu nại để giải quyết
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn thư khiếu nại
thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết khiếu nại lần đầu
phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại
biết, trường hợp không thụ lý để giải quyết phải thông báo rõ lý do.
- Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ
lý giải quyết:

18
+ Quyết định hay hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan
đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
+ Người không có đủ năng lực hành vi dân sự mà không có người
đại diện hợp pháp, trừ trường hợp có quy định khác;
+ Người đại diện không hợp pháp;
+ Thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiếu nại tiếp theo đã hết;
+ Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết cuối cùng;
+ Việc khiếu nại đã được toà án thụ lý để giải quyết hoặc đã có bản
án, quyết định của toà án.
1.4.3. Giải quyết khiếu nại
a. Giải quyết khiếu nại lần đầu
Sau khi thụ lý đơn thư khiếu nại, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
giải quyết tổ chức thẩm tra, xác minh, thu thập chứng cứ, kết luận; kết quả
giám định phải được lập thành văn bản.
Hoạt động thu thập chứng cứ, xác minh chứng cứ là một khâu vô
cùng quan trọng trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo. Nó đóng vai
trò quyết định đến chất lượng công tác giải quyết khiếu nại. Nhằm làm rõ
các tình tiết của vụ việc, làm căn cứ để đi đến kết luận về tính hợp pháp của
quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu kiện.
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo cử các
cán bộ chuyên môn, thanh tra viên hay các đoàn thanh tra thực hiện công
tác này. Hoạt động này được bắt đầu từ khi vụ việc khiếu nại được thụ lý
kết thúc khi có kết luận vụ việc và kiến nghị người có thẩm quyền ban hành
quyết định giải quyết khiếu nại.
- Phải xác định đối tượng chứng minh trong giải quyết khiếu nại,
chính là phải chứng minh những nội dung và các tình tiết có liên quan đến
19
quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, cần phải xác định
các nội dung sau:

+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại có trái
chính sách, pháp luật không, có gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp
của người khiếu nại hay không.
+ Nội dung kết luận việc giải quyết khiếu nại của cấp có thẩm quyền
trước đó đã đúng chính sách pháp luật chưa.
+ Nội dung của quyết định hành chính, hành vi hành chính vào thời
điểm nào, vận dụng văn bản pháp luật nào của Nhà nước để phân tích, đánh
giá, sử dụng chứng cứ để kết luận nội dung khiếu nại và đề ra các biện
pháp xử lý.
- Thu thập, xác minh chứng cứ thông qua các phương pháp sau:
+ Thu thập, xác minh chứng cứ thông qua hồ sơ, tài liệu mà người
khiếu nại, người bị khiếu nại cung cấp.
+ Thu thập những văn bản pháp luật có liên quan làm căn cứ cho
việc giải quyết.
+Thu thập, thẩm tra, xác minh chứng cứ vằng những biện pháp
nghiệp vụ của các cán bộ chuyên môn, các thanh tra viên:
Triệu tập người bị khiếu nại, người khiếu nại để tổ chức đối thoại khi
cần thiết để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và
hướng giải quyết khiếu nại.
Xác minh tại chỗ: là biện pháp mà người có trách nhiệm thẩm tra xác
minh thường tiến hành trên hiện trạng, bao gồm cả việc lấy ý kiến tham
khảo của những người có quan hệ trực tiếp hay gián tiếp đến sự vật, sự việc
khiếu nại.
- Đánh giá và bảo quản chứng cứ chứng minh, từ đó đi đến kết luận
và kiến nghị về việc giải quyết.
20
- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ
ngày thụ lý giải quyết. ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải
quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết;
đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo

dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết.
- Căn cứ vào kết luận thẩm tra, xác minh chứng cứ, kiến nghị của
cán bộ chuyên môn, thanh tra viên, đoàn thanh tra, cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
bằng văn bản và phải gửi quyết định này cho những người liên quan; khi
cần thiết phải công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại.
b. Giải quyết tái khiếu
Theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo, trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày hết hạn giải quyết khiếu nại (30 ngày) mà khiếu nại không được
giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết lần đầu mà
người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại toà
án theo quy định của pháp luật; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn
thì thời hạn nói trên có thể dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
Trong trường hợp tiếp tục khiếu nại, thì người khiếu nại phải gửi đơn
kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại trước đó và các tài liệu
khác có liên quan cho người giải quyết khiếu nại tiếp theo.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết khiếu nại tiếp theo phải
thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho cho các bên có liên quan,
trường hợp không thụ lý cũng phải nêu rõ lý do.
- Trong quá trình giải quyết khiếu nại các lần tiếp theo, nếu xét thấy
việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại, quyết định giải quyết
21
trước đó sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại phải
ra quyết định hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ
việc thi hành quyết định đó nhưng thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá
thời gian còn lại của thời giải quyết và phải báo ngay cho các bên liên
quan.
- Thời hạn giải quyết mỗi lần tiếp theo không quá 45 ngày, kể từ

ngày thụ lý giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không vượt quá 60 ngày; vùng sâu,
vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại mỗi lần tiếp theo
không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết, đối với các vụ việc
phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể dài hơn nhưng không quá
70 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
- Người có thẩm quyền khiếu nại lần sau phải ra quyết định giải
quyết khiếu nại bằng văn bản, quyết định đó phải được gửi cho các bên liên
quan .
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết tái khiếu
theo quy định mà khiếu nại vẫn chưa được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận
được quyết định giải quyết khiếu nại mà người khiếu nại không đồng ý thì
người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại đến người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại tiếp theo trừ trường hợp khiếu nại đã có quyết định giải
quyết cuối cùng; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn nói
trên có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
1.5. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại
a. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại
Người khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quyền khiếu
nại của mình. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì người khiếu nại có
các quyền sau:
22
- Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để
khiếu nại.
- Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại,
nhận quyết định giải quyết khiếu nại.
- Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
- Được khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại toà án theo
quy định của Luật khiếu nại, tố cáo và Luật tố tụng hành chính.

- Rút đơn khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải
quyết.
Người khiếu nại có nghĩa vụ sau:
- Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền.
- Trình bầy trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người
giải quyết khiếu nại, chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bầy
và việc cung cấp các thông tin, tài liệu đó.
- Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu
lực pháp luật.
b. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại
Người bị khiếu nại có các quyền sau:
- Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định hành chính,
hành vi hành chính bị khiếu nại.
- Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại của người giải quyết
khiếu nại tiếp theo đối với khiếu nại mà mình đã giải quyết nhưng người
khiếu nại vẫn tiếp tục khiếu nại.
Người bị khiếu nại có các nghiã vụ sau:
- Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành
vi hành chính bị khiếu nại, thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải
23
quyết, gửi quyết định giải quyết cho các bên có liên quan và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết của mình. Trong trường hợp khiếu
nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chuyển đến thì phải thông
báo về việc giải quyết hoặc kết quả giải quyết cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân đó theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
- Giải trình về quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu
nại, cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại yêu cầu.
- Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu
lực pháp luật.

- Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định hành chính,
hành vi hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp
luật.
2. Các quy định mang tính pháp lý về tố cáo và giải quyết tố cáo
2.1. Thẩm quyền giải quyết tố cáo
Thẩm quyên giải quyết tố cáo được xác định theo nguyên tắc sau:
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm
quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì cơ quan, tổ chức đó có trách
nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người
thuộc cơ quan nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm
giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người
đứng đầu cơ quan tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên
trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến chức
năng quản lý của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
24
Còn tố cáo hành vi phạm tội do các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết
theo quy định của Luật tố tụng hình sự.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trách nhiệm giải quyết tố cáo thuộc
thẩm quyền, trường hợp cần thiết thì giao cho cơ quan thanh tra hoặc cơ
quan có thẩm quyền khác để tiến hành thẩm tra, xác minh, kết luận và kiến
nghị biện pháp xử lý tố cáo.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại tố cáo cụ thể như sau:
- Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo việc thực hiện giải quyết những tố
cáo có nội dung đặc biệt phức tạp, quyết định xử lý tố cáo mà Tổng Thanh
tra Nhà nước đã kết luận, kiến nghị việc giải quyết.
- Thẩm quyền của Chánh thanh tra các cấp có thẩm quyền:
+ Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố

cáo thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan cùng cấp khi được giao.
+ Xem xét kết luận nội dung tố cáo mà thủ trưởng cơ quan cấp dưới
trực tiếp của Thủ trưởng cơ quan cùng cấp đã giải quyết nhưng có vi phạm
pháp luật. Trong trường hợp kết luận việc giải quyết tố cáo có vi phạm
pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.
- Thẩm quyền của Tổng Thanh tra Nhà nước trong việc giải quyết
tố cáo:
+ Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố
cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ khi được giao.
- Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp
tỉnh đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật. Trong trường hợp kết luận
việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải
quyết xem xét, giải quyết lại.
2.3. Giải quyết tố cáo
25

×