Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty cổ phần in công đoàn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.47 KB, 54 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
 
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN IN CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
HÀ NỘI, 05/2011
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Sinh viên : Ngô Như Quân
Lớp : Quản lý kinh tế 49B
Khoa : Khoa học quản lý
Trường : Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Em xin cam đoan nội dung chuyên đề em viết là hoàn toàn do quá trình
học tập, tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng
dẫn không hề có sự sao chép với các chuyên đề khác. Nếu sai sự thật em xin
hoàn toàn chịu sự kỷ luật của khoa và nhà trường.
Ngày tháng năm 2011
Sinh viên ký
( Ghi rõ họ tên)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 3
Đơn vị:……………………………………………………………………. .3
Địa chỉ: …………………………………………………………… 3
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2011 3
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 1
Họ tên sinh viên : Ngô Như Quân 1


Mã sinh viên : CQ492249 1
Lớp : QLKT B 1
Khoa : Khoa học quản lý 1
Khóa : 49 1
Giảng viên hướng dẫn : THS. Bùi Thị Hồng Việt 1








1
Xác nhận của giảng viên 1
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN 2
Họ tên sinh viên : Ngô Như Quân 2
Mã sinh viên : CQ492249 2
Lớp : QLKT B 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa : Khoa học quản lý 2
Khóa : 49 2
Giảng viên phản biện : 2









2
2
Xác nhận của giảng viên 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 3
Đơn vị:……………………………………………………………………. .3
Địa chỉ: …………………………………………………………… 3
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2011 3
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 1
Họ tên sinh viên : Ngô Như Quân 1
Mã sinh viên : CQ492249 1
Lớp : QLKT B 1
Khoa : Khoa học quản lý 1
Khóa : 49 1
Giảng viên hướng dẫn : THS. Bùi Thị Hồng Việt 1








1
Xác nhận của giảng viên 1
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN 2
Họ tên sinh viên : Ngô Như Quân 2
Mã sinh viên : CQ492249 2

Lớp : QLKT B 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa : Khoa học quản lý 2
Khóa : 49 2
Giảng viên phản biện : 2








2
2
Xác nhận của giảng viên 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại đất nước ta đang trên đà thay đổi và phát triển ngày càng
mạnh mẽ hiện nay, các doanh nghiệp chính là những đầu tàu để đưa nền kinh
tế đất nước tiến xa hơn đến với bạn bè thế giới. Với tình hình toàn cầu hóa
diễn ra rất mạnh mẽ trong giai đoạn hiện nay đã đặt ra rất nhiều khó khăn và
thách thức cho các doanh nghiệp vừa và và nhỏ. Trước hoàn cảnh đó, các
doanh nghiệp hiện nay không ngừng đổi mới và tự hoàn thiện mình hơn để có
thể cạnh tranh với nhau trong nền kinh tế thị trường đầy khốc liệt.
Một trong những yếu tố đầu tiên mà doanh nghiệp nào cũng muốn đổi
mới và hoàn thiện hơn là nguồn lao động của mình. Việc sử dụng nguồn lao
động hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp thích nghi tốt hơn với những thách thức,
khó khăn của nền kinh tế hiện nay. Chỉ có những người lao động mới tạo ra
sản phẩm, dịch vụ giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển, và cũng chính

những người lao động đảm bảo cho sự ổn định và phát triển lâu dài của doanh
nghiệp.
Và thực tế, nguồn lao động quyết định tới mức độ thành công và sự tồn
tại của tổ chức, doanh nghiệp. Vì chỉ có con người với sức lao động của chính
mình tham gia trực tiếp vào quá trình lao động là nguồn gốc tạo ra các giá trị
mới và cũng chỉ có con người thì các nguồn lực khác mới phát huy được tác
dụng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó và thông qua thời gian thực tập tại
Công ty Cổ Phần In Công Đoàn Việt Nam, em đã có thời gian và điều kiện
tìm hiểu sâu hơn về nguồn lao động của công ty.
Do đó em đã chọn đề tài: “NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM” .
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. Một số khái niệm cơ bản
1. Khái niệm về lao động
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.
(Nguồn: Bộ luật lao động)
2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp
2.1. Lao động trực tiếp
Lao động trực tiếp là những người trực tiếp tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc nhiệm
vụ nhất định.
Lao động trực tiếp phân loại theo trình độ chuyên môn, thường có 7 bậc:
-Bậc 1 và bậc 2 phần lớn là lao động phổ thông, chưa qua đào tạo.
-Bậc 3 và bậc 4 bao gồm những nhân viên đã qua một quá trình đào tạo.

-Bậc 5 trở lên là những lao động lành nghề của doanh nghiệp, có trình độ
chuyên môn cao.
2.2. Lao động gián tiếp
Lao động gián tiếp là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động gián tiếp gồm
những người chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp.
Lao động gián tiếp được chia thành: cán sự, nhân viên, chuyên viên,
chuyên viên chính.
- Cán sự: Là những người lao động mới tốt nghiệp đại học, có thời gian
công tác nhiều.
- Nhân viên: Là những người lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn
thấp có thể đã qua đào tạo các trường chuyên môn, nghiệp vụ hoặc chưa đào
tạo.
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chuyên viên: Là những người lao động đã tốt nghiệp đại học, trên đại
học, có thời gian công tác dài có trình độ chuyên môn cao.
- Chuyên viên chính: Là những người có trình độ từ đại học trở lên có
trình độ chuyên môn cao, có khả năng giải quyết các công việc mang tính
tổng hợp, phức tạp.
(Nguồn: />Mục đích của phương pháp phân loại lao động trong doanh nghiệp sản
xuất nhằm tính toán, sắp xếp và bố trí lao động trong từng nghiệp vụ chuyên
môn, xác định cơ cấu lao động một cách hợp lý từ đó có phương pháp trả
lương và kích thích lao động đối với từng loại lao động trong doanh nghiệp.
Việc phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong
quá trình tuyển chọn, bố trí sắp xếp lao động một cách khoa học, nhằm phát
huy đầy đủ mọi khả năng của người lao động, phối kết hợp giữa các cá nhân
trong quá trình lao động để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động.
3. Các phương pháp quản lý lao động được áp dụng trong doanh

nghiệp sản xuất
Phương pháp quản lý là tổng thể những cách thức tác động hướng đến
người lao động và tập thể người lao động nhằm đảm bảo phối hợp hoạt động
của họ trong quá trình thực hiện những nhiệm vụ đã đề ra.
Trong quá trình quản lý lao động, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều
phương pháp quản lý lao động khác nhau. Căn cứ vào nội dung và đặc điểm
của các phương pháp có thể phân chia thành các nhóm phương pháp.
3.1 Phương pháp kinh tế
Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động vào đối tượng quản lý
thông qua lợi ích kinh tế, nhằm để đối tượng bị quản lý tự lựa chọn phương án
hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của mình. Phương pháp
kinh tế tạo ra động lực thúc đẩy con người lao động năng suất và tích cực.
Đặc điểm của phương pháp kinh tế là tác động lên đối tượng lên đối tượng
quản lý không bằng cưỡng bức hành chính mà bằng lợi ích tức là nêu mục
tiêu nhiệm vụ đạt được, đưa ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế,
những phương thức vật chất để huy động thực hiện nhiệm vụ.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đây là phương pháp tốt nhất để thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả
kinh tế.
3.2 Phương pháp hành chính
Phương pháp hành chính là phương pháp tác động dựa vào mối quan hệ
tổ chức hệ thống quản lý và kỹ thuật của doanh nghiệp. Các phương pháp
hành chính trong quá trình sản xuất kinh doanh là các tác động trực tiếp của
chủ doanh nghiệp lên tập thể người lao động dưới quyền bằng các quyết định
dứt khoát, mang tính bắt buộc đòi hỏi người lao động phải chấp hành nghiêm
ngặt, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời.
Các phương pháp hành chính tác động vào đối tượng quản lý theo hai
hướng:
- Tác động về mặt tổ chức và tác động điều chỉnh hành động các đối

tượng quản lý.
- Tác động hành chính có hiệu lực ngay khi ban hành quyết định.
Phương pháp hành chính có vai trò xác định trật tự kỷ cương làm việc
trong doanh nghiệp, gắn kết các phương pháp quản lý lại với nhau và giải
quyết các vấn đề đặt ra trong doanh nghiệp một cách nhanh chóng và hiệu
quả.
3.3 Phương pháp tâm lý xã hội
Phương pháp tâm lý xã hội là phương pháp hướng những quyết định đến
các mục tiêu phù hợp với trình độ và nhận thức tâm lý tình cảm của con
người. Phương pháp này đỏi hỏi người lãnh đạo phải đi sâu tìm hiểu để nắm
được tâm lý nguyện vọng và sở trường của người lao động. Trên cơ sở sắp
xếp bố trí, sử dụng nhằm đảm bảo phát huy hết tài năng sáng tạo của người
lao động.
3.4 .Phương pháp giáo dục
Phương pháp giáo dục sử dụng hình thức liên kết cá nhân tập thể theo
những tiêu chuẩn và mục tiêu đề ra trên cơ sở phân tích và động viên tính tự
giác và khả năng hợp tác của từng cá nhân.
Phương pháp giáo dục không chỉ là giáo dục chính trị tư tưởng chung mà
còn bao gồm cả giáo dục quan niệm nghề nghiệp, phong cách lao động, đặc
biệt là quan điểm mới cả cách nghĩ, cách làm…theo phương thức sản xuất
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kinh doanh mới, sản xuất gắn liền với thị trường, cạnh tranh lành mạnh nhằm
tạo ra nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp.
II. Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
1. Khái niệm hiệu quả về sử dụng lao động trong doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp là vấn đề có tính chất
tổng hợp, là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp có quan hệ mật thiết
với nhau: sự thành thạo và kĩ năng lao động của người lao động, của công
nghệ, kĩ thuật; sự hợp lí của tổ chức sản xuất, quản lí kinh tế; chăm sóc xã hội

đối với người lao động; phát huy cao độ vai trò chủ động, khả năng sáng tạo,
lương tâm nghề nghiệp; ý thức trách nhiệm với nhiệm vụ, sự gắn bó mật thiết
với doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp là kết quả mang lại từ các
mô hình, các chính sách quản lý và sử dụng lao động nhằm mang lại lợi
nhuận cao cho doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý
lao động.
Hiệu quả sử dụng lao động còn là khả năng sử dụng lao động đúng
ngành, đúng nghề, đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người lao động,
mức độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động và đảm bảo khả năng công
bằng cho người lao động.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động
2.1. Nhân tố tuyển dụng lao động
Tuyển dụng lao động là quá trình tìm kiếm, thu hút ứng cử viên từ những
nguồn khác nhau đến tham gia dự tuyển vào các vị trí còn trống trong tổ chức
và lựa chọn trong số họ những người đáp ứng tốt yêu cầu đặt ra.
Sự thành công của một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ phụ thuộc phần lớn
vào phẩm chất, trình độ năng lực và hiệu suất của đội ngũ người lao động.Vì
vậy việc lựa chọn những người này có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Nguyên tắc tuyển chọn:
- Tuyển chọn cán bộ, nhân viên phải xuất phát từ lợi ích chung của
doanh nghiệp và xã hội.
- Khi tuyển chọn cán bộ công nhân viên phải dựa vào yêu cầu cụ thể của
từng loại công việc và tính khả năng sử dụng tối đa năng lực của họ.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Khi tuyển chọn phải nghiên cứu thận trọng và toàn diện cá tính, phẩm
chất công tác, khả năng cá nhân của họ.
2.2. Yếu tố thù lao lao động
Thù lao trong doanh nghiệp hiện nay thường bao gồm 2 khoản chính:

Tiền lương chính theo hợp đồng lao động và tiền thưởng làm ngoài giờ hành
chính.
Tiền lương chính :là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động tương ứng với số lượng, chất lượng lao động mà người lao động đã hao
phí trong quá trình thực hiện những công việc mà người sử dụng lao động
giao cho. Việc tổ chức tiền lương công bằng và hợp lý sẽ tạo ra hoà khí cởi
mở giữa những người lao động, hình thành khối đoàn kết thống nhất, một
lòng vì sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp và cũng chính là vì lợi ích của
bản thân họ. Chính vì vậy mà người lao động tích cực làm việc bằng cả lòng
nhiệt tình, hăng say do mức lương thoả đáng mà họ đã nhận được. Khi công
tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp thiếu tính công bằng và hợp lý thì
sẽ sinh ra những mâu thuẫn nội bộ giữa những người lao động với nhau, giữa
người lao động với nhà quản lý. Do vậy công tác tiền lương ảnh hưởng rất lớn
tới hiệu quả sử dụng lao động. Có hai hình thức trả lương là trả lương theo
thời gian và trả lương theo sản phẩm.
Tiền thưởng làm thêm ngoài giờ: Đó cũng là 1 khoản thù lao đáng kể
đối với người lao động khi có hoạt động làm thêm giờ trong tổ chức. Thường
thấy tiền làm thêm giờ thì cao hơn tiền lương chính. Vì vậy người lao động có
xu hướng làm thêm ngoài giờ hành chính nhiều hơn. Các nhà quản lý muốn
tận dụng điều này như một cách để tăng sản lượng và hiệu quả kinh doanh
của tổ chức.
2.3. Yếu tố khen thưởng động viên
Khen thưởng động viên là một trong những yếu tố ảnh hưởng rất
nhiều đến người lao động. Nó như là một đãi ngộ đối với người lao động
của tổ chức.
Khen thưởng động viên thường bao gồm tiền thưởng, phụ cấp , trợ cấp,
phúc lợi, tạo ra môi trường làm việc thoải mái trong tổ chức, tạo điều kiện
thăng chức cho cấp dưới….
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán
triệt hơn nữa nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền thưởng là một trong những biện
pháp khuyến khích vật chất đối với người lao động trong quá trình làm việc.
Qua đó nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn
thời gian làm việc. Có 4 hình thức tiền thưởng là: thưởng giảm tỉ lệ sản phẩm
hư hỏng; thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm; thưởng hoàn thành vượt mức
năng suất lao động; thưởng tiết kiệm vật tư, nguyên liệu. Ngoài các chế độ và
hình thức thưởng trên, các doanh nghiệp còn có thể thực hiện hình thức
thưởng khác tuỳ theo các điều kiện và yêu cầu thực tế của hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Trợ cấp là các khoản mà người lao động được hưởng như bảo hiểm, trợ
cấp y tế, trợ cấp giáo dục, trợ cấp ăn ở đi lại. Các khoản phụ cấp , phúc lợi ,
trợ cấp này không phụ thuộc vào số lượng hay chất lượng lao động mà thường
mang tính bình quân.
Ngoài ra còn có khen thưởng động viên tinh thần lao động như tạo điều
kiện cho nhân viên dưới quyền có cơ hội thăng tiến, tạo môi trường làm việc,
bầu không khí thoải mái, tổ chức khoa học…. bố trí công việc phù hợp với
khả năng của người lao động.
2.4. Nhân tố liên quan đến người lao động
* Số lượng và chất lượng lao động
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp yếu tố đầu tiên
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động đó là số lượng và chất lượng lao
động. Hiệu quả sử dụng lao động được đo lường và đánh giá bằng chỉ tiêu
năng suất lao động. Tăng năng suất lao động là sự tăng lên của sức sản xuất
hay năng suất lao động.
Khi số lượng lao động giảm đi mà vẫn tạo ra doanh thu không đổi thậm
chí tăng lên có nghĩa là đã làm tăng năng suất lao động, tiết kiệm được quỹ
tiền lương. Đồng thời mức lương bình quân của người lao động tăng lên do
hoàn thành kế hoạch tốt. Điều này sẽ khuyến khích tinh thần làm việc của

người lao động, doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí lao động.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chất lượng lao động tốt sẽ ảnh hưởng tới việc tăng năng suất lao động,
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Chất lượng lao động hay trình độ lao
động phản ánh khả năng, năng lực cũng như trình độ chuyên môn của người
lao động.
Số lượng và chất lượng lao động luôn song song tồn tại với nhau. Một
doanh nghiệp dư thừa hay thiếu hụt lao động đều đem lại tác hại cho doanh
nghiệp.
* Tổ chức và quản lý lao động
Việc tổ chức tốt lao động sẽ làm cho người lao động cảm thấy phù hợp,
yêu thích công việc đang làm, tạo tâm lý tích cực cho người lao động góp
phần làm tăng năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Phân công và bố trí người lao động vào những vị trí phù hợp với khả năng và
trình độ thì họ sẽ phát huy được những năng lực của mình. Việc quản lý lao
động thể hiện thông qua các công tác: Tuyển dụng lao động, đào tạo và phát
triển đội ngũ lao động, đãi ngộ lao động, phân công và hợp tác lao động, cơ
cấu tổ chức.
Tuyển dụng lao động là quá trình tìm kiếm, lựa chọn những người tham
gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo đúng số lượng, chất
lượng và cơ cấu lao động, đáp ứng được yêu cầu về nhân sự của doanh nghiệp
trong một thời kì.
Phân công và hiệp tác lao động là nội dung cơ bản nhất của tổ chức lao
động, chi phối toàn bộ những nội dung còn lại của tổ chức lao động hợp lý
trong doanh nghiệp. Do phân công lao động nên tất cả các cơ cấu về lao động
trong doanh nghiệp được hình thành tạo nên một bộ máy với tất cả các bộ
phận, chức năng cần thiết theo yêu cầu của sản xuất. Phân công và hiệp tác
lao động có quan hệ và tác động qua lại với nhau.
Phân công lao động trong doanh nghiệp là sự phân chia các công việc

của doanh nghiệp để giao cho từng người hoặc nhóm người thực hiện. Đó là
quá trình phân công từng người lao động phù hợp với nhiệm vụ và khả năng
của họ. Phân công lao động hợp lý có tác dụng to lớn trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh, tăng năng suất lao động. Phân công lao động sẽ giúp đạt
được chuyên môn hóa trong lao động, chuyên môn hóa công cụ lao động.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhờ chuyên môn hóa sẽ giới hạn được phạm vi hoạt động, người lao động sẽ
nhanh chóng quen với công việc, có những kĩ năng làm việc, giảm được thời
gian và chi phí đào tạo.
Lựa chọn và áp dụng những hình thức phân công lao động hợp lý sẽ giúp
doanh nghiệp sử dụng hợp lý nguồn lao động, nâng cao năng suất lao động từ
đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Đào tạo và phát triển đội ngũ lao động là một quá trình bồi dưỡng, nâng
cao kiến thức, trình độ chuyên môn, tay nghề và các phẩm chất khác cho
người lao động trong doanh nghiệp từ đó tạo điều kiện cho mỗi người lao
động nâng cao năng suất làm việc, đáp ứng tốt yêu cầu công việc, nâng cao
chất lượng đội ngũ lao động. Việc đào tạo và phát triển đội ngũ lao động giúp
cho doanh nghiệp nâng cao chất lượng lao động để đáp ứng được yêu cầu của
sản xuất kinh doanh. Ngoài ra đào tạo và phát triển đội ngũ lao động sẽ giúp
cho lao động trong doanh nghiệp phát huy đầy đủ năng lực sở trường, làm chủ
doanh nghiệp.
2.5. Nhân tố liên quan đến đối tượng lao động
* Kết cấu hàng hóa kinh doanh
Kết cấu hàng hóa ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động của nhân
viên. Nếu hàng hóa có chất lượng cao, kết cấu hàng hóa kinh doanh phù hợp
với kết cấu của tiêu dùng thì các doanh nghiệp có điều kiện để tăng khối
lượng hàng hóa tiêu thụ dẫn tới tăng năng suất lao động. Khi kết cấu hàng hóa
kinh doanh thay đổi làm cho năng suất lao động biểu hiện bằng tiền của người
lao động thay đổi. Mỗi doanh nghiệp đều kinh doanh những mặt hàng, ngành

hàng khác nhau, điều này ảnh hưởng đến việc phân bổ và sử dụng lao động.
* Đặc điểm về vốn
Một doanh nghiệp muốn thực hiện được các chức năng và nhiệm vụ của
mình phải có những tài sản nhất định đó là đất đai nhà kho, nhà hàng, các
phương tiện vận chuyển bảo quản hàng hóa, vật tư. Vốn là sự biểu hiện bằng
tiền các tài sản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có nhiều vốn sẽ là điều
kiện để cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, từ đó đạt hiệu quả cao trong sử dụng
lao động.
2.6. Nhân tố liên quan đến tư liệu lao động
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Quy mô cơ cấu chất lượng và sự phân bổ các mạng lưới, các cửa hàng,
quầy hàng…của doanh nghiệp, mạng lưới kho và sự phối hợp chặt chẽ giữa
các kho hàng, cửa hàng và phương tiện vận chuyển.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ
Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát
triển sản xuất và tăng năng suất lao động để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động. Việc tiến hành áp dụng công nghệ và kĩ thuật sản xuất tiên tiến tạo
tâm lý tích cực cho người lao động. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển
với tốc độ nhanh, sự sáng tạo và đưa vào sản xuất các loại công cụ ngày càng
hiện đại, đòi hỏi những người lao động phải có trình độ chuyên môn tương
ứng nếu không sẽ không làm chủ được máy móc, không nắm bắt được các
công nghệ hiện đại. Do đó việc ứng dụng thành tựu mới của khoa học kĩ
thuật, công nghệ sản xuất sẽ góp phần hoàn thiện tổ chức sản xuất và tổ chức
lao động, nâng cao trình độ sử dụng lao động, giảm những hao phí và tổn thất
về thời gian lao động.
3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh
nghiệp
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, việc sử dụng lao động hợp lý có hiệu
quả và tiết kiệm sức lao động là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả

sản xuất kinh doanh. Nếu không có ý thức sử dụng lao động hiệu quả, không
có phương pháp sử dụng tối ưu thì dù doanh nghiệp có đội ngũ lao động tốt
như thế nào cũng không thể thành công.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động, chúng ta sử dụng các tiêu chí cơ
bản sau:
3.1. Số lượng lao động và cơ cấu lao động
Số lượng lao động trong doanh nghiệp là những người đã được ghi vào
danh sách của doanh nghiệp theo những hợp đồng dài hạn hay ngắn hạn do
doanh nghiệp quản lý , sử dụng và trả lương.
Số lượng lao động là tiêu chí phản ánh tình hình sử dụng lao động của
doanh nghiệp và là cơ sở để tình một số tiêu chí khác như tiền lương, năng
suất lao động.
Có 2 phạm trù liên quan đến biến động lao động sau:
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thừa tuyệt đối: là số người đang thuộc danh sách quản lý của doanh
nghiệp nhưng không bố trí được việc làm, là số người rôi ra ngoài định mức
cho từng khâu công tác , từng bộ phận sản xuất kinh doanh. Theo phạm trù
này có thể sử dụng chỉ tiêu :
+ Tổng số lao động thất nghiệp theo kỳ.
+ Tỷ lệ phầm trăm lao động thất nghiệp so với tổng số lao động trong
doanh nghiệp.
- Thừa tương đối: là những người lao động được cân đối trên dây chuyền
sản xuất của doanh nghiệp và các khâu công tác, nhưng không đủ việc làm
cho cả ngày, ngừng việc do nhiều nguyên nhân khác nhau như thiếu nguyên
vật liệu, máy hỏng…
Để đánh giá tình trạng thiếu việc này có thể sử dụng các chỉ tiêu:
+ Tổng số lao động trong kỳ vì không có việc làm
+ Tỷ lệ lao động nghỉ việc trong kỳ do không có việc làm trên tổng số
lao động hiện có.

3.2. Năng suất lao động
Năng suất lao động là một phạm trù kinh tế, nó nói lên kết quả của hoạt
động sản xuất có mục đích của con người trong một đơn vị thời gian nhất định.
Tăng năng suất lao động không chỉ là một hiện tượng kinh tế thông
thường mà là một quy luật kinh tế chung cho mọi hình thái kinh tế xã hội. Nó
mang nhiều ý nghĩa cho sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và cho từng
doanh nghiệp nói riêng… gồm :
+ Làm giảm giá thành sản phẩm
+ Giảm số lượng lao động làm việc
+ Tạo điều kiện tăng quy mô và tốc độ của tổng sản phẩm quốc dân và
thu nhập quốc dân.
Và để đánh giá về năng suất lao động thì có 2 tiêu chí đánh giá:
+ Trường hợp thời gian cố định
+ Trường hợp sản lượng cố định.
3.3. Tổng lợi nhuận
Đây là một tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
Tổng lợi nhuận phản ánh hiệu doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh do
sử dụng lao động với chi phí từ hoạt động đó. Tổng lợi nhuận càng cao thì tổ
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chức càng có hiệu quả sử dụng lao động cao. Do đó tổng lợi nhuận là tiêu chí
dễ thấy nhất để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
3.4. Tiền lương
Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động
ứng với số lượng, chất lượng lao động mà người lao động đã hao phí Tiền
lương cũng là một tiêu chí dễ thấy để đánh giá được hiệu quả sử dụng lao
động. Trong tổ chức, tiền lương càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao
động trong tổ chức đó càng cao.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN
CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
1. Tổng quan về Công ty Cổ phần In Công Đoàn
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
- Tên công ty: Công ty Cổ phần In Công Đoàn Việt Nam
− Tên tiếng Anh: Introduce joint-stock companies in Vietnam unions
- Địa chỉ: 167 Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội.
- Điện thoại: Điện thoại: 04.38514997- Fax:04.38571820
- Website: http:// incongdoanvn.com.vn
Công ty Cổ phần In Công Đoàn Việt Nam tiền thân là nhà In Lao Động
được thành lập từ ngày 22/8/1945, trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao Động Việt
Nam để in Báo Lao Động của tổ chức Công Đoàn Việt Nam.
Ngay từ khi thành lập đã được giao nhiệm vụ chủ yếu là in các tài liệu
sách báo, tạp chí để phục vụ công tác xây dựng và phát triển Công Đoàn trong
giai cấp công nhân. Cụ thể là các báo Lao Động, các tạp chí và sách giáo
khoa.
Các thời kỳ xây dựng và phát triển của công ty Cổ phần In Công Đoàn
Việt Nam gắn liền với các giai đoạn sau:
+ Giai đoạn thành lập ( 1946-1975) : Công suất và quy mô của Công ty
rất nhỏ bé, hoạt động không ổn định và chịu nhiều ảnh hưởng của cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ.
+ Giai đoạn ( 1976-1989) : Hoạt động của Công ty đều do Tổng Liên
Đoàn Lao Động Việt Nam quyết như: số lượng báo in, chủng loại sản phẩm…
các loại nguyên, nhiên liệu đều do Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam cấp.
Công ty chỉ có nhiệm vụ là thực hiện các công việc in.
Giai đoạn này sản lượng của Công ty đạt 200 triệu trang. Cơ cấu sản
phẩm ở giai đoạn này: báo các loại chiếm 60%, sách và sách giáo khoa chiếm
20%, tập san chiếm 10%, văn hóa phẩm 10%.
+ Giai đoạn ( 1990-2000) : Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị

trường thì Công ty Cổ phần In Công Đoàn Việt Nam cũng có những thay đổi
cả về hình thức và nội dung hoạt động. Năm 1994 đoàn chủ tịch Tổng Liên
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đoàn Lao Động Việt Nam đã phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật đầu tư
mở rộng Công ty nhằm phù hợp với sự phát triển của đất nước. Trong giai
đoạn này, Công ty cố gắng và đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường, sản
xuất kinh doanh có lãi.
Ngày 10/9/1997 Công ty chính thức mang tên Công ty In Công Đoàn
Việt Nam thay cho tên trước đây là xí nghiệp in Công đoàn.
+ Giai đoạn từ năm 2000 tới nay Công ty đã tiến hành thực hiện dự án
kinh tế kỹ thuật và đưa máy in cuộn 4/4 màu mới cùng các thiết bị như máy
vào bìa tự động, máy xén 3 mặt vào hoạt động với công suất và chất lượng
cao. Công ty đã và đang tiến hành đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên, xây
dựng, cải tiến lại hệ thống văn phòng làm việc, phân xưởng và nhà kho.
Từ 01/09/2008 Công ty In Công Đoàn Việt Nam được chuyển thành
Công ty Cổ Phần In Công Đoàn Việt Nam tại 167 Tây Sơn - Đống Đa – Hà
Nội, diện tích: 2 200 m2.
Công ty liên tục cải tiến quản lý, kỹ thuật, xác định đúng chiến lược kinh
doanh, mạnh dạn đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ hiện đại, đồng bộ. Với
chất lượng phục vụ, chất lượng kỹ thuật công nghệ tốt và luôn đúng thời gian
phát hành nên Công ty đã và đang được khách hàng cũng như các đồng
nghiệp đánh giá cao, gây được uy tín lớn. Từ đó Công ty đã nhận được những
bản hợp đồng in của các tờ báo như: Báo Văn Nghệ Trẻ, báo Nông Thôn
Ngày Nay, báo kinh tế VAC, báo Mua và Bán…và 40 loại tạp chí TW và địa
phương. Bên cạnh đó công ty cũng đáp ứng được một khôí lượng lớn sách
cho nhà xuất bản như: Nhà Xuất Bản Giáo Dục, Nhà Xuất Bản Lao Động…
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Chức năng chủ yếu của công ty là gia công in ấn các văn hóa phẩm đáp
ứng nhu cầu phục vụ cho công tác tư tưởng văn hóa xã hội, các loại báo chí,

tập san, sách giáo khoa…
Sản phẩm của Công ty Cổ Phần In Công Đoàn Việt Nam là các sản
phẩm như: sách báo, tạp chí, tài liệu chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng và
phục vụ nhu cầu của Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam, ngoài ra công ty
còn in các loại sách báo của Nhà xuất bản Giáo Dục, Nhà xuất bản Hà Nội,
Nhà xuất bản Kim Đồng…
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhiệm vụ cơ bản của công ty là xây dựng thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh cho mặt hàng đã đăng kí như sách, báo, tạp chí…phục vụ xã hội
và đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từng bước chiếm lĩnh thị trường trong
nước và mở rộng thị trường sang các nước khu vực. Ổn định chất lượng in,
tăng năng suất in và tìm kiếm các hợp đồng lớn. Phát triển đội ngũ kỹ thuật,
phấn đấu thực hiện cung cấp các dịch vụ tư vấn - thiết kế cho khách hàng.
Danh mục sản phẩm của công ty in cổ phần công đoàn Việt Nam
- Ấn phẩm báo:
+ Báo lao động cuối tuần.
+ Báo lao động.
+ Báo thế giới Việt Nam.
+ Báo văn hóa.
- Tạp chí:
+ Sinh hoạt chi bộ Vĩnh Phúc.
+ Tạp chí kiểm sát.
+ Tạp chí chứng khoán.
+ Tạp chí tòa án.
+ Tạp chí giáo dục.
+ Tạp chí bảo hiểm xã hội.
- Sách:
+ Nhà xuất bản Giáo Dục.
+ Nhà xuất bản Quân Đội.

+ Nhà xuất bản Phụ Nữ.
+ Nhà xuất bản Lao Động.
- Thiết bị:
+ Thiết bị chế bản.
+ Thiết bị in.
+ Thiết bị gia công.
+ Thiết bị khác.
- Lịch
- Các sản phẩm khác.
1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1 : Cơ cấu tổ chức của công ty
Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận
Phòng
hành
chính
Hội Đồng Quản Trị Ban Kiểm
Soát
Giám Đốc
Phòng
tổ
chức
Phòng
kinh tế
kế
hoạch
Phòng
vật tư
thiết bị

Phòng
kỹ
thuật
Phân
xưởng
chế
bản
Phân
xưởng
Offset
Phân
xưởng
in
Phòng
TC-
KT
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.1. Hội đồng quản trị
− Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch
kinh doanh hằng năm của công ty;
− Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của
từng loại.
− Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được
quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức
khác;
− Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ
thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng
hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất của công ty, trừ hợp đồng và giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 3

Điều 120 của Luật Doanh nghiệp 2005.
− Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp
đồng đối với Giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ
công ty quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người
quản lý đó; cử người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ
phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi
ích khác của những người đó.
− Giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong điều hành
công việc kinh doanh hằng ngày của công ty.
1.3.2. Giám đốc
Là người chịu trách nhiệm và là người chỉ huy mọi hoạt động kể cả hoạt
động tài chính của Công ty. Giám đốc có vai trò, quyền hạn và trách nhiệm
như sau:
+ Giám đốc công ty vừa là đại diện cho nhà nước, vừa là đại diện cho
công nhân viên chức, quản lý Công ty theo chế độ một thủ trưởng. Có quyền
quyết định việc điều hành hoạt động của Công ty theo đúng pháp luật của Nhà
nước và Nghị quyết Đại hội công nhân viên chức.
+ Giám đốc có quyền quyết định bộ máy tổ chức quản lý của Công ty,
bảo đảm tinh giảm có hiệu lực.
+ Giám đốc chịu sự lãnh đạo của tổ chức Đảng tại công ty theo điều lệ
Đảng và quy định của trung ương, có trách nhiệm phối hợp với các đoàn thể
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
như Công đoàn, Đoàn thanh niên của Công ty trong việc thực hiện các quy
định và phát huy quyền làm chủ của tập thể lao động. Báo cáo với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.3. Phòng Tổ chức
Phòng này có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức bộ
máy, tổ chức quản lý sản xuất, quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên trong
Công ty, điều độ bố trí lao động thực hiện chế độ chính sách tiền lương.

Ngoài ra còn thực hiện công tác bảo hộ lao động, kỹ thuật, an toàn sản xuất,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội…
1.3.4. Phòng Kinh tế - Kế hoạch
Phòng Kinh tế - Kế hoạch gồm 8 cán bộ, công nhân viên trong đó: 1
trưởng phòng, 2 phó phòng, 2 tổ quản lý gồm tổ kinh tế- kế hoạch và tổ điều
độ sản xuất.
+ Trưởng phòng: Lãnh đạo toàn phòng thực hiện nhiệm vụ được giao.
Có quyền đề nghị với giám đốc tăng cường bổ sung cán bộ hoặc thay đổi cán
bộ cho phù hợp với nhiệm vụ.
Khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc đối với cán bộ công nhân viên trong
phòng, đồng thời tham gia các đoàn kiểm tra đội sản xuất theo quyết định của
giám đốc.
+ Phó phòng: Giúp trưởng phòng về các lĩnh vực thuộc các chức năng
của phòng. Đặc trách công tác: kế hoạch tác nghiệp các phân xưởng, điều độ
sản xuất, thông tin kịp thời và định kỳ tình hình sản xuất của Công ty.
1.3.5. Phòng Vật tư - Thiết bị
Phòng Vật tư - Thiết bị gồm 8 cán bộ công nhân viên trong đó:
+ Trưởng phòng: Quản lý điều hành mọi hoạt động của phòng về vật tư
và máy móc thiết bị. Chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng vật tư, máy
móc thiết bị khi mua về cũng như khi xuất vật tư.
+ Tổ tiếp liệu: Cung ứng vật tư đầy đủ đến tận phân xưởng, đảm bảo các
quy định về tài chính, hàng hóa thanh toán và nhập kho.
+ Tổ thiết bị: Cung ứng đầy đủ kịp thời máy móc thiết bị cho các tổ sản
xuất khi có yêu cầu để luôn nắm bắt được hiện trạng máy móc của Công ty.
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tổ kho: Bảo quản toàn bộ vật tư, phụ tùng, sản phẩm trong kho. Tổ
chức sắp xếp, bảo quản hàng hóa trong kho, phát hiện những mất mát hư hỏng
về vật tư, hàng hóa thuộc kho mình quản lý. Chấp hành đầy đủ những quy
định về nhập, xuất hàng hóa, báo cáo tồn kho hàng hóa hàng tháng và kiểm kê

định kỳ.
1.3.6. Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong việc xây
dựng các kế hoạch về tình hình định mức, xây dựng kế hoạch sử dụng vốn, kế
hoạch tăng năng suất lao động, sau đó thực hiện triển khai ở các phân xưởng,
cuối cùng là báo cáo thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ và thanh toán.
Chịu trách nhiệm hoàn toàn về kỹ thuật sản xuất từng loại sản phẩm,
hướng dẫn kỹ thuật sản xuất của từng bộ phận với từng tổ sản xuất và theo dõi
quá trình thực hiện.
1.3.7. Phòng Tài chính - Kế toán
− Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài
chính - kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ
quản lý tài chính của Nhà nước.
− Tổ chức quản lý hoạt động quản lý vốn, hiệu quả sử dụng vốn; hoạt
động hạch toán kế toán và định kì báo cáo cho giám đốc.
− Đề xuất, tham mưu cho giám đốc việc huy động vốn và nguồn vốn để
thực hiện kịp thời hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty.
− Phối hợp với các bộ phận khác trong việc thực hiện các kế hoạch hoạt
động của Công ty.
1.3.8. Phòng Hành chính
− Tham mưu cho giám đốc trong việc sử dụng các công cụ quản lý như
hệ thống văn bản, hệ thống thông tin…
− Đề xuất mua và tiến hành mua sắm các trang thiết bị, đồ dùng cần
thiết cho hoạt động của Công ty.
− Soạn thảo và lưu trữ các loại văn bản, giấy tờ, tài liệu trong Công ty.
− Phối hợp với các bộ phận khác khi thực hiện kế hoạch hoạt động của
Công ty.
1.4. Chiến lược phát triển của Công ty Cổ Phần In Công Đoàn Việt Nam
18

×