Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

báo cáo môn công nghệ khai thác và chế biến dầu và than đá sử dụng phần mềm geospatial toolkit đánh giá tiềm năng sinh khối tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.5 KB, 20 trang )

BÁO CÁO
SỬ DỤNG PHẦN MỀM GEOSPATIAL TOOLKIT
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG SINH KHỐI TỈNH
QUẢNG NINH
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Văn Đình Sơn Thọ
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Quang Đại 20104520
Nguyễn Thái Dương 20104677
Đỗ Thị Thu Hà 20104686
Nguyễn Thị Thu Hà 20106165
Hồ Văn Ninh 20104748
1
I. QUẢNG NINH
Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc, và là tỉnh có nhiều thành phố
nhất của Việt Nam. Quảng Ninh được ví như một Việt Nam thu nhỏ, vì có cả biển,
đảo, đồng bằng, trung du, đồi núi, biên giới. Trong quy hoạch phát triển kinh tế,
Quảng Ninh vừa thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc vừa thuộc vùng duyên hải
Bắc Bộ. Đây là tỉnh khai thác than đá chính của Việt Nam.
Quảng Ninh là một trong 25 tỉnh, thành phố có biên giới, tuy nhiên lại là tỉnh duy
nhất có đường biên giới trên bộ và trên biển với Trung Quốc, với đường biên giới trên
bộ dài 118,825 km và đường phân định Vịnh Bắc Bộ trên biển dài trên 191 km. Mặc
khác, Quảng Ninh là một trong 28 tỉnh, thành có biển, với đường bờ biển dài 250 km,
trong đó có 40.000 hecta bãi triều và trên 20.000 hecta eo vịnh, có 2/12 huyện đảo của
cả nước. Tỉnh có 2.077 hòn đảo, và diện tích các đảo chiếm 11,5% diện tích đất tự
nhiên.
1. Vị trí địa lý
Quảng Ninh nằm ở địa đầu phía đông bắc Việt Nam, có dáng một hình chữ nhật
lệch nằm chếch theo hướng đông bắc - tây nam. Phía đông nghiêng xuống nửa phần
đầu vịnh Bắc bộ, Phía tây tựa lưng vào núi rừng trùng điệp. Toạ độ địa lý khoảng
106
o


26' đến 108
o
31' kinh độ đông và từ 20
o
40' đến 21
o
40' vĩ độ bắc. Bề ngang từ đông
sang tây, nơi rộng nhất là 195 km. Bề dọc từ bắc xuống nam khoảng 102 km
[4]
. Phía
đông bắc của tỉnh giáp với Trung Quốc, phía Nam giáp vịnh Bắc Bộ, có chiều dài bờ
biển 250 km, phía tây nam giáp Hải Dương, đồng thời phía tây bắc giáp các tỉnh Lạng
Sơn, Bắc Giang và Hải Dương
[5]
.
• Điểm cực đông trên đất liền là mũi Gót ở đông bắc phường Trà Cổ, thành phố
Móng Cái, ngoài khơi là mũi Sa Vĩ.
• Điểm cực tây thuộc xã Bình Dương và xã Nguyễn Huệ, huyện Đông Triều.
• Điểm cực nam ở đảo Hạ Mai thuộc xã Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn.
• Điểm cực bắc thuộc thôn Mỏ Toòng, xã Hoành Mô, huyện Bình Liêu.
2. Điều kiện tự nhiên
2
Quảng Ninh là tỉnh miền núi, trung du nằm ở vùng duyên hải, với hơn 80% đất đai
là đồi núi. Trong đó, có hơn hai nghìn hòn đảo nổi trên mặt biển cũng đều là các núi.
Địa hình của tỉnh có thể chia thành 3 vùng gồm có Vùng núi, Vùng trung du và đồng
bằng ven biển, và Vùng biển và hải đảo. Địa hình đáy biển Quảng Ninh, không bằng
phẳng, độ sâu trung bình là 20 m. Có những lạch sâu là di tích các dòng chảy cổ và có
những dải đá ngầm làm nơi sinh trưởng các rạn san hô rất đa dạng.
Quảng Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều,
một mùa đông lạnh ít mưa và tính nhiệt đới nóng ẩm là bao trùm nhất. Do ảnh hưởng

bởi hoàn lưu gió mùa Đông Nam Á nên khí hậu bị phân hoá thành hai mùa gồm có
mùa hạ thì nóng ẩm với mùa mưa, còn mùa đông thì lạnh với mùa khô. Nhiệt độ trung
bình trong năm từ 21 – 23
o
C, lượng mưa trung bình hàng năm 1.995 m, độ ẩm trung
bình 82 – 85%. Mùa lạnh thường bắt đầu từ hạ tuần tháng 11 và kết thúc vào cuối
tháng 3 năm sau, trong khi đó mùa nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng.
Mùa ít mưa bắt đầu từ tháng 11 cho đến tháng 4 năm sau, mùa mưa nhiều bắt đầu từ
tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng 10. Ngoài ra, Do tác động của biển, nên khí hậu của
Quảng Ninh nhìn chung mát mẻ, ấm áp, thuận lợi đối với phát triển nông nghiệp, lâm
nghiệp và nhiều hoạt động kinh tế khác.
Quảng Ninh có tấc cả khoảng 30 sông, suối với chiều dài trên 10 km. Diện tích lưu
vực thông thường không quá 300 km
2
, trong đó có 4 con sông lớn là hạ lưu sông Thái
Bình, sông Ka Long, sông Tiên Yên và sông Ba Chẽ. Tuy nhiên, hầu hết các sông suối
đều ngắn, nhỏ và độ dốc lớn. Lưu lượng và lưu tốc rất khác biệt giữa các mùa. Vào
mùa đông, các sông cạn nước, có chỗ trơ ghềnh đá nhưng mùa hạ lại ào ào thác lũ,
nước dâng cao rất nhanh. Lưu lượng mùa khô 1,45 m
3
/s, mùa mưa lên tới 1500 m
3
/s,
chênh nhau 1.000 lần.
Quảng Ninh có 4 thành phố, 1 thị xã và 9 huyện trực thuộc, Trong đó, có 186 đơn
vị hành chính cấp xã bao gồm 115 xã, 61 phường và 10 thị trấn. Quảng Ninh là tỉnh có
nhiều thành phố trực thuộc nhất của Việt Nam.
Ðơn vị hành
chính cấp
Huyện

Thành
phố
Hạ Long
Thành
phố
Móng Cái
Thành phố
Uông Bí
Thành
phố
Cẩm Phả
Thị xã
Quảng
Yên
Huyện
Vân
Đồn
Diện tích (km²) 271,95 516,6 256,3 486,45 314,2 551,3
3
Dân số(người) 221.580 80.000 157.779 195.800 139.596 40.204
Mật độ dân số
(người/km²)
815 155 616 403 444 73
Số đơn vị hành
chính
20 phường
8 phường
và 9 xã
9 phường
và 2 xã

13 phường
và 3 xã
11 phường
và 8 xã
1 thị trấn
và 11 xã
Năm được công
nhận
1993 2008 2011 2012 2011
Huyện
Hoành Bồ
Huyện
Đầm Hà
Huyện
Cô Tô
Huyện
Đông
Triều
Huyện
Tiên Yên
Huyện
Hải Hà
Huyện
Bình
Liêu
Huyện
Ba Chẽ
843,7 412,37 39,75 397,11 437,59 526,01 471,39 576,66
46.288 33.219 4.985 156.627 44.352 52.279 27.629 18.877
55 81 126 395 102 100 57 33

1 thị trấn
và 14 xã
1 thị trấn
và 7 xã
1 thị trấn
và 2 xã
2 thị trấn
và 19 xã
1 thị trấn
và 11 xã
1 thị trấn
và 15 xã
1 thị trấn
và 7 xã
1 thị trấn
và 7 xã

4
3. Vài nét về tình hình kinh tế
Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc đồng thời là một trong bốn trung tâm du lịch lớn của Việt Nam với di sản
thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã hai lần được UNESCO công nhận về giá trị thẩm
mĩ và địa chất, địa mạo. Quảng Ninh có nhiều Khu kinh tế , Trung tâm thương mại
Móng Cái là đầu mối giao thương giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc và các nước
trong khu vực. Năm 2010, Quảng Ninh là tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
đứng thứ 7 ở Việt Nam
Quảng Ninh hội tụ những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội quan
trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Là một tỉnh có nguồn
tài nguyên khoáng sản,(Về trữ lượng than trên toàn Việt Nam thì riêng Quảng Ninh đã
chiếm tới 90%.) nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, cung cấp vật tư, nguyên liệu

cho các ngành sản xuất trong nước và xuất khẩu, đóng góp quan trọng cho sự phát
triển kinh tế, tăng trưởng GDP của tỉnh Quảng Ninh. Quảng Ninh với di sản thiên
nhiên thế giới Vịnh Hạ Long 2 lần được Tổ chức UNESCO tôn vinh. Với di tích văn
hóa Yên Tử, bãi cọc Bạch Đằng, Đền Cửa Ông, Đình Quan Lạn, Đình Trà Cổ, núi Bài
Thơ thuận lợi cho phát triển du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch thể thao, du lịch
văn hóa tâm linh. Quảng Ninh được xác định là 1 điểm của vành đai kinh tế Vịnh Bắc
Bộ, là cửa ngõ quan trọng của hành lang kinh tế Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh. Có
hệ thống cảng biển , cảng nước sâu có năng lực bốc xếp cho tàu hàng vạn tấn, tạo ra
nhiều thuận lợi cho ngành vận tải đường biển giữa nước ta với các nước trên thế giới.
Quảng Ninh có hệ thống cửa khẩu phân bố trên dọc tuyến biên giới, đặc biệt cửa khẩu
quốc tế Móng Cái là nơi hội tụ giao lưu thương mại, du lịch, dịch vụ và thu hút các
nhà đầu tư; Là cửa ngõ giao dịch xuất nhập khẩu với Trung Quốc và các nước trong
khu vực.
Quảng Ninh xếp thứ 5 cả nước về thu ngân sách nhà nước (2011) sau thành phố
Hồ Chí Minh, thủ đô Hà Nội, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và thành phố Hải Phòng.
[24]
Tính
đến hết năm 2011 GDP đầu người đạt 2264 USD/năm. (Hạ Long 3711
USD/năm ,Móng Cái 2764 USD/năm ,Cẩm Phả 2686 USD/năm ,Uông Bí 2460
USD/năm). Lương bình quân của lao động trong tỉnh ở các ngành chủ lực như than,
5
điện, cảng và du lịch đều ở mức cao .(2011 Điện 8,6 Triệu đồng Than 7.7 Triệu đồng
Du Lịch - Dịch vụ 9.2 Triệu đồng).
4. Dân cư
Tính đến năm 2011, dân số toàn tỉnh Quảng Ninh đạt gần 1.163.700 người, mật độ
dân số đạt 191 người/km²
[27]
Trong đó dân số sống tại thành thị đạt gần 606.700
người
[28]

, dân số sống tại nông thông đạt 557.000 người
[29]
. Dân số nam đạt 597.100
người
[30]
, trong khi đó nữ đạt 566.600 người
[31]
. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo
địa phương tăng 9,2 ‰
[32]
Theo thống kê của tổng cục thống kê Việt Nam, tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2009,
toàn tỉnh Quảng Ninh có 34 dân tộc và người nước ngoài cùng sinh sống. Trong đó,
người kinh đông nhất với 1.011.794 người, tiếp sau đó là người dao đông thứ hai với
59.156 người, người Tày 35.010 người, Sán Dìu có 17.946 người, người Sán Chay có
13.786 người, người Hoa có 4.375 người, ngoài ra còn có các dân tộc ít người như
người Nùng, người Mường, người Thái
[33]

Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2009, Toàn tỉnh Quảng Ninh có 6 Tôn giáo khác
nhau chiếm 23.540 người, trong đó, nhiều nhất là Công Giáo có 19.872 người, Phật
giáo có 3.302 người, Đạo Tin Lành có 271 người, Đạo Cao Đài có 87 người, Hồi Giáo
có 7 người, ít nhất là Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam có 1 người
[33]
.
6
II. KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI
Kinh tế của tỉnh phát triển với tốc độ khá nhanh. Tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân giai đoạn 2000 – 2005 đạt 12,75 %/năm. Trong đó GDP ngành công nghiệp và
xây dựng tăng bình quân 12,10 %/năm, ngành dịch vụ tăng bình quân 14,60 %/ năm,
ngành nông – lâm nghiệp tăng bình quân 8,20 %/năm. Giá trị sản xuất ngành nông –

lâm nghiệp đạt 565,0 tỷ đồng. Các sản phẩm nông nghiệp mũi nhọn của tỉnh là khai
thác thuỷ hải sản, gỗ công nghiệp.
Bảng 1. Cơ cấu kinh tế của tỉnh giai đoạn 2000 – 2005 ( GDP tính theo giá HH)
Đơn vị tính: %
Hạng mục Năm 2000 Năm 2005
Tổng số 100 100
1- Ngành công nghiệp và xây dựng 45,20 54,40
2- Ngành dịch vụ 44,97 38,43
3- Ngành nông – lâm nghiệp – thuỷ sản 9,83 7,16
Nguồn Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh.
Quảng Ninh là một tỉnh có ngành công nghiệp, thương mại và du lịch rất phát
triển. Ngoài dân số nội tỉnh, hàng năm tỉnh còn có trên 3 triệu lượt khách tham quan
du lịch, dự kiến đến năm 2020 sẽ có khoảng trên 6 triệu lượt khách. Như vậy, trên địa
bàn tỉnh có thị trường tiêu thụ rất lớn của một số nông – lâm –thuỷ sản, như: lương
thực; rau đậu thực phẩm; thịt gia súc, gia cầm, trứng, sữa; gỗ trụ mỏ, gỗ sản xuất đồ
mộc dân dụng; các loại thuỷ sản; vv
Tổng GDP ngành nông –lâm nghiệp –thuỷ sản năm 2005 ( theo giá CĐ 94) đạt:
565.020 triệu đồng, trong đó: nông nghiệp 442.642 triệu đồng ( chiếm 78,34% ), lâm
nghiệp 50.371 triệu đồng ( chiếm 8,91% ), thuỷ sản 72.008 triệu đồng ( chiếm 12,75
% ).
Giá trị xuất khẩu trực tiếp của địa phương giai đoạn 2001 – 2005 đạt tốc độ tăng
trưởng 25,28 %/năm, năm 2005 đạt trên 620 triệu USD. Các mặt hàng nông sản xuất
khẩu gồm: tôm đông lạnh, mực, tùng hương, giấy hàng mã, dầu thực vật.
Tổng vốn đầu tư cho ngành nông – lâm nghiệp - thuỷ sản trong giai đoạn 2000-
2005 đạt 8.508 tỷ đồng, chiếm một tỷ lệ nhỏ bằng 15,72 % tổng vốn đầu tư cho tất cả
các ngành . Bình quân mỗi năm đầu tư cho ngành nông – lâm nghiệp – thuỷ sản: 1.418
tỷ đồng.
II. HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG - LÂM NGHIỆP - THUỶ SẢN
1. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp:
Bảng 2 - Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

(Đơn vị: ha)
7
Loại đất
2000 2005
Tăng(+)
giảm(-)
Đất sản xuất nông nghiệp 43.461 54.643 11.182
- Đất trồng cây hàng năm 34.572 38.188 3.616
Trong đó: Đất trồng lúa 29.652 30.122 470
- Đất trồng cây lâu năm 8.890 16.454 7.564
Nguồn: Kiểm kê đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Cơ cấu sản xuất nông –lâm nghiệp – thuỷ sản của tỉnh trong những năm gần đây đã có
sự chuyển dịch nhanh theo hướng tích cực, phát huy được thế mạnh của tỉnh là phát
triển ngành thuỷ sản: Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm khá nhanh từ 71,28 % năm
2000 xuống 59,92 % năm 2005; sản xuất lâm nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ và có chiều
hướng giảm; tỷ trọng ngành thuỷ sản tăng lên rất nhanh từ 17,93% năm 2000 lên
32,95 % năm 2005. Vì vậy, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của ngành nông –
lâm nghiệp – thuỷ sản khá nhanh: 12%/ năm ( trong đó: nông nghiệp tăng 8,18%/
năm; lâm nghiệp tăng 3,21 %/ năm và thuỷ sản tăng 26,50 %/ năm ).
Bảng 4 - Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp ( giá CĐ 94 )
Đơn vị tính: Giá trị: Tỷ đồng; cơ cấu: %
Hạng mục
2000 2002 2004 2005
TĐTBQ
2000-2005
(%)
I-Giá trị sản xuất NN 771,8 938,5 1.121,1 1.143,5 8,18
- Trồng trọt 551,2 621,7 738,9 737,5 6,00
- Chăn nuôi 260,6 308,5 373,6 396,5 8,76
- Dịch vụ 8,3 8,6 9,5 4,60

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh
Sản xuất nông nghiệp của tỉnh trong những năm gần đây có sự tăng trưởng khá
nhanh, bình quân tăng 8,18 5/ năm. Trong ngành nông nghiệp, trồng trọt vẫn là ngành
sản xuất chính, chiếm tỷ trọng cao.Chăn nuôi là ngành có nhiều điều kiện thuận lợi
nên có tốc độ phát triển nhanh. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp có sự chuyển dịch theo
hướng giảm dần tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng dần tỷ trọng ngành chăn nuôi. Ngành
chăn nuôi đang dần trở thành ngành sản xuất chính của nông nghiệp.
Bảng 5 - Diễn biến sản xuất một số cây trồng chính giai đoạn 2000 – 2005:
Hạng mục ĐVT 2000 2002 2004 2005
Tăng BQ
(%) 2000 -
2005
1. DT cây lương thực 1000ha 53,43 54,33 54,52 53,7 0,10
8
T.đó: - Lúa cả năm 1000ha 48,36 49,19 48,51 47,2 -0,48
- Ngô 1000ha 4,88 4,92 5,78 6,21 4,94
2. SL cây lương thực 1000 tấn 188,98 213,73 235,28 237,1 4,64
T.đó: - Thóc 1000 tấn 175,93 199,48 215,9 214,9 4,08
- Ngô 1000 tấn 12,94 14,47 19,27 21,38 10,56
3.BQ lương thực/người kg 186 202 220 218,3 3,39
4. Đậu tương ha 1.433 1.333 1.028 900 -8,88
Sản lượng tấn 1.245 1.204 1.117 1.116 -2,16
5. Lạc ha 2484 2626 2908 3100 4,53
Sản lượng tấn 2.427 2.669 4.219 4.456 12,92
6. Rau xanh ha 7155 8008 8549 8700 3,99
Sản lượng 1000 tấn 101,70 110,38 115,77 118,52 3,11
7. Chè ha 361,3 608,0 815,0 815,0 17,67
Diện tích cho sản phẩm ha 300 400 439 300
Sản lượng búp tươi tấn 1000 2600 2718 2000 14,87
8. Cây ăn quả ha 8.382 10.502 9.430 9431 1,18

Sản lượng tấn 11.149 15.644 26.342 15.764 7,17
T. đó: Nhãn vải ha 7.027 7.755 6.491 6500 -1,55
Sản lượng tấn 4.970 9.480 19.223 8.630 11,67
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh.
Trong ngành trồng trọt, sản xuất cây hàng năm là chủ yếu. Diện tích đất trồng
cây hàng năm chiếm tỷ lệ lớn, khoảng 80 % diện tích đất sản xuất nông nghiệp; đất
trồng cây lâu năm chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, khoảng 20 %.
- Trong sản xuất cây hàng năm thì sản xuất cây lương thực, rau đậu thực phẩm
để cung cấp cho nhu cầu tại chỗ, các khu đô thị, các khu công nghiệp, khách du lịch
trên địa bàn tỉnh là chính. Diện tích gieo trồng cây lương thực chiếm 71,22 % diện
tích gieo trồng cây hàng năm ( DTGTCHN ); rau các loại chiếm 11,53 % DTGTCHN.
Nhóm cây công nghiệp ngắn ngày chiếm tỷ lệ diện tích nhỏ ( khoảng 5,3 %
DTGTCHN ), gồm 2 cây chính: cây lạc có diện tích và sản lượng tăng khá nhanh; cây
đậu tương có diện tích và sản lượng đều giảm.
9
- Cây lâu năm gồm có: chè, quế, cây ăn quả, trong đó nhóm cây ăn quả chiếm
tỷ lệ diện tích lớn, chiếm 57,32 % diện tích trồng cây lâu năm. Cây ăn quả hàng hoá
chủ yếu là cây vải, nhãn, với diện tích ổn định là 6,5 – 7 nghìn ha.
Quảng Ninh là tỉnh có thị trường tiêu thụ các loại sản phẩm chăn nuôi rất
lớn.Ngành chăn nuôi của tỉnh đã có những bước phát triển đáng kể cả về quy mô đàn
và khối lượng các loại sản phẩm. Phát triển chăn nuôi đã chuyển dịch theo hướng sản
xuất hàng hoá. Về phương thức chăn nuôi chuyển mạnh theo hướng chăn nuôi công
nghiệp, trang trại với các giống gia súc, gia cầm có năng suất, chất lượng cao như lợn
ngoại, lợn hướng lạc, đàn bò lai Sind, gia cầm siêu thịt, siêu trứng,
Bảng 6 - Diễn biến đàn vật nuôi
Đvt: Sl: 1.000 con; Sp: tấn
Hạng mục 2000 2002 2004 2005
Tốc độ tăng
SL BQ 2000-
2005

(%/năm)
I- Quy mô đàn
1- Đàn trâu 64,40 62,09 61,82 63,16 -0,39
2- Đàn bò 14,63 15,15 18,92 24,08 10,50
3- Đàn lợn 289,21 328,23 366,43 374,88 5,35
4- Đàn gia cầm 2.364 2.652 2.100 2.400 0,30
II- Sản phẩm
-Thịt hơi các loại 31.000 31.390 37.486 3,87
T.đó: Thịt lợn 25.990 27.600 26.020 32.208 4,38
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Sản xuất lâm nghiệp
Bảng 7 – Diễn biến sản xuất lâm nghiệp:
Hạng mục
Đơn vị
tính 2000 2002 2004 2005
Tốc độ
tăng
2000-
2005
(%/năm)
- I.Giá trị sản xuất lâm nghiệp Tr.đồng 116.80
9
90.138
112.53
6
136.81
5 3,21
10
1-Trồng và nuôi rừng Tr.đồng 43.595 31.363 47.366 62.979 7,63
2- Khai thác gỗ và lâm sản Tr.đồng 69.710 54.177 59.878 67.851 -5,39

3- Dịch vụ lâm nghiệp Tr.đồng 3.504 4.598 5.292 5.985 11,30
II. Sản phẩm lâm nghiệp chủ
yếu
1- Trồng rừng tập trung Ha 7.270 5.934 7.680 8.123 2,24
2- Gỗ tròn m
3
34.686 21.154 23.328 43.000 4,39
3- Nhựa thông Tấn 2.371 2.510 2.870 2.050 -2,87
4- Tre, nứa, luồng 1000câ
y
14.632 11.975 5.610 5.675
-17,26
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh.
Tiềm năng đất lâm nghiệp của tỉnh khá lớn, rừng sản xuất kinh doanh chiếm
80% (chủ yếu rừng trung bình và rừng nghèo) với tổng trữ lượng 4,8 triệu m3, không
đáp ứng đủ yêu cầu sử dụng của tỉnh. Rừng đặc sản hiện chỉ có 10 nghìn ha, chủ yếu
là diện tích hồi (6,5 nghìn ha). Diện tích đất chưa thành rừng để hình thành các vùng
nguyên liệu công nghiệp chế biến lâm sản của tỉnh không còn lớn.
Quảng Ninh là tỉnh có tỷ lệ rừng che phủ khá, theo Báo cáo của ngành lâm
nghiệp, Bộ NN và PTNT, tính đến 31/12/2005 tỉnh Quảng Ninh có diện tích rừng che
phủ là 268,4 nghìn ha chiếm 44,1% diện tích đất tự nhiên, trong đó rừng tự nhiên là:
167,5 nghìn ha, rừng trồng là 100,9 nghìn ha; ngoài ra có diện tích rừng khoanh nuôi
là 7,78 nhgìn ha và đất trồng rừng là 23,48 nghìn ha. Sản lượng gỗ khai thác tăng
mạnh từ 23,3 nghìn m3 năm 2000 lên 43 nghìn m3 năm 2005, chủ yếu từ gỗ rừng
trồng nguyên liệu, tre nứa, để làm trụ mỏ…
Tỉnh đã cơ bản giao đất rừng cho các đối tượng, trong 5 năm trồng mới trên 30 nghìn ha rừng
tập trung, diện tích chủ yếu là gỗ trụ mỏ, tăng nhanh và ổn định diện tích trồng rừng kinh tế và
các loại cây rừng có năng suất cao, phục vụ công nghiệp khai thác mỏ và dân sinh, năm 2005
tỉnh đã trồng 8,1 nghìn ha rừng, chủ yếu là rừng sản xuất. Quảng Ninh có diện tích hồi đặc sản
6.500 ha, tập trung ở huyện Bình Liêu.

2.3. Thuỷ sản
Bảng 8 - Diễn biến sản xuất ngành thuỷ sản
Đvt: dt: 1.000 ha;
11
Sp: 1.000 tấn
Hạng mục 2000 2002 2004 2005
Tốc độ tăng 2000-
2005 (%/năm)
Tổng sản lượng (tấn) 25509 43745 55925 52712 8,40
SL Đánh bắt (tấn) 21317 26699 35258 35918 5,97
Trong đó: SL cá 18354 20527 24784 24553 3,29
DT nuôi trồng (ha) 13950 15292 17283 18183 2,99
SL nuôi trồng (tấn) 4192 17046 20667 16794 16,67
Trong đó: SL cá nuôi 2279 3564 5956 6402 12,16
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh.
Quảng Ninh là tỉnh duy nhất trong vùng Đông bắc có bờ biển dài, là diều kiện
thuận lợi để nuôi trồng và đánh bắt hải sản. Nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh trong mấy
năm qua đã phát triển theo hướng tập trung, thâm canh tăng năng suất và chất lượng.
Diện tích nuôi trồng thuỷ hải sản năm 2005đạt 18.183 ha, tốc độ tăng diện tích bình
quân giai đoạn 2000 - 2005 đạt 2,99 %/năm. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng tăng rất
nhanh đạt bình quân 16,67%/ năm.
Nuôi trồng thuỷ sản là một lợi thế của tỉnh và đã được chú trọng đầu tư khai thác, nên
diện tích nuôi trồng, sản lượng và giá trị nuôi trồng có tốc độ tăng khá nhanh.
1. Nhà máy nhiệt điện Uông Bí
Nhà máy nhiệt điện Uông Bí được xây dựng trên địa bàn thị xã Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh. Dự án có số vốn đầu tư trên 300 triệu USD do Tập đoàn Điện lực Việt
Nam (EVN) làm chủ đầu tư, Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam (LILAMA) làm tổng
thầu, được khởi công ngày 26-5-2002 và đã vận hành thử, phát điện lên lưới điện quốc
gia lần đầu vào ngày 18-12-2006 với công suất 300MW.
12

Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí mở rộng giai đoạn 2: Sẽ hoàn thành trước 4 tháng
so với kế hoạch. Đây là sự kiện khá hiếm hoi vì trong khi hiện nay hầu hết các dự
án nhiệt điện than đều trong tình trạng chậm tiến độ từ 6 tháng đến nhiều năm thì
Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí mở rộng giai đoạn 2 đang phấn đấu vượt tiến độ 4
tháng.
Nhà máy được khởi công xây dựng ngày 23/5/2008, theo kế hoạch sẽ được thi
công trong 36 tháng và bàn giao vào tháng 6/2011. Tuy nhiên, ông La Kiện, giám đốc
hiện trường của đơn vị tổng thầu cho biết: sau 2 năm khởi công xây dựng, đến nay dự
án đã hoàn thành khoảng 90% tiến độ công việc, trong đó, các hạng mục chính như
phần lắp đặt hệ thống băng tải đã hoàn thành, lắp đặt lò hơi đạt 87% tiến độ, lắp đặt
tua bin máy phát đạt 80%. Các công tác lắp đặt đường ống, điện… cũng đang trong
tầm kiểm soát. Đầu tháng 11 sẽ tiến hành nối thông hệ thống băng tải than và cuối
năm sẽ phát điện chạy thử. Nếu mọi việc suôn sẻ sẽ bàn giao cho chủ đầu tư vào tháng
3/2011, vượt tiến độ 4 tháng so với kế hoạch.

Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí mở rộng do EVN là chủ đầu tư (Công ty nhiệt điện
Uông Bí là đại diện) có tổng vốn đầu tư trên 220 triệu USD, nhà máy có công suất
thiết kế 1x 330MW. Các thiết bị của nhà máy như: lò hơi, tuabin, máy phát điện, hệ
13
thống thiết bị điều khiển tự động do Tập đoàn Chengda, Trung Quốc (đơn vị tổng
thầu) chế tạo và lắp đặt.
Theo ông Phùng Văn Sinh, phó giám đốc Công ty Nhiệt điện Uông Bí, nhờ công tác
phối hợp chặt chẽ giữa chủ đầu tư, đơn vị tư vấn và nhà thầu nên việc đẩy nhanh tiến
độ dự án rất thuận lợi. Ngoài sự cố gắng của nhà thầu Chengda, phía chủ đầu tư cũng
quản lý giám sát rất nghiêm ngặt, đặc biệt, EVN rất quan tâm phần giải ngân nên tiến
độ thi công rất trôi chảy.
Cũng theo ông Sinh, nhà máy sẽ sử dụng than cám 5 của mỏ than Vàng Danh để
việc sử dụng nhiên liệu được thuận lợi. Hiện nay chủ đầu tư đã yêu cầu nhà thầu lấy
mẫu than để thiết kế lò hơi cho phù hợp, đảm bảo cho việc vận hành sau này.
Nếu đẩy nhanh tiến độ trước 4 tháng như dự kiến, Nhiệt điện Uông Bí mở rộng giai

đoạn 2 không chỉ bổ sung cho điện lưới quốc gia 1,980 tỷ kWh/năm mà còn đóng góp
quan trọng vào việc khắc phục tình trạng thiếu điện trong muà khô 2011, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Quảng Ninh và khu vực phía Bắc.
2. Nhà mày nhiệt điện Cẩm Phả
Nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả nằm tại khu vực Cầu 20, phường Cẩm Thịnh, thị
xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam do Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng
sản Việt Nam (Vinacomin), Tổng công ty xây dựng công nghiệp Việt Nam
(Vinaincon) và các công ty than trên địa bàn thị xã Cẩm Phả làm Chủ đầu tư. Tổng
công suất của nhà máy là 600 MW và sản lượng điện năng hàng năm là 3,68 tỷ KWh.
14

Nhà máy có 2 tổ máy với 4 lò hơi có công suất 150 MW/lò theo công nghệ lò tầng
sôi tuần hoàn (CFB) đốt than và sử dụng nước biển làm nước làm mát. Nhà máy sử
dụng phương pháp đốt đá vôi cùng với than để khử khí lưu huỳnh và sử dụng hệ thống
lọc bụi tĩnh điện để kiểm soát khí thải theo yêu cầu của về quản lý môi trường. Hệ
thống kênh dẫn nước tuần hoàn của Nhà máy là hệ thống kênh hở, có chiều dài trên
300 mét ra bên ngoài Vịnh Bái Tử Long để lấy nước làm mát cho các tổ máy và xả trở
lại Vịnh sau khi đã được đưa qua xử lý. Nguyên liệu đầu vào là than cám 6 (theo
TCVN) và than bùn được cung cấp bởi các công ty khai thác than trên khu vực thị xã
Cẩm Phả qua Nhà máy sàng tuyển của Công ty tuyển than Cửa Ông. Hệ thống đầu nối
với hệ thống điện quốc gia bằng 2 cấp điện áp là 220 KV và 110 KV nhằm cung cấp
điện cho khu vực tam giác kinh tế Hà Nội-Quảng Ninh-Hải Phòng và quốc gia.
Toàn bộ Nhà máy gồm có 2 dự án: Dự án Nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả đã được
khởi công xây dựng từ ngày 15 tháng 4 năm 2006 và Dự án Nhà máy nhiệt điện Cẩm
Phả 2 được được khởi công xây dựng vào ngày 28 tháng 12 năm 2007.
Tháng 7 năm 2009, Tổ máy 1 đã phát điện và đến tháng 10 năm 2010 Tổ máy 2 đã
phát điện lên Hệ thống điện lưới quốc gia.
Hiện nay cả 02 tổ máy của Nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả đã phát điện bình thường
với công suất trên 10 triệu kwh/ngày. Nhà máy chạy ổn định và góp phần nâng cao
tính an toàn cho Hệ thống điện quốc gia.

3. Nhà máy nhiệt điện Mạo Khê
Nhà máy nhiệt điện Mạo Khê nằm trên địa bàn 3 xã: Bình Khê,Xuân Sơn và
Tràng An huyện Đông Triều,tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam với tổng diện tích 72ha. do
15
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin)làm chủ đầu tư.
Tổng công suất của nhà máy là 440MW và sản lượng điện năng hàng năm cung cấp
khoảng 2,6 tỷ KWh.
Nhà máy có 2 tổ máy được bố trí theo hình khối mỗi tổ máy có 1 lò hơi sôi tuần
hoàn, 1 tua bin hơi, 1 máy phát ,1 máy biến áp tăng áp. Trong đó lò hơi sôi tuần
hoàn(CFB), có bao hơi và quá trình nhiệt trung gian do hãng Foster Wheeler cung cấp.
Đặc biệt, lò CFB có thể đốt than với hiệu suất đốt cháy cao, than cháy kiệt có thể vận
hành ổn định ở phụ tải thấp nhất bằng 40% phụ tải định mức mà không cần đốt thêm
dầu kèm. Có thể nói TKV là đơn vị đầu tiên áp dụng công nghệ này tại Việt Nam để
đốt than nhiệt lượng thấp ở các dự án nhiệt điện như: Cao Ngạn, Sơn Động, Cẩm Phả
1 và 2.Việc sử dụng công nghệ CFB sẽ mang đến hiệu quả tốt hơn nhiều về môi
trường so với công nghệ lò hơn đốt than phun, bởi khả năng khử lưu huỳnh trong khói
thải bằng việc đốt kèm đá vôi trong buồng đốt, khử bụi tĩnh điện hiệu suất cao hơn
99,8%. Lò CFB có thể đốt than với hiệu suất đốt cháy cao, than cháy kiệt, nên tro xỉ
thải ra có thể tận dụng làm vật liệu xây dựng. Với ống khói được xây cao 150 mét, hệ
thống nước thải khép kín và được tái sử dụng sau khi xử lý, do vậy đã hạn chế đến
mức thấp nhất việc xả thải ra môi trường. Nhà máy có nhiều thuận lợi về nguồn
nguyên liệu và cơ sở hạ tầng cho ngành công nghiệp điện. Tại vị trí này, Nhà máy có
thể sử dụng hiệu quả và tiết kiệm nguồn nguyên liệu là than cám nhiệt lượng thấp từ
các mỏ Mạo Khê, Tràng Bạch, Khe Chuối, Hồng Thái. Than và tro xỉ của Nhà máy
được vận chuyển đến kho và bãi thải bằng hệ thống băng tải.
Dự án Nhà máy nhiệt điện Mạo Khê khởi công xây dựng từ ngày 8 tháng 7 năm
2009 với tổng mức đầu tư khoảng 9.315 tỷ đồng tương đương 577 triệu đô la. Ngày
29 Tháng 6 năm 2012, Nhà máy đã tiến hành đốt lò tổ máy số 1 bằng dầu FO, Dự kiến
tháng 11 năm 2012 Nhà máy đi vào phát điện thương mại hòa vào lưới điện quốc gia.
Nhà máy nhiệt điện Mạo Khê khi đi vào hoạt động sẽ bổ sung vào lưới điện quốc gia

khoảng 2,86 tỷ kWh/năm, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đất nước, đồng thời giải
quyết việc làm cho cán bộ công nhân viên ngành than, tỉnh Quảng Ninh và khu vực
lân cận.
III. Nhu cầu tiêu thụ năng lượng
Nhu cầu năng lượng điện
16
Việt Nam 87,309 triệu KWh
QN: 1.137.96 triệu KWh
TT
Giá bán lẻ điện cho các ngành sản
xuất
Giá bán điện (đồng/kWh)
1 Cấp điện áp từ 110 kV trở lên

a) Giờ bình thường 1.158

b) Giờ thấp điểm 718

c) Giờ cao điểm 2.074
2 Cấp điện áp từ 22 kV đến dưới 110 kV


a) Giờ bình thường 1.184

b) Giờ thấp điểm 746

c) Giờ cao điểm 2.156
3 Cấp điện áp từ 6 kV đến dưới 22 kV



a) Giờ bình thường 1.225

b) Giờ thấp điểm 773

c) Giờ cao điểm 2.224
4 Cấp điện áp dưới 6 kV

a) Giờ bình thường
1.278
b) Giờ thấp điểm
814
c) Giờ cao điểm
2.306

Khách hàng mua điện tại cấp điện áp
20kV
được tính theo giá tại cấp điện áp từ 22kV
đến dưới 110kV.


STT Giá bán lẻ điện cho kinh doanh Giá bán điện (đồng/kWh)
1
Từ 22 kV trở lên
a) Giờ bình thường
1.909
b) Giờ thấp điểm
1.088
c) Giờ cao điểm
3.279
2

Từ 6 kV đến dưới 22 kV

a) Giờ bình thường
2.046
17
TT
Giá bán lẻ điện cho các ngành sản
xuất
Giá bán điện (đồng/kWh)
1 Cấp điện áp từ 110 kV trở lên

a) Giờ bình thường 1.158
b) Giờ thấp điểm
1.225
c) Giờ cao điểm
3.338
3
Dưới 6 kV

a) Giờ bình thường
2.074
b) Giờ thấp điểm
1.279
c) Giờ cao điểm
3.539
18

×