Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

nâng cao chất lượng quan hệ tín dụng tại ngân hàng công thương Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.21 KB, 115 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu.
Nhiệm vụ phát triển kinh tế đất nớc là nhu cầu sống còn đối với mọi quốc
gia, đặc biệt là những nớc có nền kinh tế xuất phát điểm thấp nh ở nớc ta. Đồng
thời, sự phát triển kinh tế cũng là nhu cầu cấp bách để nhanh chóng đa nền kinh tế
nớc nhà hoà nhập vào nền kinh tế thế giới theo xu hớng chung của thời đại.
Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng CSVN, nền kinh tế nớc ta đang phát
triển theo kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa. Qua 10 năm xây dựng và trởng thành, mặc dù phải khắc phục nhiều khó
khăn trở ngại bởi sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng, các NHTM đã luôn cố
gắng vơn lên và ngày càng khẳng định vị thế của mình đối với công cuộc đổi mới
kinh tế đất nớc, từng bớc hoà nhập với Ngân hàng các nớc trong khu vực và trên
thế giới.
Với chức năng kinh doanh tiền tệ tín dụng và thực hiện các nghiệp vụ ngân
hàng, các NHTM bằng nhiều hình thức huy động vốn đã thu hút nguồn vốn to lớn
trong các tầng lớp dân c, tổ chức kinh tế để cho vay và đầu t vào các thành phần
kinh tế, phục vụ sản xuất kinh doanh. Hoạt động có hiệu quả của các NHTM trong
những năm qua đã góp phần quan trọng kiềm chế và kiểm soát lạm phát, ổn định l-
u thông tiền tệ, thúc đẩy sản xuất phát triển và tăng trởng cao, tạo công ăn việc làm
và cải thiện đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, cơ chế thị trờng với sự tác động thờng xuyên của quy luật giá trị,
quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh, đồng thời hệ thống pháp luật nớc ta cha
hoàn chỉnh, quản lý nhà nớc kém hiệu quả, đội ngũ công chức đợc đào tạo có hệ
thống để sớm thích nghi với môi trờng còn ít, đã khiến cho sản xuất kinh doanh
của nhiều đơn vị bị thua lỗ. Hoạt động trong bối cảnh đó, chất lợng và hiệu quả
công tác tín dụng của các NHTM còn cha cao, tình trạng nợ quá hạn khó đòi có xu
hớng phát sinh, phát triển. Với nhận định nh vậy cùng với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
Sinh viên Vũ Ngọc Mai - Lớp Ngân hàng 41A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tình của PGS. TS Nguyễn Văn Nam và Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm, đặc


biệt là phòng Kinh doanh, em đã nhận thấy nhiều vấn đề cần quan tâm đối với
nghiệp vụ tín dụng. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: Giải pháp nâng cao chất l-
ợng quan hệ tín dụng tại Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm cho chuyên đề
tốt nghiệp của mình.
Nội dung của khoá luận gồm ba ch ơng:
Ch ơng I : Vấn đề chất lợng quan hệ tín dụng đối với sự tồn tại và phát
triển của NHTM
Ch ơng II : Thực trạng chất lợng quan hệ tín dụng tại NHCT khu vực
Hoàn Kiếm
Ch ơng III : Một số kiến nghị nhằm cải thiện chất lợng quan hê tín dụng
giữa ngân hàng và khách hàng
Do sự hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm thực tế, thời gian và những thông
tin cần thiết cũng nh tính phức tạp của đề tài nghiên cứu... bài viết sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong đợc sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô và
những ai quan tâm tới vấn đề này.
Sinh viên Vũ Ngọc Mai - Lớp Ngân hàng 41A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ch ơng I : Vấn đề chất lợng quan hệ tín dụng
đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM
Đ1.Chất lợng quan hệ tín dụng ngân hàng Sự đòi
hỏi khách quan của nền kinh tế thị trờng
1.1. Chất lợng hoạt động và sự phát triển của nền kinh tế thị trờng
Cơ chế thị trờng với sự gắt gao của các quy luật đang tồn tại và phát huy tác
dụng dòi hỏi mọi họat động đều phải có chất lợng. Chỉ có những hoạt động có chất
lợng mới có thể duy trì sự tồn tại của mình. Những hoạt động yếu kém, gian trá sẽ
thờng xuyên bị thị trờng đào thải một cách không khoan nhợng.
Chất lợng hoạt động là đòi hỏi khách quan của kinh tế thị trờng và cũng
chính chất lợng hoạt động và quy luật đào thải của nó lại là yếu tố đóng góp rất lớn
vào sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội, để rồi quá trình này lại đòi hỏi một mức

độ chất lợng hoạt động cao hơn.
Ngày nay, ngời ta không chỉ đơn thuần quan tâm đến nội dung chất lợng của
hoạt động, ngời ta đã quan tâm đến vấn đề phơng pháp để đa các vấn đề chất lợng
vào hệ thống hoàn chỉnh hơn.
1.2. Ngân hàng thơng mại(NHTM) và mối quan hệ của nó với nền kinh tế
Trong các quan niệm trớc đây ngân hàng thờng đợc đánh giá nh một cơ
quan thực hiện quá trình phân phối phát sinh thuần tuý, vai trò thờng nặng nề về
quản lý. Song thực tế ngân hàng - đặc biệt là NHTM - là sản phẩm tất yếu của nền
kinh tế hàng hoá. Tuy ra đời muộn song nó đã nhanh chóng giữ vị trí tiên phong,
chủ chốt đối với quá trình phát triển của sản xuất và lu thông hàng hoá, đặc biệt
điều đó thể hiện rõ nét hơn trong cơ chế thị truờng. Theo đó, nó là sản phẩm và
Sinh viên Vũ Ngọc Mai - Lớp Ngân hàng 41A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cũng là ngời phục vụ đắc lực cho nền kinh tế thị trờng. Thực tế cho thấy rằng trong
một nền kinh tế hiện đại, bất cứ một sự đầu t nào muốn đợc đảm bảo chắc chắn và
đem lại hiệu quả kinh tế cao cũng đều cần có sự đảm bảo của NHTM.
NHTM đợc chia ra nhiều loại hình khác nhau song dù ở loại hình nào và có
những đặc điểm, tính chất hoạt động cụ thể khác nhau nhng các NHTM đều hoạt
động theo 3 nghiệp vụ sau đây:
- Nghiệp vụ nợ (huy động vốn) : Thông qua hoạt động tín dụng huy động,
NHTM tập trung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh
của các đơn vị, tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân c. Mặt khác, NHTM còn thực
hiện nghiệp vụ này bằng cách đi vay Ngân hàng Nhà nớc, nớc ngoài hoặc tiếp nhận
nguồn vốn tài trợ, uỷ thác đầu t của Nhà nớc và nớc ngoài.
- Nghiệp vụ có (sử dụng vốn) : NHTM có thể cho vay và đầu t trên cơ sở
nguồn vốn đã huy động đợc dới các dạng nh : cho vay với các thành phần kinh tế,
các tổ chức, các tầng lớp dân c... phục vụ sản xuất kinh doanh và dịch vụ, thực hiện
nghiệp vụ chứng khoán có giá, tham gia hoạt động hùn vốn liên doanh, liên kết...
- Nghiệp vụ trung gian : Các NHTM còn thực hiện nhiều nghiệp vụ nh:

thanh toán hộ khách hàng, dịch vụ t vấn, dịch vụ chuyển tiền, bảo quản hộ.
Theo đó, ta có thể thấy NHTM có những chức năng nh sau, mà qua việc
thực hiện chúng NHTM đã thể hiện rất rõ mối quan hệ mật thiết giữa nó và nền
kinh tế :
- Chức năng làm trung gian tín dụng.
- Chức năng làm trung gian thanh toán.
- Chức năng tạo tiền.
Do mối quan hệ mật thiết nói trên, mỗi khi xem xét hoạt động của NHTM
ta không thể tách rời nó và nền kinh tế. Trong thời gian qua, việc đa dạng hoá các
loại hình ngân hàng đã đợc thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu kinh tế của thị trờng,
mở rộng thị trờng vốn và phát triển các dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam, đồng thời
Sinh viên Vũ Ngọc Mai - Lớp Ngân hàng 41A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mở rộng quan hệ tài chính tiền tệ nớc ta với nớc ngoài. Riêng tại thành phố Hà
Nội, mạng lới NHTM đã tăng lên đáng kể, khoảng 50.000 dân có một chi nhánh
ngân hàng phục vụ. Các NHTM, trớc hết là NHTM Quốc doanh từ chỗ thụ động và
độc quyền trong nền kinh tế bao cấp đã bớc vào một môi trờng hoạt động mới,
chấp nhận cạnh tranh, không ngừng mở rộng, cải tiến và nâng cao chất lợng công
tác và dịch vụ.
1.3. Tín dụng ngân hàng và sự cần thiết của chất lợng quan hệ tín dụng
1.3.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa NHTM và các tổ chức tín dụng
khác với các nhà doanh nghiệp, cá nhân. Đây là một phạm trù kinh tế thuộc nền
sản xuất hàng hoá, nó tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của sản
xuất hàng hoá. Đồng thời, thông qua hoạt động tín dụng mâu thuẫn giữa nhu cầu
tiết kiệm và nhu cầu đầu t đợc giải quyết một cách thoả đáng làm cho mọi thành
phần kinh tế trong xã hội đều có thể phát huy tối đa các tiềm năng sẵn có, phục vụ
cho sự nghiệp phát triển chung của đất nớc.
1.3.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng

Cùng với sự phát triển kinh tế và xu hớng tự do hoá, các ngân hàng phải
luôn luôn nghiên cứu để đa ra các hình thức tín dụng khác nhau để đáp ứng một
cách tốt nhất nhu cầu của quá trình tái sản xuất, từ đó đa dạng hoá danh mục đầu t
để mở rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận, thực hiện phân tán rủi ro.
Dựa váo các tiêu thức khác nhau tín dụng ngân hàng đợc phân loại thành:
Căn cứ vào mục đích sử dụng :
Cho vay sản xuất và lu thông hàng hoá: là loại tín
dụng vốn lu động và cố định, tài trợ cho sản xuất, mua bán hàng hoá...
Sinh viên Vũ Ngọc Mai - Lớp Ngân hàng 41A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng cá nhân nh mua sắm vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn thực
hiện cho vay để trang trải chi phí thông thờng của đời sống thông qua phát hành
thẻ tín dụng.
Cho vay đầu t xuất, nhập khẩu: Phục vụ cho các quan
hệ sản xuất mua bán, thanh toán... qua hoạt động xuất nhập khẩu.
Căn cứ vào tài sản thế chấp
Cho vay có tài sản thế chấp: Ngân hàng căn cứ vào
tài sản của khách hàng để đảm bảo cho việc trả nợ của khách hàng.
- Cho vay cầm cố: là việc ngân hàng căn cứ vào tài sản khách hàng mang
đén cầm cố tại ngân hàng. Tài sản của khách hàng do ngân hàng bảo quản trong
suốt thời gian cầm cố, khách hàng không đợc sử dụng, nhợng bán, cho thuê...
- Cho vay thế chấp: ngân hàng căn cứ vào tài sản của khách hàng để đảm
bảo khả năng trả nợ của khách hàng. Tài sản không cần mang đến ngân hàng,
khách hàng có quyền sử dụng nhng không đợc bán và cho thuê.
Cho vay không có tài sản thế chấp (tín chấp): Ngân
hàng cho vay trên cơ sở sự tin tởng khách hàng, tài sản thế chấp là uy tín, danh dự
của khách hàng. Ngoài ra còn có hình thức cho vay thông qua việc bảo lãnh bằng
tín chấp của các tổ chức đoàn thể kinh tế chính trị- xã hội cho cá nhân, hộ nghèo

vay vốn.
Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà hình thức giá
trị của tín dụng đợc cung cấp bằng tiền nh tín dụng theo thời vụ, tín dụng trả góp.
Cho vay bằng tài sản: phổ biến là tài trợ thuê mua.
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Sinh viên Vũ Ngọc Mai - Lớp Ngân hàng 41A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cho vay trực tiếp: ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho
khách hàng và khách hàng trực tiếp trả lãi, gốc cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay đợc thực hiện thông
qua việc mua lại các khế ớc hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn lại trong thời
hạn thanh toán.
Căn cứ vào thời hạn cho vay
Tín dụng ngắn hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn
không quá 12 tháng, đợc sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh và chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: là những khoản tín dụng có thời
hạn từ trên 12 tháng cho đến 60 tháng. Mục đích vay vốn là để sửa chữa, khôi
phục, thay thế tài sản cố định hoặc cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất, đổi mới
quy trình công nghệ và xây dựng những công trình loại nhỏ có thời hạn thu hồi vốn
nhanh.
Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời hạn trên
60 tháng, với mục đích sửa chữa, xây dựng cơ bản, đầu t bất động sản..., thời hạn
thu hồi vốn dài.
1.3.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Với tính chất là một phạm trù kinh tế, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với
sự phát triển kinh tế đợc thể hiện qua một số nội dung chủ yếu sau:
Vai trò đối với lĩnh vực sản xuất hàng hoá và kinh doanh dịch vụ.

Chức năng cơ bản nhất của tín dụng ngân hàng là thực hiện quy trình huy
động tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế trên
nguyên tắc có hoàn trả và có lãi. Do đó, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng
nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội đợc huy động và phân phối cho các nhu
cầu cần thiết trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ
Sinh viên Vũ Ngọc Mai - Lớp Ngân hàng 41A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chức kinh tế. Những nguồn này không chỉ bao gồm các nguồn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, dân
c... mà còn những nguồn vốn dự trữ cha dùng đến của ngân sách Nhà nớc, từ đó
hình thành nên nguồn vốn của ngân hàng, trên cơ sở đó tiến hành phân phối các
nguồn vốn một cách có kế hoạch, đáp ứng nhu cầu của quá trình tái sản xuất mở
rộng. Quá trình phân phối thông qua hai lần : phân phối lần đầu và phân phối lại
tín dụng trong đó phân phối lần đầu thông qua lợi tức, chiếm tỷ trọng nhỏ trong thu
nhập quốc dân. Việc tập trung và phân phối vốn có quan hệ mật thiết và tác động
ảnh hởng lẫn nhau.
Yêú tố cạnh tranh luôn gắn liền với sự tồn tại của nền kinh tế thị trờng, đóng
vai trò là chất xúc tác mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của quá trình sản xuất.
Trong cuộc cạnh tranh, các doanh nghiệp có thể tiếp tục tồn tại và phát triển hoặc
bị thua lỗ kéo dài dẫn đến phá sản. Do đó, khi hoạt động kinh doanh, ngân hàng
cần phải tìm hiểu thực trạng, dự đoán tình hình nhằm quyết định đúng đắn việc đầu
t vốn, đảm bảo an toàn vốn, ngăn chặn tình trạng không thu hồi đợc vốn và lãi.
Việc xác lập chữ tín trong kinh doanh ngân hàng là yếu tố cơ bản quan trọng
trong nghiệp vụ tín dụng, điều này phù hợp vào mối quan hệ đôi bên, giữa khách
hàng và ngân hàng.
Vai trò đối với lĩnh vực lu thông tiền tệ
Tín dụng ngân hàng có thể thay thế tiền mặt trong lu thông bằng những
công cụ lu thông tín dụng, do vậy tiết kiệm đợc tiền mặt trong lu thông thông qua
việc nhận và trả tiền. Đồng thời, tính chất thờng xuyên liên tục của việc cho vay và

thu hồi nợ của ngân hàng, gắn liền với sự vận động của gía trị vật t hàng hoá trong
sản xuất lu thông đã tạo ra những tiền đề kinh tế khách quan cho phép Nhà nớc
thông qua hệ thống ngân hàng sử dụng công cụ lu thông tín dụng đóng vai trò là
phù hiệu của giá trị, thay thế tiền vàng trong lu thông. Nh vậy đã tiết kiệm đáng kể
một lợng tiền mặt dùng vào việc lu thông và do đó tiết kiệm đợc chi phí lu thông.
Sự phát triển của các nghiệp vụ tín dụng đi đôi với việc mở rộng thanh toán không
Sinh viên Vũ Ngọc Mai - Lớp Ngân hàng 41A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dùng tiền mặt thông qua hệ thống ngân hàng đã tạo khả năng thực tế tiết kiệm cả
dấu hiệu giá trị, đó là nhờ vào chức năng trên của tín dụng ngân hàng. Ngoài ra,
hoạt động tín dụng còn giúp nâng cao chất lợng tạo tiền của ngân hàng, từ đó giúp
mở rộng sản xuất kinh doanh của xã hội.
Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều
hoà lu thông tiền tệ. Còn tồn tại sản xuất và lu thông hàng hoá trong nền kinh tế
quốc dân thì việc tổ chức lu thông ổn định tiền tệ trong nền kinh tế vẫn là một điều
quan trọng không thể thiếu đợc và cũng là một đòi hỏi khách quan. Muốn ổn định
tiền tệ thì phải thông qua hoạt động tín dụng, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển nhanh chóng, có nghĩa là tạo cho nền kinh tế một lợng hàng hoá lớn và thực
hiện việc cân đối tiền hàng. Mặt khác, quá trình hoạt động của tín dụng gắn liền
với công tác thanh toán không dùng tiền mặt đã giảm bớt khối lợng tiền mặt trong
lu thông, góp phần ổn định lu thông tiền tệ.
Vai trò kiểm soát đối với nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng thực hiện chức năng phản ánh tổng hợp và kiểm soát
các hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Chức năng này xuất phát từ mối
quan hệ trực tiếp và thờng xuyên của tín dụng ngân hàng với quá trình sản xuất và
sự vận động của thanh toán cũng nh việc quản lý tập trung thống nhất công tác tín
dụng, nhờ đó tín dụng ngân hàng phản ánh một cách tổng hợp và nhạy bén tình
hình hoạt động kinh tế tài chính trong nền kinh tế quốc dân. Nhà nớc có chc năng
tổ chức và quản lý nền kinh tế thì các mối quan hệ kinh tế đó đều cần thiết và phải

đợc thực hiện thông qua các mặt hoạt động của ngân hàng. Trên cơ sở đó Nhà nớc
có những biện pháp kịp thời phát huy cac nhân tố tích cực và khắc phục những tiêu
cực xảy ra. Quá trình phản ánh và kiểm soát của tín dụng ngân hàng là hai mặt
không thể tách rời nhau trong chức năng này.
Một cách tiềm tàng, tín dụng ngân hàng có những vai trò quan trọng đó.
Song để biến chúng thành hiện thực thì lại là vấn đề khác hẳn. Tuy nhiên, đó lại là
đòi hỏi của sự phát triển kinh tế xã hội, mà không phải ai khác, chính các NHTM
Sinh viên Vũ Ngọc Mai - Lớp Ngân hàng 41A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phải đảm đơng thực hiện bằng cách tổ chức một mạng lới rộng khắp các quan hệ
tín dụng của mình với chất lợng cao trên cơ sở nhận thức đầy đủ tầm quan trọng
của nó.
Đ2. Tiếp cận vấn đề chất lợng quan hệ tín dụng của nhtM
2.1. Khái quát về chất lợng quan hệ tín dụng.
Tín dụng chính là sự vay mợn một lợng giá trị với mục đích phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu dùng xã hội. Xuất phát từ lợi ích về mặt kinh
tế của cả hai bên nên chất lợng và hiệu quả của tín dụng phụ thuộc vào kết quả
hoạt động kinh doanh của cả hai bên. Do tín dụng là một phạm trù mang tính tổng
hợp nên khi đánh giá chất lợng quan hệ tín dụng và hiệu quả kinh tế của nó ta cần
xét trên nhiều góc độ.
Chất lợng quan hệ tín dụng trớc tiên là sự an toàn và hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Xét trên hai phơng diện: huy động vốn và sử dụng
vốn, phải đảm bảo huy động tối đa các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội,
đồng thời sử dụng nguồn vốn đó một cách hợp lý hiệu quả và an toàn nhất. Vốn tín
dụng ngân hàng phát ra cần đáp ứng một cách kịp thời và đầy đủ nhu cầu về vốn
của xã hội. Sau một thời gian sử dụng nó sẽ đem lại các lợi ích về mặt kinh tế và xã
hội, cho bản thân ngời sử dụng vốn và cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân - đó chính
là tiền đề cho việc hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi tiền vay cho ngân hàng, tạo
điều kiện cho ngân hàng đảm bảo an toàn và có thể mở rộng nguồn vốn dùng trong

kinh doanh của mình. Thông thờng hiệu quả tín dụng đợc thể hiện ở sự gia tăng số
lợng và chất lợng các dịch vụ, đợc đánh giá bằng việc thực hiện hoàn trả tiền vay
theo đúng thời hạn trả vốn và lãi của ngời đi vay và lợi ích mà họ đạt đợc thông
qua sử dụng tiền vay của ngân hàng. Về mặt nội dung chất lợng quan hệ tín dụng
đợc biểu hiện nh sau:
Sinh viên Vũ Ngọc Mai - Lớp Ngân hàng 41A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thực hiện các mục tiêu kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển tạo điều kiện cho đơn vị vay vốn hoàn thành kế hoạch sản
xuất kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc.
Bảo đảm nguyên tắc tín dụng nhất là thu hồi đợc nợ đúng hạn
cả gốc và lãi từ kết quả hoạt động kinh doanh do mang tiền vay mang lại, hạn chế
nợ quá hạn khó đòi, ngăn ngừa rủi ro đối với nguồn vốn của ngân hàng.
Tăng vòng quay của vốn tín dụng.
Bảo đảm hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, có
tích luỹ để tăng nguồn vốn tự có.
2.2. Nhìn nhận chất lợng quan hệ tín dụng dới một số góc độ
Quản lý chất lợng quan hệ tín dụng một cách đồng bộ không chỉ bao gồm
công tác kiểm tra, đánh giá, song dù sao đi nữa cũng cần phải có sự đánh giá đúng
đắn để đa ra những kết luận thoả đáng và có những định hớng sáng suốt, những
điều chỉnh cần thiết cho các mối quan hệ của ngân hàng. Nh vậy, vấn đề quan
trọng là sử dụng sự đánh giá để điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao tính thích nghi
và khẳng định sự nhạy cảm đối với thị trờng của NHTM.
2.2.1. Nhìn nhận chất lợng quan hệ tín dụng nh chất lợng một mối quan hệ
kinh tế.
Ta biết rằng : chất lợng quan hệ tín dụng có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt
động kinh doanh của NHTM, nó đóng vai trò quan trọng giúp ngân hàng đạt đợc
những mục tiêu mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải vơn tới nếu muốn tồn
tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng. Nh vậy, chính sự tồn tại và phát triển

của NHTM đặt ra sự đòi hỏi nhận thức về chất lợng quan hệ tín dụng mà nó thiết
lập với khách hàng trong nền kinh tế.
Sinh viên Vũ Ngọc Mai - Lớp Ngân hàng 41A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cần phải có sự đánh giá đúng đắn để đa ra những kết luận thoả đáng và có
những định hớng sáng suốt , những điều chỉnh cần thiết cho các mối quan hệ của
ngân hàng . Đây là một vấn đề phức tạp do tính rất nhạy cảm đối với nền kinh tế
của hoạt động tín dụng ngân hàng : Bất kỳ một chấn động dinh tế chính trị xã hội
nào cũng ngay lập tức gây ảnh hởng đến nó và đòi hỏi phải có những sự điều chỉnh
hết sức linh hoạt. Do vậy, vấn đề không chỉ dừng lại ở việc đánh giá chính xác
đúng đắn mà còn sử dụng nó vào điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao tính thích
nghi và khẳng định sự nhạy cảm đối với thị trờng.
Mục đích thì lớn lao nh vậy song do kiến thức còn hạn chế nên ở đây chúng
tôi không có tham vọng đa ra một hệ thống đánh giá xếp loại hoàn chỉnh mà chỉ
mạnh dạn xem xét chất lợng quan hệ tín dụng dới một số góc độ cơ bản nhất.
Tín dụng vốn là một công việc đòi hỏi cao và phụ thuộc rất nhiều vào khả
năng của những ngời trực tiếp thực hiện nó. Những ý kiến dới đây chỉ mang tính
chất bổ sung thêm vào hệ thống đánh giá sẵn có của ngân hàng nói đúng hơn là
của các cán bộ tín dụng.
- Dới góc độ kinh tế : Nhằm vào việc hạn chế rủi ro, bảo toàn vốn và nâng
cao lợi nhuận từ hoạt động tín dụng ngân hàng .
- Dới góc độ pháp lý : Nhằm vào việc hợp pháp hoá mọi hoạt động ngân
hàng , đảm bảo cho ngân hàng hoạt động theo pháp luật cũng nh quy chế
của của NHNN, từ đó đẩy mạnh và an toàn hoạt động tín dụng ngân
hàng .
- Dới góc độ xã hội : xã hội hoá hoạt động của NHTM cụ thể là biến
NHTM trở thành bạn hàng của mọi tổ chức, cá nhân đơn vị trong nền
kinh tế xã hội, tăng cờng sức cạnh tranh trớc những NHTM khác.
2.2.1.1. Quan điểm của NHTM

Đối với NHTM, quan hệ tín dụng là cơ sở để triển khai hoạt động tín dụng
hoạt động mà lợi nhuận từ nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong lợi nhuận ngân
Sinh viên Vũ Ngọc Mai - Lớp Ngân hàng 41A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng. Hơn nữa, nó là cơ sở để NHTM cung cấp cho khách hàng của mình những
dịch vụ ngân hàng có liên quan mà chúng cũng là một trong những nghiệp vụ sinh
lời quan trọng hiện nay do xu hớng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của NHTM.
Đối với khách hàng, nó cung cấp nguồn vốn thờng xuyên va dồi dào bổ sung cho
quá trình SXKD. Từ nguồn vốn tín dụng ngân hàng với một lãi suất nào đó, khách
hàng doanh nghiệp có thể dùng nó để SXKD một số mặt hàng hoặc tổ chức cung
cấp một số dịch vụ nhất định mà họ đã lựa chọn sao cho thu đợc một tỷ suất lợi
nhuận lớn hơn tỷ suất chi phí phaỉ trả cho việc sử dụng vốn là lãi suất ngân hàng.
Lợi ích kinh tế đem tới cho cả hai phía thông qua việc thực hiện một quan
hệ tín dụng chính là nguyên nhân làm phát sinh và tồn tại nó. Vì vậy hẳn là mối
quan hệ tín dụng nào cũng phải đảm bảo đợc điều này. Thông qua lợi ích kinh tế
của mình, những mối quan hệ tín dụng đóng góp phần nào vào việc duy trì sự tồn
tại và phát triển ngày càng lớn mạnh tiềm năng tài chính của các chủ thể tham gia
thực hiện nó.
Với t cách là những doanh nghiệp cùng hoạt động trong một môi trờng bình
đẳng, điều tất nhiên là cả NHTM và khách hàng của nó đều phải sử dụng những
mối quan hệ tín dụng của mình nh là công cụ để đem về lợi nhuận cho bản thân
mình. Vì lợi ích của ngân hàng và khách hàng trong một khoản tín dụng có phần
đối lập nhau nên cả hai phía phải tìm cách thơng lợng để đi đến một thoả thuận
chung hợp lý nhất.
Tuy nhiên, do đặc trng của hoạt động ngân hàng, lợi nhuận thu đợc từ hoạt
động tín dụng không phải trực tiếp do ngân hàng sáng tạo ra mà đợc tạo ra bởi
những ngời sử dụng vốn tín dụng hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh dịch vụ, vì vậy đối với NHTM điều quan trọng là phải đề ra và thực hiện đợc
một loạt các biện pháp cần thiết để đảm bảo cho đồng vốn của mình đợc các doanh

nghiệp khách hàng sử dụng có hiệu quả trong bất kỳ một lĩnh vực đầu t nào. Đây
không phải là điều kiện duy nhất nhng lại là điều kiện tiên quyết và cơ bản nhất
trong kinh doanh tín dụng. ở đây có thể thấy rằng sự thành đạt của khách hàng
Sinh viên Vũ Ngọc Mai - Lớp Ngân hàng 41A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính là sự thành đạt của ngân hàng. Hơn ai hết, chính NHTM phải nhận thức đợc
điều đó. Ngoài ra, còn có một điều kiện không thể thiếu đợc đã trở thành nguyên
tắc của tín dụng ngân hàng đó là những tài san thế chấp cầm cố hoặc sự bảo lãnh
của ngời thứ 3. Tài sản thế chấp cầm cố ( kể cả của ngời nhận bảo lãnh ) không
phải là mục đích của tín dụng. Xét về mặt kinh tế, nó chỉ mang tính chất khống chế
khách hàng, kích thích họ sử dụng vốn vay có hiệu quả và trả nợ đầy đủ đúng hạn.
Trong trờng hợp xấu nhất khi khách hàng làm mất vốn thì nó sẽ đợc phát mại để
bù đắp vốn cho ngân hàng. Nh vậy, tài sản thế chấp có giá trị đối với từng khoản
tín dụng cụ thể hơn là đối với mối quan hệ tín dụng, còn mục đích chính của tín
dụng phải là : hoạt động nh thế nào để có thể phục vụ cho việc SXKD có hiệu quả
nhất.
Nh vậy, hoạt động tín dụng của NHTM chính là quá trình lựa chọn và quản
lý SXKD, các mối quan hệ tín dụng chính là nhịp cầu nối giữa hoạt động kinh
doanh của ngân hàng với hoạt động của lĩnh vực sản xuất vật chất và kinh doanh
dịch vụ. Do đó, mỗi biểu hiện xấu hoặc tốt trong hoạt động của khách hàng sẽ có
những ảnh hởng tơng ứng tới hoạt động của ngân hàng thông qua cơ chế tác động
của những mối quan hệ tín dụng. Và NHTM, với vai trò chủ động và khả năng của
mình sẽ là ngời điều tiết những mối quan hệ đó trên cơ sở phân tích những dấu
hiệu, thậm chí những dự đoán nhằm làm mạnh lên hoặc yếu đi những sự tác động
đó từ phía khách hàng. Chính vì vậy, bên cạnh việc mối quan hệ tín dụng tốt hoặc
xấu sẽ có tác động nhất định vào kết quả SXKD của doanh nghiệp khách hàng và
cả ngân hàng thì đồng thời, hiện trạng của quá trình SXKD tại doanh nghiệp cũng
nh tình hình kinh doanh tín dụng tại ngân hàng lại phản ánh tình hình và quan
trọng hơn cả là triển vọng của những mối quan hệ tín dụng đã tồn tại và sẽ phát

sinh trong tơng lai.
2.2.1.2. Nội dung xem xét
Về phía khách hàng.
Sinh viên Vũ Ngọc Mai - Lớp Ngân hàng 41A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
NHTM nào cũng mong muốn khách hàng ngời nhận vốn tín dụng của
mình SXKD có hiệu quả để có thể hoàn trả cả vốn và lãi đúng hạn song doanh
nghiệp chỉ có thể thực hiện điều đó trong những điều kiện nhất định mà thôi, và
bên cạnh đó thì khả năng rủi ro là luôn luôn tồn tại. Ngân hàng phải biết đợc
những điều kiện đó cả những điều kiện mang tính hiện tợng bề ngoài và điều
kiện mang tính bản chất cùng những biện pháp khống chế để có thể đa ra những
quyết định chính xác trong kinh doanh tín dụng.
Ngân hàng có thể có đợc những nhận định ban đầu cơ bản nhất về khách
hàng vay vốn của mình thông qua việc xem xét tình hình sử dụng vốn vay ngân
hàng của khách hàng đó. Để nhận xét tình hình sử dụng vốn vay ngân hàng, ta phải
xét :
- Trong quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp, doanh số vay và trả
nợ phát sinh đều đặn hay không ( doanh số vay và trả nợ phản ánh tính ổn đinhj
SXKD của doanh nghiệp ).
- Có nợ quá hạn hay không, điều này sẽ nói lên tình hình tài chính của
doanh nghiệp và thờng diễn ra 3 trờng hợp sau :
Không có nợ quá hạn ( Ngắn hạn và trung, dài hạn )
Có nợ quá hạn ngắn hạn hoặc trung, dài hạn
Có cả nợ ngắn hạn và trung dài hạn quá hạn
Khi xem xét nợ quá hạn phải so sánh kỳ này với kỳ trớc để thấy đợc xu h-
ớng phát triển của nó. Nợ quá hạn càng lớn tình hình tài chính của doanh nghiệp
càng xấu. Đối với một doanh nghiệp, nếu doanh số vay và trả nợ phát sinh đều đặn,
kết quả kinh doanh có lãi và không có nợ quá hạn thì biểu hiện một quan hệ tín
dụng tốt, đồng thời hứa hẹn một tơng lai đẹp đẽ cho mối quan hệ đó. Sau đó, cần đi

sâu phân tích khách hàng vay vốn để ngân hàng có thể thấy đợc thực trạng SXKD
và điều đáng quan tâm nhất là khả năng trả nợ của doanh nghiệp để từ đó xác định
Sinh viên Vũ Ngọc Mai - Lớp Ngân hàng 41A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thực trạng và quyết định triển vọng của những mối quan hệ tín dụng với doanh
nghiệp đó.
Phân tích kết quả SXKD
Kết quả SXKD của doanh nghiệp là cơ sở để đánh giá hiệu quả của việc sử
dụng vốn vào quá trình SXKD và trình độ tổ chức, quản lý sản xuất của doanh
nghiệp. Khi phân tích ta căn cứ vào kết quả SXKD của năm trớc :
- Nếu kết quả lãi : nói chung tình hình SXKD của doanh nghiệp là tốt
- Nếu kết quả lỗ : xấu
- Nếu không lãi không lỗ : chứng tỏ tình hình của doanh nghiệp dang ở
ngỡng báo động, nếu không nỗ lực phấn đấu sẽ bị lỗ.
Để đánh giá chính xác tình hình SXKD của doanh nghiệp, ta cần phải xem
xét nguyên nhân lãi, lỗ để ngoại trừ những yếu tố khách quan và phải quan tâm đến
xu hớng phát triển của doanh nghiệp .
Ngoài ra, kết quả kinh doanh còn đợc biểu hiện qua những chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn đợc tính toán trên cơ sở so sánh chỉ
tiêu kết quả đầu ta ( giá trị sản lơngj hàng hoá thực hiện, lợi nhuận ) với tổng số
vốn của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn đợc phản ánh qua 2 chỉ tiêu : khả
năng SXKD và khả năng sinh lợi ( khả năng sinh lợi tài chính và khả năng sinh lợi
kinh tế ). Trong đó khả năng sinh lợi tài chính ( Tỷ suất lợi nhuận ) là quan trọng
nhất vì những doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn lãi suất vay ngân hàng sẽ
bị lỗ nếu vay ngân hàng để SXKD, khi đó những khoản vay ( nếu có ) sẽ không thu
đợc nợ.
Phơng pháp phân tích :
- So sánh giữa kỳ này với kỳ trớc trong phạm vi một doanh nghiệp.
Sinh viên Vũ Ngọc Mai - Lớp Ngân hàng 41A

16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- So sánh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành kinhtế để đánh giá
chính chác hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cùng một điều
kiện hoàn cảnh nh nhau.
- So sánh mức độ trng bình ( luật số lớn ) của các thông số giữa ngành này
với ngành khác để đánh gía hiệu quả sử dụng vốn giữa các ngành.
Cách tính :
M M M
- Khả năng SXKD : ( ; )
V V
C
V
L
Trong đó : M : Giá trị sản lợng hàng hoá thực hiện .
V
C
: Nguồn vốn cố định.
V
L
: Nguồn vốn lu động
V = V
C
+ V
L
Khả năng SXKD có thể tính chung cho toàn bộ nguồn vốn của doanh
nghiệp, cũng có thể tính riêng cho từng khoản vốn. Nếu hệ số tính đợc của kỳ sau
> kỳ trớc là tốt.
Kết qủa SXKD
- Khả năng sinh lời kinh tế :

TS có
TS có gồm : TS cố định và đầu t xây dựng cơ bản
TS lu động
TS thanh toán
Nếu hệ số tính đợc cho kỳ sau > kỳ trớc là tốt
P P P
Sinh viên Vũ Ngọc Mai - Lớp Ngân hàng 41A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Khả năng sinh lời tài chính : ( ; )
V V
C
V
L
Trong đó : P : Lợi nhuận của doanh nghiệp
V
C
: Nguồn vốn cố định
V
L
: Nguồn vốn lu động
V = V
C
+ V
L
Tỷ suất lợi nhuận có thể tính chung cho vốn cố định và vốn lu động, cũng có
thể tính riêng cho từng loại vốn. Tỷ suất lợi nhuận thể hiện khả năng sinh lời của
một đồng vốn trong năm, doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận của kỳ sau > kỳ trớc >
lãi suất tiền vay ngân hàng là doanh nghiệp hoạt động tốt.
Đánh giá qua những chỉ tiêu liên quan đến vốn tự có

- Phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn.
Mục đích : Xem xét doanh nghiệp có bảo toàn và phát triển đợc vốn dể đảm
bảo cho việc duy trì và phát triển hoạt động SXKD không.
Ph ơng pháp : So sánh giữa giá trị vốn hiện có của doanh nghiệp với giá trị
vốn phải bảo toàn khi giao nhận hoạc theo kỳ trớc đã đợc tính lại theo chỉ số giá cả
và tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá mua do ngân hangf công bố ( tại thời điểm phân tích ).
Cách tính giá trị vốn phải bảo toàn tại thời điểm phân tích nh sau :
Số vốn doanh nghiệp hiện có
Hệ số bảo toàn vốn =
Số vốn doanh nghiệp phải bảo toàn
Số vốn DN phải Số vốn DN phải bảo Chỉ số giá và tỷ giá tại thời
bảo toàn tại thời = toàn khi giao nhận ì điểm xác định do cơ quan
Sinh viên Vũ Ngọc Mai - Lớp Ngân hàng 41A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
điểm xác định hoặc theo kỳ trớc có thẩm quyền công bố
Nếu hệ số = 1 : Doanh nghiệp bảo toàn đợc vốn
> 1 : Doanh nghiệp phát triển đợc vốn
< 1 : Doanh nghiệp không bảo toàn đợc vốn
Theo quy định, nếu doanh nghiệp không bảo toàn đợc vốn thì phải lấy thu
nhập để bù đắp. Do vậy cần phải tính thêm hệ số bảo toàn :
Hệ số khả năng Số vốn hiện có + Thu nhập
bảo toàn =
Số vốn doanh nghiệp phải bảo toàn
Hệ số này cũng đợc xem xét nh hệ số bảo toàn vốn nhng cần chú ý :
Nếu doanh nghiệp đợc nhà nớc giao vốn thì giá trị vốn đợc bảo toàn tính
theo chỉ số giá do uỷ ban vật giá Nhà nớc quy định. Đối với nguồn vốn dới dạng
ngoại tệ vàng bạ kim khí đá quý sẽ quy đổi ra VNĐ theo giá và tỷ giá mua do ngân
hàng công bố theo từng thời điểm cụ thể.
Nếu doanh nghiệp cha đợc Nhà nớc giao vốn, trớc mắt cần căn cứ vào số d

đầu tháng của các nguồn vốn cộng ( trừ ) các khoản chênh lệch giá và tỷ giá đa vào
tài khoản 65, trên cơ sở đó tự cân đối để bảo toàn vốn.
- Phân tích hệ số tài trợ.
Tỷ lệ tài trợ phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh
nghiệp. Nếu tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp chiếm tỷ lệ càng nhỏ so với tổng
số nguồn vốn doanh nghiêpj đang sử dụng thì khả năng rủi ro của ngời cho vay sẽ
rất lớn.

Nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp
Sinh viên Vũ Ngọc Mai - Lớp Ngân hàng 41A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hệ số tài trợ =
Nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng
Nguồn vốn hiện có của DN : Nguồn vốn cố định
Nguồn vốn lu động
Nguồn vốn xây dựng cơ bản
Quỹ
Nguồn kinh phí
Thu nhập cha phân phối
Nguồn vốn DN đang sử dụng : Nguồn vốn hiện có của DN
Nguồn vốn tín dụng
Nguồn vốn trong thanh toán
Hệ số tài trợ càng lớn, tình hình tài chính của doanh nghiệp càng vững chắc,
trên thực tế nếu hệ số này giảm xuống dới 0.5 thì khả năng tài chính của doanh
nghiệp là tồi tệ, dễ vỡ nợ.
Đánh giá qua tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
- Tình hình công nợ ( phải thu và phải trả )
Trong quá trình SXKD, nợ phải thu, nợ phải trả thờng xuyên phát sinh. Tuy
nhiên để có đợc nhận xét tình hình công nợ phát sinh có bình thờng hay không, ta

phải xem xét ở các trờng hợp cụ thể :
+ Phải thu > Phải trả
Doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, do không thể tách đợc nợ khó đọi và nợ
không thể đòi đợc nên việc đánh giá chỉ mang tính chất tơng đối. Nếu phải thu >
Sinh viên Vũ Ngọc Mai - Lớp Ngân hàng 41A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phải trả thể hiện doanh nghiệp có nguồn thu để trang trải nợ nần. Khi xem xét,
phải bóc tách lấy những khoản phải thu thực chất có thể thu đợc. Trong trờng hợp
cố phải thu > phải trả > vốn lu động : ta phải xem xét kỹ các khoản phải thu, phải
trả và thời hạn thanh toán của các khoản này. Trong trờng hợp này doanh nghiệp
đã để một phần số chiếm dụng đợc để ngời khác chiếm dụng ( bị chiếm dụng lại số
vốn dã chiếm dụng ). Nếu không khắc phục kịp thời sẽ dễ dẫn đến tình trạng nợ
nần dây da, tình hình tài chính của doanh nghiệp dễ bị ảnh hởng bở tình hình tài
chính của các đối tác. Cần phải xem xét doanh nghiệp trong mối quan hệ với các
bạn hàng của doanh nghiệp, kết hợp với tình hình SXKD của doanh nghiệp trong
những thời gian trớc đó.
+ Phải thu = Phải trả : thể hiện doanh nghiệp không chiếm dụng của
ai và cũng không bị ai chiếm dụng. Trờng hợp này ít xảy ra.
+ Phải thu < Phải trả
Điều này thể hiện doanh nghiệp chiếm dụng vốn của các đơn vị kinh té
khác. Nếu phải trả > phải thu + vốn lu động : thể hiện tình hình tài chính của
doanh nghiệp có vấn đề, nếu tận dụng các nguồn thu cũng không đủ để trang trải
nợ nần trong thanh toán. Để quá trình SXKD không bị gián đoạn, doanh nghiệp
phải sử dụng nguồn vốn ngoài kế hoạch ( Nguồn vốn đảm bảo công tác XDCB,
Quỹ xí nghiệp, Thu nhập cha phân phối, Nguồn vốn trong thanh toán), vay ngân
hàng và các tổ chức kinh tế khác hoặc tiếp tục đi chiếm dụng vốn, kéo dài thời gian
trả nợ ngời cung cấp. Trong tình hình này, nếu ngân hàng cho vay có nhiều khả
năng không thu hồi đợc nợ.
- Tình hình thanh toán với Ngân sách

Đây thực chất là phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp với Ngân
sách Nhà nớc về nộp thuế, lợi nhuận và các khoản phải nộp Ngân sách khác. Việc
phân tích , đánh giá đợc căn cứ vào tỷ lệ thanh toán với Ngân sách Nhà nớc của
doanh nghiệp về những khoản phải nộp .
Sinh viên Vũ Ngọc Mai - Lớp Ngân hàng 41A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Số đã nộp
Tỷ lệ thanh toán với Ngân sách =
Số phải nộp
Tỷ lệ này phản ánh mức độ thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách của doanh
nghiệp
- Khả năng thanh toán ngắn hạn
Đây là khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản nợ ngắn
hạn
Khả năng Vốn bằng tiền + Các khoản phải thu
thanh toán =
ngắn hạn Nợ ngắn hạn ngân hàng và + Các khoản
các tổ chức kinh tế khác phải trả
Khi phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn ta dùng phơng pháp :
+ So sánh kỳ này với kỳ trớc
+ So sánh giữa các doanh nghiệp có cùng hoạt động với khả năng chung của
ngành để nhận xét
Xem xét khả năng thanh toán ngắn hạn giúp cho cán bộ tín dụng thấy rõ khả
năng của doanh nghiệp trong việc trang trải các khoản nợ ngắn hạn thể hiện ý thức
chấp hành kỷ luật thanh toán của doanh nghiệp.
- Khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này thể hiện ở những doanh nghiệp có nguồn lực tài chính dồi dào.
Doanh nghiệp có thể thanh toán đợc bất cứ một khoản nợ nào đó khi đến hạn
Khả năng Vốn bằng tiền

Sinh viên Vũ Ngọc Mai - Lớp Ngân hàng 41A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thanh toán nhanh =
Nợ đến hạn ngân hàng và + Các khoản
các tổ chức kinh tế khác phải trả
Hệ số này 1 thể hiện khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là tốt
- Khả năng thanh toán cuối cùng :
Đây là chỉ tiêu bổ sung, làm căn cứ để cán bộ tín dụng có thể có đợc sự
đánh giá đúng đắn nhát về doanh nghiệp vay vốn, khi mà kả năng thanh toán ngắn
hạn và khả năng thanh toán nhanh đã đủ tiêu chuẩn nhng cha cung cấp đầy đủ
thông tin cho ngân hàng. Do vậy, chỉ tiêu này chỉ đợc áp dụng đối với doanh
nghiệp có qua trình hoạt động SXKD tốt
Tài sản có Các khoản TS thiếu Chênh lệch tỷ giá và
Khả năng lu động + phải thu - chờ xử lý chỉ số giá cha xử lý
thanh toán =
cuối cùng Nợ ngắn hạn ngân hàng và Các khoản
các tổ chức kinh tế khác + phải trả
Nếu hệ số < 1 thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp không tốt,
doanh nghiệp phải huy động hết tài sản lu động và tận thu các khoản bị chiếm
dụng cũng không đủ để trả các khoản nợ ngắn hạn. Nếu hệ số càng nhỏ, tình hình
tài chính của doanh nghiệp càng xấu. Ngân hàng không nên tiếp tục cung tín dụng
trong trờng hợp này
Về phía ngân hàng
Trong khi nhận định đánh giá khách hàng là cái nhìn từ bên ngoài, thiên về
phán đoán dự báo thì nhận định về NHTM lại là cái nhìn từ bên trong chúng ta
Sinh viên Vũ Ngọc Mai - Lớp Ngân hàng 41A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
có đầy đủ thông tin để có đợc sự hiểu biết về tình hình hoạt đông kinh doanh của

bản thân ngân hàng mình, nhất là hoạt động kinh doah tín dụng. ơn nữa chúng ta
còn có thể nắm đợc bản chất nguyên nhân của các sự kiện, hiện tợng đó, từ đó
có nhữn điều chỉnh thích hợp.
Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá :
- Thu nhập từ nghiệp vụ tín dụng và tỷ trọng của nó trong Tổng thu nhập
- Lãi từ nghiệp vụ tín dụng
- Thu lãi cho vay
- Thu lãi cho vay / Bình quân tiền cho vay
- Nợ quá hạn về số tuyệt đối theo các mức độ khác nhau
- Nợ quá hạn / Tổng d nợ
2.2.2. Nhìn nhận chất lợng quan hệ tín dụng nh chất lợng một mối quan hệ
pháp lý.
2.2.2.1. Quan điểm của NHTM
Thực tiễn phát triển nền kinh tế thị trờng hàng trăm năm qua cung cấp đầy
đủ cơ sở để nói rằng : pháp luật đã trở thành một bộ phận cấu thành của nền kinh
tế thị trờng văn minh. Không có pháp luật hoặc pháp luật không phù hợp với những
yêu cầu của nền kinh tế thị trờng thì nền kinh tế thị trờng không thể vận hành trôi
chảy đợc. Một khi pháp luật bị đặt ra ngoài quá trình hoạt động kinh tế hoặc không
đợc chú trọng đúng với tầm quan trọng của nó thì cải cách theo hớng phát triển
kinh tế thị trờng sẽ rơi vào tình trạng lộn xộn và đi đến thất bại. ở đây pháp luật
đóng vai trò đảm bảo việc chuyển nền kinh tế thị trờng từ trạng thái tự phát kém tổ
chức sang một thị trờng văn minh. Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập một môi trờng
pháp lý cho mọi hoạt động SXKD tiến hành thuận tiện và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Chính vì vai trò quan trọng đó mà trong mọi quá trình hoạt động SXKD, mọi quan
Sinh viên Vũ Ngọc Mai - Lớp Ngân hàng 41A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hệ kinh tế chúng ta phải quan tâm đến khía cạnh pháp lý của chúng và nó luôn
luôn đợc đặt ra khi xem xét đánh giá bất kỳ một hiện tợng kinh tế nào. Do đó, bên
cạnh việc tối đa hoá lợi nhuận trong điều kiện có thể, các NHTM không thể bỏ qua

việc thực thi pháp luật. Điều đó phải đợc quán triệt trong toàn ộ hoạt động kinh
doanh của ngân hàng cũng nh trong từng mố quan hệ tín dụng với khách hàng.
Những mối quan hệ tín dụng dù có khả năng sinh lời lớn hay nhỏ đều phải nằm
trong khuôn khổ nhngx điều mà NHTW và pháp luật của Nhà nớc đã quy định.
Một mặt luật pháp khống chế, điều tiết NHTM và khách hàng của nó theo những
quy định, nguyên tắc chạet chẽ nhằm đảm bảo tính tổ chức, xã hội và kỷ luật cao
của một nền kinh tế, mặt khác dù trực tiếp hay gián tiếp thì tính thực thi pháp luật
cũng góp phần vào việc làm an toàn và vững chắc hoạt động tín dụng ngân hàng,
tạo điều kiện pháp lý cho những mối quan hệ tín dụng đó đem lại lợi ích kinh tế
cao cho các chủ thể tham gia.
Không ai khác, chính NHTM phải là ngời chịu trách nhiệm điều chỉnh
những mối quan hệ tín dụng theo chiều hớng hợp pháp của nó. Muốn làm đợc điều
đó thì trớc hết NHTM phải hợp pháp hoá mọi hoạt động của bản thân ngân hàng,
mọi mối quan hệ tín dụng phải đảm bảo cho ngân hàng thực hiện đợc những chỉ
tiêu pháp quy. Sau nữa, ngân hàng phải giám sát tính thực thi pháp luật của khách
hàng nhằm đảm bảo cho những quan hệ kinh tế nảy sinh trong mối quan hệ tín
dụng ( Cho vay, thế chấp , cầm cố, bảo lãnh ...) và liên quan đến vốn tín dụng ( quá
trình SXKD sử dụng vốn vay ngân hàng ) đều phải đợc thực hiện theo luật định
2.2.2.2. Nội dung đánh giá
Những chỉ tiêu pháp quy đối với NHTM.
Đây là những yêu cầu của nền kinh tế tiền tệ đợc cụ thể hoá trong các quy
định có tính pháp quy của một nớc. Các chỉ tiêu này là căn cứ để đánh giá có tính
chất ràng buộc pháp lý và cũng đợc thay đổi dần cho phù hợp với sự phát triển
chung.
Sinh viên Vũ Ngọc Mai - Lớp Ngân hàng 41A
25

×