Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.65 KB, 74 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại

LờI nóI đầu
Bớc vào thế kỷ XXI kỷ nguyên mới đầy hứa hẹn nhng cũng nhiều
thách thức, xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế đang là một tất yếu và diễn ra
rất sôi động.
Cùng với các nớc khác, Việt Nam đà và đang ngày càng tích cực tham
gia vào quá trình hội nhập víi nỊn kinh tÕ thÕ giíi b»ng viƯc më réng các
quan hệ đối ngoại trong những năm gần đây. Gia nhập ASEAN, ký kết hiệp
định thơng mại tự do Đông Nam á và tháng 7/2000 là hiệp định Thơng mại
Việt-Mỹ ®· më ra mét triĨn väng tèt ®Đp cho sù phát triển nền kinh tế nớc
nhà.
Việc chuyển đổi cơ chế kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế
thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc rồi nay là xu thế hội nhập đà đặt các
doanh nghiệp nớc ta trớc nhiều thách thức, lớn nhất là vấn đề cạnh tranh và
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng, cạnh tranh là một quy luật khách quan - đó là
tác nhân thúc đẩy hoạt động kinh tế, kích thích tăng trởng.
Một nền kinh tế càng phát triển thì cạnh tranh càng diễn ra gay gắt. Do
vậy nâng cao khả năng cạnh tranh là một tất yếu. Nếu các công ty không đủ
sức cạnh tranh ë thÞ trêng trong níc cịng nh thÞ trêng ngoài nớc thì việc hội
nhập trở thành một vấn nạn hơn là một cơ hội.
Xuất phát từ tầm quan trọng cđa c¹nh tranh, tÝnh nãng hỉi thêi sù cđa
nã trong điều kiện hiện nay và qua quá trình thực tập, tìm hiểu tại công ty
em đà chọn đề tài: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP làm nội dung nghiên cứu cho luận
văn tốt nghiệp của mình.
Kết cấu luận văn gồm 3 phần:
+ Phần I: lý luận cơ bản về cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh


tranh của doanh nghiệp.
+ Phần II: Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty xuất
nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP.
+ Phần III: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty xuất
nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP.
Vì sự mới mẻ và phức tạp của đề tài, trong điều kiện thời gian ít ỏi,
trình độ còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự
đóng góp ý kiến của thày cô, các bạn và những ngời có quan tâm.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Duy Bột, thạc sĩ Nguyễn
Trọng Hà và các cô, các chú, các bác trong công ty đà tận tình chỉ bảo, giúp
đỡ em hoàn thành đề tài này!

NộI dung
Phần I: lý luận cơ bản về cạnh tranh và nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghIệp
I. Doanh nghIệp và vấn đề cạnh tranh của doanh
nghIệp
1. Doanh nghIệp và môI trờng kInh doanh
1.1. Khái niệm và các loại hình doanh nghiệp

Nguyễn Thị Thu Thuû _ TMQT 41C

1


Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại

a. khái niệm

Nhìn bên ngoài doanh nghiệp đợc hiểu nh một toà nhà, những máy
móc, một tấm biển, nhÃn hiệu sản phẩm.. tóm lại là một tập hợp những yếu
tố rời rạc.
Và ở mỗi một góc độ nghiên cứu khác nhau lại có những quan niệm
khác nhau về doanh nghiệp. Tuy nhiên để hiểu đầy đủ bản chất của doanh
nghiệp, các nhà kinh tế hiện nay đa ra một định nghĩa nh sau: Doanh
nghiệp là một cộng đồng ngời liên kết với nhau để sản xuất ra của cải, dịch
vụ và thừa hởng những thành quả do việc sản xuất đó đem lại. Cộng đồng
ngời trong doanh nghiệp đợc xem là con ngời kinh tế. Chủ doanh nghiệp
muốn tối đa hoá lợi nhuận, ngời lao động vì tiền công mà hợp tác với chủ
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp còn là một phạm trù lịch sử, nó xuất hiện cùng với sự ra
đời và phát triển của sản xuất hàng hoá, đầu tiên là các doanh nghiệp đơn
giản cho tới khi hình thành các tập đoàn đa quốc gia nh hiƯn nay.
Doanh nghiƯp lµ mét tỉ chøc sèng gièng nh con ngêi, cã mét chu kú
sèng mang tÝnh lý thuyết: đợc thành lập bởi lý trí của các nhà sáng lập, phát
triển và tiến tới độ trởng thành, đôi khi hoạt động của nó sa sút dẫn đến suy
thoái hoặc thậm chí bị phá sản.
b. Các loại hình doanh nghiệp:
Do đặc điểm của phân công lao động, để thoả mÃn tối u nhu cầu của
ngời tiêu dùng nhằm thu đợc lợi nhuận tối đa, nói chung xu hớng phát triển
doanh nghiệp hiện nay không có sự tách biệt rõ ràng, chuyên môn hóa sâu,
mà trái lại, mỗi doanh nghiệp đảm nhận một số công đoạn của quá trình
đầu t đó.
Các loại hình doanh nghiệp:
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động có: Doanh nghiệp sản xuất, doanh
nghiệp thơng mại, doanh nghiệp dịch vụ.
- Căn cứ vào số lợng chủ sở hữu có: doanh nghiệp một chủ sở hữu,
công ty cổ phần, công ty liên doanh
- Căn cứ theo trách nhiệm pháp lý có: doanh nghiệp có giới hạn trách

nhiệm pháp lý hữu hạn và doanh nghiệp pháp lý vô hạn.

Nguyễn Thị Thu Thuỷ _ TMQT 41C

2


Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại

- Căn cứ theo quy m« cã: doanh nghiƯp cã quy m« lín, doanh nghiƯp
cã quy mô vừa và nhỏ.
1.2. Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp:
Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố (tự
nhiên, xà hội, chính trị, kinh tế, tổ chức và kỹ thuật), các tác động và các
mối quan hệ (bên trong và bên ngoài) liên quan đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp phải đợc hiểu là bao gồm cả
môi trờng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
- Môi trờng kinh doanh bên ngoài của doanh nghiệp: Là tập hợp các
yếu tố, các tác động có thể ảnh hởng đến doanh nghiệp từ bên ngoài mang
tính khách quan mà doanh nghiệp cần phải nhận thức và thích nghi.
Môi trờng kinh doanh bên ngoài đợc chia thành hai bộ phận: Môi trờng
kinh doanh đặc thù và môi trờng kinh doanh chung.
- Môi trờng kinh doanh bên trong: Đợc hiểu là nền văn hoá của doanh
nghiệp, nó đợc hình thành và phát triển cùng với quá trình vận hành của
doanh nghiệp, là cái mà các nhà quản trị góp phần tạo nên.
Môi trờng kinh doanh bên trong bao gồm các yếu tố: vốn, lao động,
công nghệ, triết lý kinh doanh của doanh nghiệp Các yếu tố này mang Các yếu tố này mang

tính chủ quan nhng lại có thể tác động làm thay đổi các yếu tố của môi trờng bên ngoài. Vì vậy doanh nghiệp cần phải kiểm soát đợc các yếu tố này
để điều chỉnh nó.
2. Sự cần thIết phảI cạnh tranh
Xuất phát từ đặc điểm cũng nh tính phức tạp của doanh nghiệp - Đó là
doanh nghiệp lµ mét tỉ chøc sèng, vËn hµnh theo quy lt hng thịnh
suy cùng với một môi trờng kinh doanh luôn biến động, ở đó những tác
động của nó có thể gây ảnh hởng tới sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp bất cứ lúc nào. Vậy các nhà quản trị doanh nghiệp phải xử lý nh thế
nào đây trớc tình hình đó? Tận dụng mọi cơ hội tìm cách vơn lên, mở rộng
thị trờng và đứng vững đợc trên thị trờng hay chấp nhận bị tiêu diệt?. Và chỉ
có thể nhìn thấy đợc chu kỳ sống của doanh nghiệp dài hay ngắn, doanh
nghiệp là ngời chiến thắng hay bại trận trên thơng trờng trong cuộc chiến
cạnh tranh. Bởi cạnh tranh là đào thải, sàng lọc đồng thời lại thúc đẩy sự
phát triển. Ngời tồn tại sau cuộc cạnh tranh là ngời phát hiện ra chân lý

Nguyễn Thị Thu Thuû _ TMQT 41C

3


Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại

đầu tiên. Đó cũng chính là ý nghĩa và sự cần thiết phải cạnh tranh. Doanh
nghiệp không cạnh tranh có nghĩa là đang tụt lùi và suy vong.
3. KháI nIệm, các nhân tố cấu thành và vaI trò của
cạnh tranh
Cạnh tranh là đặc trng cơ bản của thị trờng mà ở đó các chủ thể cạnh
tranh với nhau để giành giật lợi ích về cho mình. Ngời ta nói rằng: Thị trờng là vũ đài của cạnh tranh, là nơi gặp gỡ của các đối thủ mà kết quả của

cuộc đua tài sẽ đảm bảo không những sự tồn tại mà còn là sự phát triển của
chính họ. Vậy cạnh tranh là gì?
3.1. Khái niệm và các nhân tố cấu thành cạnh tranh
Theo Mác: Cạnh tranh t bản chủ nghĩa là sự ganh đua, sự đấu tranh
gay gắt giữa các nhà t bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong
sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch.
Nghiên cứu sâu về sản xuất t bản chủ nghĩa và cạnh tranh t bản chủ
nghĩa, Mác đà phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh tranh t bản chủ nghĩa
là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân, và qua đó hình thành lên
hệ thống giá cả thị trờng. Quy luật này dựa trên sự chênh lệch giữa giá trị,
chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hàng hóa dới giá trị của nó nhng
vẫn thu đợc lợi nhuận.
Các nhân tố cấu thành cạnh tranh:
Sự cạnh tranh có thể xảy ra khi có đủ ba nhân tố sau:
- Một là: Các chủ thể kinh tế tham gia cạnh tranh. Đây là những ngời
có cung và có cầu về hàng hoá.
- Hai là: Đối tợng thực hiện sự cạnh tranh, tức là hàng hóa và dịch vụ.
- Ba là: Môi trờng diễn ra sự cạnh tranh là thị trờng.
3.2. Vai trò của cạnh tranh
Với khái niệm về cạnh tranh và kết quả mà nó mang lại, có thể nói
cạnh tranh có vai trò đặc biệt quan trọng. Cạnh tranh là động lực phát triển
cơ bản nhằm kết hợp một cách hợp lý giữa lợi ích của các doanh nghiệp, lợi
ích của ngời tiêu dùng và lợi ích xà hội.
- Đối với các doanh nghiệp: Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp do khả năng cạnh tranh tác động trực tiếp đến
kết quả tiêu thụ sản phẩm mà tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định trong
việc doanh nghiệp có nên sản xuất kinh doanh nữa hay không. Cạnh tranh
là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy mỗi doanh nghiệp

Nguyễn Thị Thu Thuỷ _ TMQT 41C


4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại

tìm ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
mình. Cạnh tranh quyết định vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng thông
qua thị phần của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
- Đối với ngời tiêu dùng: Nhờ có cạnh tranh giữa các doanh nghiệp mà
ngời tiêu dùng có cơ hội nhận đợc những sản phẩm ngày càng phong phú và
đa dạng với chất lợng và giá thành phù hợp với khả năng của họ.
- Đối với nền kinh tế quốc dân: Cạnh tranh một mặt đẩy các doanh
nghiệp kinh doanh kém hiệu quả đến chỗ phá sản, mặt khác nó tạo ra môi
trờng tốt cho các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả phát triển. Cạnh tranh
không phải là sự huỷ diệt mà là sự thay thế các doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ, sử dụng lÃng phí nguồn lực của xà hội bằng các doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xà hội, thúc đẩy nền kinh tế
của đất nớc phát triển. Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ
thuật. Cạnh tranh là điều kiện giáo dục tính năng động của các nhà doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, cạnh tranh góp phần gợi mở những nhu cầu mới của
xà hội thông qua sự xuất hiện của các sản phẩm mới. Điều đó chứng tỏ chất
lợng cuộc sống sẽ ngày càng đợc nâng cao.
Bên cạnh vai trò tích cực của cạnh tranh, thì cạnh tranh cũng tạo ra
những phản ứng tiêu cực. Đó là: cạnh tranh tạo ra sự phân hoá giàu nghèo.
Cạnh tranh cũng có thể dẫn đến xu hớng độc quyền trong kinh doanh Các yếu tố này mang và
hơn thế nữa, chính sự cạnh tranh tạo ra cái gọi là vi phạm đạo đức trong
kinh doanh.

4. Các loạI hình cạnh tranh
Có nhiều cách phân loại cạnh tranh dựa trên các tiêu thức khác nhau:
4.1. Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trờng: có 3 loại
- Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua: Là cuộc cạnh tranh diễn ra
theo quy luật mua rẻ bán đắt. Trên thị trờng những ngời bán luôn luôn
mong muốn bán đợc những sản phẩm và dịch vụ của mình với giá cao còn
ngời mua lại muốn mua với giá thấp nhất. Sự cạnh tranh đợc thực hiện trong
quá trình mặc cả với giá chấp nhận và giá thoả thuận giữa ngời bán và ngời mua.
- Cạnh tranh giữa ngời mua với nhau: Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở
quy luật cung cầu. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở nên quyết
liệt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên. Do hàng hoá trên thị trờng khan
hiếm nên ngời mua sẵn sàng chấp nhận giá cao để mua hàng hoá mà họ
cần.

Nguyễn Thị Thu Thuỷ _ TMQT 41C

5


Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại

- Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời bán: Là cuộc cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp với nhau, thủ tiêu lẫn nhau để tranh giành khách hàng, thị trờng. Cuộc cạnh tranh này dẫn đến kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi
cho ngời tiêu dùng. Trong khi đó đối với doanh nghiệp khi tham gia không
chịu đợc sức ép sẽ phải từ bỏ thị trờng, nhờng thị phần của mình cho các
doanh nghiệp có sức cạnh tranh mạnh hơn.
4.2. Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế
- Cạnh tranh nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp

trong cùng một ngành, cùng sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm hay một
chủng loại sản phẩm. Trong cuộc cạnh tranh này có sự thôn tính lẫn nhau.
Các doanh nghiệp không có khả năng sẽ dần bị thu hẹp và thậm chí còn bị
phá sản.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hay
đồng minh giữa các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm
lấy lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này, có sự phân bổ vốn đầu t một
cách tự nhiên giữa các ngành khác nhau, kết quả là hình thành tỷ suất lợi
nhuận bình quân.
4.3. Căn cứ vào tính chất và mức độ cạnh tranh
- Cạnh tranh hoàn hảo: Là một hình thức đơn giản của cấu thúc thị trờng trong đó có nhiều ngời mua và ngời bán nhỏ, không ai trong số họ đủ
lớn để có thể bằng hành động của mình ảnh hởng đến giá cả của sản phẩm
dịch vụ. Các sản phẩm bán ra đều đợc ngời mua xem xét là đồng nhất, tức
là chúng khác nhau không nhiỊu vỊ quy c¸ch, phÈm chÊt, mÉu m·. Nhãm
ngêi tham gia vào thị trờng này chỉ có cách thích ứng với mức giá bởi vì
cung-cầu trên thị trờng đợc tự do hình thành, giá cả theo thị trờng quyết
định, tức là ở mức mà số cầu thu hút đợc tất cả số cung có thể cung cấp. Tất
cả các hÃng tham gia thị trờng đều có hành vi tối đa hoá lợi nhuận.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: Là một cạnh tranh trên thị trờng mà
phần lớn các sản phẩm là không đồng nhất với nhau. Mỗi loại sản phẩm có
thể có nhiều nhÃn hiệu khác nhau. Mỗi nhÃn hiệu đều mang hình ảnh hay
uy tín khác nhau. Mặc dù có sự khác biệt giữa các sản phẩm là không đáng
kể. Ngời bán có thể cạnh tranh lẫn nhau nhằm lôi kéo khách hàng về phía
mình bằng nhiều cách khác nh quảng cáo, khuyến mÃi, những khoản u đÃi
về giá cả, các dịch vụ trớc và sau khi mua hàng Các yếu tố này mang Đây là loại cạnh tranh rất
phổ biến trong giai đoạn hiện nay.

Nguyễn Thị Thu Thuỷ _ TMQT 41C

6



Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại

- Cạnh tranh độc quyền: Là cuộc cạnh tranh mà ở đó có một số ngời
bán một số sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều ngời bán một sản phẩm không
đồng nhất nhau. Họ có thể kiểm soát gần nh toàn bộ số lợng sản phẩm bán
ra trên thị trờng. Thị trờng có sự pha trộn giữa cạnh tranh và độc quyền đợc
gọi là thị trờng cạnh tranh độc quyền, ở đây xảy ra sự cạnh tranh giữa các
nhà độc quyền với nhau. Điều kiện ra nhập hoặc rút khỏi thị trờng độc
quyền có nhiều trở ngại do vốn đầu t lớn hoặc bí quyết công nghệ độc
quyền. Thị trờng này không có sự cạnh tranh về giá mà một số ngời toàn
quyền quyết định về giá cả. Họ có thể quyết định giá cao hay thấp tuỳ thuộc
vào địa điểm, mục tiêu của họ, nhng thông thờng là giá cao hơn so với giá
thị trờng nói chung. Những doanh nghiệp nhỏ khi tham gia thị trờng này
phải chấp nhận bán theo giá của nhà độc quyền quyết định.
Trong kinh doanh ai là ngời độc quyền sẽ có lợi thế song về mặt xà hội
thì nó lại kìm hÃm sự phát triển của sản xuất, làm tổn hại đến ngời tiêu
dùng. Chính vì vậy phải có một đạo luật chống độc quyền của một số nhà
kinh doanh và khuyến khích cạnh tranh lành mạnh.
5. Các công cơ c¹nh tranh chđ u cđa doanh
nghIƯp
Cc c¹nh tranh gay gắt là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
cùng sản xuất, cùng cung cấp một loại hàng hoá hay dịch vụ. Do vậy các
công cụ cạnh tranh ở đây chỉ chủ yếu xét theo các doanh nghiệp trong cùng
một ngành.
Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp là tập hợp các yếu tố, các
chính sách, các hành động Các u tè nµy mang mµ doanh nghiƯp sư dơng nh»m v ợt lên trên

đối thủ cạnh tranh và tác động vào khách hàng để thoả mÃn nhu cầu của
khách hàng, từ đó tiêu thụ đợc sản phẩm thu lợi nhuận về cho doanh
nghiệp.
5.1. Công cụ cạnh tranh bằng giá cả.
Giá cả là một công cụ quan trọng trong cạnh tranh. Giá cả là sự biểu
hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm mà ngời bán có thể dự tính nhận đợc từ
ngời mua thông qua sự trao đổi sản phẩm đó trên thị trờng. Giá cả phụ
thuộc vào các yếu tố sau:
- Các yếu tố có thể kiểm soát đợc: Đó là chi phí sản xuất, chi phí bán
hàng, chi phí lu thông, chi phí yểm trợ và xúc tiến bán hàng.

Nguyễn Thị Thu Thuỷ _ TMQT 41C

7


Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại

- Các yếu tố không kiểm soát đợc: Đó là quan hệ cung cầu trên thị trờng, sự cạnh tranh trên thị trờng, sự điều tiết của nhà nớc.
Giá cả đợc sử dụng nh một công cụ cạnh tranh thông qua chính sách
định giá bán mà doanh nghiệp áp dụng đối với từng loại thị trờng và có sự
kết hợp của một số điều kiện khác. Định giá là việc ấn định một cách có hệ
thống giá cả cho đúng với hàng hoá hay dịch vụ bán cho khách hàng. Việc
ấn định giá căn cứ vào các mặt sau:
+ Lợng cầu đối với sản phẩm
+ Chi phí sản xuất và giá thành đơn vị sản phẩm
Phải nhận dạng thị trờng cạnh tranh và từ đó doanh nghiệp có các loại
định giá cho mỗi loại thị trờng. Từ những nhận định trên doanh nghiệp có

thể có 5 chính sách định giá:
- Chính sách giá thấp
- Chính sách giá thị trờng
- Chính sách định giá cao
- Chính sách giá phân biệt
- Chính sách bán phá giá
Với một mức giá ngang giá thị trờng giúp cho doanh nghiệp giữ đợc
khách hàng, nếu doanh nghiệp tìm đợc các biện pháp hạ giá thành thì lợi
nhuận thu đợc sẽ tăng lên, hiệu quả kinh doanh sẽ cao. Ngợc lại, với một
mức giá thấp hơn giá thị trờng sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng và tăng sản
lợng tiêu thụ. Doanh nghiệp sẽ có cơ hội thâm nhập thị trờng và chiếm lĩnh
thị trờng mới. Mức giá doanh nghiệp áp đặt cao hơn giá thị trờng chỉ sử
dụng đợc đối với các doanh nghiệp có tính độc quyền, điều này sẽ giúp cho
doanh nghiệp thu đợc rất nhiều lợi nhuận (lợi nhuận siêu ngạch).
Để chiếm lĩnh đợc u thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải có sự
lựa chọn các chính sách giá thích hợp cho từng loại sản phẩm, từng giai
đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm hay tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng
vùng thị trờng.
5.2. Công cụ cạnh tranh bằng chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm trở thành một công cụ cạnh tranh quan trọng của
doanh nghiệp trên thị trờng bởi nó biểu hiện sự thoả mÃn nhu cầu khách
hàng của sản phẩm.
Nếu nh trớc kia giá cả đợc coi là yếu tố quan trọng nhất trong cạnh
tranh thì ngày nay nó đang và sẽ nhờng chỗ cho chỉ tiêu chất lợng. Trên
thực tế cạnh tranh bằng giá là biện pháp nghèo nàn nhất vì nó làm giảm

Nguyễn Thị Thu Thuỷ _ TMQT 41C

8



Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại

lợi nhuận thu đợc, mà ngợc lại, cùng với một loại sản phẩm, chất lợng sản
phẩm nào tốt hơn, đáp ứng đợc yêu cầu thì ngời tiêu dùng sẽ sẵn sàng mua
với một mức giá cao hơn. Nhất là trong thời đại ngày nay khi mà khoa học
kỹ thuật đang trong giai đoạn phát triển mạnh, thu nhập của mỗi ngời dân
đang từng bớc đợc tăng lên tức là nhu cầu có khả năng thanh toán của mỗi
ngời tiêu dùng tăng lên.
Chất lợng sản phẩm là hệ thống nội tại của sản phẩm đợc xác định
bằng những thông số có thể đo đợc hoặc so sánh đợc, thoả mÃn các điều
kiện kỹ thuật và những yêu cầu nhất định của ngời tiêu dùng và xà hội.
Chất lợng sản phẩm đợc hình thành từ khâu thiết kế sản phẩm tới tiêu thụ
hàng hoá và chịu tác động của nhiều yếu tố (công nghệ, dây chuyền sản
xuất, nguyên vật liệu, trình độ quản lý Các yếu tố này mang). Do đó, để tồn tại và chiến thắng
trong cạnh tranh, doanh nghiệp phải đảm bảo chất lợng sản phẩm, nâng cao
chất lợng sản phẩm Các yếu tố này mang
Nâng cao chất lợng sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng
khả năng cạnh tranh. Có thể nói việc nâng cao chất lợng là một chiến lợc
cạnh tranh thị trờng có phạm vi toàn cầu. Điều này đợc thể hiện:
+ Nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm,
tăng khối lợng hàng hoá bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm.
+ sản phẩm có chất lợng cao sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp,
kích thích khách hàng mua hàng và mở rộng thị trờng.
+ chất lợng sản phẩm cao sẽ làm tăng khả năng sinh lợi, cải thiện tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
5.3. Cạnh tranh bằng việc tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Công tác tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm là tập hợp nhiều biện

pháp khác nhau nhằm tăng khả năng tiêu thụ, mở rộng thị trờng, tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Công tác tổ chức hoạt động bao gồm một số nội dung cơ bản sau:
+ Lựa chọn các kênh phân phối hợp lý.
+ Đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, quảng cáo, yểm trợ bán hàng Các yếu tố này mang
Công tác tổ chức hoạt động tiêu thụ tốt tác động mạnh mẽ đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, cụ thể là:
+ Tổ chức hoạt động tiêu thụ tốt giúp doanh nghiệp tăng sản lợng tiêu
thụ, tăng doanh thu, lợi nhuận, thu hồi vốn nhanh.

Nguyễn ThÞ Thu Thủ _ TMQT 41C

9


Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại

+ Tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ sẽ tạo ra uy tín của sản phẩm trên thị
trờng làm cho khách hàng biết đến và hiểu rõ tính năng công dụng của sản
phẩm.
+ Tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ giúp cho doanh nghiệp tìm đợc nhiều
bạn hàng mới, khai thác đợc nhiều thị trờng.
+ Tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ sẽ kích thích sản xuất kinh doanh phát
triển.
5.4. Cạnh tranh bằng các công cụ khác.
- Dịch vụ sau bán: Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp không dừng
lại sau lúc giao hàng, thu tiền của khách hàng mà để nâng cao uy tín và
trách nhiệm đến cùng với ngời tiêu dùng về sản phẩm của mình, doanh

nghiệp phải làm tốt các dịch vụ sau bán hàng.
Nội dung hoạt động dịch vụ sau bán hàng gồm: hớng dẫn cách sử
dụng, lắp đặt, sửa chữa, bảo hành, đảm bảo các dịch vụ thay thế Các yếu tố này mang
Thực hiện dịch vụ sau bán hàng để gây uy tín cho sản phẩm và doanh
nghiệp trên thị trờng, duy trì và mở rộng thị trờng, bán thêm các thiết bị
thay thế làm tăng doanh thu và lợi nhuận.
Qua dịch vụ sau bán hàng doanh nghiệp nắm bắt đợc sản phẩm của
mình có đáp ứng đợc nhu cầu, thị hiếu của ngời tiêu dùng không để từ đó
ngày càng hoàn thiện và đổi mới sản phẩm của mình. Do vậy, dịch vụ sau
bán hàng là một biện pháp rất tốt để tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
- Phơng thức thanh toán: Phơng thức thanh toán cũng là một công cụ
cạnh tranh đợc nhiều doanh nghiệp sử dụng. Phơng thức thanh toán gọn nhẹ
hay rờm rà, nhanh hay chậm sẽ ảnh hởng đến công tác tiêu thụ và do đó ảnh
hởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng. Bởi vì lựa
chọn phơng thức thanh toán hợp lý sẽ có tác động kích thích đối với khách
hàng, tăng khối lợng tiêu thụ và do đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Các phơng thức thanh toán bao gồm: thanh toán chậm, trả góp, trả tiền
qua ngân hàng, mở tài khoản L/C Các yếu tè nµy mang
- VËn dơng u tè thêi gian: HiƯn nay cạnh tranh bằng thời gian là một
biện pháp cạnh tranh rÊt quan träng mang tÝnh sèng cßn cđa doanh nghiệp.
Đi trớc một bớc để đạt đến tơng lai đầu tiên. Đi trớc một bớc trong
cạnh tranh là đà giành đợc một chiến thắng quan trọng trong việc thu hút
khách hàng và mở rộng thị trờng, tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
Do vậy khi xây dựng một chiến lợc kinh doanh, các doanh nghiệp thờng đề

Nguyễn Thị Thu Thuỷ _ TMQT 41C

10



Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại

cập tới vấn đề tốc độ thị trờng, cạnh tranh dựa trên thời gian và chú
trọng tới chu kỳ sản phẩm, thời gian nắm bắt, thoả mÃn nhu cầu thị trờng,
thời gian đầu t, thời gian thu hồi vốn, tốc độ công việc giao hàng, tốc độ
công tác nghiên cứu triển khai Các yếu tố này mang
Ngoài các yếu tố trên, yếu tố về vèn, quy m« doanh nghiƯp hay uy tÝn
cđa doanh nghiƯp cũng là một công cụ cạnh tranh khác và có ảnh hởng rất
lớn đến khả năng cạnh tranh.
II. Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghIệp
1. KháI nIệm và các yếu tố tạo nên khả năng cạnh
tranh của doanh nghIệp
1.1. Khái niệm
Bất kỳ doanh nhân nào cũng phải nghĩ đến vấn đề biến sản phẩm thành
tiền tệ, lúc tiếp cận thị trờng phải nghĩ đến vấn đề thoả mÃn nhu cầu khách
hàng. sản phẩm khi đến tay ngời tiêu dùng phải đạt tiêu chuẩn cao hơn đối
thủ cạnh tranh. Tức là doanh nghiệp phải có tiềm lực đủ mạnh để có thể
cạnh tranh trên thị trờng. Đó chính là khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Theo quan điểm quản trị chiến lợc phản ánh trong các cuốn sách của
Micheal porter, khả năng cạnh tranh của công ty có thể hiểu là khả năng
cạnh tranh chiếm lĩnh thị trờng tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay sản
phẩm thay thế) của công ty đó.
Theo quan điểm tổng hợp của Vanburen, E. Martin và R. westgren:
Khả năng cạnh tranh của một ngành, một công ty là khả năng tạo ra và duy
trì lợi nhuận, thị phần trên các thị trờng trong và ngoài nớc. Nh vậy lợi
nhuận và thị phần là hai chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty.

Chóng cã mèi quan hƯ tû lƯ thn, lỵi nhn và thị phần càng lớn thì thể
hiện khả năng cạnh tranh của công ty càng cao. Ngợc lại, lợi nhuận và thị
phần giảm, hoặc nhỏ hơn phản ánh khả năng cạnh tranh của công ty bị hạn
chế hoặc cha cao. Tuy nhiên chúng là những chỉ số tổng hợp bao gồm
những chỉ số thành phần khác nh:
- Chỉ số về năng suất bao gồm năng suất lao động và tổng năng suất
các yếu tố sản xuất.
- Chỉ số về công nghƯ bao gåm c¸c chØ sè vỊ chi phÝ cho nghiên cứu và
triển khai.
- Sản phẩm bao gồm các chỉ số về chất lợng và sự khác biệt.

Nguyễn Thị Thu Thuû _ TMQT 41C

11


Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại

- Đầu vào và các chi phí khác gồm cả đầu vào và hệ số chi phí các
nguồn lực.
Trên đây là những quan điểm, khái niệm khác nhau về khả năng cạnh
tranh. Tuy rằng khái niệm chung nhất còn nhiều điều tranh cÃi song sự
phong phú về các quan điểm sẽ giúp chúng ta tiếp cận phạm trù đợc dễ
dàng hơn.

1.2. Các yếu tố tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đợc hiểu là những lợi thế của
doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh đợc thực hiện trong việc thoả

mÃn đến mức cao nhất các yêu cầu của thị trờng.
Các yếu tố đợc xem là lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với các
đối thủ cạnh tranh có thể là chất lợng sản phẩm, giá cả, mạng lới tiêu thụ
hay tiềm lực về tài chính, nhân lực, công nghệ, trình độ quản lý, uy tín và
bản sắc doanh nghiệp. Trong đó các yếu tố tiềm năng tác động đến các yếu
tố nh: chất lợng sản phẩm, giá cả, việc lựa chọn các hệ thống kênh phân
phối, tổ chức công tác tiêu thụ Các yếu tố này mang Nếu nh các doanh nghiệp mới chỉ có tiềm
năng, lợi thế không thì cha đủ mà họ còn phải biến những lợi thế đó thành
khả năng cạnh tranh thực tế để có thể thoả mÃn đợc nhu cầu cao nhất của
thị trờng.
Vì vậy, có thể nói rằng chất lợng sản phẩm, hình thức mẫu mÃ, giá cả,
việc tổ chức mạng lới tiêu thụ, các dịch vụ trớc, trong và sau bán hàng
chính là các yếu tố trực tiếp tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
2. Các chỉ tIêu phản ánh khả năng cạnh tranh của
doanh nghIệp
Để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ta có thể dựa vào
một số chỉ tiêu sau:
2.1. Thị phần của doanh nghiệp
Thị phần mà doanh nghiệp có đợc đợc coi là chỉ số tổng hợp đo lờng
khả năng cạnh tranh của nó. Để có sức cạnh tranh, một doanh nghiệp phải
giữ đợc bộ phận có ý nghĩa kinh tế đó là thị trờng, dù đó là thị trờng địa
phơng, thị trờng quốc gia hay thế giới. Qua chỉ số này có thể đánh giá đợc
thành tích của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh khác.
Khi xem xét ngời ta thờng xem xét các loại thị phần sau:

Ngun ThÞ Thu Thủ _ TMQT 41C

12



Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại

- Thị phần của doanh nghiệp so với toàn bộ thị trờng:
Doanh thu của doanh nghiệp
Thị phần của doanh nghiệp =
- Thị phần của doanh nghiệp so với phân
khúc
mà nó
Tổng
doanh
thuphục
tiêu vụ:
thụ trên thị trờng
Doanh thu của doanh nghiệp
Thị phần của doanh nghiệp =
Doanh thu của toàn phân khúc
- Thị phần tơng đối: Cho biết vị thế của doanh nghiệp trong cạnh tranh trên
thị trờng nh thế nào
Doanh thu của doanh nghiệp
Thị phần của doanh nghiệp =
Doanh thu của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất
2.2. Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là lợng tiền mà doanh nghiệp thu đợc do thực
hiện hàng hoá trên thị trờng trong một thời kỳ và đợc xác định bởi công
thức:
n

M=




PixQi

i 1

Trong đó: M : Doanh thu bán hàng
Pi : Giá bán của một đơn vị hàng hoá loại i
Qi : Lợng bán ra của một loại hàng hoá loại i
Doanh thu bán hàng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và là chỉ tiêu thể hiện khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi vì
qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp chiếm lĩnh thị phần, thu lợi nhuận,
tạo dựng vị thế và uy tín của mình trên thơng trờng.
2.3. Tỷ suất lợi nhuận
Một trong các chỉ tiêu thể hiện tiềm năng cạnh tranh của doanh nghiệp
là lợi nhuận/doanh thu, hay chênh lệch (giá bán giá thành / giá bán).
Nếu chỉ tiêu này thấp thì chứng tỏ khả năng cạnh tranh trên thị trờng là rất
gay gắt. Ngợc lại nếu chỉ tiêu này cao có nghĩa doanh nghiƯp kinh doanh
rÊt thn lỵi.
2.4. Tû lƯ chi phÝ Marketing / tổng doanh thu
Đây là chỉ tiêu mà hiện nay đang đợc sử dụng nhiều để đánh giá khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu này mà doanh
nghiệp thấy đợc hiệu quả hoạt động của mình. Nếu chỉ tiêu này cao có

Nguyễn Thị Thu Thuỷ _ TMQT 41C

13



Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại

nghĩa là doanh nghiệp đà đầu t quá nhiều vào công tác Marketing mà không
có hiệu qủa.
3. Các nhân tố ảnh hởng tớI khả năng cạnh tranh
của doanh nghIệp
Các nhân tố ảnh hởng tới cạnh tranh của doanh nghiệp là những nhân
tố tác động đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Đó chính là môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố tác động đến cạnh tranh của
doanh nghiệp còn là các yếu tố tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây khó khăn
cho doanh nghiệp trong việc đáp ứng nhu cầu thị trờng và sự cạnh tranh đối
với các doanh nghiệp khác. Nó bao gồm:
3.1. Các nhân tố khách quan.
a. Các nhân tố kinh tế
- Tốc độ tăng trởng kinh tế cao và ổn định sẽ tạo ra sức hấp dẫn với các
doanh nghiệp khi tham gia thị trờng bởi tăng trởng kinh tế luôn gắn liền với
tăng thu nhập của dân c, khi môi trờng kinh doanh thuận lợi thì xu hớng
cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt, ác liệt hơn. Khi tăng trởng cao, khả năng
tích tụ, tập trung t bản cao do đó khả năng sản xuất kinh doanh và khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng cao.
- Tỷ giá hối đoái ảnh hởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Khi tỷ giá hối đoái giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
tăng cả trên thị trờng trong nớc và thị trờng nớc ngoài vì khi đó giá bán của
doanh nghiệp thấp hơn đối thủ cạnh tranh kinh doanh hàng hoá do nớc khác
sản xuất. Khi tỷ giá hối đoái tăng làm cho giá bán hàng hoá (tính bằng
đồng ngoại tệ) sẽ cao hơn đối thủ cạnh tranh, sẽ khuyến khích nhập khẩu và
nh vậy khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp giảm ngay tại thị trờng trong
nớc và thị trờng nớc ngoài.
- LÃi suất cho vay của ngân hàng cũng là một yếu tố ảnh hởng đến khả

năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp hạn chế về vốn
phải vay các ngân hàng. Nếu tỷ lệ lÃi suất cao, chi phí của doanh nghiệp
tăng lên do trả lÃi tiền vay lớn hơn, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
sẽ kém đi so với đối thủ cạnh tranh đặc biệt là các đối thủ có tiềm lực mạnh
về vốn.
b. Các nhân tố chính trị luật pháp
Chính trị luật pháp là cơ sở, nền tảng cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Chính trị ổn định, pháp luật rõ ràng sẽ tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp khi tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có

Nguyễn ThÞ Thu Thủ _ TMQT 41C

14


Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại

hiệu quả. Chẳng hạn, bất kú mét sù u ®·i vỊ th xt, th nhËp khẩu nào
cũng đều ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nớc.
c. Các nhân tố khoa học công nghệ
Trong môi trờng kinh doanh, các nhân tố về khoa học công nghệ đóng
vai trò ngày càng quan trọng. Nhất là trong thời đại ngày nay khi mà khoa
học và công nghệ trên thế giới có sự phát triển mạnh mẽ. Nó đóng vai trò
quan trọng đối với khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp qua hai công cụ
cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp là chất lợng và giá bán sản phẩm. Mặt
khác khoa học công nghệ ph¸t triĨn gióp c¸c doanh nghiƯp thu thËp, xư lý,
lu trữ và truyền đạt thông tin kinh tế xà hội một cách tốt nhất, tạo điều
kiện phát triển kinh doanh với tốc độ phát triển và bền vững.

d. Các nhân tố văn hoá - xà hội
Các nhân tố văn hóa xà hội ảnh hởng một cách chậm chạp, song
cũng rất sâu sắc đến môi trờng kinh doanh. Sự xung đột về văn hoá, xà hội,
lợi ích trong quá trình mở cửa và hội nhập đà đặt các yếu tố này ở vị trí
quan trọng trong các yếu tố chung của môi trờng kinh doanh hiện nay.
Sự khác nhau về phong tục, tập quán, thói quen tiêu dùng, tôn giáo của
mỗi nớc cũng ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Đó
là một thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nớc nhng sẽ khó khăn cho các
doanh nghiệp nớc ngoài nếu muốn thâm nhập vào thị trờng nớc họ.
e. Các nhân tố tự nhiên
Nhóm này bao gồm tài nguyên thiên nhiên của đất nớc, vị trí địa lý,
việc phân bố dân c, phân bổ địa lý các tổ chức kinh doanh. Các nhân tố này
tạo điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn ban đầu cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí địa lý thuận lợi cũng tạo điều
kiện cho doanh nghiệp khuyếch trơng sản phẩm, mở rộng thị trờng. Ngợc
lại những nhân tố tự nhiên không thuận lợi sẽ tạo khó khăn cho doanh
nghiệp và khả năng cạnh tranh sẽ yếu đi.
Doanh nghiệp là khách hàng, giữa nhà cung cấp và khách hàng có
những ràng buộc nhất định, chẳng hạn nh: Hình thức thanh toán, phơng
thức thanh toán, địa điểm giao hàng Các yếu tố này mang Những uy tín mà doanh nghiệp tạo
dựng trên thơng trờng chính là lợi thế cạnh tranh giúp doanh nghiệp đợc hởng u đÃi đặc biệt từ nhà cung cấp. Ngợc lại nếu doanh nghiệp cha tạo dựng
đợc uy tín thì có thể doanh nghiệp sẽ không nhận đợc u đÃi có khi còn bị
đối xử khe khắt.

Nguyễn Thị Thu Thuỷ _ TMQT 41C

15



Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại

f. Sức ép của sản phẩm thay thế
Sự ra đời của sản phẩm thay thế luôn luôn là một tất yếu nhằm đáp ứng
những yêu cầu của thị trờng theo hớng ngày càng đa dạng, phong phú và
đòi hỏi ngày càng cao. Số lợng sản phẩm thay thế gia tăng làm tăng mức độ
cạnh tranh và thu hẹp quy mô thị trờng của sản phẩm trong ngành.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hởng trực tiếp và
mạnh mẽ nếu nh sản phẩm của doanh nghiệp thuộc loại sản phẩm bị thay
thế Các yếu tố này mang Sự ảnh hởng này có thể do giá bán của sản phẩm quá cao khiến ngời
tiêu dùng thay thế bằng việc mua sản phẩm khác có mức giá thấp hơn hoặc
nhu cầu tiêu dùng càng đa dạng và đòi hỏi cao hơn.
Các nhân tố trong môi trờng ngành ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp đợc phản ánh qua mô hình: 5 sức mạnh cạnh tranh của
MICHEAL PORTER:
Các đối thủ mới tiềm ẩn
Nguy
cơ thủ
có mới
đối thủ
Các đối
tiềm ẩn
cạnh
tranh mới
Khả năng ép giá của
ngời cung cấp hàng

Các đối thủ cạnh tranh trong

ngành

Ngời bán

Khả năng ép giá của
ngời mua
Ngời mua

Sự tranh đua giữa các hÃng
hiện có trong ngành
Nguy cơ
có các sản
phẩm dịch
vụ thay thế
Hàng thay thế

Sơ đồ
1: Mô
hìnhquan
5 sức mạnh cạnh tranh của MICHEAL PORTER
3.2. Các
nhân
tố chủ
Các nhân tố chủ quan hay còn gọi là các nhân tố bên trong doanh
nghiệp, nó có vai trò quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Nó có tác động làm biến đổi các nhân tố khách quan bên ngoài
doanh nghiệp. Ví dụ có thể tránh đợc hoặc hạn chế các rủi ro, đón đợc các
cơ hội (thậm chí tạo ra các cơ hội) hoặc ngợc lại, bỏ lỡ các cơ hội hay bị
các rủi ro, tai nạn trên thơng trờng. Và vì vậy có thể khẳng định rằng các
nhân tố chủ quan ảnh hởng mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp.

Nguyễn Thị Thu Thuû _ TMQT 41C

16


Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại

Các nhân tố chủ quan bao gåm:
a. Nguån vèn
Nguån vèn cã vai trß quan träng trong kinh doanh. Bất cứ một hoạt
động đầu t kinh doanh nào cũng đều phải đợc tính toán trên nguồn vốn và
thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy một doanh nghiệp có khó
khăn về vốn sẽ rất khó khăn để tạo lập, duy trì và nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình trên thơng trờng. Còn đối với doanh nghiệp có sức mạnh về
tài chính sẽ là điều kiện giúp doanh nghiệp đón lấy cơ hội, mở rộng quy mô
cũng nh mở rộng thị trờng, tạo dựng hình ảnh trong tâm trí ngời tiêu dùng Đó là điều kiện để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thơng trờng.
b. Nhân lực
Nhân lực trong doanh nghiệp là thành tố quan trọng nhất quyết định sự
thành bại và phát triển của doanh nghiệp đó. Nhân tố con ngời có mặt trong
mọi hoạt động tác nghiệp của doanh nghiệp. Chỉ có họ mới quyết định kinh
doanh hàng gì, kinh doanh nh thÕ nµo vµ kinh doanh phơc vơ ai? Sau khi
nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu lợi nhuận,
chính con ngời sẽ quyết định cạnh tranh nh thế nào, bằng cách gì?. Tiềm
lực con ngời là cơ bản và chỉ duy nhất con ngời mới có khả năng kết hợp
hài hoà các nguồn lùc néi bé doanh nghiƯp víi c¸c u tè kh¸ch quan để đề
ra quyết định đúng đắn trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp.
c. Công nghệ kinh doanh đang vận dụng
Khoa học công nghệ tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp thông qua chất lợng và giá bán. Trong doanh nghiệp, mọi
quyết định kinh doanh đều dựa trên u thế về điều kiện kỹ thuật nhất định.
Một doanh nghiệp có máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất,
công nghệ vận chuyển tiên tiến thì doanh nghiệp đó có thể nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm bớt chi phí Các yếu tố này mang giúp doanh nghiệp có lợi thế trong việc
sử dụng giá cả làm công cụ cạnh tranh trên thị trờng.
Khoa học công nghệ mới tạo nền tảng để doanh nghiệp ổn định, nâng
cao khả năng cạnh tranh.
d. Bộ máy quản lý
Cơ cấu bộ máy quản lý là một bộ khung, là nền tảng của tổ chức, của
doanh nghiệp. Trong đó mỗi nhánh, mỗi đốt xơng là một bộ phận, phòng
ban có chức năng, nhiệm vụ và quyền lợi riêng. Một cơ cấu quá cồng kềnh,

Nguyễn Thị Thu Thuû _ TMQT 41C

17


Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại

gồm nhiều cấp quản lý trung gian, chức năng lÃnh đạo chồng chéo, không
rõ ràng sẽ làm giảm hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó khả
năng cạnh tranh bị giới hạn. Mặt khác cho dù cơ cấu tổ chức hợp lý song
bản thân những ngời làm công tác lÃnh đạo lại thiếu trình độ, thiếu năng lực
và nhiệt huyết thì làm việc gì cũng hỏng.
Có thể nói bộ máy quản lý cã tÇm quan träng nh bé ãc cđa con ngêi,

mn chiến thắng đợc đối thủ cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải nhạy
bén, chủ động trớc các tình huống của thị trờng, phải đi trớc các đối thủ
trong việc đáp ứng các nhu cầu mới
e. Văn hoá của doanh nghiệp
Khi nói đến các doanh nghiệp danh tiếng trên thế giới ngời ta thờng
nghĩ ngay đến sản phẩm nổi tiếng về chất lợng, tính năng, dịch vụ kỹ thuật
hoàn hảo và khả năng cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trờng. Sở dĩ nh vậy là do
các doanh nghiệp này có một nền văn hoá mạnh với những đặc điểm riêng,
xây dựng trên cơ sở tinh thần và lợi ích tập thể.
Văn hoá của doanh nghiệp đợc chia thành 3 lớp: lớp sâu, lớp giữa và
lớp ngoài. Tất cả để tạo nên hình ảnh của doanh nghiệp trong xà hội, trong
tâm trí của ngời tiêu dùng, là minh chứng xác thực nhất về khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
4. Tính tất yếu khách quan của vIệc tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghIệp
Sự sáng tạo sản phẩm hay dịch vụ đợc tiến hành nh thế nào không
thành vấn đề, bởi dứt khoát những thứ tơng tự sẽ đợc ai đó đa ra ở một nơi
nào đó. Nếu sản phẩm của bạn hoàn toàn độc đáo về ý niệm, thiết kế hay
phơng pháp sản xuất, thì nó chỉ là một vấn đề thời gian trớc khi cạnh tranh
bùng nổ và một sự học lỏm hay giảm giá bắt đầu tác oai tác quái.
Vì vậy, nhận thức rằng: cạnh tranh là một tất yếu khách quan trong cơ
chế thị trờng. Các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trờng có nghĩa là phải
chấp nhận cạnh tranh, tuân theo quy luật của cạnh tranh. Cạnh tranh luôn là
con dao hai lỡi đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Một mặt, nó đào thải
các doanh nghiệp không đủ khả năng cạnh tranh để đứng vững trên thị trờng. Mặt khác, nó tạo điều kiện phát triển cho các doanh nghiệp có sức
cạnh tranh mạnh mẽ hơn.
Cạnh tranh tạo ra sự đổi mới, cạnh tranh để đạt đến tơng lai trớc tiên.
Cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Do đó, cùng với cạnh tranh tăng khả
năng cạnh tranh là một tất yếu khách quan.


Nguyễn Thị Thu Thuû _ TMQT 41C

18


Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại

Trong điều kiện kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng khó khăn
và khốc liệt nh hiện nay thì để giành chiến thắng trong cạnh tranh, các
doanh nghiệp buộc phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh thông
qua các yếu tố trực tiếp nh giá thành, giá bán, chất lợng sản phẩm, các dịch
vụ sau bán hàng, uy tín, bản sắc của doanh nghiệp hay gián tiếp nh các hoạt
động quảng cáo, tham gia hội chợ, triển lÃm.
Tăng khả năng cạnh tranh để tạo ra u thế về mặt giá cả, giá trị sử dụng,
chất lợng, uy tín của sản phẩm nhằm giành đợc u thế tơng đối so với đối
thủ, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ, chiếm đợc thị phần lớn trong ngành hàng mà
doanh nghiệp kinh doanh để từ đó doanh nghiệp đứng vững và phát triển
trên thị trờng.
Tính tất yếu khách quan của việc tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp còn đợc thể hiện ở chỗ: lịch trình hội nhập vào khu vực và thế giới
của Việt Nam đang ngày càng tới gần, trớc mắt đó là AFTA và APEC. Một
mặt các doanh nghiệp có nhiều cơ hội mở rộng thị trờng sang các nớc, mặt
khác mức độ cạnh tranh giữa hàng hoá nớc ta và hàng hoá các nớc có liên
quan tại chính thị trờng trong nớc hoặc thị trờng nớc ngoài tăng lên. So với
các nớc, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam còn cha cân
sức. Đây là một bất lợi lớn của các doanh nghiệp chúng ta khi hội nhập. Bởi
thế không còn cách nào khác vì mục tiêu hội nhập và phát triển, các doanh
nghiệp nớc ta cần nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.

Tính tất yếu khách quan của việc tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp đợc khẳng định rõ hơn thông qua mô hình phản ánh quy luật phát
triển logic của thị trờng.
Cờng độ cạnh tranh
thị trờng càng cao

Thị trờng phát triển

Nhu cầu thị trờng
càng đòi hỏi về sự đa
dạng về chất lợng

Thị trờng
đợc phục vụ
tốt hơn

Doanh nghiệp càng
phải tăng khả năng
cạnh tranh của mình

Sơ đồ 2: Quy luật phát triển logic của thị trờng

Nguyễn Thị Thu Thuỷ _ TMQT 41C

19


Luận văn tốt nghiệp

Khoa thơng mại


* riêng với TOCONTAP: Nâng cao khả năng cạnh
tranh là vấn đề càng quan trọng. Để thấy rõ điều
này ta tiến hành phân tích hoạt ®éng kinh doanh
cđa c«ng ty tõ sau thêi kú më cửa nền kinh tế.
60.814
.00019
959.29
0.000
Năm

Kim ngạch XNK (USD)

Năm

Kim ngạch XNK
(USD)

78.337
.00019
9725.0
00.000
19907
6.142.
00019
9828.4
11.200
19881
987


54.453.000

1996

17.511.351

15.247
.89820
0021.0
70.000
19931
2.331.
00020
0131.0
51.000
19941
0.955.
00020
0224.8
82.000
19911
989

36.819.831

1999

16.546.700

Nguyễn Thị Thu Thuû _ TMQT 41C


20



×