Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

tiểu luận môn công nghệ sản xuất đường bánh kẹo tìm hiểu các dạng bao bì và phương pháp bao gói bánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 35 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC - THỰC PHẨM
GVHD: Th.S Hồ Xuân Hương
Lớp: DHTP5LT
Nhóm 16:
Phan Trần Nhật Linh
Nguyễn Văn Vinh
Nguyễn Thị Ái Vân
Phan Thị Hồng Yến
MỞ ĐẦU
TP. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm
2011
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương
Thực phẩm là nhu cầu cần thiết cho sự sống và phát triển của loài người. Thời kì sơ khai, thực
phẩm đơn giản cả về phương pháp chế biến và bảo quản. Khi khoa học kĩ thuật phát triển nhanh
chóng thì việc chế biến lương thực, thực phẩm cũng tiến những bước khá nhanh, cách xa so với
trình độ chế biến cổ xưa. Cho đến khi xuất hiện sự bổ sung những kĩ thuật chế biến để ổn định
sản phẩm trong thời gian lưu trữ thì một ngành công nghiệp mới ra đời_ công nghiệp thực phẩm.
Những thành tựu mới nhất của các ngành khoa học đã được con người áp dụng vào sản xuất và
chế biến lương thực, thực phẩm. Hầu hết các loại thực phẩm đều bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên
ngoài như nước, đất, bụi, oxi, vi sinh vật Vì vậy chúng phải được chứa đựng trong bao bì kín.
Một sản phẩm thực phẩm muốn giữ được lâu không chỉ có thành phần của nó quyết định mà một
số yếu tố ảnh hưởng khác như môi trường, điều kiện bảo quản và yếu tố quan trọng là bao bì và
phương pháp bao gói cho sản phẩm đó.
Ngày nay công nghệ sản xuất và kinh doanh bao bì đang rất phát triển do đó sự ra đời của nhiều
loại bao bì khác nhau là không thể tránh khỏi như bao bì PP,PE,OPP,BOPP…. Song bên cạnh đó
còn đi kèm với phương pháp bao gói khác nhau như chân không,giữ khí,kín hoàn toàn hoặc đôi
khi là không kín hoàn toàn nhưng vấn đề của chúng ta là làm sao chọn được phương pháp phù
hợp với sản phẩm mà chúng ta đang quan tâm để cho ra sản phẩm có bao bì đảm bảo chất
lượng,giữ được sản phẩm như ta mong muốn,phù hợp kinh tế… Theo xu hướng đi lên của xã


hội, con người ngày càng có nhu cầu cao hơn về giá trị cảm quan và đòi hỏi về tính thẩm mĩ. Do
đó, mẫu mã bao bì cũng dần trở thành yếu tố quan trọng trong cạnh tranh.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó bao bì ra đời không chỉ với chức năng đơn thuần là bao gói và
bảo vệ sản phẩm mà đã trở thành công cụ chiến lược trong quảng bá sản phẩm và gây dựng
thương hiệu.
Do đó đề tài các dạng bao bì và phương pháp bao gói đã được nhóm chọn để nghiên cứu sâu
hơn.
NỘI DUNG
A.KHÁI NIỆM VỀ BAO BÌ (1)
I. Định nghĩa.
Với một hình dáng và kích cỡ đúng, bao bì chứa đựng và bảo vệ sản phẩm an toàn từ lúc vận
chuyển đến khi phân phối đến tay người tiêu dùng. Ngoài ra, bao bì phải cung cấp thông tin cần
thiết về nhà sản xuất, mô tả và giải thích cách dùng sản phẩm chứa đựng bên trong. Đây là phần
tiếp thị và có ảnh hưởng to lớn đến khía cạnh kinh tế. Bao bì có tính động và thường xuyên thay
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 2
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương
đổi vật liệu mới, phương pháp thiết kế gia công mới, đòi hỏi phải thay đổi bao bì. Do vậy, quá
trình biến đổi này diễn ra thường xuyên nhằm đạt được chất lượng cao nhất.
(Quyết định của tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng số 23 TĐC/QĐ ngày 20 tháng 2 năm
2006
Định nghĩa:
Bao bì là vật chứa đựng,bao bọc thực phẩm thành đơn vị để bán. Bao bì có thể bao bọc, có thể
phủ kín hoàn toàn hay chỉ bao bọc một phần sản phẩm
II. Chức năng công nghệ và tiêu dùng.(2)
II.1.Vai trò của bao bì
Bao bì ngoài vai trò chính là giữ nguyên vẹn tính chất của sản phẩm từ khi sản xuất đến khi
tiêu dùng thì còn có những vai trò khác nữa như đưa hình ảnh của công ty,nhà sản xuất đến
người tiêu dùng bằng màu sắc,logo,sản phẩm mẫu,tên…giúp người tiêu dùng nhận biết hay tăng
giá trị cảm quan sản phẩm.Bao bì mang đầy đủ thông tin sản phẩm cần thiết như thành phần,hàm
lượng dinh dưỡng,nhà sản xuất,mã vạch…từ đó có thể biết sản phẩm có phù hợp vói mình hay

không hay khi muốn biết chi tiết,thắc mắc ta có thể liên hệ.
Về cơ bản chức năng chính của bao bì là:
Bảo vệ khỏi bị hư hỏng cơ khí, quá cảnh và xếp dỡ
Bảo vệ khỏi bị mất độ ẩm và mùi nhiễm bẩn nước ngoài nào
Bảo vệ từ nước ngoài phá hoại cơ thể.
Tuân thủ pháp luật cho các giá trị và các thành phần cho người tiêu dùng
Quảng cáo
Nếu để một sản phẩm riêng lẻ thì chúng ta ít chú ý đến bao bì. Nhưng đặt sản phẩm đó trên
một quầy hàng bán lẻ với hàng chục sản phẩm cùng loại thì chẳng khác nào một cuộc thi hoa
hậu
Mỗi sản phẩm phải chứng minh "nhan sắc" của mình qua bao bì. Bao bì là phần dễ nhìn thấy
nhất của sản phẩm mang khả năng kích thích người mua.
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 3
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương
Người mua hàng muốn gì ở bao bì? Trước hết là yếu tố thẩm mỹ, "bắt mắt". Trước nhiều sản
phẩm có thương hiệu xa lạ, chưa dùng bao giờ, người mua hàng bị thu hút bởi bao bì có kiểu
dáng đẹp, có hình ảnh, kiểu chữ trình bày gây ấn tượng.

Thứ đến là thông tin trên bao bì. Ở mức tối thiểu, bao bì phải có những thông tin như tên nhãn
hiệu, đơn vị sản xuất, thành phần, số lượng, cách sử dụng, thời gian bảo hành (đối với các sản
phẩm có thời gian bảo hành) Cuối cùng là sự tiện dụng: dễ mở, dễ sử dụng, dễ cất trữ và có thể
tái sử dụng. Một gói kẹo cho trẻ con không có đường rãnh để xé ra, phải dùng kéo để cắt là quá
bất tiện.

Người bán lẻ, nhìn bao bì sản phẩm dưới một khía cạnh khác: họ muốn hàng hóa đựng trong
bao bì (thùng giấy, hộp kim loại ) phải dễ bốc xếp, bảo quản, hàng bên trong phải đúng số
lượng ghi trong bao bì. Kiểu dáng bao bì phải tiện lợi cho việc trưng bày, có thể xếp chồng lên
nhau trên kệ hàng. Và người bán cũng cần những thông tin trên bao bì để giải thích cho khách
hàng khi khách hàng chỉ hỏi sơ qua mặt hàng nào đó mà chưa quyết định mua.
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh nghiêm túc, bao bì sản phẩm không chỉ là yếu tố thẩm

mỹ. Việc thiết kế bao bì nằm trong định hướng của chiến lược tiếp thị sản phẩm. Trong một thời
gian theo định kỳ, nhà sản xuất phải đánh giá lại mẫu bao bì, đo lường tác dụng đối với người
mua và thay đổi bao bì nếu thấy cần thiết. Thường quyết định thay đổi bao bì diễn ra trong
những tình huống sau:

- Thay đổi bao bì trong một chiến dịch tiếp thị mới.

- Thay đổi vì bao bì hiện tại tỏ ra ít hấp dẫn so với sản phẩm cùng loại.

- Tạo một hình ảnh mới về thương hiệu.

- Phát huy giá trị sản phẩm đã được "nâng cấp" về chất lượng.

- Sử dụng được nguyên liệu để làm bao bì tốt hơn so với bao bì cũ.

Thực tế cho thấy có những thương hiệu sản phẩm nổi tiếng và thành công, nhà sản xuất vẫn
quyết định thay đổi bao bì, tạo hình ảnh mới về sản phẩm và làm người mua không nhàm chán.
Với một hình dáng và kích cỡ đúng, bao bì chứa đựng và bảo vệ sản phẩm an toàn từ lúc vận
chuyển đến khi phân phối đến tay người tiêu dùng. Ngoài ra, bao bì phải cung cấp thông tin cần
thiết về nhà sản xuất, mô tả và giải thích cách dùng sản phẩm chứa đựng bên trong. Đây là phần
tiếp thị và có ảnh hưởng to lớn đến khía cạnh kinh tế. Bao bì có tính động và thường xuyên thay
đổi vật liệu mới, phương pháp thiết kế gia công mới, đòi hỏi phải thay đổi bao bì. Do vậy, quá
trình biến đổi này diễn ra thường xuyên nhằm đạt được chất lượng cao nhất.
Trong quá trình sản xuất công nghiệp và phân phối lưu thông hàng hóa, bao bì có những tính
năng sau:
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 4
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương
Bảo vệ:
• Kích thước của bao bì và sức bền chống lại lực từ phía chịu lực tác dụng.
• Sức bền chịu đựng khi rơi, khả năng chống ma sát mài mòn.

• Chống lại khả năng bị xuyên thủng nhằm bảo vệ sản phẩm nằm bên trong. Bảo vệ sản
phẩm trong môi trường kín, sự tương hợp của bao gói và sản phẩm chứa đựng bên trong.
Khuyếch trương sản phẩm:
• Ấn tượng về kiểu dáng và kích cỡ.
• Biểu hiện về chất lượng.
• Giá trị trưng bày.
• Cổ động, khuyếch trương nhãn hiệu.
• Trang trí màu sắc, chất lượng in ấn.
• Khả năng nhìn thấy sản phẩm bên trong.
Thông tin về sản phẩm:
• Khả năng thực hiện in ấn.
• Thông tin của nhà sản xuất.
• Chỉ dẫn sử dụng và bảo quản.
• Hiệu quả trong sử dụng.
• Có chỉ dẫn khác cần thiết về sử dụng với qui trình đóng gói.
Một số tính năng khác
• An toàn sử dụng cho trẻ em
• Tiện lợi trong sử dụng
• Có khả năng tiện mở và đóng kín trở lại
• Có thể kiểm tra được khối lượng bên trong khi sử dụng, dễ dàng khui mở cho người già.
• Bao bì cần có độ ổn định, cần có được sự chấp nhận về môi sinh, có khả năng phân hủy
sau khi sử dụng. Nguyên liệu bao bì có thể tái sinh.
• Tiện lợi trong quá trình lưu trữ.
II.2.Một số phương pháp phân loại:
Gồm 3 loại theo cách ứng dụng:
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 5
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương
• Bao bì cấp 1: Là loại bao bì tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm: lon, chai nhựa, bao
.
Hình 1: Bao bì cấp 1 của McDonald là hộp giấy

• Bao bì cấp 2: là những bao bì đóng gói các bao bì cấp 1: thùng carton, hộp giấy
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 6
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương
Hình 2: Thùng carton là dạng bao bì cấp 2 phổ biến nhất
• Bao bì cấp 3: là những container và những kiện lớn chứa bao bì cấp 2 : container
Ngoài ra người ta còn phân ra làm 2 loại theo mục đích sử dụng: Bao bì vận chuyển & Bao bì
tiêu thụ.
II.3. Tên viết tắt của vật liệu bao bì
Một vài tên viết tắt gồm ký tự theo quy định đã được dùng rộng rãi để thay thế các tên phức tạp
của các loại chất dẻo khác nhau:
PE = Polyethylen
LDPE = Low Density Polyethylen
MDPE = Medium Density Polyethylen
HDPE = High Density Polyethylen
PET = Polyethylen Terephthalate (Polyester)
PP = Polypropylen
OPP = Oriented Polypropylen
PS = Polystyrene
OPS = Oriented Polystyrene
EPS = Expanded Polystyrene hoặc Foamed Polystyrene
SAN = Styrene Acrylo Nitrile copolymer
ABS = Acrylonitrile Butadiene Styrene copolymer
PA = Polyamide (nylon)
PVC = Polyvinyl Chloride
PVDC = Polyvinylidene Chloride ( Saran)
PVA = Polyvinyl Acetate (PVAC)
PVAL = Polyvinyl Alcohol
CMC = Carboxymethyl Cellulose
CA = Cellulose Acetate
EVA = Ethylene Vinyl AcetateT

PX = Polymethyl Pentene
CAB = Cellulose Asetate - Butyrate
EC = Ethyl Cellulose
BOPP = Biaxial Oriented Polypropylene
II.4.Phương pháp biểu diễn bề dày màng nhựa
Màng mỏng là vật liệu có bề dày không vượt quá 0.025mm hay 0.001 inch. Nếu giá trị bề dày
lớn hơn 0.025mm thì gọi là dạng tấm.
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 7
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương
Với 1mm = 0.039 inch
1mil = 0.001 inch
1gause = 0.00001 inch
Định lượng: màng nhựa cũng có thể được
chỉ định bằng định lượng như giấy:
g/m
2
.Mật độ: trọng lượng trên một đơn vị
thể tích g/cm
3
hoặc g/cc.
Diện lượng (Yield): diện tích màng có được của một đơn vị trọng lượng khi độ dày của màng
là 1 mil (in
2
/lb/0.001 in) hoặc m
2
/kg/0.0254mm.
II.5.Tính chất và các yêu cầu chung đối với màng
a. Lực bền kéo căng:Là lực để bẻ gãy vật liệu trên một đơn vị diện tích.Màng PP định hướng
hoặc polyeste có giá trị lực bền kéo cao (≥ 400kp/cm
2

), cello-phane có thể đạt tới 600kp/cm
2
nhưng LDPE thì chỉ từ 100 - 200.
b. Lực bền xé rách:Rất quan trọng và có ảnh hưởng đến mục tiêu sử dụng cuối cùng của một
số mẫu vật liệu làm bao bì. Giá trị này là 1 hướng dẫn cho biết khả năng chịu các ứng dụng của
màng mỏng khi vận hành một vài thiết bị. Đối với 1 vài loại bao bì, tính chịu xé thấp trở nên có
lợi (ví dụ như túi khoai tây chiên). PE có lực bền xé cao trong khi màng Cellophane và màng
polyeste có giá trị này thấp.
c. Trở lực va đập:Là tính chất có lợi đặc biệt khi đóng gói sản phẩm nặng trong màng plastic
hoặc trong những vật chứa lớn mà chúng phải chịu va đập trong suốt quá trình vận chuyển.
Phương pháp kiểm tra tính chất này để rơi một khối lượng lên vật liệu và đo lực tương đối cần để
lọt vào hoặc bẻ gãy vật liệu.
d. Độ cứng :Trong một vài thiết bị đóng gói dùng màng nhựa, tính chất này có thể là quan
trọng. Nhưng nó cũng quan trọng đối với chai và các vật chứa khác mà ở đó bao bì rắn đòi hỏi
giá trị bề dày thành tối thiểu và lực bền tối đa. Giá trị độ cứng cũng có thể đo được bằng cách đo
và tính độ sai lệch vật liệu khi bị kéo căng.
e. Độ chịu nhiệt:Bao gồm một số tính chất sau
• Điểm mềm: điểm mềm Vicat: Nhiệt độ khi một cây kim lọt vào 1 mm mẫu thử.
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 8
mm inch gauge mil microns
0.0064 0.00025 25 1/4 6.4
0.0127 0.00050 50 1/2 12.7
0.0254 0.00100 100 1 25.4
0.0508 0.00200 200 2 50.8
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương
• Chỉ số chảy: là tốc độ chảy của nhựa nhiệt dẻo ở nhiệt độ cho sẵn dưới áp suất đặc biệt và
qua khe có kích thước đặc biệt trong khoảng thời gian cho sẵn. Chỉ số chảy biểu diễn
lượng nhựa chảy qua màng tính bằng gam trong 10 phút.
• Lực bền hàn nhiệt: biểu diễn lực cần để tách 2 bề mặt đã hàn bằng nhiệt ra khỏi nhau theo
hướng vuông góc. PE có lưu hàn nhiệt rất cao và Cellophane thì cho giá trị thấp hơn

nhiều. Đôi khi mối liên kết hàn nhiệt mạnh thì không cần thiết chẳng hạn như túi đựng
kẹo và khoai tây chiên.
1 yếu tố khác được xét đến là màng nhiệt có trở nên giòn khi chịu nhiệt độ thấp hay không. Điều
này rất quan trọng đối với bao bì của thực phẩm đông lạnh. Về mặt này PE tốt hơn Cellophane.
Vật liệu cũng nên có tính ổn định nào đó để có khả năng chịu được nhiệt độ khá cao. Điều này
rất cần thiết đối với loại túi đun sôi. Độ ổn định này có thể được mô tả như là khả năng chịu
được sự thay đổi môi trường mà không mất đi những tính chất chủ yếu.
f. Tính chịu được độ ẩm:Là yếu tố rất quan trọng khi cần xác định tính thích hợp của màng
nhựa khi đóng gói nhiều loại sản phẩm. Một vài sản phẩm cần được bảo vệ không khí ẩm từ phía
ngoài, 1 vài sản phẩm khác thì đòi hỏi phía bên trong không được phép bốc hơi xuyên qua bao
bì. Có một vài phương pháp để xác định giá trị này, phương pháp đơn giản nhất là kéo căng một
mẫu màng trên một vật có chứa nước, rồi đặt trong phòng kho có chứa chất hút ẩm để chất này
hấp thu hơi nước truyền xuyên qua lớp màng. Lượng nước có trong vật chứa được trước và sau
thời gian kiểm nghiệm và giá trị tốc độ truyền hơi nước (WVTR: Water Vapor Transmission
Rate) hoặc tốc độ truyền hơi ẩm (MVTR: Moisture Vapor Transmission Rate) được diễn tả bằng
lượng nước tính bằng gam khuếch tán qua 1m
2
(hoặc 100in
2
) màng trong 24 giờ (g/m
2
/24h hoặc
g/100 in
2
/24h).

Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 9
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương

Hình3 : Tính chịu được độ ẩm là đặc tính cực kỳ quan trọng đối với bao bì thực phẩm.

g. Tính ngăn cản khí:Không giống với tính thấm hơi nước. Trong trường hợp này, tốc độ
truyền các loại khí đặc biệt như N
2
, CO
2
và nhất là O
2
được xác định. Cà phê sống thường sinh ra
khí CO
2
mà khí này được phép thoát khỏi vật chứa, mặt khác khí này có thể gây bục vỡ do áp
suất nội. Mặt khác O
2
làm cà phê cũ đi và trong trường hợp này khí cần giữ ở bên ngoài. Vì vậy
cần chọn vật liệu có tính thấm O
2
thấp nhưng thấm CO
2
cao. Một ví dụ khác cần tốc độ truyền
cao là trường hợp đóng gói thịt tươi vì thịt cần O
2
để giữ được màu đỏ tươi hấp dẫn khách
hàng.Phương pháp xác định tính thẩm thấu khí là phải xác định được bao nhiêu lượng khí
khuếch tán xuyên qua vật liệu trong khoảng thời gian cho sẵn, về nguyên tắc phương pháp này
giống với phương pháp dùng để xác định WVTR đã nói ở trên. Đơn vị của giá trị này là
cm
3
/m
2
/24h hoặc cc/100 in

2
/24h.
h. Khả năng hàn nhiệt (Sealability)Khả năng hàn nhiệt của các nhựa dẻo nhiệt phụ thuộc vào
một số điều kiện sau:
• Nhiệt độ làm mềm; nhiệt độ và áp suất tại mối hàn; thời gian hàn nhiệt
• Cấu trúc của màng hoặc bản thân polymer.
• Tỉ lệ tao tinh thể trên tỉ lệ tạo cấu trúc vô định hình của polymer
• Lượng chất phụ gia
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 10
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương
i. Xử lý bề mặt (xử lý Corona)Các loại màng có độ phân cực thấp (PE, PP) thường rất khó
dính bám mực in và keo. Sự thấm ướt bề mặt của vật liệu phụ thuộc vào năng lượng bề mặt của
chúng. Do vậy, để tăng đặc tính in của các vật liệu này người ta thường phải xử lý Corona.Một
vài tính chất bổ sung của chất dẻo có thể được liệt kê và giải thích sau đây:
• Sự kéo giãn: là phần vật liệu nhựa sẽ giãn dài trước khi bị đứt. Vật liệu càng kéo giãn thì
nó càng chịu được tải trọng va đập tốt hơn, ít bị đứt hơn. Điều này rất quan trọng nhất là
đối với những bao nhựa đựng hàng nặng. Sự kéo giãn được diễn tả bằng phần trăm so với
chiều dài ban đầu. Độ co giãn được diễn tả bằng phần trăm so với chiều dài ban đầu. PP
và PVC có giá trị này khá cao, lên đến 450 %, polyester và PS có giá trị kéo giãn rất thấp.
• Độ cứng: của vật liệu plastic được xác định theo phương pháp Rockwell. Dùng viên bi
bằng thép có đường kính đặc biệt và được cân với những tải trọng khác nhau tác động lên
vật liệu. Độ sâu của vết lõm khi tải trọng được lấy đi được đo. Giá trị Rockwell càng cao
thì vật liệu càng cứng.
• Độ đàn hồi: Là yếu tố quan trọng liên quan đến bao bì nhựa dẻo. Nó diễn tả khả năng trở
lại hình dạng và kích thước ban đầu của vật liệu sau khi bị biến dạng.
Người ta mô tả nó như là “trí nhớ”. Tuy nhiên nếu vượt qua giới hạn trí nhớ thì vật liệu vẫn ở
trạng thái giãn dài và không thể trở lại trạng thái ban đầu được nữa. Đó là giới hạn đàn hồi. Một
vài vật liệu như PVC dẻo có giá trị mô đun đàn hồi thấp và kéo giãn tốt, trong khi những loại
khác như PS có giá trị mô đun đàn hồi cao và kéo dãn được ít.
• Độ ổn định về kích thước: trong một vài trường hợp có thể bị ảnh hưởng nặng nề bởi sự

thay đổi độ ẩm tương đối bao quanh bao bì. Một vài loại vật liệu thì dãn ra, một vài loại
khác thì co lại, trong khi có 1 vài loại không bị ảnh hưởng.
• Độ trượt: là tính ma sát xuất hiện khi màng nhựa tiếp xúc bề mặt với loại màng khác hoặc
với 1 bộ phận thiết bị nào đó - Giá trị này có thể được đo bằng cách dùng bàn nghiêng,
ghi nhận lại góc độ nghiêng mà với giá trị này mẫu thử vượt qua được ma sát bề mặt. Độ
trượt có thể điều chỉnh được bằng các phụ gia của màng. Thí dụ, màng PS có 3 loại độ
trượt :
- Độ trượt cao, hệ số = 0,1 – 0,3
- Độ trượt trung bình, hệ số = 0.3 – 0.5
- Độ trượt thấp, hệ số > 0.5
• Tính thấm dầu và mỡ: Rất quan trọng khi sản phẩm cần đóng gói chứa chất béo. Bề mặt
bao bì có thể bị làm hỏng nếu như chất béo thấm qua màng bao bì ra ngoài.
• Để xác định tính thấm béo người ta đặt một đống cát mịn được bão hòa bằng một lượng
xác định dầu hoặc dầu thông, đặt mẫu thử lên trên và trên cùng đặt một miếng giấy thấm.
Ghi lại thời gian cần để dầu thấm qua và để lại dấu vết trên giấy.
• Độ bóng và độ mờ: Là những tính chất quan trọng đối với bao bì nhựa dẻo vì rất nhiều
khách hàng đòi hỏi vật liệu trong suốt phải có bề mặt bóng và sáng. Độ mờ xuất hiện
dưới dạng màu đục sữa sẽ làm hạ thấp độ trong suốt của màng. Các giá trị so sánh là đo
hệ số xuyên thấu và phản xạ đối với mẫu thử.
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 11
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương
• Khả năng bốc cháy: Một vài loại màng dễ cháy như cellophan chẳng hạn, PE cháy chậm
và cháy thành giọt. PVDC tự dập tắt nhưng PVC cứng rất khó cháy.
III. MỘT SỐ LOẠI MÀNG THÔNG DỤNG(3)
III.1 Polyethylen (PE)
Hiện nay PE trở thành quan trọng nhất trong tất cả các loại vật liệu nhựa. PE được phân loại
thành các nhóm chính sau:

LDPE - PE mật độ thấp, tỉ trọng = 0.91- 0.925 g/cm
3


MDPE (LLDPE: Linear) - PE mật độ trung bình, tỉ trọng = 0.926 - 0.940 g/cm
3

HDPE - PE mật độ cao, tỉ trọng = 0.941- 0.965 g/cm
3

LDPE: Quan trọng nhất và thông dụng nhất. Nó được sử dụng nhiều nhất để tạo màng
mỏng để làm túi. LDPE dễ hàn nhiệt và là loại rẻ nhất. Trong các loại LDPE khác nhau
bao gồm các loại có tác nhân trượt và đóng cục, chẳng hạn như đóng gói số lượng lớn thì
cần hệ số trượt thấp để có khả năng xếp động tốt. Hoặc khi đóng gói hàng hóa mềm vào
bao bì dạng túi thì cần hệ số trượt cao. LDPE thì mềm và dai.

MDPE: Được dùng tạo màng mỏng hoặc dùng khi có yêu cầu cần độ cứng cao hơn hoặc
nhiệt độ làm mềm cao hơn LDPE. MDPE thì hơi mắc hơn LDPE.

HDPE: Cứng hơn hai loại trên. HDPE có thể chịu được nhiệt độ lên tới 120
o
C và vì vậy
HDPE được dùng làm bao bì thanh trùng bằng hơi nước. HDPE cũng có thể được cắt
thành những dây hẹp để dệt thành bao dệt. Tuy nhiên, để dệt thành bao người ta thường
dùng PP hơn.
Các loại PE khác nhau có một vài tính chất quan trọng đã làm chúng trở thành vật liệu bao bì
thích hợp nhất. PE có tính ngăn cản nước và độ ẩm rất tốt, tính này càng tốt khi mật độ của PE
càng cao. PE cũng có tính hàn nhiệt rất tốt và vẫn giữ được tính mềm dẻo ở mật độ rất thấp nó có
thể được sử dụng ở điều kiện đông lạnh –50
o
C (–58
o
C). Khi thay đổi nhiệt độ thì độ nhớt của nó

cũng thay đổi đều, vì vậy nó dễ xử lý và biến đổi. Về mặt sinh lý học, không có sự bất lợi nào
liên quan đến PE vì khi cháy nó chỉ sinh ra khí CO
2
và nước.
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 12
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương
Hình4 : Màng PE là loại màng thông dụng trong bao bì
Tuy nhiên cũng có vài bất lợi, PE có tính thấm O
2
khá cao, tính ngăn cản mùi hương bị giới
hạn, tính kháng mỡ khá thấp, nhất là đối với LDPE. Khi PE được biến đổi không đúng, ví dụ như
đun ở nhiệt độ quá cao, sẽ cho mùi khó chịu. Một vài thiết bị đóng gói không hoạt động tốt với
LDPE bởi nó có độ cứng khá thấp.PE chỉ trong suốt khi nó được làm lạnh nhanh sau khi đun,
tính trong suốt này do cấu trúc dạng tinh thể. Trong các trường hợp khác PE có màu hơi đục sữa.
PE được dùng nhiều trong quy trình đun màng mỏng rồi biến đổi thành màng bọc, túi và bao tải.
Nó cũng được đùn ra dưới dạng phủ lên lớp giấy hoặc giấy bìa và nó cũng là vật liệu được biến
đổi nhiều nhất thành chai, lọ…Ứng dụng quan trọng nhất của PE là làm các loại nắp khác nhau.
Tính trơ của PE cũng được chú ý đến. Màng mỏng PE định hướng và kéo căng sơ bộ được dùng
nhiều dưới dạng màng co và màng căng.Tính chất của PE thay đổi tùy theo nhà sản xuất. Tuy
nhiên, một vài đặc tính đặc trưng được trình bày dưới đây nhằm minh họa các đặc tính này thay
đổi như thế nào khi mật độ thay đổi từ thấp tới cao.
Chú thích:
(1)
g/100
in
2
/24h/1mi l 1
ounce (OZ) = 28,35g

(2)

cm
3
/100
in
2
/24h/1mil 1 pound (lb) =
16 OZ = 0,454Kg
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 13
Loại PE
Tốc độ truyền hơi
ẩm
(1)
Tốc độ
truyền khí
(2)
Lực căng
(3)
O
2
CO
2
LDPE 1.4 500 1350 1700
MDPE 0.6 225 500 2500
HDPE 0.3 125 350 4000
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương

(3)
1lbs/ in2/1mil 1 stone (st) = 14 lb = 6,356Kg
1 mil = 0,001 inch
III.2 Polypropylen (PP):

Là một loại nhựa olefin khác. Nó cứng hơn PE, có độ chịu căng giãn tốt hơn và trong suốt hơn.
Giá trị của tính thấm hơi ẩm thấp. Do độ kết tinh cao, nhiệt độ làm mềm khoảng 150
o
C nên nó
được sử dụng thành công khi tiệt trùng các sản phẩm y khoa trong nồi hấp… PP cũng được dùng
dưới dạng bao bì cho thực phẩm làm sẵn đưa vào lò đối lưu hoặc đun sôi. Nó cũng thông dụng
khi sản suất nắp đậy bằng phương pháp ép phun.
Do mật độ của PP thấp (0.90 g/m
3
) và lực cao bền nên nó có thể tạo ra màng mỏng hơn làm
cho nó có thể cạnh tranh với màng làm từ PE trong một vài ứng dụng đặc biệt. Nó cũng có thể
dùng thay cho cellophan, ví dụ như dùng PP để bọc gói thuốc lá. PP có khuynh hướng trở nên
giòn ở nhiệt độ thấp, điều này có thể vượt qua ở một mức độ nào đó, bằng cách đồng trùng hợp
với một lượng nhỏ ethylene.
PP được sử dụng nhiều dưới dạng màng mỏng, tương đối cứng, có khả năng ứng dụng giống
với cellophane nhờ tính trong suốt của nó. Màng PP được định hướng (OPP), nghĩa là kéo căng
theo 1 hoặc 2 hướng, để có lực bền và độ cứng tốt hơn. Màng OPP có độ cứng vừa đủ nên dễ
dàng xử lý nó nhiều loại thiết bị đóng gói, nó hoàn toàn trong suốt và có tính ngăn cản độ ẩm và
mùi hương tốt. Tuy nhiên, màng PP rất khó hàn nhiệt mà điều này có thể vượt qua bằng cách đùn
kép với PE.
PP cũng được dùng làm nắp đậy và đã tìm thấy nhiều ứng dụng thành công trong khi PE bị gãy
mặt dưới ảnh hưởng của một vài chất hoạt động bề mặt. Ứng dụng thông dụng của PP là dùng để
dệt các bao tải.
III.3 Polystyrene (PS) :
Được sản xuất từ dầu thô bằng phương pháp trùng hợp styrene. PS thì hoàn toàn trong suốt
nhưng tính ngăn cản độ ẩm và khí thấp. PS cứng nhưng độ kháng va đập thấp vì thế người ta
thường trộn nó với loại cao su tổng hợp butadien để tăng thêm độ bền va chạm. Tuy nhiên, thêm
butadien vào sẽ làm mất trong suốt và PS chịu va đập thường có màu trắng.
PS rất dễ cho các quy trình dùng sản xuất bao bì. Nó có thể dùng để thổi ép phun, đùn, nhiệt định
hình… Do mật độ khuyếch tán thấp mà nó ít sử dụng làm bao bì đóng gói mà phần lớn nó được

dùng dưới dạng khay hoặc tách được định hình bằng nhiệt. Ứng dụng đặc trưng nhất của PS là
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 14
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương
các khay dùng để đóng gói rau tươi, và các tách dùng để đóng gói gia- ua và các sản phẩm được
chế biến từ sữa… màng mỏng PS được dùng để bao gói trái cây, rau quả như cà chua, rau xanh.
Sự định hướng 2 chiều sẽ làm màng PS có lực bền và tính dai cao hơn, nó được gọi là màng PS
được định hướng (OPS)
Polystyrene xốp (EPS) được sản xuất bằng cách xử lý đặc biệt trong các hạt PS. Đun nóng hạt
PS bằng hơi nước để làm pentane có trong PS phồng lên rất nhanh và hình thành cấu trúc tổ ong,
EPS thường được dùng để lót đệm giảm sốc cho các máy móc tinh vi trong bao bì. EPS cũng
được dùng nhiều dưới dạng khay để đóng gói thịt cá tươi, trái cây tươi, sản phẩm nướng, trứng…
III.4. Polyesters:
Hoặc nhựa ester tuyến tính được sản xuất bằng cách ngưng tụ giống như polyamide. Nó đùn ra
dạng mỏng và màng này được kéo căng theo 2 hướng. Polyester có lực bền cơ học cao và tính
chịu được nhiệt độ lên đến 3000C. Mang Polyester có tính thấm độ ẩm và khí thấp trở lực đối
với dung môi hữu cơ khá tốt. Nó có tính hàn nhiệt kém và vì vậy nó thường được ghép với PE.
Màng Polyester có thể được phủ bằng PVDC và trở nên ít thấm khí và mùi hương. Kết hợp với
màng nhôm và PE nó sẽ trở thành loại màng rất tốt cho việc đóng gói cà phê xay bằng phương
pháp đóng gói chân không và đóng gói sản phẩm chế biến từ thịt… Thỉnh thoảng nó được dùng
làm bao bì dưới dạng túi có thể đun nóng được, nghĩa là sản phẩm bên trong được đun nóng
bằng cách đun sôi trực tiếp trong túi. Điều này có thể làm được do tính chịu được nhiệt độ cao
của màng. Màng Polyester có thể được định hình bằng nhiệt đến một mức độ giới hạn và có loại
Polyester có thể co được. Gần đây Polyester có một ứng dụng khá thú vị, đó là Polyethylene
therephthalete (PET) dùng làm chai dựng nước giải khát có gaz.
III.5. Polyamide (PA) hoặc Nylon :
Có lực bền cơ học tốt và tính chịu nhiệt rất tốt . Có nhiều loại PA có nhiều điểm chảy lên đến
2500C. PA cũng được dùng trong cấu trúc màng ghép và nhất là dùng trong các thiết bị định
hình nhiệt bằng bằng chân không để đóng gói sản phẩm được chế biến từ thịt được cắt thành lát
mỏng, thịt tươi và phó mát. Màng ghép dùng PA có bề dầy mỏng. Kỹ thuật sản xuất màng PA
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 15

GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương
mỏng thì khó và thường những màng này được ghép vớp PA có bề dầy khác nhau để cải tiến tính
hàn nhiệt. PA được dùng rộng rãi làm bao bì tiệt trùng đóng gói các dụng cụ y khoa.
III.6. Polyvinyl Chloride:(PVC)
Được sản xuất thành 2 loại cứng và mềm dẻo. Loại PVC cũng có tính ngăn cản độ ẩm và khí
tốt, tính kháng mỡ tốt. PVC cũng được dùng nhiều trong bao bì nhiệt định hình đóng gói bơ, dầu
thực vật… Nhờ vào tính trong suốt mà PVC được dùng dưới dạng chai nước khoáng, dùng trong
mỹ phẩm, dầu ăn và nước cốt trái cây. Một vài loại PVC chịu được áp suất khí bền trong chai
nên được dùng để đựng bia và nươc uống có gaz khác.
Loại PVC mềm dẻo dưới dạng màng mỏng dùng để đóng gói thịt cá tươi, trái cây, rau quả và
các sản phẩm tươi khác. Màng PVC dẻo được dùng để bọc pallet nhằm giữ được toàn bộ hàng
hóa trên pallet đó bằng cách quấn căng màng. Cũng có vài loại màng PVC dùng để bao gói để
chống làm hàng giả.

PVC có độ ổn định nhiệt khá thấp, vì thế người ta phải thêm chất ổn định vào để có thể đùn được
PVC. Một vài quốc gia không chấp nhận tác nhân ổn định có chứa thiếc và trong hầu hết các
quốc gia đều có luật nghiêm khắc về lượng tối đa của monomer vinyl dư thừa trong sản phẩm
cuối cùng.
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 16
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương
III.7. Polyvinylidende Cloride (PVDC):
Thường được đồng trùng hợp với vinyl chloride và được gọi là SARAN (tên thương mại). So
với tất cả các màng nhựa khác, PVDC có tính thấm hơi nước, O2, CO2 thấp nhất.
Nó có trở lực đối với chất béo và hoá chất tốt. Màng PVDC co được sản xuất dưới tên
CRYOVAC (tên thương mại) Quy trình sản xuất màng PVDC bao gồm quá trình đùn sản phẩm
dạng ống vào bể nước, sau đó thổi sản phẩm bằng không khí đến đường kính rất lớn, rồi định
hướng màng theo 2 chiều. Màng PVDC được ép phẳng cắt dọc 2 bên hông và quấn thành cuộn.
PVDC được dùng nhiều dưới dạng phân tán (phân tán trong nước) để phủ lên giấy và giấy bìa.
Cấu trúc màng nhiều lớp cần thiết để cho kết quả tốt.
PVDC được dùng cho các sản phẩm có yêu cầu rất kín như đóng gói phó mát và thịt gia cầm,

thường đóng gói chân không trong màng co PVDC. Nó có thể được hàn nhiệt bằng máy hàn tầng
số cao hoặc máy hàn xung lực.
PVDC thường được sử dụng cho những yêu cầu cao về tính ngăn cản do nó có tính ngăn cản tốt
nhất so với các loại màng khác. Một vài thí dụ như cellophane tráng PVDC dùng cho bánh
biscuit và các sản phẩm nhạy với độ ẩm. PVDC được dùng nhiều trong màng ghép phức tạp
đóng gói thịt, loại màng đùn kép PE/ PVDC/PE là loại màng đùn rất quan trọng.
III.8. Cellophane:
Là nguyên liệu đứng đầu trong nhóm nguyên liệu cellulosic được sử dụng giống màng plastic.
Cellophane là loại màng bao bì lần đầu tiên được dùng rộng rãi trong lĩnh vực thương mại và
trong một thời gian dài dẫn đầu về số lượng Polyolefin, đặc biệt là PP dễ chiếm lĩnh thị trường
của Cellophane nhưng Cellophane vẫn còn là vật liệu bao bì quan trọng trong 1 vài lĩnh vực.
Cellophane được sản xuất bằng cách lấy cellulose có độ tinh lọc cao và được hòa với dung môi
dể có 1 độ đặc giống như xi-rô . Hỗn hợp này được cho qua khe nhỏ và dài vào bể hoàn nhiệt để
tạo thành màng mỏng. Vì vậy, nó được gọi là cellulose hoàn nguyên. Sau đó, màng được đi qua
những dung dịch để tách tạp chất, lọc trở thành màng trong suốt. Từ Cellophane là tên thương
mại với nghĩa thông dụng. Cellophanecó nhiều loại được làm phù hợp với nhiều ứng dụng khác
nhau tỳ thuộc vào hệ thống mã số dùng để phân biệt các loại Cellophane
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 17
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương
Loại Cellophane được dùng nhiều nhất là MSAT với tính chống ẩm, khả năng hàn nhiệt, tính
dính và độ trong suốt tốt. Cellophane thường được phủ với nitrocellulose hoặc PVDC. Lớp phủ
này tăng thêm tính ngăn cản hơi ẩm và khả năng hàn nhiệt trong khi bản thân Cellophane có tính
ngăn cản khí và mùi hương tốt. Nhờ vào tính trong suốt và cứng khiến cho màng Cellophane có
thể chạy rất nhanh trên các máy đóng gói nên nó được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp
dệt và bánh kẹo. Đôi khi màng Cellophane có tráng một mặt được dùng để đóng gói thịt tươi hay
sản phẩm chế biến từ thịt.
So với các loại màng nhựa đồng nhất khác, màng Cellophane phủ PVDC có khuyết điểm, đó
là mối hàn nhiệt không chắc, nó bị hạn chế bởi lớp kết dính giữa lớp phủ và bề mặt Cellophane.
Loại màng này có trở lực xé thấp và mối hàn dễ xé mở, nhưng đôi khi điều này sẽ trở nên thuận
lợi, thí dụ cho việc mở các túi kẹo. Màng Cellophane có tính chất in tốt và có thể in thành công

bằng tất cả phương pháp in thích hợp. Nhờ vào lượng nước còn chứa trong màng Cellophane mà
màng có khả năng mềm dẻo. Nếu màng được sấy khô thì nó trở nên giòn và dễ xé. Ở nhiệt độ
đông lạnh, việc chọn đúng loại màng Cellophane là rất cần thiết, bởi vì nếu chọn không đúng
loại màng chịu được nhiệt độ thấp thì dễ dàng bị thất bại khi dùng.
Phần lớn Cellophane được dùng trong ngành thực phẩm, thuốc lá, dệt và kẹo. Để gói kẹo người
ta thường dùng loại màng ghép cellophane - sáp - cellophane hoặc Cellophane - keo -
Cellophane và trong cả 2 loại việc in ấn được thực hiện giữa 2 lớp. Một ứng dụng quan trọng
khác là màng ghép dùng đóng gói chân không cho thịt, phó-mát, cá, rau ngâm giấm…
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 18
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương
Hệ thống mã số của màng cellophane:
Đặc tính của màng cellophane được thể hiện bằng sự kết hợp giữa chữ và số. Cụ thể là:
A = Liên kết, dính (lớp phủ được kết dính với màng mỏng để tạo thành tính kháng ẩm)
Adhere
C = Được nhuộm màu (colored)
D = Một nửa (lớp phủ chống ẩm chỉ phủ ở một phía) (Demi)
L = Tính kháng ẩm thấp hơn tiêu chuẩn
M = Chống ẩm (Moisture Nitrocellulose lacquered)
P = Không phủ, không chống ẩm, không thể hàn nhiệt (plain unlacquered)
S = Có thể hàn bằng nhiệt (sealed)
T = Trong suốt không màu (transparent)
X = Được phủ Polymer (PVDC,Saran)
Chỉ số đứng trước chữ dùng để chỉ bề dày của màng và chỉ số đứng sau chữ là mã số chỉ cách
sử dụng cuối cùng, thí dụ 250 MSAT 87 có nghĩa là vật liệu có tính chống ẩm có thể hàn bằng
nhiệt, tính dính và trong suốt được dùng làm túi cho thực phẩm đông lạnh. Diện tích so với trọng
lượng là 25.000in2/lbs. Tuy nhiên theo hệ thống đơn vị tính bằng mét, chỉ số 250 có nghĩa là
25g/m
2
.
Do hệ thống mã số này thay đổi theo nhà sản xuất cho nên luôn luôn đòi hỏi nhà cung cấp để

hiểu ý nghĩa chính xác của các loại màng.
III.9. Cellulose Acetate: (CA)
Có độ trong, sáng và vì vậy được dùng nhiều dưới dạng cửa sổ cho các túi và hộp carton, cũng
như để bao gói bên ngoài các hộp quà… Cellophane Acetate cũng được dùng làm bao bì dạng
ôm sát sản phẩm và dạng phồng bằng phương pháp nhiệt định hình. CA rất ổn định về kích
thước khi thay đổi điều kiện độ ẩm và vì vậy thay thế cellophane để ghép với giấy dùng để bọc
tập vở, sách, hàng…
III.10. Al-foil (lá nhôm mỏng)
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 19
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương
Trong công nghiệp người ta định nghĩa: lá kim loại có chiều dày từ 4.3-152 µm gọi là Foil. Do
vậy, Al-Foil là cuộn nhôm mỏng có chiều dày < 152 µm
Các nguyên tố thường có trong Al-Foil : Silicon, sắt, đồng thau, Mn, Mg, Cr, Zn, Ti với hàm
lượng < 4%.
Tính chất:
• Bền hóa học: Al-Foil bền với các loại acid nhẹ tốt hơn so với kiềm nhẹ. Khi tiếp xúc với
nước có chứa các muối kiềm thì có thể bị ăn mòn. Độ bền cao với hầu hết các chất béo,
dầu mỡ và các loại dung môi hưu cơ.
• Bền nhiệt độ: Không bị ảnh hưởng bởi sự thay đội của nhiệt độ và ẩm độ. Dễ sử dụng
trong quá trình tiệt trùng các bao bì có chứa các Al-Foil. Tăng cường độ bền, tính mềm
dẻo ở nhiệt độ thấp. Ngăn cản được sự phá hủy của ánh sáng.
• Bền cơ học: Tuỳ thuộc vào lượng nguyên tố kim loại có chứa trong thành phần hợp kim
cuả Al-Foil và mức độ xử lý nhiệt trong quá trình sản xuất Al-Foil mà tạo cho Al-Foil có
tính chất cơ học rất linh hoạt.
Ngoài ra Al-Foil còn có các tính chất cơ bản được dùng trong bao bì mà các vật liệu khác không
có được là : tính chống khí, ẩm và ánh sáng rất tốt; tính ổn định ở nhiệt độ cao và thấp; dễ định
hình.
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 20
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương
Công dụng:

• Dùng bao gói, trang trí.
• Ghép với bao bì thuốc lá.
• Kết hợp với các loại màng để làm bao bì dược phẩm, thực phẩm cao cấp.
• Dùng trong bao bì vô trùng, nắp tô mì, kem, sữa chua
III.11. Màng Metalized
Màng Metalized được mạ lớp kim loại cực mỏng. Thông thường lớp kim loại được mạ là
nhôm. Chiều dày lớp kim loại mạ tùy thuộc vào tính chất cần phải có như tính chống thấm khí,
hơi ẩm và nước của từng loại bao bì yêu cầu. Lớp mạ càng dày thì các tính chống thấm càng
cao nhưng giá thành cũng tăng theo.
Nguyên lý tạo màng Metalized: kim loại nhôm nóng chảy, bay hơi và ngưng tụ trên vật liệu
màng (nền) đã xử lý một cách đặc biệt để tăng độ kết dính, trong điều kiện chân không. Lượng
nhôm mạ tùy thuộc vào nhiệt độ của nhôm, tốc độ kéo màng đưa vào, số trạm mạ

Công dụng:
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 21
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương
• Dùng để thay thế Al foil trong vài lĩnh vực.
• Dùng để cải thiện tính chất chống thấm của các sản phẩm sao cho đạt sự cân bằng thích
hợp của các tính chất chống thấm đặc trưng, giá thành, hình dáng và phù hợp với các
thiết bị gia công.
Tuỳ thuộc vào chiều dày của lớp mạ trên màng mà nó cải thiện thêm các tính chất tự nhiên của
màng nền. Ví dụ màng MOPP có tính chống ẩm cao hơn OPP 20 lần.
Các loại màng Metalize thông dụng:
• MCPP : CPP Metalized
• MOPP : OPP Metalized
• MBON :Nylon Metalized
• MPET : Polyester Metalized
Bảng: Tính chất của một số loại màng đơn thông dụng trong bao bì
Loại
màng

Polymer
Khả năng
chịu nấu
sôi
Khả năng
ngăn cản
hơi nước
Khả năng
ngăn cản
khí
Độ trong
suốt
Tính dễ
in
Khả năng
chịu kéo

LDPE Homopolymer + ++ - ++ + -

LLDPE
Co-
polymer
++ ++ - ++ + -

HDPE
Co-
polymer
+ ++ - - + +

PP Homo/Copolymer ++ ++ - +++ ++ +


BOPP Homo/Copolymer ±/++ +++ - +++ +++ -

PET Homopolymer ± - - ++ + ++

BOPET Homopolymer ± - + +++ +++ -

PA Homo/Copolymer - - ++ + + +++
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 22
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương
BOPA Homopolymer - - ++ +++ +++ -
Chú thích: +++: Rất tốt; ++: Tốt; +: Trung bình; -: Không tốt
III.12. Màng ghép (phức hợp) và các phương pháp ghép màng
III.12.1 Màng phức hợp
Giới thiệu và ứng dụng
Màng nhựa phức hợp hay còn gọi là màng ghép là một loại vật liệu nhiều lớp mà ưu điểm là
nhận được những tính chất tốt của các loại vật liệu thành phần.
Người ta đã sử dụng cùng lúc (ghép) các loại vật liệu khác nhau để có được một loại vật liệu
ghép với các tính năng được cải thiện nhằm đáp ứng các yêu cầu bao bì. Khi đó chỉ một tấm vật
liệu vẫn có thể cung cấp đầy đủ tất cả các tính chất như: tính cản khí, hơi ẩm, độ cứng, tính chất
in tốt, tính năng chế tạo dễ dàng, tính hàn tốt… như yêu cầu đã đặt ra.
Tính chất cuối cùng của một loại vật liệu nhiều lớp phụ thuộc nhiều vào những tính chất của
các lớp thành phần riêng lẻ.
Màng ghép thường được sử dụng rộng rãi làm nguyên liệu cho bao bì thực phẩm, dược
phẩm… Sự hình thành màng ghép là việc kết hợp có chọn lựa giữa màng nguyên liệu ban đầu,
mực in, keo dán, nguyên liệu phủ sử dụng các phương pháp gia công có nhiều công đoạn, đa
dạng.
Về mặt kỹ thuật vật liệu ghép được ứng dụng thường xuyên, chúng đạt được các yêu cầu kỹ
thuật, các yêu cầu về tính kinh tế, tính tiện dụng thích hợp cho từng loại bao bì, giữ gìn chất
lượng sản phẩm bên trong bao bì, giá thành rẻ, vô hại ….

Cấu trúc
Các polymer khác nhau được sử dụng tùy thuộc vào vai trò của chúng như là lớp cấu trúc, lớp
liên kết, lớp cản, lớp hàn.
Lớp cấu trúc: đảm bảo các tính chất cơ học cần thiết, tính chất in dễ dàng và thường có cả tính
chống ẩm. Thông thường đó là những loại nhựa rẻ tiền. Vật liệu được dùng thường là LDPE,
HDPE, EVA, LLDPE, PP (đối với những cấu trúc mềm dẻo) và HDPS hay PD (đối với cấu trúc
cứng).
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 23
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương
Các lớp liên kết: là những lớp keo nhiệt dẻo (ở dạng đùn) được sử dụng để kết hợp các loại vật
liệu có bản chất khác nhau.
Các lớp cản: được sử dụng để có được những yêu cầu đặc biệt về khả năng cản khí và giữ mùi.
Vật liệu được sử dụng thường là PET (trong việc ghép màng), nylon, EVOH và PVDC.
Các lớp vật liệu hàn: thường dùng là LDPE và hỗn hợp LLDPE, EVA, inomer,…
Một số loại màng phức hợp:
• 2 lớp: BOPP/PE; PET/PE; BOPP/PP; NY/PE
• 3 lớp: BOPP(PET)/PET (M)/PE; BOPP(PET)/Al/PE;
• 4 lớp: BOPP(PET)/PE/Al/PE; Giấy/PE/Al/PE;
• 5 lớp: PET/PE/Al/PE/LLDPE
III.12.2 Các phương pháp tạo màng phức hợp
Giới thiệu chung các phương pháp ghép màng
• Màng phức hợp được tạo thành bằng cách:
• Ghép hai hay nhiều lớp màng bằng chất kết dính
• Tráng lên một lớp màng vật liệu một lớp vật liệu khác ở dạng lỏng (nóng chảy) sau khi
lớp vật liệu này nguội đi sẽ đông cứng lại
Có ba phương pháp tráng ghép màng cơ bản thường được ứng dụng trong sản xuất bao bì
mềm,trong đó mỗiphương pháp bao gồm các dạng riêng của chúng:
Tráng ghép đùn :Đùn đơn
Đùn trước và sau
Đùn kép

Ghép khô Ghép có dung môi
Ghép không dung môi
Ghép kết hợp
Ghép ướt
Phương pháp ghép ướt
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 24
GVHD:Th.S Hồ Xuân Hương
Ở phương pháp ghép ướt là phương pháp ghép bằng keo, tại thời điểm ghép hai lớp vật liệu với
nhau chất kết dính (keo) ở trạng thái lỏng. Đây là phương pháp ghép được sử dụng khá rộng rãi
đặc biệt ứng dụng nhiều nhất khi ghép màng nhôm với giấy.
Keo sử dụng trong phương pháp ghép này là dạng keo polimer nhân tạo gốc nước.Trong quá
trình ghép keo ở trạng thái lỏng chúng sẽ thẩm thấu qua một lớp vật liệu và bay hơi sau đó.


A. Cuộn xả 1 E. Bộ phận ghép dán
B. Bộ phận tráng keo F. Các lô ép và căng màng
C. Bộ phận sấy G. Cuộn thu
D. Cuộn xả 2
Keo được tráng lên lớp vật liệu 1 ít có tính thấm nước hơn, sau đó ngay lập tức được ghép với
lớp vật liệu thứ 2. Bộ phận ghép gồm cặp lô trong đó có một lô được mạ crom và một lô cao su.
Sau khi ghép nước chứa trong keo sẽ bay hơn tại đơn vị sấy, keo khô tạo kết dính giữa hai lớp
vật liệu.
Phương pháp ghép khô
Các Loại bao bì và phương pháp bao gói bánh Page 25

×