Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

79 câu hỏi và gợi ý trả lời về môn học tư tưởng hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (911.48 KB, 181 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
________

________
THẠC SĨ ĐỖ QUANG ÂN
79 CÂU HỎI VÀ GỢI Ý TRẢ LỜI
VỀ MÔN HỌC
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2010
LỜI NÓI ĐẦU
Chủ tịch Hồ Chí Minh là “vị anh hùng giải phóng dân tộc và nhà văn
hoá kiệt xuất của Việt Nam”, cuộc đời, sự nghiệp và di sản của Chủ tịch Hồ
Chí Minh không chỉ là của dân tộc Việt Nam, mà còn thuộc về nhân dân tiến
bộ trên toàn thế giới.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế
thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hoá nhân loại Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của
nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta.
Vì vậy Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã quyết định
tổ chức việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh một cách có hệ thống, thường
xuyên, sâu sắc trong cán bộ, đảng viên, sinh viên các trường Đại học và Cao
đẳng. Để góp phần vào việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh, nhân dịp kỉ niệm
lần thứ 120 ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, chúng tôi biên soạn cuốn 79 câu
hỏi và gợi ý trả lời về môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm đáp ứng nhu cầu
học tập của sinh viên các Trường Đại học và Cao đẳng đang học tập nghiên
cứu môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Nội dung cuốn sách được trình bày một cách có hệ thống dưới dạng câu


hỏi và gợi ý trả lời những vấn đề cơ bản quan trọng trong quá trình hình
thành, phát triển thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh. Tác giả đã sắp xếp hệ
thống các câu hỏi theo chương trình môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh và phần
gợi ý trả lời, nêu lên những vấn đề cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh phù
hợp với đối tượng đào tạo.
Tác giả hi vọng cuốn sách này sẽ giúp ích cho sinh viên, góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh trong
các Trường Đại học và Cao đẳng. Trong quá trình biên soạn, Tác giả đã cố
gắng vận dụng những kết quả quá trình giảng dạy và nghiên cứu, song không
tránh khỏi thiếu sót, mong nhận được ý kiến đóng góp để lần tái bản được
hoàn thiện hơn.
Tác giả
MỤC LỤC
Câu 1: Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh?
Gợi ý trả lời:
Tư tưởng là sự phản ánh hiện thực trong ý thức, là biểu hiện quan hệ
của con người với thế giới xung quanh. Bất cứ tư tưởng nào cũng đều do chế
độ xã hội, điều kiện sinh hoạt vật chất của con người quyết định. Trong xã hội
có giai cấp, tư tưởng bao giờ cũng mang tính giai cấp.
Khái niệm “tư tưởng” liên quan trực tiếp đến khái niệm “nhà tư tưởng”.
Theo Lênin, “Một người xứng đáng là nhà tư tưởng, khi người đó biết giải
quyết trước người khác tất cả những vấn đề chính trị - sách lược, các vấn đề
về tổ chức, về những yếu tố vật chất của phong trào không phải một cách tự
phát”.
Trong thuật ngữ “tư tưởng Hồ Chí Minh”, khái niệm tư tưởng có ý
nghĩa ở tầm khái quát triết học. Khái niệm tư tưởng ở đây không phải dùng
với nghĩa tinh thần - tư tưởng, ý thức tư tưởng của một cá nhân, một cộng
đồng, mà với nghĩa là một hệ thống những quan điểm, quan niệm, luận điểm
được xây dựng trên một nền tảng triết học (thế giới quan và phương pháp

luận) nhất quán, đại biểu cho ý chí nguyện vọng của một giai cấp, một dân
tộc, được hình thành trên cơ sở thực tiễn nhất định và trở lại chỉ đạo hoạt
động thực tiễn, cải tạo hiện thực.
Tư tưởng Hồ Chí Minh gắn bó với toàn bộ tiến trình cách mạng nước ta
dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Đảng ta nhận thức về tư tưởng Hồ Chí Minh là quá trình đi từ thấp đến
cao, từ những vấn đề cụ thể đến hệ thống hoàn chỉnh.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II (tháng 2 - 1951) của Đảng, Đảng
ta chính thức khẳng định: Đường lối chính trị, nền nếp làm việc và đạo đức
cách mạng của Đảng ta hiện nay là đường lối, tác phong và đạo đức Hồ Chủ
tịch Toàn Đảng hãy ra sức học tập đường lối chính trị, tác phong và đạo đức
cách mạng của Hồ Chủ tịch,. Sự học tập ấy là điều kiện tiên quyết làm cho
Đảng mạnh và làm cho cách mạng mau đi đến thắng lợi hoàn toàn.
Nhất là từ đổi mới tư duy do Đại hội đại biểu toàn quốc lần VI (tháng
12 - 1986) của Đảng đến nay, Đảng ta đã liên tục khẳng định vai trò, ý nghĩa,
tác dụng của đường lối chính trị, tư tưởng đạo đức, phương pháp phong
cách Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (tháng 6-1991) của Đảng, đánh
dấu một cột mốc quan trọng trong nhận thức của Đảng ta về tư tưởng Hồ Chí
Minh. Trong “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội”, Đảng ta ghi rõ: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ n cho hành động”.Văn kiện của
Đại hội đã nêu “tư tưởng Hồ Chí Minh chính là kết quả của sự vận dụng sáng
tạo chủ nghĩa Mác - Lênin trong điều kiện cụ thể của nước ta và trong thực tế,
tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thanh một tài sản tinh thần quý báu của Đảng và
của cả dân tộc”.
- Kể từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng, công tác
nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh được tiến hành nghiêm túc và đạt được
những kết quả quan trọng. Những kết quả nghiên cứu đó đã cung cấp luận cứ
khoa học có sức thuyết phục để Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (tháng 4

-2001) của Đảng xác định khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh: “Tư tưởng Hồ
Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ
bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng
tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát
triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá
nhân loại Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân
dân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta”.
Định nghĩa trên đã làm rõ được bản chất cách mạng, khoa học, nguồn
gốc tư tưởng lý luận, những nội dung cơ bản và ý nghĩa giá trị cuả tư tưởng
Hồ Chí Minh. Dựa trên định hướng cơ bản cuả văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX (tháng 4 -2001) của Đảng Cộng sản Việt Nam, các nhà khoa
học đã đưa ra một định nghĩa: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan
điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam
từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa; là
kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin vào
điều kiện cụ thể nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ
thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con
người”.
Dù định nghĩa theo cách nào, tư tưởng Hồ Chí Minh đều được nhìn
nhận với tư cách là một hệ thống lý luận, có cấu trúc, logíc, chặt chẽ và có hạt
nhân cốt lõi, đó là tư tưởng về độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội,
độc lập dân tộc, gắn liền với chủ nghĩa xã hội, nhằm giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, giải phóng con người.
Câu 2: Trình bày hệ thống quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh về cách
mạng Việt Nam?
Gợi ý trả lời:
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm bao gồm nhiều lĩnh
vực, là đối tượng nghiên cứu của nhiều bộ môn khoa học khác nhau.
Đại hội IX (tháng 4 - 2001) của Đảng đã nêu hệ thống quan điểm tư
tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam: “Đó là tư tưởng về giải phóng

dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phòng con người; về độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; về sức
mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc; về quyền làm chủ của
nhân dân, xây dựng Nhà nước thật sự của dân, do dân, vì dân; về quốc phòng
toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; về phát triển kinh tế và văn
hoá, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; về
đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; về chăm lo bồi
dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau; về xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh, cán bộ, đảng viên vừa là người lãnh đạo vừa là người đầy tớ thật trung
thành của nhân dân
Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta
giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta”.
Câu 3: Trình bày nội dung cơ bản, cốt lõi tư tưởng Hồ Chí Minh?
Gợi ý trả lời:
- Suốt đời mình Hồ Chí Minh đã kiên trì và nhất quán đi theo con
đường cách mạng đã lựa chọn. Dưới ngọn cờ tư tưởng Hồ Chí Minh, cách
mạng Việt Nam đã vững bước tiến lên giành được những thắng lợi lịch sử có
tầm thời đại.
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (tháng 4-2001) của Đảng một
lần nữa đã nhấn mạnh “Trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh”
1
.
Thế giới hiện nay đã thay đổi rất nhiều, song cuộc đấu tranh cho độc
lập dân tộc và chủ nghía xã hội vẫn đang diễn ra phức tạp, đổi mới, mở cửa,
hội nhập là một xu thế tất yếu, trong đó các đối tác và hợp tác, vừa cạnh
tranh với nhau một cách gay gắt. Trong điều kiện đó làm sao để mở cửa, hợp
tác, liên doanh phát triển kinh tế mà vẫn giữ vững được độc lập, chủ quyền

dân tộc, không đi chệch mục tiêu, bản chất của chủ nghĩa xã hội. Muốn thế,
chúng ta phải tạo ra được những năng lực nội sinh làm nền tảng vững bền cho
sự phát triển của đất nước. Một trong những năng lực nội sinh đó, về mặt định
hướng giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”,
“Yêu Tổ quốc, yêu nhân dân” phải gắn liền với yêu chủ nghĩa xã hội. Vì vậy,
nội dung cơ bản cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội.
1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hộ đại biểu toàn quốc IX Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001,
tr.83 - 84
Câu 4: Hãy nêu đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu môn học tư
tưởng Hồ Chí Minh?
Gợi ý trả lời:
Để xác định đối tượng nghiên cứu của môn học với tư cách là một hệ
thống tri thức mang tính quy luật về đối tượng, cần căn cứ vào vai trò, chức
năng của môn học các chỉ dẫn trực tiếp của Hồ Chí Minh khi Người xác định
về nội dung các bài viết, bài nói, các tác phẩm, các quan điểm có tính định
hướng của Đảng về tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đối tượng nghiên cứu của môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm hệ
thống quan điểm, quan niệm, lý luận về cách mạng Việt Nam trong dòng chảy
của thời đại mới mà cốt lõi là tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội. Các quan điểm cơ bản của hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh
không chỉ được phản ánh trong các bài nói, bài viết mà còn được thể hiện qua
quá trình chỉ đạo thực tiễn cách mạng phong phú của Người, được Đảng Cộng
sản Việt Nam vận dụng phát triển sáng tạo qua các giai đoạn cách mạng.
Như vậy đối tượng của môn học tư tưởng Hồ Chí Minh là: Hệ thống
các quan điểm lý luận của Hồ Chí Minh; sự vận động tư tưởng Hồ Chí Minh
trong thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Trên cơ sở đối tượng nghiên cứu, môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh có
nhiệm vụ đi sâu nghiên cứu làm rõ các nội dung sau:
- Cơ sở (khách quan và chủ quan) hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh

nhằm khẳng định sự ra đời của tư tưởng Hồ Chí Minh là một tất yếu khách
quan nhằm giải đáp các vấn đề lịch sử dân tộc đặt ra.
- Các giai đoạn hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
- Nội dung, bản chất cách mạng khoa học đặc điểm của các quan điểm
trong toàn bộ hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Vai trò nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động của tư tưởng Hồ
Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam.
- Quá trình nhận thức vận dụng, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh qua
các giai đoạn cách mạng của Đảng và Nhà nước ta.
- Các giá trị tư tưởng lý luận của Hồ Chí Minh đối với kho tàng tư
tưởng, lý luận cách mạng thế giới của thời đại.
Câu 5: Nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh cần nắm vững
những nguyên tắc phương pháp luận gì?
Gợi ý trả lời:
- Muốn nghiên cứu, học tập có kết quả, vận dụng sáng tạo và phát triển
tư tưởng Hồ Chí Minh phải nắm vững phương pháp luận khoa học chủ nghĩa
Mác - Lênin và bản thân các quan điểm có giá trị phương pháp luận của Hồ
Chí Minh. Trong đó các nguyên lý triết học Mác - Lênin với tư cách là
phương pháp luận chung của các ngành khoa học cần phải được sử dụng như
một công cụ tư duy quan trọng.
Một số vấn đề cơ bản về nguyên tắc phương pháp luận trong nghiên
cứu tư tưởng Hồ Chí Minh.
1. Bảo đảm sự thống nhất nguyên tắc tính Đảng và tính khoa học
- Tính đảng: khi nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh phải đứng trên lập
trường quan điểm, phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin và quan điểm
đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tính khoa học: Khách quan khi phân tích, lý giải và đánh giá tư tưởng
Hồ Chí Minh, tránh việc áp đặt, cường điệu hoá hoặc hiện đại hoá tư tưởng
của Người.
- Tính đảng và tính khoa học thống nhất với nhau trong sự phản ánh

trung thực, khách quan tư tưởng Hồ Chí Minh trên cơ sở lập trường, phương
pháp luận và định hướng chính trị.
2. Quan điểm thực tiễn và nguyên tắc lý luận gắn liền với thực tiễn
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng thực tiễn là nguồn gốc là động lực của
nhận thức, là cơ sở và là tiêu chuẩn của chân lý. Trong cuộc đời hoạt động
cách mạng của mình, Hồ Chí Minh luôn bám sát thực tiễn cách mạng dân tộc
và thế giới, coi trọng tổng kết thực tiễn, để xây dựng và phát triển tư tưởng
của mình. Quan điểm thực tiễn là biện pháp nâng cao lý luận, nâng cao năng
lực hoạt động. Vì vậy khi nghiên cứu học tập tư tưởng Hồ Chí Minh phải
quán triệt quan điểm thực tiễn cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới để
thấy giá trị thực tiễn hợp quy luật khách quan của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Cùng với quan điểm thực tiễn thì Hồ Chí Minh cũng đặc biệt coi trọng
việc kết hợp lý luận với thực tiễn, lời nói đi đôi với việc làm. Hồ Chí Minh
khẳng định: Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù
quáng, dễ mắc bệnh chủ quan. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý
luận suông.
Vì vậy nghiên cứu học tập tư tưởng Hồ Chí Minh cần phải quán triệt
quan điểm lý luận gắn liền với thực tiễn học đi đôi với hành, phải biết vận
dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống, thực tiễn, phục vụ cho sự nghiệp
cách mạng của đất nước mình.
3. Quan điểm lịch sử - cụ thể
Trong nghiên cứu khoa học, theo V.I.Lênin, chúng ta không được quên
mối liên hệ lịch sử căn bản, nghĩa là phải xem xét một hiện tượng nhất định
đã xuất hiện trong lịch sử như thế nào, hiện tượng đó đã trải qua những giai
đoạn phát triển chủ yếu nào và đứng trên quan điểm của sự phát triển đó để
xem xét hiện nay nó đã trở thành như thế nào?
Vì vậy cùng với chủ nghĩa duy vật biện chứng, chúng ta cần vận dụng
chủ nghĩa duy vật lịch sử vào việc nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh.
Nắm vững quan điểm này giúp chúng ta nhận thức được bản chất tư tưởng Hồ
Chí Minh.

4. Quan điểm toàn diện và hệ thống
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc
về cách mạng Việt Nam. Một yêu cầu về khoa học khi nghiên cứu tư tưởng
Hồ Chí Minh trên bình diện tổng thể hay từng bộ phận là phải luôn luôn quán
triệt mối liên hệ qua lại của các yếu tố, các nội dung khác nhau trong hệ thống
tư tưởng đó và phải lấy hạt nhân cốt lõi là tư tưởng độc lập tự do, dân chủ và
chủ nghĩa xã hội. V.L.Lênin đã từng viết: Muốn thực sự hiểu được sự vật cần
phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả mối liên hệ và “quan
hệ gián tiếp” của sự vật đó. Trong nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, cần nắm
vững và đầy đủ hệ thống các quan điểm của Người. Nếu tách rời một yếu tố
nào đó khỏi hệ thống sẽ hiểu sai tư tưởng Hồ Chí Minh. Chẳng hạn tách rời
độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội là xa rời tư tưởng Hồ Chí Minh.
5. Quan điểm kế thừa và phát triển
a. Hồ Chí Minh là một mẫu mực về sự vận dụng và phát triển sáng
tạo lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Người
đã bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin trên nhiều lĩnh vực quan trọng
và hình thành nên một hệ thống quan điểm lý luận mới hết sức sáng tạo.
Nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh đòi hỏi không chỉ biết kế thừa,
vận dụng mà còn phải biết phát triển sáng tạo tư tưởng của Người trong điều
kiện lịch sử mới, trong bối cảnh cụ thể của đất nước và quốc tế.
b. Kết hợp nghiên cứu các tác phẩm với thực tiễn chỉ đạo cách
mạng của Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh không chỉ là nhà tư tưởng, lý luận mà còn là nhà cách
mạng thực tiễn. Cho nên nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ căn cứ
vào các tác phẩm, bài viết, bài nói mà cần coi trọng hoạt động thực tiễn của
Người, thực tiễn cách mạng dưới sự tổ chức và lãnh đạo của Đảng do Người
đứng đầu, để thấy được sự sáng tạo cách mạng của Hồ Chí Minh trước hết là
sự sáng tạo về tư duy lý luận, về chiến lược, về đường lối cách mạng. Điều đó
giữ vai trò quyết định hàng đầu dẫn đến thắng lợi cách mạng. Tư tưởng lý
luận cách mạng Hồ Chí Minh đã góp phần làm phong phú thêm và phát triển

lý luận cách mạng của thời đại, trước hết là về cách mạng thuộc địa. Tư tưởng
Hồ Chí Minh đã toả sáng vượt ra ngoài biên giới quốc gia Việt Nam đến các
dân tộc và nhân dân lao động thế giới.
Câu 6: Học tập nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh cần phải vận
dụng tuân theo những phương pháp cụ thể gì?
Gợi ý trả lời:
Với ý nghĩa chung nhất, phương pháp được hiểu là cách thức đề cập tới
hiện thực, cách thức nghiên cứu các hiện tượng của tự nhiên và của xã hội.
Phương pháp là hệ thống các nguyên tắc điều chỉnh nhận thức và hoạt động
cải tạo thực tiễn xuất phát từ các quy luật vận động của khách thể được nhận
thức.
Giữa phương pháp nghiên cứu và nội dung nghiên cứu có mối liên hệ
mật thiết và chi phối lẫn nhau, phương pháp phải trên cơ sở vận động của bản
thân nội dung, nội dung nào phương pháp ấy. Vì vậy, ngoài các nguyên tắc
phương pháp luận chung với một nội dung cụ thể cần phải vận dụng một
phương pháp nghiên cứu cụ thể phù hợp. Trong đó việc vận dụng phương
pháp lịch sử (nghiên cứu sự vật và hiện tượng theo quá trình phát sinh, tồn tại
phát triển) và phương pháp logíc (nghiên cứu một cách tổng quát nhằm tìm ra
được cái bản chất vốn có của sự vật, hiện tượng và khái quát thành lý luận) là
hết sức cần thiết trong nghiên cứu giảng dạy học tập tư tưởng Hồ Chí Minh.
Vận dụng phương pháp liên ngành trong nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí
Minh.
Là một nhà khoa học, nhà tư tưởng, Hồ Chí Minh đã thể hiện tư tưởng
của mình như một hệ thống bao quát nhiều lĩnh vực, tư tưởng triết học, tư
tưởng kinh tế, tư tưởng chính trị tư tưởng quân sự trong mỗi lĩnh vực lại có
thể tìm thấy hệ thống nhỏ.Trước một đối tượng nghiên cứu đa dạng và phong
phú nhiều mặt như vậy, không một lĩnh vực nào có đủ năng lực bao quát hết
để đưa ra một bức tranh tổng thể về tư tưởng Hồ Chí Minh. Vì thế, cần phải
áp dụng các phương pháp liên ngành khoa học xã hội - nhân văn, lý luận
chính trị để nghiên cứu hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như mỗi tác

phẩm lý luận riêng biệt của Người.
Trong nghiên cứu học tập tư tưởng Hồ Chí Minh; ngoài phương pháp
nêu trên, còn sử dụng các phương pháp cụ thể thường được áp dụng có hiệu
quả là: phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê trắc lượng, văn bản
học, phỏng vấn nhân chứng lịch sử Mỗi phương pháp này khi vận dụng vào
nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh có những đặc điểm và đặt ra các yêu cầu
khác nhau. Việc vận dụng các phương pháp và kết hợp các phương pháp cụ
thể phải căn cứ vào nội dung nghiên cứu.
Câu 7: Ý nghĩa của việc học tập nghiên cứu môn học tư tưởng Hồ
Chí Minh đối với sinh viên?
Gợi ý trả lời:
Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa
Mác - Lênin ở Việt Nam.
Nội dụng cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là mẫu mực của tinh thần độc lập tự chủ đổi
mới và sáng tạo.
Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho Đảng và nhân dân Việt Nam trên
con đường thực hiện mục tiêu, dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ công
bằng, văn minh.
Đối với sinh viên học tập tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng thông qua học tập nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, làm cho sinh
viên nâng cao nhận thức về vai trò vị trí của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với
đời sống cách mạng Việt Nam, làm cho tư tưởng của Người, ngày càng giữ
vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của thế hệ trẻ nước ta; để bồi dưỡng
củng cố, lập trường, quan điểm cách mạng trên nền tảng chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội, tích cực chủ động đấu tranh phê phán, những quan điểm sai
trái, bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chủ
trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước ta, biết vận dụng tư

tưởng Hồ Chí Minh vào giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh để bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách
mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị.
Tư tưởng Hồ Chí Minh giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm chất cách
mạng, cho cán bộ, đảng viên và toàn dân biết sống hợp đạo lý, yêu cái tốt, cái
thiện. ghét cái xấu, cái ác; nâng cao lòng tự hào về Chủ tịch Hồ Chí Minh
kính yêu, về dân tộc, về Đảng Cộng sản Việt Nam, tự nguyện “Sống, chiến
đấu, lao động và học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
Trên cơ sở kiến thức đã được học, sinh viên vận dụng vào cuộc sống, tu
dưỡng, rèn luyện, bản thân, hoàn thành tốt chức trách của mình, đóng góp
thiết thực và hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng, theo con đường mà Hồ Chí
Minh và Đảng ta đã lựa chọn. Đối cới sinh viên, giáo dục tư tưởng, văn hoá
đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh là giáo dục lý luận sống đạo làm người,
hoàn thiện nhân cách cá nhân, trang bị cho tuổi trẻ trí thức và phương pháp tư
duy biện chứng để trở thành những chiến sĩ đi tiên phong trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ một nước Việt Nam “đàng hoàng hơn to đẹp hơn” như mong
muốn khát vọng cuả Hồ Chí Minh.
Câu 8: Trình bày điều kiện lịch sử - xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX
đầu thế kỉ XX đã ảnh hưởng, tác động đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh.
Gợi ý trả lời:
Việt Nam cũng như nhiều dân tộc khác ở châu Á, châu Phi từ giữa thế
kỉ XIX đã trở thành đối tượng xâm lược của chủ nghĩa thực dân đế quốc.
Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, sau khi cơ bản kết thúc
giai đoạn vũ trang xâm lược, thực dân Pháp tiến hành khai thác thuộc địa. Để
bóc lột được lợi nhuận thuộc địa tối đa, thực dân Pháp duy trì phương thức
sản xuất phong kiến, thiết lập một cách hạn chế phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa. Chúng thực hiện chính sách độc quyền kinh tế về các mặt: xuất
nhập khẩu, khai thác mỏ, lập ra hàng trăm thứ thuế vô lý và vô nhân đạo.
Chúng bóc lột nhân dân ta đến tận xương tuỷ, khiến cho dân ta càng nghèo

khổ, nước ta càng xơ xác tiêu điều. Chúng thực hành chính sách chuyên chế
về chính trị, làm cho dân ta không có một chút tự do dân chủ nào. Cùng với
độc quyền về kinh tế, chuyên chế về chính trị, về văn hoá thực dân Pháp thi
hành chính sách ngu dân, nhằm giam hãm dân tộc ta trong vòng nô lệ. Những
chính sách trên của thực dân Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam thay đổi, từ
một xã hội phong kiến độc lập, Việt Nam trở thành một xã hội thuộc địa nửa
phong kiến.
- Ngay từ khi thực dân Pháp đặt chân lên đất nước ta, với tinh thần yêu
nước nồng nàn, bất chấp chủ trương đầu hàng của triều đình phong kiến, nhân
dân cả nước đã vùng lên chống thực dân Pháp xâm lược. Từ năm 1858 đến
cuối thế kỉ XIX, phong trào vũ trang kháng chiến chống Pháp rầm rộ bùng
lên, dâng cao và lan rộng ra cả nước, từ Trương Định, Nguyễn Trung Trực ở
Nam Bộ, Trần Tấn, Đặng Như Mai, Nguyễn Xuân Ôn, Phan Đình Phùng ở
miền Trung đến Nguyễn Thiện Thuật, Nguyễn Quang Bích ở miền Bắc. Các
cuộc nổi dậy đều được thúc đẩy bởi tinh thần yêu nước nhiệt thành và chí căm
thù giặc sục sôi, song trước sau đều lần lượt thất bại vì chưa có một đường lối
kháng chiến rõ ràng. Lãnh đạo họ là những sĩ phu văn thân mang ý thức hệ
phong kiến, còn nặng tư tưởng tôn quân chưa thật tin vào lực lượng của nhân
dân nên cũng chưa thật tin vào thắng lợi cuối cùng. Điều đó cho thấy sự bất
lực của hệ tư tưởng phong kiến trước nhiệm vụ lịch sử.
- Bước sang đầu thế kỉ XX, phong trào yêu nước chống Pháp của nhân
dân ta chuyển sang xu hướng dân chủ tư sản với sự xuất hiện của phong trào
như Đông Du, Đông Kinh Nghĩa Thục, Duy Tân, Việt Nam Quang phục hội
Các sĩ phu Nho học có tư tưởng tiến bộ, thức thời, tiêu biểu như Phan Bội
Châu, Phan Chu Trinh đã có cố gắng tổ chức và vận động cuộc đấu tranh yêu
nước chống Pháp theo mục tiêu và phương pháp mới. Song chủ trương cầu
ngoại viện dùng bạo lực để khôi phục độc lập của Phan Bội Châu đã thất bại
Chủ trương “ỷ Pháp cầu tiến bộ”, khai thông dân trí, nâng cao dân khí trên cơ
sở đó mà lần lần tính chuyện giải phóng của Phan Chu Trinh cũng không
thành công.

Nhưng tất cả các phong trào yêu nước này đều thất bại (thất bại không
phải vì các phong trào này thiếu các anh hùng hào kiệt mà nguyên nhân chính
là thiếu một đường lối cách mạng phù hợp với thời đại mới).
Dù thất bại, nhưng các phong trào yêu nước trên đây đã nối tiếp nhau
duy trì ngọn lửa đấu tranh giải phóng trong lòng dân tộc.
Yêu cầu của lịch sử lúc này đòi hỏi, là phải tìm ra con đường cứu nước
đúng đắn.
Trước những đòi hỏi của lịch sử, ngày 5-6-1911 Nguyễn Tất Thành ra
đi tìm đường cứu nước. Người tiếp thu được chủ nghĩa Mác - Lênin và nhận
thức được muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào
khác là con đường cách mạng vô sản “đó là con đường độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội. Đó là nội dung cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
Sự ra đời của tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm tất yếu của cách mạng Việt
Nam và thế giới trong điều kiện lịch sử mới, không phải là ý muốn chủ quan
hay một sự áp đặt nào.
Đúng như C.Mác đã rất tâm đắc câu nói của Henvêxiuýt (1715- 1771)
đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa duy vật và thần học Pháp hồi thế kỷ XVIII, và
đã nhắc lại trong tác phẩm của mình. “Mỗi một thời đại xã hội đều cần có
những anh hùng và vĩ nhân của nó và nếu không có những con người như thế
thì, thời đại sẽ sáng tạo ra những con người như thế”.
Câu 9: Thời đại Nguyễn Ái Quốc sống và hoạt động đã ảnh hưởng
tác động đến sự hình thành tư tưởng của Người như thế nào?
Gợi ý trả lời:
Trong khi con thuyền Việt Nam còn lênh đênh chưa rõ bờ bến phải đi
tới, việc cứu nước như trong đêm tối “không có đường ra” thì lịch sử thế giới
trong giai đoạn này cũng có nhiều chuyển biến quan trọng:
- Vào cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, chủ nghĩa tư bản đã từ giai đoạn
tự do cạnh tranh chuyển sang giai đoạn tư bản độc quyền tức chủ nghĩa đế
quốc đã xác lập quyền thống trị của chúng trên phạm vi toàn thế giới, phần
lớn các nước ở châu Á, châu Phi, khu vực Mĩ La tinh đều trở thành thuộc địa

hoặc phụ thuộc của chủ nghĩa đế quốc. Chủ nghĩa đế quốc đã trở thành kẻ thù
chung của các dân tộc thuộc địa.
- Trên thế giới tồn tại những mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa giai cấp
vô sản với giai cấp tư sản, mâu thuẫn giữa các dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa
đế quốc và mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với nhau.
- Đầu thế kỷ XX, mâu thuẫn giữa các nước đế quốc càng trở nên gay
gắt, nhất là giữa các nước tư bản ra đời muộn với cả nước tư bản ra đời sớm
đã tranh cướp hầu hết thuộc địa.
Mâu thuẫn này đã dẫn đến cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914
- 1918) nhằm chia lại thị trường thế giới. Cuộc chiến tranh này đẩy chủ nghĩa
tư bản thế giới suy yếu, khủng hoảng trầm trọng thêm, tạo điều kiện cho
phong trào cách mạng của giai cấp công nhân phát triển.
- Ngày 7-11-1917, cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga nổ ra thắng lợi đã
mở ra thời đại mới, thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
trên phạm vi toàn thế giới.
Thắng lợi của Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga (1917) đã
tác động mạnh mẽ đến phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc vào đầu thế kỉ
XX. Xu hướng đấu tranh giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô
sản ngày càng phát triển mạnh mẽ ở các nước thuộc địa và phụ thuộc.
- Xuất phát từ lòng yêu nước và trên cơ sở rút kinh nghiệm của các thế
hệ cách mạng tiền bối, ngày 5-6-1911 Nguyễn Tất Thành đã đi ra nước ngoài
tìm đường cứu nước sau một hành trình dài ngày, đặt chân lên khoảng gần 30
nước. Người đã gặp chủ nghĩa Mác - Lênin, chân lí lớn của thời đại.
Khoảng cuối năm 1917, Nguyễn Tất Thành từ nước Anh về nước Pháp,
đến sống và hoạt động tại Paris, thủ đô nước Pháp.
Đầu năm 1919, Nguyễn Ái Quốc gia nhập Đảng Xã hội Pháp. Tháng 6
năm 1919 Nguyễn Ái Quốc nhân danh những người Việt Nam yêu nước gửi
tới Hội nghị hoà bình được triệu tập tại Vécxây bản Yêu sách của nhân dân
An Nam, đòi các quyền tự do, dân chủ tối thiểu cho Việt Nam. Những yêu
sách đó đã không được chấp nhận. Nguyễn Ái Quốc rút ra bài học: Muốn

được giải phóng, các dân tộc chỉ có thể trông cậy vào lực lượng của bản thân
mình.
Tháng 7 năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc Sơ thảo lần thứ nhất những
luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin.
Người tìm thấy ở đó có con đường cứu nước theo lập trường giai cấp
vô sản.
Tháng 12 năm 1920, Nguyễn Ái Quốc tham gia Đại hội lần thứ 18 của
Đảng Xã hội Pháp. Người biểu quyết tán thành đứng về Quốc tế thứ ba, tham
gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp, và trở thành người cộng sản đầu tiên của
giai cấp công nhân, dân tộc Việt Nam. Sự kiện đó đánh dấu bước chuyển biến
về chất trong tư tưởng của Người từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Lênin,
từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước trở thành người
cộng sản. Đây là bước ngoặt quyết định trong quá trình hình thành tư tưởng
Hồ Chí Minh.
Câu 10: Hãy nêu những tiền đề tư tưởng lý luận là cơ sở khách quan
có ảnh hưởng tác động đến hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?
Gợi ý trả lời:
1. Giá trị truyền thống Việt Nam
Dân tộc Việt Nam trong hàng nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước
đã tạo lập cho mình một nền văn hoá riêng, phong phú và bền vững với những
truyền thống tốt đẹp và cao quý, đó là chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất
đấu tranh để dựng nước và giữ nước tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn
kết tương thân tương ái, lòng nhân nghĩa, ý thức cố kết cộng đồng là ý chí
vươn lên vượt qua mọi khó khăn thử thách, là trí thông minh, tài sáng tạo, quý
trọng hiền tài, khiêm tốn tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại để làm giàu văn
hoá dân tộc Trong những giá trị truyền thống đó, chủ nghĩa yêu nước truyền
thống là tư tưởng tình cảm cao quý thiêng liêng nhất là cội nguồn của trí tuệ
và lòng dũng cảm của Người Việt Nam, cũng là chuẩn mực đạo đức cơ bản
của dân tộc. Từ thực tiễn đó. Hồ Chí Minh đã đúc kết thành chân lý: “Dân ta
có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quí báu của ta. Từ

xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết
thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm,
khó khăn nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”.
Chính sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước đã thúc giục Nguyễn Tất
Thành quyết chí ra đi tìm đường cứu nước, tìm kiếm những gì hữu ích cho
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Chủ nghĩa yêu nước trở thành động lực chi
phối rất lớn đến suy nghĩ và hành động của Người. Người đã lấy tên là
Nguyễn Ái Quốc để khẳng định ý chí cứu nước và cổ vũ đồng bào.
Chủ nghĩa yêu nước là cơ sở tư tưởng dẫn Hồ Chí Minh đến với chủ
nghĩa Mác - Lênin. Hồ Chí Minh đã khẳng định và nhấn mạnh: “Lúc đầu,
chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin
theo Lênin, tin theo Quốc tế thứ Ba”
Chủ nghĩa yêu nước là cốt lõi là dòng chảy chính của tư tưởng, văn hoá
truyền thống Việt Nam, là động lực mạnh mẽ cho sự trường tồn và phát triển
của dân tộc, là tiền đề xuất phát hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
2. Tinh hoa văn hoá nhân loại
Văn hoá nhân loại, bao gồm cả văn hoá phương Đông và văn hoá
phương Tây. Từ nhỏ Hồ Chí Minh đã được tiếp thu văn hoá, phương Đông.
Lớn lên, Người bôn ba khắp thế giới, đặc biệt ở các nước phương Tây, với
khả năng tư duy độc lập tự chủ sáng tạo, ham học hỏi, nên ở Người đã kết hợp
các giá trị truyền thống của văn hoá phương Đông với các thành tựu hiện đại
của văn minh phương Tây, có vốn hiểu biết văn hoá Đông - Tây kim cổ uyên
bác - đó chính là nét đặc sắc trong quá trình hình thành nhân cách và văn hoá
Hồ Chí Minh.
Đối với văn hoá phương Đông, cùng với những hiểu biết uyên bác về
Hán học, Hồ Chí Minh biết chắt lọc lấy những gì tinh tuý nhất trong các học
thuyết triết học, hoặc trong tư tưởng của Lão Tử, Mạc Tử, Quản Tử.
Trong các tác phẩm của mình, Hồ Chí Minh sử dụng khá nhiều mệnh
đề của Nho giáo và đưa vào đó những nội dung và ý nghĩ mới. Trong Nho
giáo, Hồ Chí Minh phê phán những yếu tố tiêu cực và tiếp nhận có chọn lọc

những yếu tố tích cực của Nho giáo. Đó là các triết lý hành động, tư tưởng
nhập thể, hành đạo, giúp đời, đó là ước vọng về một xã hội bình trị, hoà mục,
hoà đồng, là triết lý nhân sinh, tu thân dưỡng tính, đề cao văn hoá lễ giáo tạo
ra truyền thống hiếu học.
Về Phật giáo: Phật giáo vào Việt Nam từ rất sớm. Trải qua hàng trăm
năm, Phật giáo đã ảnh hưởng vào văn hoá Việt Nam, từ tư tưởng, tình cảm, tín
ngưỡng, phong tục tập quán lối sống. Hồ Chí Minh tiếp thu và chịu ảnh
hưởng, sâu sắc các tư tưởng vị tha, từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương
người như thể thương thân là nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị,
chăm lo làm việc thiện, là tinh thần bình đẳng, dân chủ chống phân biệt đẳng
cấp, là việc đề cao lao động, chống lười biếng; là chủ trương sống không xa
lánh việc đời mà gắn bó với dân, với nước, tích cực tham gia vào việc đấu
tranh của nhân dân chống kẻ thù dân tộc Đến khi đã trở thành người mác-
xít, Người lại tiếp tục tìm hiểu chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn, vì thấy
trong đó những điều thích hợp với điều kiện của nước ta.
Đối với văn hoá phương Tây: Hồ Chí Minh cũng chịu ảnh hưởng rất
sâu rộng của nền văn hoá dân chủ và cách mạng của phương Tây. Ngay từ khi
còn học ở Trường tiểu học Đông Ba rồi vào học trường Quốc học Huế,
Nguyễn Tất Thành đã làm quen với văn hoá Pháp.
Thời kỳ tìm đường cứu nước (1911-1920) trước khi đến với chủ nghĩa
Mác - Lênin, Hồ Chí Minh sống chủ yếu ở châu Âu, Hồ Chí Minh đã dày
công nghiên cứu các cuộc cách mạng tư sản ở Mỹ, ở Pháp. Người trực tiếp
đọc và tiếp thu các tư tưởng về tự do, bình đẳng, qua các tác phẩm của các
nhà khai sáng như Vonte (Voltaire) Rutxô (Rousso), Môngtetxkiơ (Mon-
tesquieu), Người tiếp thu các giá trị của tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền
của Đại cách mạng Pháp, các giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu
cầu hạnh phúc của Tuyên ngôn độc lập ở Mỹ năm 1776.
Sống và hoạt động ở Pari, viết văn bản và làm báo để tuyên truyền cho
dân tộc và cách mạng, phải dùng ngôn ngữ Pháp, phải đáp ứng yêu cầu và
trình độ của công chúng Pháp, điều này đã thúc đẩy Nguyễn Ái Quốc, phải

nhanh chóng làm được chủ ngôn ngữ và văn hoá Pháp
Tất cả những hiểu biết của Người về văn hoá phương Đông và văn hoá
phương Tây đã tự biết làm giàu trí tuệ của mình bằng vốn trí tuệ của thời đại,
Đông và Tây, vừa tiếp thu, vừa gạn lọc để từ tầm cao tri thức nhân loại mà
suy nghĩ lựa chọn, kế thừa và đổi mới; đã góp phần quan trọng vào sự hình
thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
3. Chủ nghĩa Mác - Lênin
- Chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận
của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Ngày 5-6-1911, Nguyễn Tất Thành (Hồ Chí Minh) rời Cảng Nhà Rồng
(Sài Gòn) làm phụ bếp trên chiếc tàu “Đô đốc Latouche Tréville” và lấy tên là
Văn Ba đi ra nước ngoài tìm đường cứu nước Đó là việc làm mới mẻ, chưa
có tiền lệ, khác với hướng đi truyền thống sang phương Đông của các bậc tiền
bối.
- Qua hành trình đến nhiều nước thuộc địa, phụ thuộc tư bản đế quốc ở
các nước thuộc địa châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ La tinh. Người đã xúc
động trước cảnh khổ cực bị áp bức của những người dân lao động, Người
nhận thấy ở đâu có dân tộc bị áp bức cũng có nỗi khổ cực như nhau, đều có kẻ
thù chung là chủ nghĩa thực dân đế quốc, ở đâu nhân dân cũng mong muốn
thoát khỏi ách áp bức bóc lột.
Với lòng yêu nước nồng nàn, Hồ Chí Minh kiên trì chịu đựng mọi khó
khăn gian khổ Người có ý xem xét tình hình các nước. Suy nghĩ về những
điều mắt thấy tai nghe, hăng hái học tập và tham gia các cuộc diễn thuyết của
nhiều nhà chính trị và triết học.
Năm 1917 Cách mạng Tháng Mười Nga thành công Người có cảm tình
sâu sắc với cuộc cách mạng Tháng Mười và lãnh tụ thiên tài V.I.Lênin.
Tháng 7-1920 Nguyễn Ái Quốc đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất những
luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của V.I.Lênin. Nguyễn Ái
Quốc “cảm động, phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng vui mừng đến phát khóc ”
vì đã tìm thấy con đường giải phóng dân tộc. Như vậy, chính luận cương của

Lênin đã nâng cao nhận thức Hồ Chí Minh về con đường giải phóng. Nó phù
hợp và đáp ứng những tình cảm, suy nghĩ, hoài bão được ấp ủ từ lâu, nay
đang trở thành hiện thực, Hồ Chí Minh viết: “Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu
nước, chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin, theo Quốc
tế thứ ba”.
Từ những nhận thức ban đầu về chủ nghĩa Lênin. Hồ Chí Minh đã tiến
dần tới những nhận thức “lý tính” trở lại nghiên cứu Mác sâu sắc hơn, để rồi
tiếp thu học thuyết của các ông một cách có chọn lọc, không rập khuôn máy
móc, không sao chép giáo điều. Người tiếp thu lý luận Mác - Lênin theo
phương pháp macxit, nắm lấy cái tinh thần, cái bản chất. Người vận dụng lập
trường, quan điểm, phương pháp biện chứng của chủ Mác - Lênin để giải
quyết những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam, chứ không đi tìm
những kết luận có sẵn trong sách vở.
Thế giới quan và phương pháp luận Mác - Lênin đã giúp Hồ Chí Minh
tổng kết kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn để tìm ra con đường cứu nước.
Hồ Chí Minh nói: “trong cuộc đấu tranh vừa nghiên cứu lý luận Mác - Lênin
vừa làm công tác thực tiễn, dần dần tôi hiểu được rằng chỉ có chủ nghĩa xã
hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những
người lao động trên thế giới” “Chính là do cố gắng vận dụng một cách sáng
tạo, phù hợp với thực tế Việt Nam ngày nay, mà chúng tôi đã chiến đấu và
giành được thắng lợi to lớn”
Câu 11: Hãy nêu nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá nhân của
Nguyễn Ái Quốc là cơ sở quan trọng đề hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh?
Gợi ý trả lời:
Vào những năm 20 của thế kỉ XX, ở Việt Nam cũng có nhiều người đi
tìm đường cứu nước nhưng chỉ có Hồ Chí Minh mới nhận thức được con
đường mới và phù hợp với yêu cầu nguyện vọng của dân tộc và xu thế phát
triển của thời đại. Ngoài những cơ sở khách quan, còn phải nói đến nhân tố
chủ quan thuộc về phẩm chất đạo đức cá nhân và năng lực hoạt động thực tiễn

của Hồ Chí Minh.
Trước hết, đó là tư duy độc lập, tự chủ sáng tạo, cộng với đầu óc phê
phán tinh tường sáng suốt trong việc nghiên cứu nhận xét, tìm hiểu những
tinh hoa tư tưởng, văn hoá nhân loại, thực tiễn phong trào đấu tranh của nhân
dân ta và các cuộc cách mạng lớn trên thế giới

×