Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Công tác giám định và bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Bảo Minh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.29 KB, 100 trang )

MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ, hình vẽ
Lời mở đầu
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT
XE CƠ GIỚI VÀ CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH VÀ BỒI THƯỜNG TRONG
NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI 1
1.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ TÁC DỤNG CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT
CHẤT XE CƠ GIỚI 1
1.1.1. Sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe cơ giới 1
1.1.1.1. Đặc điểm của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ 1
1.1.1.2. Sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe cơ giới 3
1.1.2. Tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới 3
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ
GIỚI 6
1.2.1. Đối tượng bảo hiểm 6
1.2.2. Phạm vi bảo hiểm 8
1.2.3.Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm 11
1.2.4. Phí bảo hiểm 12
1.2.5. Hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới 14
1.2.5.1. Nội dung của hợp đồng 14
1
1.2.5.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan trong hợp đồng bảo
hiểm vật chất xe cơ giới 17
1.3. CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH VÀ BỒI THƯỜNG TRONG NGHIỆP VỤ BẢO
HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI 19
1.3.1. Vai trò của công tác giám định và bồi thường 19
1.3.2. Công tác giám định tổn thất vật chất xe cơ giới 21
1.3.2.1. Yêu cầu của công tác giám định tổn thất 21
1.3.2.2. Nguyên tắc giám định tổn thất vật chất xe cơ giới 21


1.3.2.3. Giám định viên 22
1.3.2.4. Quy trình giám định tổn thất vật chất xe cơ giới 23
1.3.3. Công tác bồi thường bảo hiểm vật chất xe cơ giới 27
1.3.3.1. Yêu cầu của công tác giám định 27
1.3.3.2. Nguyên tắc bồi thường 27
1.3.3.3. Quy trình bồi thường 28
1.3.4. Đánh giá kết quả và hiệu quả công tác giám định và bồi thường 31
1.3.5. Trục lợi bảo hiểm trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới 31
1.3.5.1. Các hình thức trục lợi bảo hiểm 32
1.3.5.2. Nguyên nhân và hậu quả của trục lợi bảo hiểm 34
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH VÀ BỒI
THƯỜNG TỔN THẤT TRONG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ
GIỚI TẠI BẢO MINH HÀ NỘI 36
2.1. KHÁI QUÁT VỀ BẢO MINH HÀ NỘI 36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 36
2
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của Bảo Minh Hà Nội 37
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây 38
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH VÀ BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM
VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI BẢO MINH HÀ NỘI 42
2.2.1. Vai trò của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Bảo Minh Hà
Nội 42
2.2.2. Kết quả khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Bảo Minh Hà Nội 43
2.2.3. Quy trình giám định và bồi thường bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Bảo
Minh Hà Nội 52
2.2.3.1. Quy trình giám định 52
2.2.3.2. Quy trình bồi thường 57
2.2.4. Kết quả và hiệu quả công tác giám định và bồi thường tổn thất bảo hiểm
vật chất xe cơ giới tại Bảo Minh Hà Nội 63
2.2.4.1. Công tác giám định 63

2.2.4.2. Công tác bồi thường 73
2.2.5. Tình hình trục lợi bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Bảo Minh Hà Nội 79
2.2.6. Những tồn tại và nguyên nhân 81
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC
GIÁM ĐỊNH VÀ BỒI THƯỜNG TỔN THẤT BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ
GIỚI TẠI BẢO MINH HÀ NỘI 83
3.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ
BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI BẢO MINH HÀ NỘI 83
3
3.1.1. Những thuận lợi 83
3.1.2. Những khó khăn 84
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC GIÁM
ĐỊNH VÀ BỒI THƯỜNG TỔN THẤT BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI
TẠI BẢO MINH HÀ NỘI 85
3.2.1. Đối với khâu khai thác 85
3.2.2. Đối với khâu đề phòng và hạn chế tổn thất 86
3.2.3. Về công tác giám định và bồi thường 87
3.2.4. Đối với công tác chống trục lợi bảo hiểm 89
3.2.5. Một số kiến nghị 90
3.2.5.1 Kiến nghị đối với Tổng Công ty Bảo Minh 90
3.2.5.2. Kiến nghị đối với Nhà nước và Bộ Tài chính 90
4
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu doanh thu phí bảo hiểm theo nghiệp vụ tại Bảo Minh Hà Nội
giai đoạn 2003 – 2007 38
Bảng 2.2. Tình hình khai thác Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Bảo Minh Hà Nội
giai đoạn 2003 -2007 44
Bảng 2.3. Số đại lý tham gia chào bán sản phẩm Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại
Bảo Minh Hà Nội giai đoạn 2003 – 2007 47
Bảng 2.4. Tình hình chi đề phòng và hạn chế tổn thất trong nghiệp vụ Bảo hiểm

vật chất xe cơ giới tại Bảo Minh Hà Nội giai đoạn 2003 –
2007 4
8
Bảng 2.5. Chỉ số thời vụ trong khâu khai thác Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại
Bảo Minh Hà Nội giai đoạn 2003 – 2007 50
Bảng 2.6. Tình hình giám định nghiệp vụ Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Bảo
Minh Hà Nội giai đoạn 2003 – 2007 64
Bảng 2.7. Số vụ giám định hộ nghiệp vụ Bảo hiểm vật chất xe cơ giới của Bảo
Minh Hà Nội giai đoạn 2003 – 2007 67
Bảng 2.8. Chỉ số thời vụ trong khâu giám định Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại
Bảo Minh Hà Nội giai đoạn 2003 – 2007 68
Bảng 2.9. Hiệu quả công tác giám định Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Bảo
Minh Hà Nội giai đoạn 2003 – 2007 72
Bảng 2.10.Tình hình bồi thường nghiệp vụ Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Bảo
Minh Hà Nội giai đoạn 2003 – 2007 73
Bảng 2. 11. Tình hình về số tiền bồi thường nghiệp vụ Bảo hiểm vật chất xe cơ
giới tại Bảo Minh Hà Nội giai đoạn 2003 – 2007 75
5
Bảng 2.12. Thời gian giải quyết bồi thường trung bình của nghiệp vụ Bảo hiểm
vật chất xe cơ giới tại Bảo Minh Hà Nội giai đoạn 2003 –
2007 78
Bảng 2.13. Tình hình trục lợi bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Bảo Minh Hà Nội
giai đoạn 2003 – 2007 80
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Bảo Minh Hà Nội 37
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ quy trình giám định 53
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ quy trình bồi thường 58
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Tính thời vụ trong khâu khai thác Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Bảo
Minh Hà Nội trong các năm 2006 và 2007 51

Hình 2.2. Tính thời vụ trong khâu giám định nghiệp vụ Bảo hiểm vật chất xe cơ
giới tại Bảo Minh Hà Nội trong năm 2006 và 2007 69
Hình 2.3. Doanh thu phí và số tiền bồi thường nghiệp vụ Bảo hiểm vật chất xe cơ
giới tại Bảo Minh Hà Nội giai đoạn 2003 – 2007 76
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DNBH : Doanh nghiệp bảo hiểm
CTBH : Công ty bảo hiểm
GTBH : Giá trị bảo hiểm
STBH : Số tiền bảo hiểm
7
LỜI MỞ ĐẦU
Có thể nói, nền kinh tế nước ta hiện nay đang chuyển mình và có những bước phát
triển một cách nhanh chóng. Năm 2006, GDP đạt 425.088 tỷ đồng theo giá so sánh năm
1994 và đạt tốc độ tăng trưởng 8%. Năm 2007 nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng với tốc độ
tăng trưởng cao hơn năm 2006 và đạt 8,44%. Trong sự phát triển đó có sự đóng góp không
nhỏ của ngành bảo hiểm thể hiện qua doanh thu phí bảo hiểm đóng góp vào GDP qua các
năm. Từ 0,37% năm 1993 tăng lên 2,13% vào cuối năm 2006. Qua đó có thể thấy sự phát
triển nhanh chóng của bản thân ngành bảo hiểm - một ngành được coi là khá mới mẻ ở
Việt Nam.
Cùng với nhịp độ tăng trưởng chung của ngành bảo hiểm, Công ty Bảo Minh Hà
Nội nói riêng và Tổng công ty cổ phần Bảo Minh không ngừng lớn mạnh, phát triển các
nghiệp vụ bảo hiểm chủ lực để có chỗ đứng vững vàng trên thị trường bảo hiểm. Trong đó,
nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới là một trong những nghiệp vụ bảo hiểm được Bảo Minh Hà
Nội chú trọng và ưu tiên hàng đầu. Ngay từ những năm đầu khi mới thành lập, công ty đã
triển khai nghiệp vụ này khi nhìn thấy tiềm năng rất lớn ở thị trường thủ đô. Tuy nhiên do
sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm vô hình và rất dễ bắt chước, lại cộng với sự cạnh tranh
giảm giá gay gắt trên thị trường trong những năm gần đây khiến cho doanh thu nghiệp vụ
không tương xứng với tiềm năng của thị trường. Chiến lược giá và những thay đổi trong
thiết kế sản phẩm tỏ ra kém hiệu quả đối với không chỉ Bảo Minh Hà Nội mà còn đối với

tất cả các công ty bảo hiểm. Chính vì vậy, hiện nay các công ty bảo hiểm muốn có chỗ
đứng thật vững trên thị trường thì phải xuất phát từ cái gốc là làm sao thoả mãn được nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng. Điều đó có thể có dễ dàng nhất là thông qua quá trình
giám định và bồi thường. Chính khâu giám định và bồi thường tổn thất sẽ quyết định phần
lớn chất lượng và sự hài lòng của khách hàng. Từ đó ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu
của công ty. Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài “ Công tác giám định và bồi thường
nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Bảo Minh Hà Nội”
8
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT
CHẤT XE CƠ GIỚI VÀ CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH - BỒI THƯỜNG
TRONG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI
1.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ TÁC DỤNG CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT
CHẤT XE CƠ GIỚI
1.1.1. Sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.1.1.1. Đặc điểm của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ:
Ở nước ta hiện nay hình thức vận chuyển và chuyên chở bằng xe cơ giới là
chủ yếu và ngày càng trở nên phổ biến. Với địa hình và khí hậu phức tạp, việc
lựa chọn xe cơ giới làm phương tiện vận chuyển chính là rất phù hợp và hiệu quả.
Vì xe cơ giới có tính cơ động cao, tính việt dã tốt, có thể di chuyển trên mọi địa
hình, kể cả địa hình đồi núi phức tạp. Không những thế loại hình vận tải này vẫn
đạt được tốc độ tương đối cao, tần suất lớn mà chi phí thấp hơn nhiều so với các
loại hình vận tải khác như: hàng không, đường sắt và đường thuỷ. Ngoài ra loại
hình vận tải này cũng rất phù hợp với điều kiện bến bãi có quy mô nhỏ và điều
kiện chất lượng đường xá còn thấp như ở Việt Nam. Mặt khác, chi phí mua sắm
và chi phí sửa chữa cũng rất thấp với sự sẵn có của các loại phụ tùng thay thế
cùng với mạng lưới các gara và xưởng sửa chữa được trải rộng trên toàn quốc.
Hiện tại lượng xe đang lưu hành và đăng ký mới cũng tăng lên với mức
chóng mặt, điển hình: Cả năm 2007, lượng ôtô nguyên chiếc nhập về thị trường
trong nước là hơn 30 ngàn xe, tăng gấp 1,7 lần so với năm 2006. Trong đó, riêng
dòng xe dưới 12 chỗ ngồi đã chiếm gần một nửa, tăng gấp 6 lần so với năm 2006.

Trong năm 2007 này, ôtô nguyên chiếc nhập khẩu là mặt hàng dẫn đầu về tốc độ
tăng trưởng nhập khẩu, cao gấp hai lần so với kế hoạch năm.
9
Bước sang năm 2008, thị trường ôtô cả sản xuất trong nước và xe nhập
khẩu nóng lên ngay từ những ngày đầu năm. Chỉ trong vòng quý I/2008, lượng
ôtô bán ra trên cả nước đã đạt 34 ngàn xe, nâng số lượng xe bình quân cả nước
đạt 8 đầu xe/1.000 người dân.
Ngoài ra, chính sách giảm thuế nhập khẩu đối với xe ô tô (cả xe mới và xe
cũ) đã khiến lượng xe nhập tăng vọt. Chỉ riêng năm 2007, đã có 28.000 chiếc xe
được nhập vào Việt Nam, tăng 245% so với năm 2006. Đó là chưa kể lượng xe
lắp ráp tại nội địa tăng gấp đôi, đạt 80.390 chiếc.
Nhưng cũng chính do sự gia tăng số lượng xe cơ giới và sự xuống cấp của
số lượng xe cũ cộng với tình hình điều kiện đường xá phát triển không đều đã
khiến cho tình hình tai nạn giao thông trong những năm gần đây tăng nhanh
chóng. Hơn nữa ý thức tham gia giao thông của người dân chưa được tốt cũng
góp phần làm tăng thêm mức độ nghiêm trọng của tình trạng này.
Tình hình tai nạn giao thông đường bộ hiện nay là mối hiểm hoạ đối với
đời sống con người. Từ năm 2001 đến hết năm 2006, ở nước ta xảy ra 118.609 vụ
tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 68.695 người, làm bị thương 120.376
người. Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, năm 2007 cả nước đã xảy ra 21,170 vụ
tai nạn giao thông đường bộ. Tính trung bình mỗi ngày xảy ra 54 vụ tai nạn giao
thông đường bộ, làm chết 31 người và làm bị thương 54 người. Riêng thiệt hại về
tài sản, vật chất (cả hữu hình và vô hình) là rất lớn, khó mà tính ra con số chính
xác được. Hệ lụy của vụ tai nạn giao thông đường bộ là một gánh nặng của xã
hội. Phần lớn tổn thất về người (tính mạng, sức khoẻ) của loại tai nạn này nhằm
vào những người có sức khoẻ, năng động và là lao động chính của nhiều gia đình.
10
1.1.1.2. Sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Sự phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật đã khiến các phương
tiện sử dụng trong ngành giao thông vận tải cũng được cải tiến và ngày một hoàn

thiện. Tuy nhiên, với sự cố gắng của bản thân con người cũng như sự trợ giúp của
khoa học kỹ thuật, chúng ta vẫn chưa thể loại bỏ được tai nạn giao thông xảy ra.
thậm chí tai nạn giao thông xảy ra ngày một tăng và mức độ tổn thất ngày càng
lớn. Trong đó, phần lớn tai nạn giao thông xảy ra là tai nạn của xe cơ giới. Khi
những rủi ro bất ngờ xảy ra với phương tiện vận tải, chủ phương tiện phải chịu
tổn thất vật chất do xe bị hư hỏng, và có thể còn gây thiệt hại về người và của cho
người thứ ba khác.
Xe cơ giới không những chịu đe doạ của tai nạn giao thông gắn liền với
hoạt động của chủ xe, lái xe như đâm va, lật đổ mà còn chịu ảnh hưởng của các
rủi ro khách quan có nguồn gốc tự nhiên như bão, lũ lụt, sét đánh , các rủi ro “xã
hội” như mất cắp, đập phá
Khi tổn thất xảy ra đối với chiếc xe thì hậu quả mà chủ xe, lái xe phải chịu
trước hết đó là thiệt hại về tài chính, họ phải bỏ chi phí để sửa chữa chiếc xe đó,
và đồng thời họ cũng không thể tiếp tục tiến hành hoạt động kinh doanh hay sinh
hoạt như bình thường được. Do đó bảo hiểm vật chất xe cơ giới là cần thiết vì nó
không những giúp cho chủ phương tiện, lái xe nhanh chóng ổn định sinh hoạt và
sản xuất kinh doanh khi gặp rủi ro bất ngờ mà còn giúp họ giảm bớt nỗi lo, luôn
cảm thấy an tâm, tin tưởng.
1.1.2. Tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Có thể nói, sự ra đời và tồn tại của bảo hiểm gắn liền với sự tồn tại của rủi
ro cùng hậu quả của nó. Hậu quả của rủi ro gây ra cho con người có thể là về
11
người, tài sản, hay gây ngưng trệ sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác. Bảo
hiểm vật chất xe cơ giới ra đời nhằm bù đắp những tổn thất về vật chất cho chủ
phương tiện khi xe của họ gặp rủi ro bất ngờ. Nhờ đó giúp chủ phương tiện
nhanh chóng ổn định về tài chính và hoạt động bình thường trở lại. Tóm lại, tác
dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới được thể hiện trong mấy điểm lớn sau:
Thứ nhất: Khắc phục hậu quả của rủi ro, đảm bảo ổn định đời sống và
hoạt động sản xuât kinh doanh cho các cá nhân, tổ chức tham gia bảo hiểm.
Khi tham gia giao thông tất nhiên không ai mong rủi ro xảy ra với mình để

gây thiệt hại về người và của. Tuy nhiên, rủi ro không loại trừ ai, nhiều khi chỉ là
do sơ suất, bất cẩn khiến chủ phương tiện rơi vào tình thế bị động. Khó khăn này
sẽ được khắc phục nếu như chủ xe tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới. Sau khi
đóng một khoản phí nhất định cho CTBH, khi rủi ro xảy đến, CTBH sẽ bồi
thường cho những thiệt hại đó. Tuy nhiên không phải mọi rủi ro và tất cả tổn thất
đều được bồi thường mà chỉ có các rủi ro ngẫu nhiên, bất ngờ. Số tiền bồi thường
cũng được CTBH giới hạn ở một mức nhất định. Như vậy, tham gia bảo hiểm xe
cơ giới tạo tâm lý yên tâm, thoải mái, tư tin khi điều khiển các phương tiện tham
gia giao thông; Số tiền bồi thường cũng góp phần ổn định tình hình tài chính và
tránh những xáo trộn lớn cho chủ phương tiện, giúp họ nhanh chóng thoát khỏi
tình trạng khó khăn. Ngay từ năm 2004, ngành bảo hiểm Việt Nam đã giải quyết
bồi thường cho 120.000 vụ tai nạn giao thông với số tổng số tiền bồi thường lên
tới 749 tỷ đồng và lập quỹ dự phòng bồi thường trên 500 tỷ đồng cho những tổn
thất phát sinh đang làm thủ tục giải quyết.
Thứ hai: Tăng khả năng tự chủ về mặt tài chính cho người tham gia bảo
hiểm.
12
Hiện nay, Nhà nước không ngừng khuyến khích mọi thành phần kinh tế
nhất là thành phần kinh tế tư nhân tham gia vào nền kinh tế nhằm mục đích tận
dụng tối đa nguồn tài chính nhàn rỗi nằm trong dân cư. Đối với một doanh
nghiệp thì nguồn vốn quyết định sức mạnh, vị thế của doanh nghiệp. Vì thế mà
trong quá trình kinh doanh nếu doanh nghiệp luôn phải dự trữ một khoản tiền
tương đối lớn để đề phòng khi rủi ro xảy ra bất ngờ thì quả là sự lãng phí lớn.
Đặc biệt là đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn, số lượng đầu xe nhiều thì
quỹ dự trữ này sẽ chiếm một tỷ lệ lớn.
Các khăn này sẽ được giải quyết thông qua các hợp đồng bảo hiểm vật chất
xe cơ giới. Các CTBH sẽ thu một khoản phí đối với mỗi xe tham gia bảo hiểm và
lập thành một quỹ riêng hoạt động theo nguyên tắc “số đông bù số ít”. Như vậy
thay vì phải tự thành lập riêng một quỹ cho doanh nghiệp thì các chủ phương tiện
có thể yên tâm hoạt động nhờ một quỹ lớn hơn rất nhiều do các thành viên khác

cùng đóng góp.
Thứ ba: Góp phần đề phòng và hạn chế tổn thất:
Với số phí thu được từ các chủ xe tham gia bảo hiểm, ngoài mục đích
chính là để bồi thường cho các xe không may gặp rủi ro, CTBH còn sử dụng
khoản phí này cho mục đích đề phòng và hạn chế tổn thất. Các nguy cơ gây ra tai
nạn do chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng kém đều được các DNBH chú ý và thực
hiện các biện pháp nhằm hạn chế tai nạn. Chẳng hạn như tại đèo Cù Mông, đèo
Hải Vân các CTBH đã hỗ trợ đầu tư hàng tỷ đồng để xây đường lánh nạn,
đường phụ, hốc cứu nạn, lắp đặt gương lồi trên các đường quanh co, các biển báo
và cảnh báo tai nạn
Bên cạnh đó, các CTBH cũng khuyến khích các chủ xe, lái xe tự thực hiện
các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất, nâng cao ý thức thông qua công tác
13
tuyên truyền luật lệ an toàn giao thông. CTBH còn thực hiện giảm phí cho các xe
mà không gặp rủi ro trong một thời gian nhất định.
Như vậy, rõ ràng việc tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới có tác dụng đề
phòng và hạn chế tổn thất. Đối với doanh nghiệp bảo công tác này không những
đáp ứng mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích cho cả cộng
đồng, góp phần làm cho cuộc sống trở nên an toàn và trật tự hơn.
Thứ tư: Góp phần tăng thu ngân sách Nhà nước. .
Khi trình độ dân trí tăng và mức sống tăng lên thì nhu cầu tự bảo vệ cho tài
sản sẽ tăng lên. Do đó tiềm năng của nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới là rất lớn, nó
sẽ góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nước thông qua hình thức nộp thuế của
các CTBH.
Ngoài ra, khi tổn thất xảy ra đối với chiếc xe tham gia bảo hiểm, nhà bảo
hiểm sẽ bồi thường cho người tham gia để họ nhanh chóng ổn định cuộc sống và
sản xuất. Do đó Nhà nước sẽ không cần hỗ trợ cho những người không may này
và như vậy hàng năm bảo hiểm đã giúp cho ngân sách Nhà nước không phải chi
ra một khoản hỗ trợ rất lớn.
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE

CƠ GIỚI
1.2.1. Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm vật chất xe cơ giới là xe cơ giới. Xe cơ
giới là tất cả các loại xe tham gia giao thông trên đường bộ bằng động cơ của
chính nó, bao gồm ôtô, môtô, xe máy. Vì thế xe đạp điện không được coi là xe cơ
giới. Các cá nhân, tổ chức có quyền sở hữu xe hay bất cứ người nào được phép
14
sử dụng xe cơ giới, kinh doanh vận chuyển hành khách bằng xe cơ giới đều có
thể tham gia một số loại hình bảo hiểm sau để đối phó với rủi ro tai nạn bất ngờ:
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hàng hóa chở
trên xe
- Bảo hiểm tai nạn hành khách trên xe
- Bảo hiểm tai nạn lái phụ xe
- Bảo hiểm tai nạn người ngồi trên xe
- Bảo hiểm vật chất xe.
Loại bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
và đối với hành khách trên xe là loại hình bảo hiểm bắt buộc do pháp luật quy
định. Còn các loại hình bảo hiểm còn lại là loại bảo hiểm tham gia với hình thưc
tự nguyện trong đó có bảo hiểm vật chất xe cơ giới. Ngoài ra các chủ xe còn có
thể tham gia các điều kiện bổ sung. Ví dụ tại công ty Bảo Minh Hà Nội có các
điều kiện bổ sung sau:
- Bảo hiểm mới thay cũ (Mã số BS01/ BM-XCG)
- Bảo hiểm lựa chọn cơ sở sửa chữa (Mã số BS02/BM-XCG)
- Bảo hiểm thuê xe trong thời gian sửa chữa (Mã số BS03/BM-XCG)
- Bảo hiểm vật chất xe đối với xe tạm nhập, tái xuất (Mã số BS04/BM-
XCG)
- Bảo hiểm ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam (Mã số BS05/BM-XCG)
- Bảo hiểm thiệt hại động cơ do hiện tượng thủy kích (Mã số BS06/BM-
XCG)

- Bảo hiểm trách nhiệm xe cùng chủ (Mã số BS07/BM-XCG)
15
Các xe khi tham gia các điều kiện bổ sung này phải đáp ứng được một số
điều kiện nhất định và phải đóng thêm một khoản phụ phí. Tỷ lệ phụ phí tùy
thuộc vào từng loại xe, số năm đã sử dụng, phạm vi xe hoạt động…Các điều kiện
bổ sung này cũng thường áp dụng mức miễn thường.
Xe cơ giới muốn tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới và được bồi thường
khi có rủi ro xảy ra thì nó phải còn giá trị và được phép lưu hành trên lãnh thổ
quốc gia, lái xe phải được cấp giấy phép. Chính vì vậy mà xe tham gia bảo hiểm
vật chất xe cơ giới phải có giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường và giấy kiểm định đặc biệt khác nếu cần
Đối với môtô, xe máy thường các chủ xe tham gia toàn bộ vật chất thân xe.
Tuy nhiên, loại hình bảo hiểm này ở nước ta hiện nay đang còn triển khai rất
chậm.
Đối với xe ôtô, các chủ xe có thể tham gia toàn bộ hoặc cũng có thể tham
gia từng bộ phận của xe theo một trong các tổng thành sau: tổng thành thân vỏ;
tổng thành động cơ; tổng thành hệ thống lái; tổng thành hộp số; tổng thành trục
trước; tổng thành trục sau; tổng thành lốp. Hiện nay ở Việt Nam trong bảo hiểm
bộ phận xe, các DNBH chỉ nhận bảo hiểm thân vỏ xe, không nhận bảo hiểm riêng
các bộ phận khác của xe.
1.2.2. Phạm vi bảo hiểm
Trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới, những thiệt hại vật chất xe xảy ra do
những tai nạn bất ngờ, ngoài sự kiểm soát của chủ xe, lái xe sẽ được CTBH bồi
thường gồm:
- Những rủi ro thông thường gắn liền với hoạt động của chủ xe, lái xe như:
tai nạn do đâm va, lật đổ;
16
- Những rủi ro bất thường dễ phát sinh khác: Cháy nổ, hỏa hoạn;
- Những tai họa bất khả kháng do thiên nhiên: bão, lũ lụt, sụt lở, sét đánh,
động đất, mưa đá;

- Vật thể từ bên ngoài tác động lên xe cơ giới;
- Mất cắp, mất cướp toàn bộ xe;
- Tai nạn rủi ro bất ngờ khác ngoài những điểm loại trừ sẽ nêu sau đây.
Ngoài ra, các CTBH còn thanh toán cho chủ xe những chi phí cần thiết và
hợp lý phát sinh trong tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm nhằm:
- Ngăn ngừa và hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại do các
rủi ro được bảo hiểm;
- Chi phí bảo vệ và kéo xe thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất;
- Giám định tổn thất.
Tuy nhiên, trong mọi trường hợp tổng STBH của CTBH là không vượt quá
STBH đã ghi trên đơn hay Giấy chứng nhận bảo hiểm đối với một sự kiện bảo
hiểm.
Đồng thời, CTBH sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường những thiệt hại
vật chất của xe gây ra bởi:
- Hao mòn tự nhiên, mất giá, giảm dần chất lượng, hỏng hóc do khuyết tật
hoặc hư hỏng thêm do sửa chữa. Hao mòn tự nhiên được tính dưới hình
thức khấu hao và thường được tính theo tháng.
- Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc, thiết bị, săm lốp hư hỏng mà
không do tai nạn gây ra;
- Mất cắp bộ phận của xe.
- Những vụ tổn thất nhỏ dưới mức miễn thường £(mà hiện nay các CTBH
thường áp dụng mức chung là 200.000 đồng /vụ)
17
Ngoài ra, DNBH còn có thể từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bồi
thường cho chủ xe trong cá trường hợp chủ xe:
- Cung cấp không đầy đủ, không trung thực các thông tin ban đầu về
đốitượng bảo hiểm trong Giấy yêu cầu bảo hiểm;
- Khi xảy ra tai nạn, không kịp thời thông báo ngay cho DNBH, không áp
dung các biện pháp kịp thời để ngăn ngừa và hạn chế tổn thất gia tăng, tự ý
tháo dỡ, sửa chữa xe mà chưa có sự đồng ý hoặc giám sát của DNBH hay

đại diện của họ;
Để tránh những “nguy cơ đạo đức” lợi dụng bảo hiểm, những hành vi vi
phạm pháp luật, hay một số rủi ro đặc biệt khác, những thiệt hại, tổn thất xảy ra
trong trường hợp sau cũng sẽ không được CTBH bồi thường:
- Hành động cố ý của chủ xe, lái xe.
- Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để lưu hành theo quy
định của Luật an toàn giao thông đường bộ.
- Chủ xe (lái xe) vi phạm nghiêm trọng Luật an toàn giao thông đường bộ:
+ Xe không có giấy phép lưu hành;
+ Lái xe không có bằng lái, hoặc có nhưng không hợp lệ;
+ Lái xe bị ảnh hưởng của rượu bia, ma túy hoặc các chất kích thích tương
tự khác khi điều khiển xe;
+ Xe chở chất cháy, chất nổ trái phép;
+ Xe chở quá trọng tải hoặc số hành khách quy định;
+ Xe đi vào đường cấm;
+ Xe đi đêm không đèn;
- Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử sau khi sửa chữa;
18
- Những thiệt hại gián tiếp như: Giảm giá trị thương mại, làm đình trệ sản
xuất kinh doanh;
- Thiệt hại do chiến tranh
Cần lưu ý rằng trong thời hạn bảo hiểm, nếu chủ xe chuyển quyền sở hữu
xe cho chủ xe khác thì quyền lợi bảo hiểm vẫn có hiệu lực với chủ xe mới. Tuy
nhiên, nếu chủ xe cũ không chuyển quyền lợi bảo hiểm cho chủ xe mới thì CTBH
sẽ hoàn lại phí cho họ và làm thủ tục bảo hiểm cho chủ xe mới nếu họ có yêu cầu.
1.2. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm được hiểu là giá trị của đối tượng được bảo hiểm và chỉ sử
dụng trong bảo hiểm tài sản. GTBH được lấy làm căn cứ để xác định số tiền bảo
hiểm và phí bảo hiểm. Như vậy, GTBH của xe cơ giới là giá trị thực tế trên thị
trường của xe tại thời điểm người tham gia bảo hiểm mua bảo hiểm. Việc xác

định đúng giá trị của xe tham gia bảo hiểm mua bảo hiểm là rất quan trọng vì đây
là cơ sở để bồi thường. Trong thực tế, các CTBH thường dựa trên các nhân tố sau
để xác định giá trị xe:
- Loại xe
- Năm sản xuất
- Mức độ mới, cũ của xe
- Thể tích làm việc của xilanh…
Một phương pháp xác định GTBH mà các CTBH hay áp dụng đó là căn cứ
vào giá trị ban đầu của xe và mức khấu hao. Cụ thể:
GTBH = Giá trị ban đầu – Khấu hao (nếu có)
STBH là khoản tiền được xác định trong hợp đồng bảo hiểm thể hiện giới
hạn trách nhiệm của CTBH. Trên cơ sở GTBH, chủ xe có thể tham gia bảo hiểm
19
với STBH nhỏ hơn, hoặc bằng, hoặc lớn hơn giá trị thực tế của xe. Tuy nhiên,
việc quyết định tham gia bảo hiểm với số tiền là bao nhiêu sẽ là cơ sở để xác định
số tiền bồi thường khi có tổn thất xảy ra.
1.2.4. Phí bảo hiêm
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ phương tiện khi tham gia bảo hiểm vật
chất xe cơ giới phải đóng cho CTBH. Biểu phí đối với xe tham gia bảo hiểm
được Bộ Tài Chính quy định trong một khung nhất định.
Mức phí bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới được xác
định bằng tỷ lệ phí nhân với STBH.
P = G
b
x R
Trong đó: G
b
- STBH
R - Tỷ lệ phí bảo hiểm
Thông thường xe tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới đều tham gia với

thời hạn là một năm. Tuy nhiên có cả phí ngắn hạn chỉ vài tháng, và phí dài hạn
từ một năm trở lên. Khi chủ phương tiện tham gia bảo hiểm cho chiếc xe của
mình trong vài năm liền thì DNBH có thể sẽ giảm phí cho chiếc xe đó.
Căn cứ vào Biểu phí của Bộ Tài Chính kết hợp với các nhân tố sau đây,
các CTBH sẽ xác định phí bảo hiểm cụ thể cho từng đối tượng tham gia bảo
hiểm:
- Loại xe: Do mỗi loại xe có những đặc điểm kỹ thuật khác nhau, có mức độ rủi
ro khác nhau nên phí bảo hiểm vật chất xe được tính riêng cho từng loại xe.
Thông thường, các CTBH đưa ra những biểu xác định phí bảo hiểm phù hợp cho
hầu hết các xe thông dụng thông qua việc phân loại xe thành các nhóm. Việc
phân loại này dựa trên cơ sở tốc độ tối đa của xe, tỷ lệ gia tốc, chi phí và mức độ
20
khó khăn khi sửa chữa và sự khan hiếm của phụ tùng. Đối với các xe hoạt động
không thông dụng như xe kéo rơ moóc, xe chở hàng nặng…do có mức độ rủi ro
cao nên phí bảo hiểm thường được cộng thêm một tỷ lệ nhất định dựa trên mức
phí cơ bản.
- Mục đích sử dụng xe: Đây là nhân tố rất quan trọng khi xác định phí bảo hiểm,
chính xác hơn là xác định tỷ lệ phí bảo hiểm. Mục đích sử dụng xe quyết định
mức độ rủi ro có thể xảy ra. Xe sử dụng vào mục đích kinh doanh bao giờ cũng
gặp nhiều rủi ro hơn xe chỉ sử dụng để đi lại đơn thuần. Vì thế tỷ lệ phí bảo hiểm
bao giờ cũng cao hơn.
- Thời gian đã sử dụng: thời gian sử dụng xe càng lâu thì phí bảo hiểm càng cao
- Tuổi tác kinh nghiệm lái xe của người yêu cầu bảo hiểm và những người
thường xuyên sử dụng chiếc xe được bảo hiểm: Số liệu thống kê cho thấy rằng
các lái xe trẻ tuổi bị tai nạn nhiều hơn so với các lái xe lớn tuổi.
Trong thực tế, các CTBH thường áp dụng giảm phí bảo hiểm cho các lái
xe có nhiều kinh nghiệm. Tuy nhiên, với những người lái xe quá lớn tuổi (tử 65
tuổi trở lên) thường phải xuất trình giấy chứng nhận sức khỏe phù hợp để có thể
lái xe thì CTBH mới nhận bảo hiểm. Ngoài ra, để hạn chế tai nạn, các công ty
thường áp dụng mức miễn thường. Đối với những lái xe trẻ tuổi mức miễn

thường này thường cao hơn so với những lái xe có tuổi lớn hơn.
- Khu vực giữ xe và để xe: Nhân tố này chỉ có một số CTBH dựa theo còn trên
thực tế thì các CTBH cũng ít quan tâm đến nhân tố này.
Giảm phí bảo hiểm: Để khuyến khích các chủ xe có số lượng lớn tham gia
bảo hiểm tại công ty mình, các CTBH thường áp dụng mức giảm phí chung theo
số lượng tham gia bảo hiểm. Ngoài ra, hầu hết các CTBH còn áp dụng cơ chế
21
giảm giá cho những người tham gia bảo hiểm không có khiếu nại và gia tăng tỷ lệ
giảm giá này cho một số năm không có khiếu nại gia tăng.
Những xe hoạt động mang tính chất mùa vụ tức chỉ hoạt động một số ngày
nhất định trong năm, thì chủ xe chỉ phải đóng phí cho những ngày hoạt động đó
theo công thức:
Số ngày sử dụng
Phí bảo hiểm = Mức phí cả năm x
365 ngày
Nếu chủ xe đã đóng phí cả năm, nhưng trong năm xe không hoạt động một
thời gian vì một lý do nào đó thì nhà bảo hiểm sẽ hoàn lại phí cho chủ phương
tiện cho thời gian đó nhưng chủ xe phải thông báo trước cho DNBH. Số phí hoàn
lại được tính như sau:
Số tháng không hoạt động
Phí hoàn lại = Phí cả năm x x Tỷ lệ hoàn lại
12
Tuỳ từng công ty khác nhau mà tỷ lệ hoàn phí là khác nhau. Nhưng thông
thường tỷ lệ này là 80%.
1.2.5. Hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.2.5.1. Nội dung của hợp dồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và DNBH,
theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp phải trả tiền
bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi
xảy ra sự kiện bảo hiểm.

22
Trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới,Giấy chứng nhận bảo hiểm cấp theo
yêu cầu bảo hiểm của chủ xe là bằng chứng ký kết hợp đồng bảo hiểm. Các yêu
cầu sửa đổi bổ sung của chủ xe được CTBH chấp thuận bằng văn bản là một bộ
phận của hợp đồng bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Một hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới nói riêng và bất kỳ một hợp
đồng bảo hiểm nào nói chung khi được thiết lập phải dựa trên các nguyên tắc cơ
bản sau.
- Nguyên tắc công bằng đôi bên cùng có lợi: khi thiết lập hợp đồng cả hai
bên trong hợp đồng phải tôn trọng lợi ích của nhau, mỗi bên đều được hưởng một
số quyền lợi và phải thực hiện một số nghĩa vụ nhất định.
- Nguyên tắc bàn bạc thống nhất: trước khi ký kết hợp đồng, nhà bảo hiểm
và chủ phương tiện phải có sự bàn bạc thống nhất để đảm bảo mối quan hệ lâu
dài và hạn chế việc huỷ bỏ hợp đồng trước thời hạn.
- Nguyên tắc tự nguyện: Nguyên tắc này đòi hỏi cả DNBH và người tham
gia bảo hiểm không được dùng ưu thế của mình để áp đặt cho bên kia và bất cứ
cá nhân, tổ chức nào khác đều không được can thiệp một cách bất hợp pháp vào
việc thiết lập hợp đồng này.
- Nguyên tắc không làm tổn hại đến lợi ích chung của xã hội: Khi ký kết
hợp đồng, hai bên cần có sự bàn bạc thống nhất để vừa đạt được lợi ích của mình
vừa bảo vệ các lợi ích cộng đồng một cách hài hoà.
Trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới, một hợp đồng bảo hiểm thường bao
gồm các nội dung sau:
- Thông tin về người tham gia bảo hiểm và DNBH: Ghi rõ tên DNBH, địa chỉ
doanh nghiệp; họ tên, địa chỉ, chức vụ, số tài khoản của người tham gia bảo
hiểm
23
- Đối tượng bảo hiểm: Biềm kiểm soát, số khung, số máy, loại xe, hiệu xe, trọng
tải (số chỗ ngồi).
-STBH và GTBH: giá trị thực tế của xe và STBH mà xe tham gia.

- Trách nhiệm bảo hiểm (rủi ro bảo hiểm) : Đối với nghiệp vụ bảo hiểm vật chất
xe cơ giới tại công ty Bảo Minh Hà Nội, rủi ro bảo hiểm được Bảo Minh quy
định trong nguyên tắc bảo hiểm tự nguyện xe cơ giới đính kèm và là bộ phận
không tách rời của hợp đồng bảo hiểm xe.
- Rủi ro loại trừ: tại Bảo Minh Hà Nội, các rủi ro loại trừ của bảo hiểm vật chất
xe cơ giới cũng quy định trong Quy tắc bảo hiêm tự nguyện xe cơ giới.
- Phí bảo hiểm
- Thời hạn bảo hiểm: Đối với bảo hiểm vật chất xe cơ giới, hiệu lực bảo hiểm bắt
đầu và kết thúc được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm
được tính theo giờ rất chặt chẽ đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên người tham gia
bảo hiểm và DNBH.
- Thời hạn, phương thức trả tiền: Trường hợp chủ xe không đóng phí bảo hiểm
đúng kỳ hạn thì hiệu lực bảo hiểm mặc nhiên mất hiệu lực thi hành cho đến khi
chủ xe đóng phí bảo hiểm.
- Quy định về giải quyết bối thường như chủ xe (lái xe) phải giữ nguyên hiện
trường vụ tai nạn và thông báo ngay cho CTBH và cảnh sát giao thông Ngoài ra
còn các cam kết về thời gian bồi thường khi sự kiện bảo hiểm xảy ra. Riêng đối
với Bảo Minh Hà Nội, công ty cam kết sẽ giải quyết bồi thường chậm nhất 5
ngày kể từ khi bảo hiểm nhận đầy đủ hồ sơ bồi thường hợp lệ.
24
1.2.5.2. Quyền và nghĩa vụ các bên
 Quyền và nghĩa vụ bên tham gia bảo hiểm
- Bên tham gia bảo hiểm có quyền:
+ Yêu cầu DNBH giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm, cấp
đơn hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm
+ Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng theo luật định nếu DNBH
cố ý cung cấp thông tin sai sự thật, không giảm phí nếu rủi ro được bảo
hiểm thay đổi theo chiều hướng có lợi cho doanh nghiệp mà bên tham
gia đã yêu cầu giảm phí.
+ Khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, bên tham gia bảo hiểm có quyền yêu

cầu DNBH bồi thường thiệt hại.
+ Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng
hoặc theo quy định của pháp luật.
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Bên tham gia bảo hiểm có nghĩa vụ:
+ Kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo
hiểm.
+ Đóng phí đầy đủ theo thời gian và phương thức đã thỏa thuận
+ Trường hợp rủi ro được bảo hiểm có sự thay đổi, người tham gia bảo
hiểm phải thông báo cho DNBH để điều chỉnh phí bảo hiểm.
+ Khi tai nạn xảy ra, người tham gia bảo hiểm phải:
• Thông báo cho DNBH về việc xảy ra tai nạn theo như thoả thuận
trong hợp đồng bảo hiểm. Tại Bảo Minh, trong vòng năm ngày chủ
xe phải thông báo cho công ty Bảo Minh Hà Nội trừ khi có lý do
chính đáng.
25

×