GIÁM ĐỐC
PHỊNG KẾ TỐN
PHỊNG BÁN HÀNG
PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT
Báo cáo quản lý
LỜI NĨI ĐẦU
Trong mơi
PHỊNG KỸ THUẬT
PHỊNG KINH DOANH
PHĨ GIÁM ĐỐC
trường cạnh tranh ngày
KHO
càng gay gắt, muốn tồn tại vững,phát
triển và củng cố uy tín của mình, mỗi doanh nghiệp phải vận động tích
cực,phát huy tìm tịi mọi biện pháp giảm thiểu chi phí và khơng ngừng nâng
cao hiệu qủa kinh doanh. Bởi để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh
tranh như hiện nay các doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin về thị
trường về nguồn khách trên cơ sở các thông tin về cung ,cầu và giá cả trên thị
trường giúp cho doanh nghiệp tìm ra cơ cấu sản phẩm tối ưu,xác định được
giá bán hợp lý đảm bào vừa tận dụng được nguồn lực hiện có,vừa mang lại lợi
nhuận cao. Để thực hiện tất cả các điều nói trên yếu tố con người đóng vai trò
quan trong hơn cả,vấn đề quản lý lao động và nâng cao hiệu quả sử dung lao
động luôn được các doanh nghiệp quan tâm thích đáng .Vì vậy đề tài “Công
tác quản lý lao động và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Cơng ty
TNHH Thanh Bình ”là đề tài em lựa chọn cho bài thực tập.Với mong muốn tự
nâng cao kiến thức bản thân, đồng thời góp phần trợ giúp cho công tác quản
lý lao đọng tại cơng ty có hiệu quả hơn.
Do kiến thức cịn hạn chế nên trong q trình viết chắc sẽ cịn nhiều sai
sót, em xin nhận lời chỉ bảo của cơ giáo hướng dẫn và sự đóng góp ý kiến từ
phía các bạn để bài viết tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn: Lê Kim Anh đã hướng
dẫn cho em về đề tài này.
Nội dung bài thực tập gồm 3 chương
•
Chương I: Qúa trình hình thành và phát triển của Cơng ty TNHH
Thanh Bình
•
Chương II: Thực trạng cơng tác sử dụng lao động và hiệu quả sử
dụng lao động tại Cơng ty TNHH Thanh Bình
•
Chương III: Một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao
công tác quản lý và hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH
Thanh Bình
1
Báo cáo quản lý
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THANH BÌNH
1. Sơ lược q trình hình thành và phát triển của cơng ty TNNH Thanh
Bình
Những năm cuối của thế kỷ XX nền kinh tế của Việt Nam đã có những
bước chuyển biến tới đã có những bước chuyển biến lớn. Theo như các nhà
bình luận kinh tế Châu Âu thì Việt Nam đã có những bước ngoặt lịch sử.
Trong bối cảnh vơ cùng khó khăn , sự kiệt quệ về kinh tế trong hai cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, khi đó các nước XHCN
trên thế giới đang rơi vào tình trạng khủng đường lối.
Trên đà phát triển của nước ta, phải nói đến sự bùng nổ của các thành phần
kinh tế mà thời bao cấp đã bị kìm nén, đó là thành phần kinh tế tư nhân, tư
bản chủ nghĩa đã góp phần rất lớn trong sự thành công của đất nước.
Từ khi đổi mới nền kinh tế, cơ chế thị trường được mở cửa kinh tế đất
nước đã phát triển nhanh chóng, đồng thời thu nhập quốc dân đã tăng lên rõ
rệt, đời sống nhân dân tăng lên không ngừng, nhu cầu thị hiếu của người dân
cao hơn. Trong bối cảnh chuyển mình của nền kinh tế thì Cơng ty TNHH
Thanh Bình đã được thành lập vào ngày 22 tháng 04 năm 2003. Căn cứ vào
luật doanh nghiệp số 13/1999/QH10 được Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam thông qua ngày 12/06/1999.
Điều 1: Tên gọi, trụ sở
- Tên gọi: Cơng ty TNHH Thanh Bình
- Tên giao dịch Quốc tế: Thanh Binh Trading Production Company
limited.
- Tên giao dịch viết tắt: Thanh Bình Co.1td
- Vốn điều lệ của cơng ty: 1.000.000.000đ
- Có Trụ sở tại: 183 đường Lê Hoàn, phường Quang Trung, Phủ Lý, Hà
Nam
- Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: sản xuất, buôn bán các loại đệm mút,
đệm lò xo, giường, ga gối…
Trong 3 năm kể từ khi thành lập công ty đã sản xuất bn bán với số lượng
lớn, tạo dựng được uy tín và chất lượng trên thị trường. Vì kinh doanh mặt
hàng này nên việc khái thác thị trường gặp nhiều khó khăn vì trên thị trường
đã có rất nhiều cơng ty sản xuất mặt hàng này, nên để kinh doanh công ty phải
2
Báo cáo quản lý
nỗ lực để sản phẩm của mình chen chân và đứng vững trên thị trường. Đến
nay công ty đã thành lập được 3 năm, thời gian đầu công ty đã trải qua rất
nhiều thăng trầm trong từng thời kỳ kinh doanh. Nhưng với sự nhạy bén của
ban lãnh đạo công ty đã chuyển hướng kịp thời để đưa công ty ngày một phát
triển, đem lại quyền lợi thiết thực cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản
lý của Công ty TNHH Thanh Bình
Kế hoạch sản xuất, kinh doanh năm 2005 của cơng ty đã kết thúc nhìn
nhận đánh giá chung năm 2005 thực sự là năm khởi sắc của Công ty TNHH
Thanh Bình. Sau những khủng hoảng do khơng theo kịp sự chuyển biến của
cơ chế để đi vào một thời kỳ mới – thời kỳ phát triển toàn diện.
Doanh thu năm 2005 đạt hơn gấp đơi năm 2004, thu nhập bình quân đầu
người đạt hơn 1.500.000đ/ người/ tháng, tăng gần 35%, vượt qua các chỉ tiêu
mà Đại hội Công nhân viên chức đầu năm đã đề ra.
Năm 2005 không những chỉ phát triển về sản xuất cơng ty cịn triển khai
các dự án mở rộng mặt bằng sản xuất, đầu tư chuyên sâu, mua sắm nhiều
thiết bị hiện đại để thành lập thêm dây chuyền sản xuất mới, bổ xung nguồn
lực cho công ty.
Kết quả sản xuất năm 2005 là 1.555.000 các loại sản phẩm. Các chỉ tiêu về
nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước đều hoàn thành vượt mức, đó là sự
quản lý tốt cơng ty và kết quả đồn kết nhất trí, cùng sự năng động sáng tạo
và quyết tâm phấn đấu của tất cả cán bộ công nhân viên trong Cơng ty TNHH
Thanh Bình trong năm vừa qua. Đặc biệt trong 4 tháng đầu năm 2006 doanh
thu đã đạt gần 45 tỷ đồng bằng cả năm 2004.
Tổ chức quản lý vào đầu năm 2006 công ty đã tổ chức lại bộ máy quản lý,
tổ chức sắp xếp lại sản xuất của các phân xưởng để nhanh chong đưa vào thế
ổn định, các bộ quản lý được bố trí phù hợp với năng lực sở trường và yêu
cầu của thực tế sản xuất kinh doanh, đồng thời đề bạt tăng cường lực lượng
quản lý cho các phòng ban, phân xưởng. Những cán bộ quản lý được sắp xếp
lại hoặc được đề bạt mới đều phát huy tốt nhiệm vụ được giao, bộ máy quản
lý được tinh gọn và hoạt động có hiệu quả cao.
3. Nhiệm vụ hiện nay của Cơng ty TNHH Thanh Bình :
Chức năng chủ yếu của Cơng ty TNHH Thanh Bình hiện nay là một doanh
nghiệp có tư cách pháp nhân, có chức năng là cung cấp đầy đủ nhu cầu xã hội
trong nền kinh tế thị trường về những mặt hàng của mình. Cơng ty thực hiện
theo đúng mục đích thành lập kinh doanh các mặt hàng đã đăng ký như : sản
3
Báo cáo quản lý
xuất, buôn bán các loại đệm mút, đệm lò xo, giường, ga gối… Hiện nay với
khả năng phát triển của mình cơng ty đang thực hiện mở rộng sản xuất nâng
cao trình độ sản xuất và hiệu quả trong việc sản xuất và kinh doanh.
4. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH Thanh Bình
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, việc sản xuất sản phẩm có đạt năng
suất cao, chất lượng tốt hay không phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố tổ chức sản
xuất, tổ chức quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm có khoa học, và đặc biệt
là yếu tố quản lý. Để thực hiện tốt việc này phải phụ thuộc vào từng điều kiện
cơ sở vật chất và trình độ quản lý của từng doanh nghiệp, thêm việc tổ chức
quản lý sản xuất của công ty phải được thống nhất từ trên xuống dưới. Cơng
ty TNHH Thanh Bình là một tổ chức kinh tế, hạch toán kinh tế độc lập. Vì thế
để tăng cường bộ máy quản lý có hiệu quả, đảm bảo quản lý chặt chẽ quá
trình kinh doanh công ty đã thiết lập một bộ máy quản lý kinh doanh gọn nhẹ
phù hợp với yêu cầu chính của công ty.
Việc quản lý công ty được Giám đốc Cơng ty trực tiếp điều hành các
phịng ban.
4
Báo cáo quản lý
- Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy quản lý có quyền hành cao nhất của
cơng ty và có trách nhiệm chỉ huy tồn bộ, bộ máy quản lý chịu trách nhiệm
trước cấp trên về tình hình sử dụng vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Giám đốc chỉ huy mọi hoạt động thơng qua các trưởng phịng
hoặc uỷ quyền cho các phó giám đốc.
- Phó giám đốc: có nhiệm vụ đưa ra kế hoạch cụ thể cho phịng của mình
trên cơ sở kế hoạch phát triển chung của doanh nghiệp như: các chiến lược về
phát triển thị trường, tiêu thụ sản phẩm, xúc tiến hỗn hợp, lựa chọn mẫu mã
của sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dụng... phân công nhiệm vụ cho
từng thành viên trong phòng.
-Phòng kinh doanh:
Theo dõi qua trình kinh doanh , đề xúât các biện pháp khắc phục những
tồn tại và phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng quí hàng năm
theo dõi hợp đồng kinh tế đồng thời thẩm định các dự tốn.
- Phịng bán hàng:
Là mối quan hệ giao dịch, tư vấn giữa khách hàng với doanh nghiệp,
nghiên cứu nhu cầu khách hàng để xác định mặt hàng kinh doanh hợp
lý, tổ chức nghiệp vụ tuyên truyền, quảng cáo, marketing và phương
thức phục vụ đối với người tiêu dùng.
-Phịng kỹ thuật – KCS:
− Xây dựng quy trình cơng nghệ, quy phạm kỹ thuật trong các công
đoạn sản xuất, xây dựng các tiêu chẩn chất lượng sản phẩm, các
định mức kinh tế kỹ thuật, nghiên cứu áp dụng các phương pháp
công nghệ tiên tiến. Lập hồ sơ từng loại máy móc thiết bị, xây dựng
lịch trình tu sửa, bổ sung và đầu tư máy móc thiết bị mới. Tổng hợp
các đề tài tiến bộ kỹ thuật, phối hợp với phòng kế hoạch sản xuất để
lên kế hoạch nhập phụ tùng thay thế sửa chữa.
− Xây dựng các bậc kỹ thuật, lập kế hoạch bồi dưỡng lý thuyết tay
-
nghề cho công nhân. tổ chức nghiên cứu thiết kế, chế thử sản phẩm
mới và đưa ra thị trường hàng hoá. Thường xuyên kiểm tra chất
lượng sản phẩm của các công đoạn sản xuất, xác định tiêu chuẩn
chất lượng sản phẩm của công ty.
Kho
5
Báo cáo quản lý
Là nơi dự trữ bảo quản hàng hố phục vụ cho q trình sản xuất và lưu
thơng hàng hoá gồm nhà cửa trang thiết bị của kho, phân xưởng sản xuất
và tổ chức tiêu thụ sản phẩm ở các cửa hàng, ở các nơi có yêu cầu dùng
sản phẩm của công ty.
- Phân xưởng sản xuất
5. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
5.1 Chức năng
Chức năng của Cơng ty TNHH Thanh Bình là tổ chức bộ máy công ty phù
hợp, gọn nhẹ và hoạt động hiệu quả, có những chính sách, chế độ quản lý
kinh tế, quy định phù hợp với đặc điểm, tình hình của cơng ty để phát huy
được thế mạnh của mình trong cơng tác quản lý vĩ mô của nền kinh tế.
5.2 Nhiệm vụ.
Cơng ty TNHH Thanh Bình là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vừa
bán buôn vừa bán lẻ, các sản phẩm làm ra đều được nhập kho
sau đó xuất bán theo đơn đặt hàng của khách hàng có nhu cầu.
Chỉ tiêu về vốn kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 1 : Chỉ tiêu về vốn và kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty từ 2003đến 2005
STT
Các chỉ tiêu
1
Vốn cố định
2
Vốn lưu động
3
Công suất thiết kế
4
Công suất sử dụng
5
Tổng doanh thu
6
7
8
Tổng chi phí
Lãi thuần
Nộp ngân sách
Năng suất lao
động bình quân
Định mức lao
động bình quân
Thu nhập bình
quân người trên
tháng
9
10
11
Đơn vị
So sánh
2005/2003
Tăng
%
giảm
2003
2004
2005
8.875
9.190
13.797
4.922
55,4
4.287
4.380
4.519
232
5,41
134.685
136.145
138.518
3.833
2,85
73,3
75,45
80
6,7
9,14
36.821
31.540
36.000
9.179
34,42
21.997
2.218
4.451
30.540
2.300
5.071
34.300
2.600
5.400
12.303
282
949
55,9
17,22
21,32
-
71,52
71,85
80,36
8,84
12,36
Người
/phòng
1,0
1,18
1,2
0,2
20
Triệu
đồng
1.20.000
1.263.000
1.300.000
300
44,44
Triệu
đồng
Ngày/
phòng
Triệu
đồng
-
6
Báo cáo quản lý
Nhận xét:Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh vủa cơng ty ta
thấy tình hình hoạt động kinh doanh rất khả quan.Công suất sử dụng năm
2005 tăng 9,14% so với năm 2003 và công suất thiết kế cũng tăng
2,85%.Doanh thu của công ty năm 2005 tăng 9.179 triệu đồng so với năm
2003,nhưng điều đáng chú ý ở đây là mức tăng doanh thu 34,2% nhỏ hơn
mức tăng chi phí 55,9% đây là điều mà cơng ty quan tâm để có biện pháp xử
lý, điều chỉnh cho thích hợp.
Năng suất lao động bình qn của cơng ty năm 2004 tăng lên so với
năm 2003 với định mức lao động bình quân cũng tăng theo nhưng cả 2 đều
tăng không đều,chứng tỏ công ty chưa sử dụng lao động có hiệu quả.Hơn nữa
mức tăng năng suất lao động năm 2005 so với 2003 là 12,36% lại tăng ít hơn
so với mức tăng thu nhập bình quân 44,44%,đây là một điều chưa hợp lý và
nó cũng là một nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh.
7
Báo cáo quản lý
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THANH B ÌNH
I Khái niệm về lao động và qản lý lao động trong doanh nghiệp
1- Khái niệm về lao động
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay
đổi những vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của mình, lao động là sự vận
đông tiêu hao sức lao động trong quá trình tạo ra của cải vật chất, là sự kết
hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất . lao động gồm lao động sống và lao
động vật hố
2-Cơ cấu lao động trong cơng ty
Theo khái niệm chung về lao động thì nhân lực trong cơng ty là tập hợp
nguồn nhân lực của toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty,
mỗi cá nhân trong cơng ty đóng góp ngn nhân lực của mình bằng các hình
thức khác nhau. Người làm cơng tác quản lý chỉ đạo điều hành nhân viên các
phân xưởng. Nguồn lực đóng góp của mỗi người co khác nhau về cơ cấu, về
trí lực hoặc thể lực, song tập hợp nguồn nhân lực này là một sức mạnh là một
yếu tố cực kỳ quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động
kinh doanh của công ty. Nói cách khác nguồn nhân lực trong cơng ty là một
yếu tố quan trọng hàng đầu cần chú trọng đến sự phát triển và tồn tại hoạt
động có hiệu quả giữa một mơi trường có cạnh tranh.
*Cơ cấu lao động theo hình thức lao động :
Bảng 2 : Cơ cấu lao động theo hìng thức lao động
TT
1
2
3
Chỉ tiêu
Tổng số lao động
Số lao đông trực tiếp
Tỷ trọng(2:1)
Số lao động gián tiếp
Tỷ trọng(3:1)
Đơn vị
người
người
%
người
%
2003
375
327
87,2
48
12,8
2004
439
341
77,68
58
13,21
2005
448
382
85,26
66
14,73
Nhận xét : số lao động trực tiếp và lao động gián tiếp tăng qua các năm,
số lao trực tiếp năm 2003 tăng lên 14 người so với năm 2004 hay 4,28% ;
năm 2005 tăng so với năm 2004 là 41 người hay 12,02%. Số lao động gián
tiếp năm 2004 tăng hơn năm 2003 là 10 người hay 20,83% ; năm 2005 tăng
8
Báo cáo quản lý
lên 8 người so với năm 2004 hay 13,79% .Như vậy so sánh về số tương đối
thì mức tăng lao động gián tiếp lớn hơn mức tăng lao động trực tiếp , còn nếu
muốn khẳng định mức tăng lao động như thế là hợp lý hay chưa thì ta phải có
sự so sánh với quy mơ của cơng ty có mở rộng hay khơng.
•
Cơ cấu lao động theo giới tính :
Bảng 3 : Cơ cấu lao động theo giới tính :
Chỉ tiêu
2003
SL
3
Ban lãnh đạo
Phịng tổ chức13
hành chính
Phịng kế hoạch 12
Phịng kế tốn
20
Phịng thị trường 4
Trung tâm
15
CNTT
Đội tu sửa
22
Tổ bảo vệ
49
Phân xưởng 1
21
Phân xưởng 2
113
Phân xưởng 3
52
Bộ phận khác
51
Tổng số
375
2004
Nam TT/Tổ(%)
2
66,67
SL
3
2005
Nam TT/Tổ(%)
2
66,67
SL
3
Nam TT/Tổ(%)
2
66,67
7
53,85
13
7
53,85
15
8
53,33
1
3
2
8,33
15
50
12
21
4
1
4
2
8,33
19,05
50
12
22
4
1
4
2
8,33
18,18
50
6
40
20
10
50
25
10
40
18
46
6
13
24
17
135
81,82
93,88
28,57
11,5
46,15
33,33
529,1
22
51
22
113
92
66
439
18
48
7
13
25
21
158
81,82
94,12
31,8
11,5
27,17
31,82
526,13
22
50
23
120
102
50
448
18
49
9
19
26
23
171
81,82
98
39,13
15,83
25,49
46
524,78
Nhận xét : Nếu xét cơ cấu lao động theo giới tính , thì nhìn chung cơ
cấu lao động ở mỗi tổ theo số liệu ở bảng trên là hợp lý, bởi vì đối với lao
động ở các bộ phận như bộ phận gián tiếp thì lao động là nữ hay nam đều
được cả miễn là họ phải là những người thực sự có trình độ nghiệp vụ cao để
họ có thể hồn thành tốt cơng việc được giao.Còn đối với nhân viên phân
xưởng 2 do tính chất của cơng việc thì lao động nữ lại phù hợp hơn lao động
nam giới.Năm 2004 số lao động nam giới ở tổ này là 13 người(chiếm
11,50%),năm 2005 là 17 người(chiếm 15,04%)năm 2005là 19
người(chiếm15,83%)do đó ơ cấu về giới tinh ở phân xưởng 2 là chưa hợp lý
lắm.Nhưng đối với tổ bảo vệ và đội sửa thì cơng việc này lại phù hợp với nam
giới hơn.Do đó,việc bố trí lao động ở 2 tổ này qua 3 năm 2003,2004,2005 như
số liệu ở bảng trên là hợp lý.
*Cơ cấu lao động theo độ tuổi :
Bảng 4 : Cơ cấu lao động theo độ tuổi :
9
Báo cáo quản lý
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Tên tổ/các bộ phận
Ban lãnh đạo
Phòng tổ chức-hành chính
Phịng kế hoạch
Phịng kế tốn
Phịng thị trường
Trung tâm CNTT
Đội tu sửa
Tổ bảo vệ
Phân xưởng sản xuât 1
Phân xưởng sản xuất 2
Phân xưởng sản xuất 3
Bộ phận khác
Tổng số
Số lượng
3
15
12
22
4
25
22
50
23
120
102
50
448
Độ tuổi trung bình
57
44
41
32
36
25
38
32
25
40
26
29
35,42
Nhận xét: Theo bảng trên ta thấy Cơng ty có một đội ngũ lao động với
độ tuổi trung bình tương đối cao, họ lam việc có kinh nghiệm , dễ chiếm được
cảm tình của khách hàng, một đội ngũ lao động dồi dào tuổi đời vững chắc
thực sự trở thành một thế mạnh của Công ty trong việc cạnh tranh với các cơ
sở khác. Có thể nói đây là một cố gắng lớn lao của cấp quản lý Công ty nhằm
tạo ra một đội ngũ lao động năng động sáng tạo, trình độ chun mơn giỏi .
3-Các chỉ tiêu về chất lượng lao động:
* Trình độ học vấn :
10
Báo cáo quản lý
Bảng 5 : Thống kê số lượng lao dộng theo trình độ học vấn năm 2005
Chỉ tiêu/các bộ phận
Ban lãnh đạo
Phịng tổ chức-hành chính
Phịng kế hoạch
Phịng kế tốn
Phịng thị trường
Trung tâm CNTT
Đội tu sửa
Tổ bảo vệ
Phân xưởng sản xuất 2
Phân xưởng sản xuất 3
Phân xưởng sản xuất 1
Bộ phận khác
Tổng số
Số lượng
3
9
8
14
4
25
4
2
29
32
23
8
171
Đại học
Tỉ lệ(%)
100
60,0
66,7
63,64
100
100
18,2
3,64
32,5
31,37
100
15,4
38(%)
Sơ cấp và trung cấp
Số lượng
Tỉ lệ
0
0
6
40
4
33,3
8
36,4
0
0
0
0
18
81,8
48
96,0
81
67,5
70
68,62
0
0
42
84,0
277
62(%)
Nhận xét: Qua số liệu ở bảng trên ta thấy tổng số lao động tại Công ty
là 448 người trong đó có 171 người có trình độ đại học chiếm 38%, số lao
động có trình độ sơ cấp và trung cấp là 62%.
Nhìn chung trình độ học vấn của cán bộ công nhân viên trong công ty
là thấp so với các doanh nghiệp trong ngành . Tuy lao động trong ngành lao
động nói chung mơn nghiệp vụ cao nhưng để nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty và hơn nữa theo kịp với xu hướng phát triển của đất nước cũng
như trên thế giới, công ty nên tạo điều kiện thuận lợi để giúp người lao động
có thể tham gia học tập các trường , lớp,khoá học ngắn hạn để nâng cao trình
độ học vấn hơn nữa.
*Trình độ chun mơn nghiệp vụ:
Nói chung trình độ học vấn của nhân viên ở đây chưa cao song nhân
viên ở đây đều có kinh nghiệm đúc kết từ nhiều năm làm việc phục vụ cho
công ty. Hơn nữa trong quá trình làm việc họ ln học hỏi thêm những người
được đào tạo qua trường lớp và tham gia vào các lớp đào tạo nghiệp vụ ngắn
hạn .
Đây thực sự là nét đáng quý của người lao động ở Công ty trong việc
phát huy nỗ lực của bản thân để vượt qua những khó khăn do trình độ học vấn
cịn thấp gây ra .
Thời gian qua Công ty đã thường xuyên mở các khoá học ngoại ngữ
nhằm tăng khả năng giao tiếp của cán bộ quản lý với khách nước ngồi(nếu
có). Đây là một trong những yếu tố gây ấn tượng nhất với khách và kéo khách
hàng về công ty. Nhưng cơng ty nên khuyến khích động viên nhân viên học
11
Báo cáo quản lý
thêm ngoại ngữ khác ngoài tiếng Anh bằng việc mở các lớp ở các trung tâm
ngoại ngữ tại Cơng ty hoặc cấp kinh phí cho đi học tại các trung tâm ngoại
ngữ.
Do nhu cầu xã hội ngày càng phát triển, bên cạnh trình độ ngoại ngữ
nhân viên và các cán bộ công nhân viên trong công ty cịn biết sử dun gj
thành thạo vi tính văn phịng như lập các hợp đồng kinh tế, báo cáo tài
chính… góp phần vào việc tiết kiệm thời gian,tiết kiệm lao động và lưu giữ
các chương trình một cách khoa học
II- Một số đặc điểm của lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Điều kiện về lao động:
Bảng 6: Tình hình nhân lực của cơng ty năm 2005.
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Chỉ tiêu
Tổng số lao động
Là người Việt Nam
Là người nước ngoài
Hợp đồng dài hạn
Hợp đồng ngắn hạn
Là lao động trực tiếp phục vụ
Là cán bộ quản lý,gián tiếp
Trình độ đại học
Trình độ trung cấp
Trình độ ngoại ngữ
Độ tuổi trung bình
Đơn vị
Người
-
Năm 2005
448
448
0
400
48
383
65
170
278
189
35,42
Nhận xét:Trình độ chun mơn nghiệp vụ của cơng ty nói chung là
nhiều tuổi nên họ đều là những người có kinh nghiệm lâu năm nên trình độ
chun mơn nghiệp vụ của cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty nói chung la
tương đối cao.
Trình độ tay nghề của nhân viên được chia theo từng nghiệp vụ:
Nhân viên sản xuất: bậc 5/5 chiếm tỷ lệ 70%
Nhân viên quản lý bậc7/7 chiếm tỷ lê 75%
Nói chung trình độ học vấn của nhân viên ở đây chưa cao song nhân
viên ở đây đều có kinh nghiêm đúc kết từ nhiều năm làm việc phục vụ. Hơn
nữa trong q trình làm việc họ ln học hỏi thêm những người được đào tạo
qua trường học và tham gia vào các lớp đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn.
III-Hiệu quả sử dụng lao động và các nhân tố tác động tới hiệu quả sử
dụng lao động của công ty
1-Hiệu quả sử dụng lao động trong kinh doanh của công ty
1.1-Khái niệm:
12
Báo cáo quản lý
Hiệu quả sử dụng lao động là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng trong
hoạt động kinh tế của mọi nghành kinh tế quốc dân nói chung và nghành kinh
doanh cơng nghiệp nhẹ nói riêng.Nó phản ảnh kết quả và trình độ sử dụng lao
động của từng đơn vị, qua đó mà thấy được hiệu quả lao dộng chung của từng
nghành và của toàn xã hội.
Hiệu quả sử dụng lao động được hiểu là chỉ tiêu biểu hiện trình độ sử
dụng lao động thơng qua quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh với chi phí lao động để đạt được kết quả đó chỉ tiêu này có thể
được mơ tả bằng cơng thức sau:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
H=
Chi phí lao động
Trong đó:H là hiệu quả sử dụng lao động
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh biểu hiện ở các chỉ tiêu về số
lượng sản phẩm,mức doanh thu,lợi nhuận.
Chi phí lao động biểu hiện ở thời gian lao động,tiền lương…..
1.2-Các chỉ tiêu cụ thể đánh giá hiệu quả sử dụng lao động:
Yêu cầu đối với các chỉ tiêu:
+Các chỉ tiêu phải được hình thành trên cơ sở nguyên tắc chung của
phạm trù hiệu quả kinh tế.Nó phải phản ánh được tình hình sử dụng lao động
sống thơng qua quan hệ so sánh về kết quả sử dụng lao động trong công ty.Vì
vậy phải có chỉ tiêu tổng hợp trong hệ thống.
+Hệ thống các chỉ tiêu phải có mối quan hệ khăng khít để thơng qua hệ
thống chỉ tiêu đó,doanh nghiệp có thể rút ra những kết luận đúng đắn về tình
hình sử dụng lao động.
+Hệ thống các chỉ tiêu này phải thống nhất với nhau để đảm bảo tính
chất so sánh được hiệu quả sử dụng lao động giữa các bộ phận trong một
doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp trong ngành với nhau.
1.3-Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
-Các chỉ tiêu đánh giá chung
+Chỉ tiêu về năng suất lao động(W)
TR
W=
(1)
Trong đó: W: Năng suất lao động
13
Báo cáo quản lý
T
TR: Tổng doanh thu
T: Tổng số lao động
Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân cho ta thấy,trong một thời gian
nhất định (tháng,quý,năm)thì trung bình một lao động tao ra doanh thu là bao
nhiêu
+Chỉ tiêu về lợi nhuận bình qn(N):
<15>
LN
N=
(2)
Trong đó N:là lợi nhuận bình qn 1LĐ
T
LN: là tổng lợi nhuận
T: tổng số lao động
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ở
khách sạn, nó cho ta thấy một lao động của doanh nghiệp tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận ( tháng, quý ,năm ) nó phản ánh mức độ cống hiến của
mỗi người lao động trong doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận để tích luỹ
tái sản xuất mở rộng trong đơn vị và đóng góp vào ngân sách nhà nước.
-Ngồi các chỉ tiêu trên ,cịn 1 số chỉ tiêu bổ xung nhằm đánh giá hiệu
quả sử dụng lao động
Tổng doanh thu
Doanh thu bình quân =
(3)
trên 1 đ chi phí lương
Tổng quỹ lương
• Ý nghĩa chỉ tiêu này cho biết sứ 1đ chi phí lương bỏ ra đêm lại bao
nhiêu đồng doanh thu
Tổng lợi nhuận
Lợi nhuận bình qn=
(4)
Trên 1đ chi phí lương Tổng quỹ lương
• Ý nghĩa chỉ tiêu này cho biết sứ 1d chi phí lương trong ký manglại
bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp .Chỉ tiêu này càng lớn nó phản
ánh doanh nghiệp sử dụng quỹ lương càng hiệu quả.
Thu nhập bình quân của một lao động
Thu nhập so với
=
(5)
năng suất lao động
Doanh thu bình qn của một lao động
•
Ý nghĩa chỉ tiêu này cho biết ứng với một đồng doanh thu thì sẽ cần
bao nhiêu chi phí lương cho lao động sống.
2-Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của công ty
14
Báo cáo quản lý
2.1-Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của tồn cơng ty nói chung
qua một số chỉ tiêu
2.1.1-Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân:
Bảng 7: Hiệu quả sử dụng lao động của tồn Cơng ty
Chỉ tiêu
1.Tổng doanh thu
2.Số lao động
Lao động trực tiếp
tao ra lợi nhuận
3.Năng suất lao
động bình quân
4.NSLĐ của lao
động trực tiếp tạo
ra lợi nhuận
Đơn vị
Triệu đồng
Người
2003
26.821
375
2004
31.540
439
2004/2003(%)
25,9
17,1
2005
40366
448
2005/2004(%)
19,53
2,1
-
327
341
4,3
382
12,02
Triệu đồng
71,523
76,927
7,56
90,103
17,13
-
82,02
99,035
20,74
105,67
6,7
Nhận xét:Qua số liệu tính tốn ở trên ta thấy năm 2003 có năng suất lao
động bình qn nhỏ nhất xét ở tồn cơng ty và cho riêng bộ phận lao động tạo
ra lợi nhuận.Tổng doanh thu năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là 6950
triệu đồng hay 25,9% và số lượng lao động cũng tăng là 64 người hay 17,1%
do đó làm tăng năng suât lao động.Năm 2005 tổng doanh thu là 40366 triệu
đồng tăng hơn năm 2004 là 6.595 triệu đồng hay 19,53% số lượng lao động
cũng tăng lên 9 người hay 3,1%.Điều này làm năng suất lao động cũng tăng theo.
2.1.2- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân :
Hiệu quả sử dụng lao động ở khách sạn được phản ánh rõ nét qua chỉ
tiêu lợi nhuận bình quân trên một nhân viên, vì vậy lợi nhuận là chỉ tiêu quan
trọng phản ánh kết quả kinh doanh của công ty . Tăng lợi nhuận một cách hợp
lý là muc tiêu của một doanh nghiệp đồng thời thoả mãn lợi ích của nhà nước
và người lao động.
Bảng 8: Hiệu quả sử dụng lao động qua chỉ tiêu lợi nhuận bình quân:
Các chỉ tiêu
1.Tổng doanh
thu
2.Thuế doanh
thu
3.Doanh thu
thuần
4.Tổng chi
phí
Đơn vị
2003
2004
2004/2003
(%)
2005
2005/2004
(%)
Triệu đồng
26821,8
33771,493
25,9
40,366
19,53
-
2682,18
3377,1493
25,9
4036,6
19,53
-
24139,62
30394,34
25,9
36329,4
19,53
-
21997
27200
23,65
36000
1,32
15
Báo cáo quản lý
5.Tổng lợi
nhuận
6.Tổng số lao
động
7.Lợi nhuận
bình quân
8.NSLĐ bình
quân
-
4824,8
6571,5
68,42
4366
-33,56
Người
375
439
17,1
448
2,1
Triệu
đồng/người
12,87
14,97
43,94
9,75
-34,86
Triệu đồng
71,523
76,927
7,56
90,103
17,13
Nhận xét: so sánh lợi nhuận bình quân 3 năm 2003,2004,2005 thì năm
2004 đạt mức cao nhất, hơn năm 2005 là 5,22 triệu đồng / người hơn năm
2003 là 2,1 triệu đồng / người. Cụ thể so sánh giữa năm 2004 và năm 2005.
Tổng chi phí
Tý suất phí=
Tổng doanh thu
27200
Tỷ suất phí 2004=
*100% = 80,45%
33771.493
36000
Tỷ suất năm 2005 =
* 100% = 89,18%
40366
Tỉ suất phí của năm 2004 là 80,45% nhỏ hơn năm 2005 là 89,18%
chính sự chênh lệch này làm cho mức lợi nhuận thực tế năm 2005 giảm đi so
với năm 2004 là:
(36329,4-40366*0,8054)+(36329,4-40366*0,8918)
=3818,624+331,002=4149,626 ( triệu đồng)
Hay mức lợi nhuận bình quân giảm đi:
<18>
4149,626:448=9,26 triệu đồng /người
Như vậy trong năm 2004,2005 chì chi phí của cơng ty năm 2005 là hợp
lý hơn năm 2004 nếu đem so sánh với doanh thu điều đó cũng ccó thể giải
thích được là do công suất sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật , đội ngũ cán bộ
cơng nhân viên năm 2005 có hiệu quả hơn năm 2004
2.2- Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ở một số bộ phận :
2.2.1- Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ở bộ phận kinh doanh :
16
Báo cáo quản lý
Bảng 9 : Hiệu quả sử dụng lao động ở bộ phận kinh doanh:
14251,454
220346
113
1110,077
2004/2003
(%)
-91,6
7,8
9,7
0,99
15.000
260.000
120
1112,02
2005/2004
(%)
5,25
17,99
6,19
0,175
0,904
0,819
0,90
1,100
34,3
137,63
126,119
91,64
125,000
99,1
Ngày/người
1984,16
1949,965
-98,3
2166,67
11,1
1000đ
13,91
12,84
0,92
13,49
4,9
Triệu đồng
1000đ
1454,31
1,300
169,61
1,523
16,32
17,15
1170
1,052
-0,31
-0,309
Các chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
1.Doanh thu
2.Số ngày khách
3.Số lao động
4.Chi phí lương
5.Tiền lương
bình qn
6.NSLĐ bình
quân
7.Số ngày
khách/nhân viên
8.Doanh thu trên
1đ tiền lương
9.Lợi nhuận
10.LN/Lương
Triệu đồng
Ngày
Người
Triệu đồng
Triệu
đồng/người
Triệu
đồng/người
15552,6
204368
113
1118,016
2005
Nhận xét: Năm 2004 doanh thu giảm 1031,1 triệu đồng so với năm
2003 hay giảm 8,37%, còn năm 2005doanh thu giảm 52,6 triệu đồng so với
nam 2003 hay 3,5% làm cho năng suất lao động bình quân một nhân viên
giảm 8,37% năm 2004 và năm 2005 . Năng suất lao động bình qn cả 2 năm
( 2004,2005) đièu đó chứng tỏ công ty sử dụng lao động kém hiệu quả. Cụ thể
nếu ứng với doanh thu năm 2004,2005 và với năng suất lao động cần là:
Năm 2004: 14251,45: 173,63 = 104 ( người )
Năm 2005: 15.000 : 137,63 = 109 ( người )
Trong khi đó thực tế năm 2004 Cơng ty đã sử dụng 113 người như vậy
là lãng phí 9 người và năm 2005 thực tế sử dụng 120 người , dẫn đến lãng phí
12 người.
Năm 2004 lao động tạo ra được 137,63 triệu đồng doanh thu , năm
2004 lao động tạo ra là 126,119 triệu đồng doanh thu , năm 2005 là 125,000
triệu đồng kéo theo doanh thu và lợi nhuận cho chi phí lương cũng giảm đi
đáng kể.
Tóm lại hiệu quả lao động của Công ty qua chỉ tiêu năng suất lao động
bình quân đạt hiệu quả chưa cao.
2.2.2 - Hiệu quả sử dụng lao động ở bộ phận sản xuất
Bảng 10: Hiệu quả sử dụng lao động tại bộ phận sản xuất
17
Báo cáo quản lý
12563,099
92
903,779
2004/2003
(%)
67,18
76,9
34,3
16504,293
102
1113,22
2005/2004
(%)
31,37
10,87
23,17
0,904
0,819
0,91
0,952
16,24
Triệu
đồng/người
144,51
136,56
0,945
161,807
18,5
1000đ
11,17
13,901
24,45
14,826
6,65
Triệu đồng
1000đ
669,24
0,994
1377,24
1,524
105,79
53,32
994,5
0,893
-0,278
-0,414
Các chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
1.Doanh thu
2.Số lao động
3.Chi phí lương
4.Tiền lương
bình qn
5.NSLĐ bình
qn
6.Doanh thu/1đ
tiền lương
7.Lợi nhuận
8.LN/lương
Triệu đồng
Người
Triệu đồng
7514,6
52
672,98
-
2005
Nhận xét: Nếu so sánh năng suất lao động bình quân và doanh thu trên
1.000 đồng lương ở bộ phận sản xuất thấy năng suất lao động bình quân năm
2003 là thấp nhất 125,03 ( triệu đồng / người ) và cao nhất năm 2005:161,807
( triệu đồng / người ) cịn doanh thu trên 1.000 đồng chi phí lương cao nhất là
năm 2005 với 14,826 đồng và nhỏ nhất là năm 2003:11,17 đồng .
Nếu năm 2004,2005 có năng suất lao động bình quân giống năm 2003
thì ứng với mức doanh thu đó ta chỉ cần số lao động là
Năm 2005 : 16504,293 :144,51= 114 (người)
Năm 2004 : 12563,099 : 144,51 =87 ( người )
Như vậy nếu so sánh với năm 2003 thì cơng ty đã thiếu 5 lao động vào
năm 2004 và thiếu 12 lao động năm 2005
Chỉ tiêu lợi nhuận trên một đồng tiền lương năm 2005 giảm so với năm
2004 là 0,414% điều này chứng tỏ việc sử dụng quỹ lương chưa có hiệu quả.
2.2.3- Hiệu quả sử dụng lao động ở bộ phận bán hàng
Bộ phận bán hàng là một mảng không thể thiếu được đối với bất kỳ
một doanh nghiệp sản xuất nào . Mở rộng bán hàng làm tăng doanh thu cho công
ty.
Bảng 11 : Hiệu quả sử dụng lao động ở bộ phận bán hàng
Các chỉ tiêu
1.Doanh thu bộ phận bán
Đơn vị
2004
2005
2005/2004(%)
Triệu đồng
4,736
6,496
37,45
Người
Triệu đồng
Triệu đồng/người
30
816,67
157,5
40
1013,21
162,4
33,33
24,1
3,11
hàng
2.Số lao động
3.Chi phí lương
4.Năng suất lao động BQ
18
Báo cáo quản lý
5.Lợi nhuận
6.LN/CP lương
7.Doanh thu/1đ tiền lương
Triệu đồng
1000đ
1000đ
449,1
0,55
5,78
390
0,3849
6,411
-13,16
-30
10,9
Nhận xét : Nếu so sánh cả 3 bộ phận dựa vào các chỉ tiêu hiệu quả
( doanh thu / lương , lợi nhuận / lương , doanh thu trên số lượng lao động )
thì bộ phận bán hàng sử dụng lao động có hiệu quả nhất. Vậy cần tăng cường
bộ phận bán hàng để phân bổ lực lượng lao động cho hợp lý, sau đó đến bộ
phận sản xuất , còn bộ phận bộ phận kinh doanh:sử dụng lao động chưa hiệu
quả.
3.Một số nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng lao động của Công ty:
+ Tại bộ phận kinh doanh chủ yếu nhân viên kinh doanh làm việc theo
giờ hành chính.
+ Tại bộ phận sản xuất
Tổ bàn : thời gian làm việc của tổ bàn là khớp với tổ bếp. Thường chia
làm 2 ca
Ca 1: từ 6h -14h
Ca 2 : từ 14h – 22h
+ Tại tổ bảo vệ: số lao động này được phân làm 3 ca
Ca 1 : từ 6h -14h
Ca 2 : từ 14h – 22h
Ca 3 : từ 22h – 6h sáng hôm sau.
+ Tại đội tu sửa : nhân viên làm theo giờ hành chính.
3.1 - Vấn đề trả lương tại cơng ty :
Để đánh giá việc trả lương, hình thức trả lương của công ty ta xét theo
công thức sau đây :
Tiền lương thực tế = tiền lương cơ bản + tiền thưởng
Trong đó:
Tiền lương cơ bản : thời gian làm việc thực tế x Đơn giá tiền
lương trung bình x Hệ số cấp bậc.
Tiền thưởng = Tiền lương bình quân một lao động x Hệ số xếp
loại
Bảng 12 : Tình hình trả lương cho công nhân viên
trong 3 năm 2003– 2005.
Năm
2003
2004
Tổng lao
động
375
439
Tổng
doanh thu
26822
33771,394
Tổng chi
lương(triệu đồng)
3961,9
4312,6
19
Tổng lương/doanh
thu(%)
14,77
12,77
Tiền lương bình
quân(đồng/tháng)
1.020.000
1.263.000
Báo cáo quản lý
2005
448
40336,000
4532,5
11,23
1.300.000
3.2 - Vấn đề tuyển chọn đào tạo :
3.2.1 - Vấn đề tuyển chọn:
Đối với các bộ phận khác nhau thì áp dụng các phương pháp khác nhau.
Hầu hết lao động ở cácbộ phạn được tuyển dụng qua các cuộc
phỏng vấn trực tiếp . Đây là một phương pháp hiện đạivà có hiệu quả, được
các cơng ty và các doanh nghiệp áp dụng rộng rãi hiện đại. Cơng ty đã có biện
pháp tích cực để thu hút các lao động có chất lượng cao như liên hệ với các cơ
sở đào tạo .
3.2.2 – Công tác đào tạo :
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội,Công ty không ngừng
tiến hành các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên của
mình . Công ty đã mở nhiều lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn tại công ty.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY THANH B ÌNH
I –Phương hướng :
Để phát huy tốt các thành tích đạt được trong năm 2004, căn cứ khả
năng và cơ sở vật chất hiện có của đơn vị. Căn cứ nhiệm vụ , phương hướng;
mục tiêu của nghị quyết Đảng bộ Cơng ty TNHH Thanh Bình – Năm 2005
cơng ty xây dựng những phương hướng sau:
1 - Tập trung mở rộng đổi mới công tác thị trường bằng sử dụng có
hiệu quả những lợi thế của đơn vị, phát huy nỗ lực, đổi mới và mở rộng các
dịch vụ bổ xung .
2 - Đa dạng hoá nâng cao chất lượng sản phẩm tạo các yếu tố hấp dẫn
để thu hút khách nội địa và tăng tỷ trọng khách quốc tế .
3 - Đổi mới cơ chế quản lý, tăng cường kỷ cương, kỷ luật đảm bảo an
toàn và ANTT trong đơn vị, nâng cao trình độ quản lý.
20
Báo cáo quản lý
4 - Đảm bảo ổn định nội bộ, kinh doanh có hiệu quả,năng suất chất
lượng. Đảm bảo đời sống cho cán bbộ công nhân viên.
5- nghiên cứu áp dụng công nghệ tiên tiến vào cong tác quản lý.xây
dựngnội bộ phát triển ổn định. đào tạo bồi dưỡng tốt chuyên môn nghiẹp vụ
cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Đẩy mạnh cơ sở vật chất, đa dạng hoá
chất lượng sản phẩm để tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường. Thực hiện
quản lý kinh doanh có hiệu quả, chất lưọng.
II – Các giải pháp để nâng cao công tác quản lý và hiệu quả sử dụng lao
động.
Giải pháp từ phía cơng ty:
Để đứng vững và đảm bảo phát triển cạnh tranh Cơng ty cần phải có
những chiến lược cạnh tranh đúng đắn để tạo ra sức mạnh trong điều kiện
kinh tế khó khăn như vậy. Song điều quan trọng đầu tiên mà khách sạn cần
phải làm đó là việc sử dụng lao động sao cho hợp lý, có hiệu quả để giả chi
phí sức lao động lãng phí,góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, tạo ra sức cạnh
tranh về giá về chất lượng phục khách hàng.
Sau đây là một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý và hiệu
quả sử dụng lao động trong công ty mà em thấy cần thiết trong thời gian em
thực tập tại đây:
-Một là : Nâng cao chất lượng phục vụ là vấn đề quyết định bức bách
nhất, là thách thức đối với người quản lý công ty phấn đấu sao cho chất lượng
cao , giá thành hạ là mục tiêu của cơng ty. Bên cạnh đó , chất lượng phục vụ
cao cịn góp phần tăng điều kiện nghỉ ngơi tích cực cho người lao động, nâng
cao mức sống cho người lao động. Như vậy chất
lượng quả là hàng đầu nếu chúng ta muốn đạt tốc độ gia tăng doanh thu hàng
năm là 30-40%. Vậy muốn đảm chất lượng sản phẩm tốt thì trước hết người
lao động cần phải có trình độ chun mơn cao hiểu biết rộng, sau đố mới đến
yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật .
Ngành cơng nghieepj nói chung va nghành cơng nghiệp nhẹ nói riêng
đang thiếu những cán bộ quản lý, các nhà doanh nghiệp giỏi kiến thức kinh tế
đối ngoại , tinh thông luật pháp và thông thạo ngoại ngữ biết làm ăn có hiệu
quả trong cơ chế thị trường, thiếu những chuyên gia đầu đàn giỏi kỹ thuật
nghiệp vụ về thương mại va sản xuất, công ty cần phải nắm rõ phương châm “
thiếu con người có đào tạo là thiếu sự thành công”.
-Hai là : đào tạo và nâng cao trình độ cho người lao động là một vấn đề
được nhiều công ty quan tâm chủ yếu .
21
Báo cáo quản lý
Đối với nhân viên đã tốt nghiệp đại học , đặc biệt là cán bộ quản lý
Công ty nên khuyến khích họ học thêm chuyên ngành 2 về quản lý và kinh
doanh nhằm tăng cường chất lượng đội ngũ quản lý kinh doanh của cơng ty.
Ngồi ra công ty nên mở các lớp bồi dưỡng hàng năm về nghiệp vụ
chun mơn cho nhân viên và các lị đào tạo chuyên sâu ( mang tính tổng hợp).
-Ba là : Hồn thiện cơng tác tuyển chọn lao động, cơng tác tuyển chọn
lao động có ý nghĩa rất lớn đối với chất lượng lao động của các bộ sau này
của công ty, là điều kiện đầu tiên để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
trên khía cạnh nghiệp vụ chun mơn, ngoại ngữ, khả năng hồ nhập , đảm
bảo cho đội ngũ lao động có độ tuổi hợp lý phù hợp. Vì vậy cơng tác tuyển
chọn lao động rất quan trọng và có ý nghĩa lớn đối với việc bố trí đội ngũ lao
động ở từng bộ phận trong cơng ty.
Hình thức tuyển chọn mà cơng ty có thể áp dụng là các kiểu kiểm tra,
phỏng vấn trực tiếp đối với công nhan lao động thường, cho làm bài thi tình
huống đối với nhân viên văn phịng. Đó là hình thức đã được nhiều doanh
nghiệp áp dụng vì nó vừa mang tính khách quan vừa mang tính khoa học.
-Bốn là : Một trong những khó khăn đối với các nhà quản lý khi có
một lượng lớn nhân viên làm theo hợp đồng ngắn hạn, những lao động này
chủ yếu là lao động trẻ nên kinh nghiệm của họ không nhiều , hơn nữa trong
số họ cũng có người coi đây là công việc tạm thời, công việc làm thêm giờ
cho nên rất khó khăn cho việc đảm bảo chất lượng sản xuất .Chính vì thế cần
có sự bố trí xen khẽ giữa những người mới và những người có kinh nghiệm
để khắc phục những nhược điểm.
-Năm là : Đánh giá lao động là một trong những cách giúp cho cơng ty
có thể nâng cao quản lý và hiệu quả sử dụng lao động. Công ty nên thành lập
một bộ phận chuyên quan sát những việc làm của nhân viên để đánh giá , nếu
nhân viên nào sai sót, sẽ bị đánh dấu và cuối ngày nhân viên đó sẽ bị nhắc
nhở ngay, tránh sai sót lặp lại. Nếu vẫn tiếp tục mắc phải sai sót thì sẽ có hình
phạt bằng vật chất là trừ vào lương thưởng . Ngoài ra cịn có thể áp dụng thêm
các hịm thư góp ý của khách hàng về chất lượng sản phẩm đặt ở những nơi
đông người qua lại nhất hoặc ở ngay trong phịng lưu trú.
-Sáu là : Hồn thiện chính sách kích thích vật chất đối với người lao
động.Kích thích vật chất đối với người lao động thơng qua chính sách tiền
lương, thưởng , phụ cấp. Góp phần làm tăng thu nhập cho người lao động là
một trong những địn bẩykích thích nhân viên làm việc tích cực hơn.
22
Báo cáo quản lý
Tổ trưởng sẽ tiến hành tính cho các nhân viên, tổ dựa trên cơ sở bình bầu giữa
các thành viên trong tổ như vậy mới thực sự phản ánh được chất lượng lao
động mà họ đã bỏ ra và họ sẽ làn việc tích cực hơn để được nâng cao mức
thưởng.
-Bảy là : Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong công ty
tạo thành sự thống nhất liên hoàn. Để đưa ra thị trường những sản phẩm dịch
vụ tốt nhất mà doanh nghiệp mình có ,thì vấn đề quản lý lao động và đào tạo
lao động phải được coi trọng đăc biệt. Con người là trung tâm của sự phát tiển
, lao động là nguồn tài nguyên quan trọng của công ty. Nhiệm vụ của các nhà
quản lý lao ddoongj là phải xây dựng được một đội ngũ làm việc co trình độ
đồn kết phấn đấu cho mục đích
KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế
Việt Nam hiện nay có thể nói rằng khá khó khăn nhưng chúng ta luôn tin
tưởng một điều rằng các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh nói chung sẽ vượt qua được những khó khăn hiện nay để tồn
tại và phát triển : đảm bảo được lợi nhuận cho bản thân Doanh nghiệp,lợi ích
cho khách hàng, cùng góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế Quốc gia .
Qua việc nghiên cứu tình hình lao động tại Cơng ty TNHH Thanh Bình,
em thấy bên cạnh những ưu điểm của đội ngũ cán bộ công nhân viên , cũng
như cách phân cơng bố trí lao động cịn có những nhược điểm khơng thuận lợi
cho q trình sản xuất kinh doanh mà các nhà quản lý cũng như mỗi nhân
viên phải nhận ra để mỗi người hồn thiện mình hơn nữa, ban quản lý phải có
giải pháp thiết thực để khắc phục những nhược điểm đó. Nhận thức được vai
trò quan trọng của vấn đề này , em đã đi sâu tìm hiểu cơng tác quản lý lao
động và hiệu quả sử dụng lao động trong thời gian thực tập tại công ty với
23
Báo cáo quản lý
mong muốn tự nâng cao kiến thức cho bản và giúp cho công tác quản lý lao
động và hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty có hiệu quả hơn.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn Lê Kim
Anh và Ban giám đốc, Phòng tổ chức, Phòng kế hoạch, Phịng thị trường,
cùng với các nhân viên trong Cơng ty đã tạo cho em cơ hội để được tiếp cận
thực tế, vận dụng và củng cố kiến thức được trang bị ở trường, nhờ đó em đã
hồn thành được bài thực tập của mình. Em rất mong nhận dược sự đóng góp
của thầy cơ.
24
Báo cáo quản lý
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................1
Chương I: Khái quát chung về cơng ty TNHH Thanh Bình....................2
1. Sơ lược q trình hình thành và phát triển của cơng ty TNNH TMSX Thắng
Lợi.........................................................................................................................2
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của
Công ty TNHH Thanh Bình.................................................................................3
3. Nhiệm vụ hiện nay của Cơng ty TNHH Thanh Bình :...................................3
4. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Cơng ty TNHH Thanh Bình.................4
5. Chức năng, nhiệm vụ của công ty..............................................................6
5.1 Chức năng...........................................................................................6
5.2 Nhiệm vụ..............................................................................................6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CƠNG TY TNHH THANH
BÌNH.................................................................................................................8
I Khái niệm về lao động và qản lý lao động trong doanh nghiệp...............8
1- Khái niệm về lao động.....................................................................................8
2-Cơ cấu lao động trong công ty.........................................................................8
3-Các chỉ tiêu về chất lượng lao động...............................................................10
II- Một số đặc điểm của lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.......12
III-Hiệu quả sử dụng lao động và các nhân tố tác động tới hiệu quả sử
dụng lao động của công ty............................................................................13
1-Hiệu quả sử dụng lao động trong kinh doanh của công ty............................13
1.1-Khái niệm:.........................................................................................13
1.2-Các chỉ tiêu cụ thể đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.................13
1.3-Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động............................14
2-Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của công ty..........................................15
2.1-Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của tồn cơng ty nói chung qua
một số chỉ tiêu....................................................................................................15
2.1.1-Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân: ........................................15
2.1.2- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân :......................................................15
2.2- Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ở một số bộ phận ................17
2.2.1- Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ở bộ phận kinh doanh ......17
25