Tải bản đầy đủ (.pdf) (198 trang)

Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn việc áp dụng quản lý và đánh giá rủi ro trên thế giới và trong nước để xây dựng quy định quản lý và đánh giá rủi ro đối với trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.66 MB, 198 trang )
















































BỘ CÔNG THƯƠNG












Đề tài:


NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
VIỆC ÁP DỤNG QUẢN LÝ VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO
TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC ĐỂ XÂY DỰNG
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐỐI VỚI
TRẠM NẠP KHÍ DẦU MỎ HOÁ LỎNG VÀO CHAI





Cơ quan chủ trì: Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp
Chủ nhiệm đề tài: NGUYỄN HỮU DŨNG











HÀ NỘI - NĂM 2012









BỘ CÔNG THƯƠNG












BÁO CÁO TỔNG HỢP



§Ò tμi
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VIỆC
ÁP DỤNG QUẢN LÝ VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRÊN THẾ GIỚI VÀ
TRONG NƯỚC ĐỂ XÂY DỰNG QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ ĐÁNH
GIÁ RỦI RO ĐỐI VỚI CÁC TRẠM NẠP KHÍ DẦU MỎ HOÁ LỎNG
VÀO CHAI






CƠ QUAN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN
CỤC KỸ THUẬT AN TOÀN
VÀ MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP

Phó Cục trưởng





Cao Anh Dũng





HA N

I
,
12 - 2012
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn việc áp dụng quản lý và đánh giá rủi ro trên thế
giới và trong nước để xây dựng quy định đối với các trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai

Bộ Công Thương - 2012
3
Môc lôc
Trang

Mở đầu 5

Phần I. Mục tiêu, nội dung 7
Phần II. Báo cáo quá trình thực hiện và kết quả thực hiện đề tài 9
Phần III. Nội dung tài liệu hướng dẫn 29
Phần IV Kết luận và Kiến nghị 80
Tài liệu tham khảo 81

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1. So sánh tiêu chuẩn rủi ro cá nhân 12
Bảng 2. Tiêu chuẩn rủi ro của một số quốc gia, tổ chức trên thế giới
cho các công trình dầu khí trên đất li
ền - nhóm I 16
Bảng 3. Tiêu chuẩn rủi ro của một số quốc gia, tổ chức trên thế giới
cho các công trình dầu khí trên đất liền - Nhóm III 17
Bảng 4. Số lượng thống kê các trạm nạp tại Việt Nam (2012) 20
Bảng 5. Bố trí nhân sự của Trạm nạp LPG 43
Bảng 6. Danh mục các dữ liệu cần thiết trong bước thu thập dữ liệu 43
Bảng 7. Danh sách các phân đoạn 48
Bảng 8. Một số mối nguy hiể
m điển hình với trạm nạp LPG 49
Bảng 9. Ví dụ tính tần suất rò rỉ của các phân đoạn 57
Bảng 10. Ví dụ về vùng ảnh hưởng của cháy tia cho 01 trạm nạp
LPG 61
Bảng 11. Ví dụ về tính toán vùng ảnh hưởng của cháy bùng từ phần
mềm PHASTRISK cho 01 trạm nạp cụ thể 63
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn việc áp dụng quản lý và đánh giá rủi ro trên thế
giới và trong nước để xây dựng quy định đối với các trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai

Bộ Công Thương - 2012
4

Bảng 12. Ví dụ về vùng hậu quả khi xảy ra nổ quá áp (Bắt lửa
muộn) 65
Bảng 13. Ví dụ về đường kính rò rỉ đại diện bình chịu áp lực theo
API 581 66
Bảng 14. Ví dụ về rủi ro cá nhân hàng năm IR do các sự cố
Hydrocacbon tại một trạm nạp LPG 72
Bảng 15. Tác động do bức xạ nhiệt đến con người (DNV Technica) 75

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. Sơ đồ tóm tắt tiêu chuẩn rủi ro cá nhân 14
Hình 2. Tiêu chuẩn r
ủi ro xã hội tại Hà Lan 15
Hình 3. Tiêu chuẩn rủi ro xã hội tại HongKong (trạm nạp LPG) 16
Hình 4. Sơ đồ biểu diễn các bước đánh giá rủi ro định lượng 38
Hình 5. Ví dụ Quy trình nạp LPG vào chai của 01 trạm nạp LPG
điển hình 41
Hình 6. Hình dạng và vùng ảnh hưởng điển hình của một đám cháy
tia 53
Hình 7. Đồ thị hệ số hiệu chỉnh đánh giá hệ thống quản lý 58
Hình 8. Ví dụ về hình dạng phát tán của
đám mây khí khi xảy ra sự
cố rò rỉ nhỏ tại bồn chứa LPG 60
Hình 9. Ví dụ về vùng bức xạ nhiệt của cháy tia khi xảy ra cháy do
rò rỉ LPG vừa tại bồn chứa LPG 61
Hình 10. Ví dụ về vùng bức xạ nhiệt của cháy tia khi xảy ra cháy do
rò rỉ LPG vừa tại bồn chứa LPG 63
Hình 11. Ví dụ về vùng bức xạ nhiệt của nổ quá áp khi xảy ra nổ do
rò rỉ LPG vừa tại bồn chứa 65
Hình 12. Ví dụ đường đồng mức rủi ro cá nhân 71
Hình 13. Tiêu chuẩn rủi ro cá nhân cho nhóm I và nhóm III 74

Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn việc áp dụng quản lý và đánh giá rủi ro trên thế
giới và trong nước để xây dựng quy định đối với các trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai

Bộ Công Thương - 2012
5

Më §ÇU

Quá trình sản xuất công nghiệp luôn tồn tại nhiều yếu tố nguy hiểm gây
mất an toàn, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, ô nhiễm môi trường từ việc
từ các việc sử dụng các thiết bị chịu áp lực, thiết bị nâng, thiết bị sản xuất và
chứa đựng hoá chất độc, các chất độc hoặc có nguy cơ gây cháy nổ cao.
Là lĩnh vực mới phát triển tạ
i Việt Nam (bắt đầu từ những năm 1992),
ngành gas đã có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng theo thời gian. Từ sản lượng
tiêu thụ 55.000 tấn năm 1995, 14 năm sau, năm 2009, sản lượng tiêu thụ đã
tăng lên 1.100.000 tấn. Dự kiến đến 2015 sẽ là 1,7 triệu tấn/năm.
Với đăc thù là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây mất an toàn, cháy nổ
cao, các công đoạn từ sản xuấ
t, chế biến, nhập khẩu, tồn chứa, vận chuyển, sử
dụng đều yêu cầu phải tuân thủ các quy định có nghiêm ngặt về an toàn. Vấn
đề nhận diện được các yếu tố nguy hiểm, từ đó đáng giá mức độ nguy hiểm,
kiểm tra các giải pháp có sẵn đã đầy đủ và thích hợp, đưa ra các giải pháp
phòng ngừa bổ sung là hết sức cần thiết. Đây cũng chính là nộ
i dung công
tác đánh giá rủi ro.
Theo các quy định hiện hành, các trạm nạp LPG phải được đánh giá rủi
ro để đảm bảo an toàn trong sử dụng, nói cách khác là mức rủi ro nằm trong
phạm vi cho phép. Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa có hướng dẫn cụ thể nào với
công tác đánh giá rủi ro đối với trạm nạp LPG vào chai.

Do vậy, việc thu thập, tổng hợp tình hình thực hiện công tác đánh giá rủi
ro trên thế giới và trong nước, từ
đó đưa ra được bức tranh tổng thể về việc
thực hiện công tác này hiện nay, giúp hình dung công tác này một cách toàn
diện, tổng thể để biên soạn hướng dẫn đánh giá rủi ro đối với trạm nạp khí
dầu mỏ hoá lỏng vào chai là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết của việc cần có tài liệu hướng dẫn quản lý
và đánh giá rủi ro đối với các tr
ạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai, Bộ
Công Thương đã ban hành Căn cứ Quyết định số 6968/QĐ-BCT ngày 29
tháng 12 năm 2011 về việc đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn việc áp dụng quản lý và đánh giá rủi ro trên thế
giới và trong nước để xây dựng quy định đối với các trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai

Bộ Công Thương - 2012
6
nghệ năm 2012, đã giao Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp chủ
trì nhiệm vụ "Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn việc áp dụng quản lý và
đánh giá rủi ro trên thế giới và trong nước để xây dựng quy định quản lý và
đánh giá rủi ro đối với các trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai".
Trên cơ sở nhiệm vụ được giao, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường
công nghiệ
p đã tiến hành công tác nghiên cứu, điều tra, khảo sát, hội thảo
thực tiễn vấn đề quản lý an toàn đối với các trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng
vào chai trong nước và trên thế giới, rà soát các quy định đối với các trạm nạp
khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai, xây dựng quy định đánh giá rủi ro tại trạm nạp
khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai và đề xuất dự thảo tài liệu “Hướng dẫn qu
ản lý
và đánh giá rủi ro đối với các trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai”




Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn việc áp dụng quản lý và đánh giá rủi ro trên thế
giới và trong nước để xây dựng quy định đối với các trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai

Bộ Công Thương - 2012
7









PHẦN I

MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG ĐỀ TÀI


Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn việc áp dụng quản lý và đánh giá rủi ro trên thế
giới và trong nước để xây dựng quy định đối với các trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai

Bộ Công Thương - 2012
8
1. Mục tiêu:
Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng và đưa công tác quản lý và
đánh giá rủi ro các trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai, nâng cao tính
phòng ngừa đảm bảo an toàn và phù hợp với quy định quốc tế.

2. Nội dung:
Để thực hiện được mục tiêu, các thành viên của nhóm thực hiện đề tài đã
tiến hành:
- Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, hội thảo thực tiễn vấn đề quản lý an
toàn
đối với các trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai trong nước và trên thế
giới
- Rà soát các quy định đối với các trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào
chai
- Xây dựng quy định đánh giá rủi ro tại trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng
vào chai
- Đề xuất dự thảo tài liệu “Hướng dẫn quản lý và đánh giá rủi ro đối với
các trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai”
Trên cơ sở
đó, Tài liệu hướng dẫn quản lý và đánh giá rủi ro đối với các
trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai đã được xây dựng với các nội dung
chủ yếu như sau:
I. Khái niệm, quy định thực hiện công tác đánh giá rủi ro Việt Nam và
trên thế giới.
II. Hướng dẫn phương pháp đánh giá rủi ro định lượng.
Nội dung chi tiết của nhiệm vụ được trình bày tại Phần II và Phần III
dưới đây.

Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn việc áp dụng quản lý và đánh giá rủi ro trên thế
giới và trong nước để xây dựng quy định đối với các trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai

Bộ Công Thương - 2012
9











PHẦN II

BÁO CÁO QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN VÀ KẾT
QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI


Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn việc áp dụng quản lý và đánh giá rủi ro trên thế
giới và trong nước để xây dựng quy định đối với các trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai

Bộ Công Thương - 2012
10
Nội dung cụ thể thực hiện đề tài:
- Thu thâp tài liệu liên quan, xây dựng đề cương thực hiện công việc
(tháng 1 – tháng 4 năm 2012);
- Báo cáo về việc thực hiện công tác đánh giá rủi ro trong nước và thế
giới (tháng 4 đến tháng 5 năm 2012);
- Báo cáo hiện trạng hoạt động của các trạm nạp LPG tại Việt Nam
(tháng 6 đến tháng 8 năm 2012);
- Xây dựng phương pháp đánh giá rủi ro cho trạm nạp LPG (tháng 6 đế
n
tháng 8 năm 2012);
- Thu thập số liệu thực tế 01 trạm nạp, xử lý sô liệu thu thập (tháng 6 đến

tháng 8 năm 2012);
- Biên soạn tài liệu hướng dẫn quản lý và đánh giá rủi ro đối với trạm
nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai (tháng 8 đến tháng 9 năm 2012);
- Hội thảo khoa học về tài liệu hướng dẫn quản lý và đánh giá rủi ro đối
với trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏ
ng vào chai (tháng 9 năm 2012);
- Báo cáo tổng kết đề tài (tháng 11 đến tháng 12 năm 2012)

Kết quả thực hiện cụ thể như sau:
1. Xây dựng đề cương thực hiện công việc:
Căn cứ Quyết định số 6968/QĐ-BCT ngày 29 tháng 12 năm 2011 về
việc đặt hàng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2012, nhóm
thực hiện đề tài đã tiến hành thu thập tài liệu, xây dựng đề cương thự
c hiện
công việc. Đề cương đã được Vụ Khoa học và Công nghệ Bộ Công Thương
phê duyệt vào tháng 4 năm 2012.
Trên cơ sở đề cương được phê duyệt, đơn vị chủ trì đề tài, nhóm thực
hiện đề tài đã tiến hành triển khai việc tiến hành thuê khoán chuyên môn, xử
lý số liệu thu thập, khảo sát và thực hiện các công việc tiếp theo.

Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn việc áp dụng quản lý và đánh giá rủi ro trên thế
giới và trong nước để xây dựng quy định đối với các trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai

Bộ Công Thương - 2012
11
2. Báo cáo về việc thực hiện công tác đánh giá rủi ro trong nước và
thế giới
Nhóm thực hiện đề tài đã tiến hành thu thập các tài liệu trong nước và
thế giới, khảo sát việc thực hiện công tác đánh giá rủi ro với các trạm nạp,
thuê khoán chuyên môn để có cái nhìn tổng thể, toàn diện về tình hình thực

hiện công tác đánh giá rủi ro trong nước và trên thế giới.
Qua tìm hiểu, có thể tóm tắt tình hình thực hiện công tác đánh giá rủi ro
trong nước và trên thế giới như sau:
VỀ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRÊN THẾ GIỚI
Công tác quản lý, đánh giá rủi ro được nhiều quốc gia quan tâm để tăng
cường xây dựng nền văn hóa an toàn, đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người
lao động.
Điều này được thể hiện tại:
- Công ước số 155 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) về An toàn lao
động, vệ sinh lao động và môi trường làm việc, có hiệ
u lực từ 15 tháng 8 năm
1983, đã được 60 quốc gia phê chuẩn, quy định tại khoản 2 điều 4: Mục đích
của chính sách quốc gia là phòng ngừa tai nạn lao động và những tổn thương
về sức khoẻ phát sinh từ công việc, bằng cách giảm đến mức thấp nhất, trong
điều kiện thực tế cho phép, những nguyên nhân rủi ro vốn có trong môi
trường làm việc.
- Khuyến nghị số 164 - Khuyến ngh
ị về an toàn lao động, sức khỏe lao
động và môi trường làm việc, 1981, quy định: Lĩnh vực hoạt động khoa học
kỹ thuật Phải có những biện pháp để thực hiện chính sách nêu trong Điều 4
của Công ước, sao cho thích hợp với các ngành hoạt động kinh tế khác nhau,
các loại công việc khác nhau và ưu tiên loại trừ rủi ro ngay tại nguồn phát
sinh.
- Khuyến nghị 164 quy định các nhà chức trách có thẩm quyền ở mỗi
nước phải: Đẩy mạnh việc điều tra và nghiên cứu để phát hiện và tìm cách
khắc phục các nguy cơ, rủi ro trong lao động;
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn việc áp dụng quản lý và đánh giá rủi ro trên thế
giới và trong nước để xây dựng quy định đối với các trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai

Bộ Công Thương - 2012

12
- Công ước 187 của ILO về cơ chế tăng cường công tác an toàn vệ sinh
lao động, có hiệu lực từ 20 tháng 2 năm 2009, đến nay đã có 24 quốc gia phê
chuẩn, quy định Xây dựng chính sách quốc gia về ATVSLĐ để thúc đẩy các
nguyên tắc ATVSLĐ cơ bản: đánh giá rủi ro; đối phó với rủi ro từ nguồn;
xây dựng một văn hoá an toàn và sức khoẻ quốc gia mang tính phòng ngừa.
Nhận thức được tầm quan trọng củ
a việc xây dựng nền văn hóa an toàn
mang tính phòng ngừa, vấn đề đánh giá rủi ro được quy định tại Luật an toàn
vệ sinh lao động tại nhiều quốc gia trên thế giới như tại Luật An toàn lao động
Trung Quốc, Luật Môi trường làm việc Thụy Điển, Luật An toàn và Sức khoẻ
lao động (năm 2006) của Singapore, Luật an toàn và sức khoẻ của Anh, Quy
chế liên quan đến việc thi hành và sử dụng việc phân tích rủ
i ro trong các hoạt
động dầu khí của Na Uy, các quy chế về phân tích và đánh giá các nguy hiểm
của Cục quản lý An toàn và Vệ sinh lao động (OSHA) và các đề nghị thực tế
trong việc phân tích và quản lý các rủi ro và nguy hiểm của Viện Dầu khí Mỹ
(API RECOMMENDED PRACTICE 750, API RECOMMENDED
PRACTICE 14J (RP 14J)), Luật kiểm soát an toàn và kinh doanh khí dầu mỏ
hoá lỏng Hàn Quốc, Chương trình quản lý rủi ro của Chính phủ HongKong
TIÊU CHUẨN RỦI RO CHẤP NHẬN ĐƯỢC ÁP DỤNG TRÊN
THẾ GIỚI
Tiêu chuẩn rủ
i ro cá nhân
So sánh tiêu chuẩn rủi ro sử dụng ở Anh, Hà Lan, Hungary và Cộng
hoà Séc được trình bày tại bảng dưới đây:
Bảng 1. So sánh tiêu chuẩn rủi ro cá nhân
IRPA UK Hà Lan Hungary Cộng hoà Séc
10
-4

Giới hạn không
chấp nhận đối với
các thành viên cộng
đồng

10
-5
Rủi ro phải được
giảm xuống đến
Giới hạn cho lắp
đặt có sẵn và giới
Giới hạn Giới hạn cho
lắp đặt có sẵn.
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn việc áp dụng quản lý và đánh giá rủi ro trên thế
giới và trong nước để xây dựng quy định đối với các trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai

Bộ Công Thương - 2012
13
mức thấp hợp lý với
thực tế chấp nhận
được(ALARP)
hạn tổng thể sau
2010. Áp dụng
ALARP
trên Giảm rủi ro
phải được tiến
hành.
3x10
-6
Giới hạn LUP (kế

hoạch sử dụng đất)
có thể chấp nhận
(chuyển đổi từ rủi
ro lượng nguy hiểm
3 x10
-7






Giới hạn
dưới





Giới hạn cho
lắp đặt mới
10
-6
Mức rủi ro được
chấp nhận rộng rãi
Giới hạn cho lắp
đặt mới và giới hạn
tổng thể sau 2010.
Áp dụng ALARA
10

-7
Mức rủi ro có thể
bỏ qua

10
-8
Mức rủi ro có thể
bỏ qua

Nguồn: Risk Criteria in EU. V.M. Trbojevic – Risk Support Limited, Lon don,
UK
Western Australia
Cục bảo vệ môi trường của Western Australia sử dụng các giá trị giới
hạn chấp nhận được của rủi ro cá nhân cho các lắp đặt mới.
+ Mức rủi do cá nhân thấp hơn 1 x 10
-6
: chấp nhận được
+ Mức rủi do cá nhân lớn hơn 1 x 10
-5
: không chấp nhận được
HongKong
Các hướng dẫn rủi ro cá nhân được xây dựng bởi Chính quyền Hong
Kong cho cá lắp đặt tiềm ẩn nguy hiểm. Các hướng dẫn này được áp dụng với
các lắp đặt mới và mở rộng các nhà máy hiện có. Mục tiêu của hướng dẫn là
giới hạn sự phát triển nhà gần các lắp đặt tiềm ẩn nguy hiểm.
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn việc áp dụng quản lý và đánh giá rủi ro trên thế
giới và trong nước để xây dựng quy định đối với các trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai

Bộ Công Thương - 2012
14

Nhìn chung, việc phát triển nhà mới gần nhà máy có sẵn, hoặc mở rộng
thiết bị gần nhà có sẵn, phải được hạn chế tại đường đồng mức 1x10
-5
. Do đó,
tiêu chí HongKong được xác định như sau:
+ Mức rủi do cá nhân thấp hơn 1 x 10
-5
: chấp nhận được
+ Mức rủi do cá nhân lớn hơn 1 x 10
-5
: không chấp nhận được
Venezuela
+ Mức rủi do cá nhân thấp hơn 1 x 10
-6
: chấp nhận được
+ Mức rủi do cá nhân lớn hơn 1 x 10
-3
: không chấp nhận được

Hình 1. Sơ đồ tóm tắt tiêu chuẩn rủi ro cá nhân




Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn việc áp dụng quản lý và đánh giá rủi ro trên thế
giới và trong nước để xây dựng quy định đối với các trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai

Bộ Công Thương - 2012
15
Tiêu chuẩn rủi ro xã hội (SR)

* Tiêu chuẩn rủi ro xã hội xác định bằng đường cong f-N
- Tiêu chuẩn rủi ro xã hội xác định bằng đường cong f-N, thể hiện sự
liên hệ giữa tần suất và số người bị thương tật, trong đó chia làm 3 vùng
chính:
- Vùng có thể chấp nhận;
- Vùng không thể chấp nhận;
- Vùng ALARP (thấp hợp lý với thực tế chấp nhận được)
Trên hình vẽ sau là ví dụ tiêu chuẩn r
ủi ro xã hội tại Hà Lan:

(Nguồn số liệu: Risk Acceptance Criteria or “How Safe is Safe enough”)

Hình 2. Tiêu chuẩn rủi ro xã hội tại Hà Lan
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn việc áp dụng quản lý và đánh giá rủi ro trên thế
giới và trong nước để xây dựng quy định đối với các trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai

Bộ Công Thương - 2012
16

(Nguồn số liệu: A Review Risk Levels Asociated with LPG filling station in
Hong Kong)
Hình 3. Tiêu chuẩn rủi ro xã hội tại HongKong (trạm nạp LPG)

Bảng 2. Tiêu chuẩn rủi ro của một số quốc gia, tổ chức trên thế giới cho
các công trình dầu khí trên đất liền - nhóm I

Quốc gia/Tổ chức Phạm vi áp dụng Mức rủi ro
được chấp
nhận lớn
nhất

Mức rủi ro
được chấp
nhận rộng
rãi
Tổ chức An toàn và
Sức khỏe (HSE) - Anh
Các ngành công
nghiệp độc hại
1.00E-03 1.00E-06
Tập đoàn dầu khí
Shell
Các công trình dầu
khí trên bờ
1.00E-03 1.00E-06
Tập đoàn dầu khí BP Các công trình dầu
khí trên bờ
1.00E-03 1.00E-05
Công ty Norsk Hydro Các nhà máy trên
bờ
1.00E-03 -
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn việc áp dụng quản lý và đánh giá rủi ro trên thế
giới và trong nước để xây dựng quy định đối với các trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai

Bộ Công Thương - 2012
17
Công ty hóa chất ICI Các nhà máy trên
bờ
- 3.30E-05
Công ty dầu khí
Statoil

Các nhà máy trên
bờ
- 8.80E-05
Công ty Rohm &
Haas
Các nhà máy trên
bờ
- 2.50E-05
Nguồn: Impact Assessment and Project Appraisal, volume 24, number 3,
September 2006, Beech Tree Publishing; UK Heath and Safety
Exexutive

Tiêu chuẩn rủi ro cho Nhóm I: mức rủi ro cá nhân cho những người
trực tiếp tham gia vận hành công trình.


Bảng 3. Tiêu chuẩn rủi ro của một số quốc gia, tổ chức trên thế giới
cho các công trình dầu khí trên đất liền - Nhóm III

Quốc gia/Tổ
chức
Phạm vi áp dụng Giá trị rủi
ro chấp
nhận lớn
nhất (/năm)
Giá trị rủi ro
có thể bỏ qua
(/năm)
Hà Lan
Các Nhà máy mới 1.00E-06 1.00E-08

Các Nhà máy đang hoạt động 1.00E-05 1.00E-08
Cảng LNG 1.00E-05 1.00E-06
Tổ chức An
toàn và Sức
khỏe (HSE) -
Anh
Các ngành công nghiệp nguy
hiểm
1.00E-04 1.00E-06
Nhà xây mới gần các Nhà máy
hiện hữu
3.00E-06 3.00E-07
Vận chuyển các chất nguy hiểm 1.00E-04 1.00E-06
Mở rộng/cải hoán lớn công trình 1.00E-06 -
Mở rộng/cải hoán nhỏ công trình 1.00E-05 1.00E-06
Hồng Kông
Các Nhà máy mới 1.00E-05 -
Cơ quan bảo
vệ môi trường
Các Nhà máy mới 1.00E-06 -
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn việc áp dụng quản lý và đánh giá rủi ro trên thế
giới và trong nước để xây dựng quy định đối với các trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai

Bộ Công Thương - 2012
18
Tây Australia
Quận Santa
Barbara,
California –
Mỹ

Các Nhà máy mới
1.00E-05 1.00E-07
Cục Kế hoạch
New South
Wales,
Australia
Nhà cửa và Nhà máy xây dựng
mới
1.00E-06 -
Tập đoàn dầu
khí BP
Các công trình dầu khí trên bờ 1.00E-04 1.00E-06
Công ty dầu
khí Statoil
Các nhà máy trên bờ 1.00E-05 -
Venezuela
Các nhà máy trên bờ 1.00E-06 -
Sao Paulo
State - Brazil
Các hoạt động công nghiệp 1.00E-05 1.00E-06
Đường ống 1.00E-04 1.00E-05
Nguồn: Impact Assessment and Project Appraisal, volume 24, number 3, September
2006, Beech Tree Publishing; Handbook of fire and explosion; UK Heath
and Safety Exexutive.

Tiêu chuẩn rủi ro cho Nhóm III (còn gọi là rủi ro xã hội): mức rủi ro cá
nhân cho những người hiện diện xung quanh công trình, không trực tiếp tham
gia vận hành công trình

VỀ QUY ĐỊNH CỦA VIỆT NAM VỀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO


Thực hiện quyết định số 41/1999/QĐ-TTg ngày 08/3/1999 của thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành “Quy chế quản lý an toàn trong các hoạt động
dầu khí” ngày 08/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số
13/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 2 năm 2011 quy định về an toàn các công
trình dầu khí trên đất liền, Thông tư số 43/2010/TT-BCT ngày 29 tháng 12
năm 2010 quy định công tác quản lý an toàn trong ngành Công Thương,
Thông tư số 41/2011/TT-BCT ngày 16 tháng 12 năm 2011 quy định về quản
lý an toàn trong lĩnh vực khí dầu m
ỏ hoá lỏng, các công trình dầu khí, trong
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn việc áp dụng quản lý và đánh giá rủi ro trên thế
giới và trong nước để xây dựng quy định đối với các trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai

Bộ Công Thương - 2012
19
đó có kho chứa LPG, trạm nạp LPG đã từng bước thực hiện công tác đánh giá
rủi ro.
Việt nam cũng đã ban hành một số TCVN liên quan đến đánh giá rủi ro:
TCVN 7301-1:2008 An toàn máy. Đánh giá rủi ro. Phần 1: Nguyên tắc
TCVN 7301-2:2008 An toàn máy. Đánh giá rủi ro. Phần 2: Hướng dẫn
thực hành và ví dụ về các phương pháp.
Về tiêu chuẩn rủi ro chấp nhận được: Tại Việt Nam chưa quy định tiêu
chuẩn chấp nhận được trực ti
ếp cho trạm nạp LPG, nhưng có thể thực hiện
theo các quy định của công trình khí nói chung. Có thể xem xét áp dụng tiêu
chuẩn sau đây:
- Với nhóm I:
+ Mức rủi do cá nhân thấp hơn 1 x 10
-5
: chấp nhận được

+ Mức rủi do cá nhân lớn hơn 1 x 10
-3
: không chấp nhận được
+ Mức rủi ro cá nhân trong phạm vi 10
-3
đến 10
-5
: ALARP.
- Với nhóm III:
+ Mức rủi do cá nhân thấp hơn 1 x 10
-6
: chấp nhận được
+ Mức rủi do cá nhân lớn hơn 1 x 10
-3
: không chấp nhận được
+ Mức rủi ro cá nhân trong phạm vi 10
-3
đến 10
-6
: ALARP.
Hiện nay, Việt Nam cũng đang xem xét việc gia nhập Công ước 187 của
tổ chức lao động quốc tế về cơ chế tăng cường công tác an toàn vệ sinh lao
động, chắc chắn công tác đánh giá rủi ro sẽ được tăng cường trong thời gian
tới.
3. Hiện trạng hoạt động của các trạm nạp LPG tại Việt Nam (tháng 6
đến tháng 8 năm 2012);

Qua số liệu khảo sát tại các trạm nạp tại 59/63 tỉnh thành, toàn quốc có
197 các trạm nạp, cụ thể như sau:





Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn việc áp dụng quản lý và đánh giá rủi ro trên thế
giới và trong nước để xây dựng quy định đối với các trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai

Bộ Công Thương - 2012
20
Bảng 4. Số lượng thống kê các trạm nạp tại Việt Nam (2012)
Tỉnh, Thành phố Số lượng trạm nạp
An Giang 1
Bà Rịa-Vũng Tầu 7
Bắc Giang 2
Bắc Kạn
Bạc Liêu 1
Bắc Ninh 2
Bến tre
Bình Định 7
Bình Dương 5
Bình Phước 4
Bình Thuận 2
Cà Mau 1
Cần Thơ 4
Cao Bằng
Đà Nẵng 4
Đăk nông 1
Điện Biên 1
Đồng Nai 16
Đồng Tháp 3
Gia Lai 1

Hà Giang 1
Hà Nam
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn việc áp dụng quản lý và đánh giá rủi ro trên thế
giới và trong nước để xây dựng quy định đối với các trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai

Bộ Công Thương - 2012
21
Hà Nội 21
Hà Tĩnh 2
Hải Dương 2
Hải Phòng 12
Hoà Bình 2
Hưng Yên 3
Khánh Hoà 8
Kiên Giang 4
KonTum
Lai Châu 1
Lâm Đồng 2
Lạng Sơn
Lào Cai 1
Long An 7
Nam Định 3
Nghệ An 6
Ninh Bình 3
Ninh Thuận 2
Phú Thọ 2
Quảng Bình 3
Quảng Nam 3
Quảng Ngãi 2
Quảng Ninh 4

Sóc Trăng 3
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn việc áp dụng quản lý và đánh giá rủi ro trên thế
giới và trong nước để xây dựng quy định đối với các trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai

Bộ Công Thương - 2012
22
Sơn La
Tây Ninh 3
Thái Bình
Thái Nguyên 2
Thanh Hoá 5
Thừa Thiên Huế 2
Tiền Giang 4
TpHCM 14
Trà Vinh 1
Tuyên Quang
Vĩnh Long 2
Vĩnh Phúc 2
Yên Bái 3
Tổng cộng 197
Qua số liệu điều tra, chiếm đến 1/3 số trạm nạp LPG là có dung tích tồn
chứa thấp dưới 50 tấn, xấp xỉ 1/3 trạm nạp dung tích tồn chứa từ 50 - 100 tấn,
dung tích lớn hơn 100 tấn chiếm xấp xỉ 1/3 trường hợp.
Số trạm nạp tập trung nhiều ở các thành phố: Hà Nội (21), Đồng Nai
(16), thành phố Hồ Chí Minh (14), Hải Phòng (7).
Có tới trên 1/3 trạm nạp nằm trong các kho đầu mố
i, các kho tồn chứa
vừa có chức năng nạp LPG vào chai, vừa có chức năng nạp LPG vào xe bồn.
Các trạm nạp LPG vào chai phần lớn sử dụng công nghệ cũ, chỉ có một
số trạm nạp sử dụng công nghệ nạp tự động. Về lâu dài, các trạm nạp cần phải

đầu tư theo hướng nạp tự động, đảm bảo chính xác về khối lượng, kín và nâng
cao tính an toàn.

Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn việc áp dụng quản lý và đánh giá rủi ro trên thế
giới và trong nước để xây dựng quy định đối với các trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai

Bộ Công Thương - 2012
23
4. Xây dựng phương pháp đánh giá rủi ro cho trạm nạp LPG
Phương pháp đánh giá rủi ro hiện tại trên thế giới được phân thành:
Đánh giá rủi ro định tính, đánh giá rủi ro bán định lượng và đánh giá rủi ro
định lượng.
Đánh giá rủi ro định tính là sự nhận diện đầy đủ và mô tả các mối nguy
hiểm từ hoạt động cụ thể đến con người hoặc môi trường. Đánh giá được
thông tin bởi lự
a chọn đại diện của các ví dụ cụ thể cho so sánh với các tiêu
chuẩn hoặc thực hành tốt có liên quan.
Đánh giá rủi ro bán định lượng là nhận diện một cách hệ thống và phân
tích các mối nguy hiểm từ hoạt động cụ thể, và hình dung chúng bằng cách
mô tả định tính hoặc định lượng của tần số và hậu quả đến con người và môi
trường. Phạm vi các sự kiện có khả năng có thể
được hình dung bởi phân loại
rộng, với phân loại tần suất và hậu quả để so sánh và nhận diện các ưu tiên.
Đánh giá rủi ro định lượng là áp dụng phương pháp đưa ra các con số đại
diện tần suất và phạm vi của mức cụ thể bị phơi nhiễm hoặc nguy hiểm, đến
người và môi trường cụ thể, từ các hoạt động cụ thể. So sánh kết qủa với các
tiêu chí rủi ro cụ thể.
Do sự tăng tương ứng từ mức thấp đến mức cao nhất, hình thức đánh giá
rủi ro cũng thay đổi từ định tính, bán định lượng đến định lượng. Điều quan
trọng cho người đánh giá nhận thức là QRA không có nghĩa là kết quả phân

tích các số đầy đủ và chi tiết trong đường đồng mức và các đường rủi ro xã
hội F/N là cần thiết.
Đố
i với trạm nạp LPG phương pháp áp dụng là đánh giá rủi ro định
lượng.
Quy trình đánh giá rủi ro định lượng gồm các bước chính sau:
Bước 1: Thu thập tài liệu
Bước đầu tiên tiến hành đánh giá định lượng rủi ro cho các Trạm nạp
LPG vào chai là phải tiến hành khảo sát và thu thập tài liệu. Tài liệu thu thập
bao gồm các dữ liệu liên quan đến thiết kế và hoạt động của Trạm cũng như
Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn việc áp dụng quản lý và đánh giá rủi ro trên thế
giới và trong nước để xây dựng quy định đối với các trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai

Bộ Công Thương - 2012
24
hoạt động của các công trình hiện hữu quanh Trạm, sự hiện diện của con
người trong và ngoài Trạm, điều kiện tự nhiên, môi trường.
Bước 2. Xác định các mối nguy nguy hiểm
Trên cơ sở kết quả của công tác khảo sát và thu thập số liệu sẽ nhận
biết và xác định các nguy hiểm thực tế liên quan đến Trạm nạp khí dầu mỏ
hoá lỏng vào chai (bao gồm cả khu vực tồn chứ
a, nhà nạp, xuất nhập xe bồn,
xuất nhập chai ); xác định các nguy cơ có thể xảy ra sự cố. Quá trình này kết
hợp kinh nghiệm từ các nghiên cứu trước, các kiến thức về tai nạn trên thế
giới và đánh giá của các nhà phân tích có kinh nghiệm.
Các mối nguy hiểm chính với trạm nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai
được xem xét cụ thể đối với mỗi trạm nạp.
Bước 3. Xác định các sự cố đ
iển hình
Dựa trên danh mục các sự cố có thể xảy ra đối với Trạm, xác định các

sự cố điển hình (là những sự cố có tần suất thể xảy ra cao hay những sự cố có
thể xảy ra sẽ gây hậu quả lớn). Công việc này được thực hiện bởi những
chuyên gia có nhiều kinh nghiệm cùng với cơ sở dữ liệu về tai nạn sự cố
đã
xảy của các tổ chức quốc tế trên thế giới thống kê. Các sự cố được lựa chọn sẽ
được phân loại xem xét đưa vào phân tích, đánh giá để xác định mức độ rủi
ro.
Các sự cố điển hình trạm nạp LPG trong thực tế bao gồm:
- Nổ vật lý
- Rò rỉ không bắt lửa
- Cháy: Cháy tia, cháy bùng, cháy vùng,
- Nổ: Nổ đám mây khí, BLEVE.
- Tai nạn nghề nghiệp: điện gi
ật, bỏng lạnh, ngộ độc, vấp ngã
Bước 4. Tính toán tần suất
Trên cơ sở các sự cố điển hình đã được lựa chọn, các chuyên gia có
kinh nghiệm sẽ tiến hành phân tích xác định tần suất xảy ra của các sự cố này

×