Tải bản đầy đủ (.pdf) (303 trang)

Khai thác và phát triển nguồn gen cây thuốc lá giai đoạn 2010-2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.74 MB, 303 trang )



BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BỘ CÔNG THƯƠNG

NHIỆM VỤ QUỸ GIEN GIAI ĐOẠN 2010 ĐẾN 2015
CỦA MẠNG LƯỚI BẢO TỒN, LƯU GIỮ NGUỒN GIEN

BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ
KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN GEN CÂY THUỐC LÁ
GIAI ĐOẠN 2010-2012

Chủ nhiệm nhiệm vụ: Cơ quan chủ trì:






TS. Trần Đăng Kiên ThS. Nguyễn Đình Trường

Ban chủ nhiệm chương trình




Bộ Công Thương Bộ Khoa học và Công nghệ









HÀ NỘI - 2012
MỤC LỤC Trang

I. MỞ ĐẦU Error! Bookmark not defined.
1.1. Mục tiêu của nhiệm vụ Error! Bookmark not defined.
1.2. Đối tượng khai thác và phát triển Error! Bookmark not defined.
1.3 Phạm vi thực hiện Error! Bookmark not defined.
1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nhiệm vụ Error! Bookmark not defined.
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU Error! Bookmark not defined.
2.1 Tình hình bảo tồn, lưu giữ và khai thác nguồn gen thuốc lá ở nước ngoài Error!
Bookmark not defined.
2.2 Tình hình bảo tồn, lưu giữ và khai thác nguồn gen thuốc lá ở trong nước Error!
Bookmark not defined.
III. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ Error!
Bookmark not defined.
3.1. Vật liệu Error! Bookmark not defined.
3.2. Nội dung thực hiện Error! Bookmark not defined.
3.3. Phương pháp nghiên cứu, các kỹ thuật sử dụng: Error! Bookmark not defined.
3.3.1 Phục tráng các giống thuốc lá địa phương Cao Bằng 1, Bắc Sơn, RMB35. Error!
Bookmark not defined.
3.3.2 Nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất hạt giống và xây dựng mô hình
sản xuất hạt giống phù hợ
p cho các giống thuốc lá Cao Bằng 1, Bắc Sơn, RMB35.
Error! Bookmark not defined.
3.3.3 Xây dựng mô hình sản xuất hạt giống phù hợp cho các giống thuốc lá Cao Bằng
1, Bắc Sơn, RMB35 Error! Bookmark not defined.
3.3.4 Nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác đối với các giống thuốc lá Cao

Bằng 1, Bắc Sơn, RMB35. Error! Bookmark not defined.
3.3.5 Xây dựng mô hình canh tác phù hợp cho các giống thuốc lá Cao Bằng 1, Bắc
Sơn, RMB35 Error! Bookmark not defined.
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆ
N NHIỆM VỤ Error! Bookmark not defined.
4.1. Kết quả phục tráng các giống thuốc lá Cao Bằng 1, Bắc Sơn, RMB35 Error!
Bookmark not defined.
4.1.1 Kết quả chọn lọc các cá thể giống Cao Bằng 1, Bắc Sơn, RMB35 ở vụ xuân 2010
(Đánh giá, chọn lọc thế hệ G0) Error! Bookmark not defined.
4.1.2 Kết quả chọn lọc các dòng điển hình của các giống thuốc lá Cao Bằng 1, Bắc
Sơn, RMB35 (Đánh giá, chọn lọc thế hệ G
1
) Error! Bookmark not defined.
4.2. Kết quả nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật nhân giống đối với các giống
thuốc lá Cao Bằng 1, Bắc Sơn, RMB35 Error! Bookmark not defined.
4.2.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật đến năng suất, chất lượng hạt
giống của giống thuốc lá Cao Bằng 1 Error! Bookmark not defined.
4.2.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật đến năng suất, chất lượng hạt
giống của giống thuốc lá Bắc Sơn Error! Bookmark not defined.
4.2.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật đến năng suất, chất lượng hạt
giống của giống thuốc lá RMB35 Error! Bookmark not defined.
4.3. Xây dựng mô hình sản xuấ
t hạt giống của các giống Cao Bằng 1, Bắc Sơn,
RMB35 Error! Bookmark not defined.
4.3.1 Xây dựng mô hình sản xuất hạt giống của các giống Cao Bằng 1, Bắc SơnError!
Bookmark not defined.
4.3.2. Xây dựng mô hình sản xuất hạt giống đối với giống thuốc lá RMB35 Error!
Bookmark not defined.
4.3.3 Đánh giá kết quả thực hiện mô hình sản xuất giốngError! Bookmark not
defined.

4.4. Nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác các giống thuốc lá Cao Bằ
ng 1,
Bắc Sơn, RMB35 Error! Bookmark not defined.
4.4.1 Kết quả nghiên cứu hoàn thiện kỹ thuật canh tác giống thuốc lá Cao Bằng 1.
Error! Bookmark not defined.
4.4.2 Kết quả nghiên cứu hoàn thiện kỹ thuật canh tác giống thuốc lá Bắc Sơn Error!
Bookmark not defined.
4.4.3 Kết quả nghiên cứu hoàn thiện kỹ thuật canh tác giống thuốc lá RMB35 Error!
Bookmark not defined.
4.5. Xây dựng mô hình canh tác các giống Cao Bằng 1, Bắc Sơn, RMB35 Error!
Bookmark not defined.
4.5.1 Xây dựng mô hình canh tác giống thuốc lá Cao Bằ
ng 1Error! Bookmark not
defined.
4.5.2 Xây dựng mô hình canh tác các giống thuốc lá Bắc SơnError! Bookmark not
defined.
4.5.3 Xây dựng mô hình canh tác các giống RMB35 Error! Bookmark not defined.
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Error! Bookmark not defined.
5.1 Kết luận Error! Bookmark not defined.
5.2 Kiến nghị Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Error! Bookmark not defined.

DANH MỤC CÁC BẢNG CỦA BÁO CÁO

Tên bảng Trang
Bảng 1: Thời gian sinh trưởng của các giống Cao Bằng 1, Bắc Sơn, RMB35
ở vụ xuân 2010
15
Bảng 2: Sâu bệnh hại các các giống Cao Bằng 1, Bắc Sơn, RMB35 ở vụ
xuân 2010

16
Bảng 3: Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống Cao Bằng 1, Bắc Sơn,
RMB35 ở vụ xuân 2010
16
Bảng 4: Chiều dài lá thu hoạch số 5, 10, 15 của các giống Cao Bằng 1, Bắc
Sơn, RMB35 ở vụ xuân 2010
17
Bảng 5: Chi
ều rộng lá thu hoạch số 5, 10, 15 của các giống Cao Bằng 1, Bắc
Sơn, RMB35 ở vụ xuân 2010
17
Bảng 6: Các tính trạng đặc trưng của giống thuốc lá Cao Bằng 1

18
Bảng 7: Các tính trạng đặc trưng của giống thuốc lá Bắc Sơn 19
Bảng 8: Các tính trạng đặc trưng của giống thuốc lá RMB35 20
Bảng 9: Số lượng các cá thể chọn lọc của các giống Cao Bằng 1, Bắc Sơn,
RMB35 ở vụ xuân 2010
22
Bảng 10: Một số chỉ tiêu nông sinh học chính các dòng G
1
của giống Cao
Bằng 1 ở vụ xuân 2011
23
Bảng 11: Hệ số biến động của một số chỉ tiêu nông sinh học chính các dòng
G
1
của giống Cao Bằng 1 ở vụ xuân 2011
24
Bảng 12: Một số chỉ tiêu nông sinh học chính các dòng G

1
của giống Bắc
Sơn ở vụ xuân 2011
24
Bảng 13: Hệ số biến động của một số chỉ tiêu nông sinh học chính các
dòng G
1
của giống Bắc Sơn ở vụ xuân 2011
25
Bảng 14: Một số chỉ tiêu nông sinh học chính các dòng G
1
của giống
RMB35 ở vụ xuân 2011
26
Bảng 15: Hệ số biến động của một số chỉ tiêu nông sinh học chính các
dòng G
1
của giống RMB35 ở vụ xuân 2011
26
Bảng 16: Hệ số biến động ở một số chỉ tiêu hình thái chính của các giống
thuốc lá Cao Bằng 1, Bắc Sơn, RMB35 qua quá trình phục tráng
27
Bảng 17: Một số chỉ tiêu về thời gian phát dục của giống Cao Bằng 1 ở các
thời vụ sản xuất giống
29
Bảng 18: Mức độ sâu bệnh hại giống Cao Bằng 1 ở các thời vụ s
ản xuất
giống
29
Bảng 19: Một số chỉ tiêu sinh trưởng giống Cao Bằng 1 ở các thời vụ sản

xuất giống
30
Bảng 20: Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất hạt giống Cao
Bằng 1 ở các thời vụ sản xuất giống
30
Bảng 21: Một số chỉ tiêu chất lượng hạt giống của giống Cao Bằng 1
ở các
31
thời vụ sản xuất giống
Bảng 22: Một số chỉ tiêu về thời gian phát dục của giống Cao Bằng 1 ở các
mật độ trồng
32
Bảng 23: Mức độ sâu bệnh hại giống Cao Bằng 1 ở các mật độ trồng 32
Bảng 24: Một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống Cao Bằng 1 ở các mật độ
trồng
33
Bảng 25: Một số yếu t
ố cấu thành năng suất hạt của giống Cao Bằng 1 ở
các mật độ trồng
33
Bảng 26: Một số chỉ tiêu chất lượng hạt giống của giống Cao Bằng 1 ở các
mật độ trồng
34
Bảng 27: Một số chỉ tiêu về thời gian sinh phát dục của giống Cao Bằng 1
ở các mức bón phân
35
Bảng 28: Mức độ sâu bệnh hại giống Cao Bằng 1 ở
các mức bón phân 35
Bảng 29: Một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống Cao Bằng 1 ở các mức bón
phân

36
Bảng 30: Một số yếu tố cấu thành năng suất hạt của giống Cao Bằng 1 ở
các mức bón phân
37
Bảng 31: Một số chỉ tiêu chất lượng hạt của giống Cao Bằng 1 ở các mức
bón phân
37
Bảng 32: Một số chỉ tiêu cấu thành năng suất hạt c
ủa giống Cao Bằng 1 ở
các lứa hoa và mức quả
38
Bảng 33: Một số chỉ tiêu chất lượng hạt của giống Cao Bằng 1 ở các lứa
hoa và mức quả
38
Bảng 34: Một số chỉ tiêu về thời gian phát dục của giống Bắc Sơn ở các
thời vụ trồng
40
Bảng 35: Mức độ sâu bệnh hại giống Bắc Sơn ở các thời v
ụ trồng 40
Bảng 36: Một số chỉ tiêu sinh trưởng giống Bắc Sơn ở các thời vụ trồng 41
Bảng 37: Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất hạt giống Bắc
Sơn ở các thời vụ trồng
41
Bảng 38: Một số chỉ tiêu chất lượng hạt giống của giống Bắc Sơn ở các
thời vụ trồ
ng
42
Bảng 39: Một số chỉ tiêu về thời gian phát dục của giống Bắc Sơn ở các
mật độ trồng
43

Bảng 40: Mức độ sâu bệnh hại giống Bắc Sơn ở các mật độ trồng 43
Bảng 41: Một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống Bắc Sơn ở các mật độ trồng 44
Bảng 42: Một số yếu tố cấu thành nă
ng suất hạt của giống Bắc Sơn ở các
mật độ trồng
44
Bảng 43: Một số chỉ tiêu chất lượng hạt giống của giống Bắc Sơn ở các
mật độ trồng
45
Bảng 44: Một số chỉ tiêu về thời gian phát dục của giống Bắc Sơn ở các
mức bón phân
46
Bảng 45: Mức độ sâu bệnh hại giống Bắc Sơn ở các mức bón phân 46
Bảng 46: Một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống Bắc Sơn ở các mức bón
phân
47
Bảng 47: Một số yếu tố cấu thành năng suất hạt của giống Bắc Sơn ở các
mức bón phân
47
Bảng 48: Một số chỉ tiêu chất lượng hạt của giống Bắc Sơ
n ở các mức bón
phân
48
Bảng 49: Một số chỉ tiêu cấu thành năng suất hạt của giống Bắc Sơn ở các
lứa hoa và mức quả
49
Bảng 50: Một số chỉ tiêu chất lượng hạt của giống Bắc Sơn ở các lứa hoa
và mức quả
50
Bảng 51: Một số chỉ tiêu về thời gian sinh phát dục của giống RMB35 ở 2

thời vụ tr
ồng
52
Bảng 52: Mức độ sâu bệnh hại giống RMB35 ở 2 thời vụ trồng 52
Bảng 53: Một số chỉ tiêu sinh trưởng giống RMB35 ở 2 thời vụ trồng 53
Bảng 54: Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất hạt giống RMB35
ở 2 thời vụ trồng
53
Bảng 55: Một số chỉ tiêu chất lượng hạt giống của giống RMB35 ở
2 thời
vụ trồng
53
Bảng 56: Một số chỉ tiêu về thời gian phát dục của giống RMB35 ở 2 mật
độ trồng
54
Bảng 57: Mức độ sâu bệnh hại giống RMB35 ở 2 mật độ trồng 54
Bảng 58: Một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống RMB35 ở 2 mật độ trồng 55
Bảng 59: Một số yếu tố cấu thành năng suất hạt củ
a giống RMB35 ở 2 mật
độ trồng
55
Bảng 60: Một số chỉ tiêu chất lượng hạt giống của giống RMB35 ở 2 mật
độ trồng
55
Bảng 61: Một số chỉ tiêu về thời gian phát dục của giống RMB35 ở các
mức bón phân
56
Bảng 62: Mức độ sâu bệnh hại giống RMB35 ở các mức bón phân 56
Bảng 63: Một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống RMB35 ở các m
ức bón

phân
56
Bảng 64: Một số yếu tố cấu thành năng suất hạt của giống RMB35 ở các
mức bón phân
57
Bảng 65: Một số chỉ tiêu chất lượng hạt của giống RMB35 ở các mức bón
phân
57
Bảng 66: Một số chỉ tiêu cấu thành năng suất hạt của giống RMB35 ở các
mức bón phân
58
Bảng 67: Một số chỉ tiêu chất lượng hạt củ
a giống RMB35 ở các mức bón
phân
58
Bảng 68: Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống Cao Bằng 1, Bắc Sơn, 60
RMB35 ở ruộng mô hình sản xuất giống ở vụ xuân 2012
Bảng 69: Sản lượng và một số chỉ tiêu chất lượng hạt của các giống Cao
Bằng 1, Bắc Sơn, RMB35 ở ruộng mô hình
61
Bảng 70: Chi phí sản xuất và giá thành hạt giống của các giống Cao Bằng
1, Bắc Sơn, RMB35 ở ruộng mô hình
61
Bảng 71a: Thời gian trải qua các giai đoạn sinh trưởng của giống CB 1 ở
vụ xuân 2011
63
B
ảng 71b: Thời gian trải qua các giai đoạn sinh trưởng của giống CB 1 ở
vụ xuân 2012
64

Bảng 72a: Mức độ sâu, bệnh hại chính trên giống CB1 ở vụ xuân 2011 65
Bảng 72b: Tỷ lệ cây nhiễm bệnh khảm lá do TMV ở giống CB1 trong vụ
xuân 2012
66
Bảng 73a: Một số chỉ tiêu nông sinh học chính của giống CB1 ở vụ xuân
2011
67
Bảng 73b: Một số chỉ tiêu nông sinh học chính của giống CB1 ở vụ xuân
2012
68
Bảng 74: Một số yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và tỷ lệ lá cấp 1+2
của giống Cao Bằng 1
69
Bảng 75: Hàm lượng nicotin và đường khử của giống CB1 tại Cao Bằng
trong vụ xuân 2011 – 2012
71
Bảng 76a: Kết quả đánh giá cảm quan nguyên liệu của giống CB1 tại Cao
Bằng trong vụ xuân 2011
72
Bảng 76b: Kết quả đánh giá cảm quan nguyên liệu của giống CB1 tại Cao
Bằng trong vụ xuân 2012
73
Bảng 77a: Thời gian trải qua các giai đoạn sinh trưởng của giống Bắc Sơn
ở vụ xuân 2011
74
Bảng 77b: Thời gian trải qua các giai đoạn sinh trưởng của giống Bắc Sơn
ở vụ xuân 2012
75
Bảng 78a: Mức độ sâu, bệnh hại trên giống Bắc Sơn ở vụ xuân 2011 76
Bảng 78b: Mức độ sâu, bệnh hại trên giống Bắc Sơn ở vụ xuân 2012 77

B
ảng 79a: Một số chỉ tiêu nông sinh học chính của giống Bắc Sơn ở vụ
xuân 2011
78
Bảng 79b: Một số chỉ tiêu nông sinh học chính của giống Bắc Sơn ở vụ
xuân 2012
78
Bảng 80a: Một số yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và tỷ lệ lá cấp 1+2
của giống Bắc Sơn ở các vụ xuân 2011
79
Bảng 80b: Một số yếu tố c
ấu thành năng suất, năng suất và tỷ lệ lá cấp 1+2
của giống Bắc Sơn ở các vụ xuân 2012
80
Bảng 81: Một số thành phần hoá học chính của giống Bắc Sơn tại Lạng
Sơn trong vụ xuân 2011 – 2012
82
Bảng 82: Kết quả đánh giá cảm quan nguyên liệu của giống Bắc Sơn tại
Lạng Sơn trong vụ xuân 2011 - 2012
83
Bảng 83a: Thời gian sinh trưởng của giống RMB35 ở vụ xuân 2011 tại
Đồng Nai
85
Bảng 83b: Thời gian sinh trưởng của giống RMB35 ở vụ xuân 2012 86
Bảng 84a: Thành phần và tỷ lệ sâu, bệnh hại chính trên giống RMB35 ở vụ
xuân 2011 tại Đồng Nai
87
Bảng 84b: Thành phần và tỷ lệ sâu, bệnh hại chính trên giống RMB35 ở vụ
xuân 2012 tại Đồng Nai
88

Bảng 85a: Một số chỉ tiêu nông sinh học chính của giống RMB35 ở
vụ
xuân 2011 tại Đồng Nai
89
Bảng 85b: Một số chỉ tiêu nông sinh học chính của giống RMB35 ở vụ
xuân 2012 tại Đồng Nai
90
Bảng 86a: Một số yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và tỷ lệ lá cấp 1+2
giống RMB35 ở vụ xuân 2011 tại Đồng Nai
90
Bảng 86b: Một số yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và tỷ lệ lá cấp 1+2
gi
ống RMB35 ở vụ xuân 2012 tại Đồng Nai
92
Bảng 87: Một số thành phần hoá học chính của giống RMB35 tại Đồng Nai
trong vụ xuân 2011 – 2012
93
Bảng 88a: Kết quả đánh giá cảm quan nguyên liệu của giống RMB35 tại
Đồng Nai trong vụ xuân 2011
94
Bảng 88b: Kết quả đánh giá cảm quan nguyên liệu của giống RMB35 tại
Đồng Nai trong vụ xuân 2012
94
Bảng 89: Một số chỉ tiêu nông sinh học giống CB1 ở ruộng mô hình và
ruộ
ng đại trà
96
Bảng 90: Năng suất và hiệu quả sản xuất nguyên liệu giống CB1 ở ruộng
mô hình
97

Bảng 91: Hàm lượng nicotin, đường khử và chất lượng cảm quan nguyên
liệu giống CB1 ở ruộng mô hình
97
Bảng 92: Một số chỉ tiêu nông sinh học giống BS ở ruộng mô hình và
ruộng đại trà
98
Bảng 93: Năng suất và hiệu quả sản xuất nguyên liệu giống Bắc Sơn ở

ruộng mô hình
99
Bảng 94: Hàm lượng nicotin, đường khử và chất lượng cảm quan nguyên
liệu giống Bắc Sơn ở ruộng mô hình
99
Bảng 95: Một số chỉ tiêu nông sinh học giống RMB35 ở ruộng mô hình và
ruộng đại trà
100
Bảng 96: Năng suất và hiệu quả sản xuất nguyên liệu giống RMB35 ở
ruộng mô hình
101
Bảng 97: Hàm lượng nicotin, đường khử và chất lượng cảm quan nguyên
liệu giố
ng RMB35 ở ruộng mô hình
101

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CCC : Chiều cao cây
CMV : Virus khảm lá dưa chuột (Cucumber Mosaic Virus)
CT : Công thức
KTKT : Kinh tế Kỹ thuật

MD : Mật độ trồng
HRVK

: Bệnh héo rũ vi khuẩn
LSD
0,05
: Mức chênh lệch nhỏ nhất có ý nghĩa với độ tin cậy 95%
NST : Ngày sau trồng
TLB : Tỷ lệ bệnh
TLCV : Virus xoăn lá thuốc lá (Tobacco Leaf Curl Virus)
TLNM : Tỷ lệ nảy mầm
TMV : Virus khảm lá thuốc lá (Tobacco Mosaic Virus)





2
I. MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, thuốc lá đang là mặt hàng tiêu dùng có
nhu cầu lớn đối với nhiều tầng lớp dân cư, có giá trị sản phẩm xã hội cao và mức đóng
góp lớn cho ngân sách nhà nước (trên 14.000 tỷ đồng/năm). So với nhiều ngành sản
xuất kinh doanh khác, ngành thuốc lá có điểm thuận lợi cơ bản là vốn cố định thấp
nhưng hiệu quả cao, thu hồi vốn nhanh. Mặt khác buôn lậu thu
ốc lá đang là một vấn
nạn không những của Việt Nam mà còn của nhiều nước trên thế giới. Nếu không sản
xuất thuốc lá trong nước thì thuốc lá nhập lậu sẽ chiếm lĩnh thị trường nội địa, Nhà
nước sẽ thất thu thuế, một lượng ngoại tệ đáng kể sẽ phải chi cho nhập lậu. Ngành
thuốc lá Việt Nam còn tạo công ăn việc làm cho khoảng 15.000 lao độ

ng sản xuất
công nghiệp, 200.000 lao động sản xuất nông nghiệp và hàng trăm ngàn lao động dịch
vụ khác có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thuốc lá.
Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới, điều kiện đất đai thích hợp để trồng
thuốc lá có năng suất và chất lượng cao. Thuốc lá là cây công nghiệp ngắn ngày có
hiệu quả kinh tế cao. Lợi ích do trồng thuốc lá thườ
ng gấp 2 đến 4 lần so với trồng lúa.
Cây thuốc lá đã thực sự trở thành mặt hàng nông sản có giá trị đối với nông dân các
vùng trồng nên một số chính quyền địa phương đã xác định thuốc lá là cây trồng chủ
đạo trong sản xuất nông nghiệp. Thuốc lá được trồng chủ yếu ở các vùng miền núi,
trung du biên giới, làm tăng khả năng sử dụng đất, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo
công
ăn việc làm, thay đổi bộ mặt kinh tế nông thôn, góp phần bảo đảm an ninh quốc
phòng và xuất khẩu thu ngoại tệ.
Với sản lượng hiện nay ở mức 4,5 - 5 tỷ bao thuốc lá/năm, các nhà máy thuốc
điếu trong nước cần 70.000 - 80.000 tấn nguyên liệu. Để có đủ nguyên liệu cho sản
xuất, mỗi năm các nhà máy phải nhập khẩu hàng chục ngàn tấn thuốc lá lá. Với những
nỗ lực của ngành thuố
c lá, nguyên liệu sản xuất trong nước đã thay thế một phần lớn
lượng nguyên liệu nhập khẩu. Việc xuất khẩu thuốc lá nguyên liệu cũng đã được xúc
tiến từ năm 1996 và có hướng phát triển tốt. Giá trị kim ngạch xuất khẩu thuốc lá điếu
và thuốc lá nguyên liệu ngày càng tăng và đạt gần 100 triệu USD trong năm 2011 [4].
Việc thành lập liên doanh giữa Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam và tập
đoàn thuốc lá
Anh-Mỹ (BAT) về sản xuất và xuất khẩu thuốc lá nguyên liệu là yếu tố đảm bảo và
thúc đẩy hướng xuất khẩu sản phẩm này.
Nguyên liệu thuốc lá đang được sản xuất tại nước ta gồm 3 chủng loại chính:
thuốc lá vàng sấy lò, thuốc lá nâu phơi nắng, thuốc lá burley sấy hong gió.
Thuốc lá vàng sấy lò là dạng nguyên liệu chính cho sản xuất thuốc lá điếu.
Vùng trồ

ng trải dài từ các tỉnh vùng núi Phía Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn qua các
tỉnh duyên hải Nam Trung bộ và Tây nguyên như Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận,
Bình Thuận, Gia Lai, Đắc Lắc đến các tỉnh Tây Ninh, Đồng Nai ở Miền Đông Nam

3
bộ. Diện tích trồng thuốc lá vàng sấy đạt cao điểm khoảng 25.000 ha với sản lượng
trên 40.000 tấn.
Thuốc lá nâu phơi nắng được trồng ở các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ như
Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận và Đồng Nai ở Miền Đông Nam bộ.
Diện tích trồng thuốc lá nâu phơi đạt cao điểm khoảng 15.000 ha với sản lượng trên
25.000 tấn.
Thuốc lá burley mới được trồng ở
nước ta từ đầu những năm 1990 của thế kỷ
20. Cây thuốc lá burley phát triển rất tốt ở vùng đất Tây nguyên và đã đạt diện tích
2.000 ha.
Sản xuất thuốc lá nguyên liệu ở nước ta có diện tích bị thu hẹp xuống khoảng
20.000 ha trong các năm 2004-2006 vì hai lý do dịch bệnh gây hại và giá thành chưa
hấp dẫn (bình quân giá bán ở mức 18.000 đ/kg). Bệnh hại là một yếu tố hạn chế năng
suất, ch
ất lượng thuốc lá ở mức đáng lo ngại khi vùng trồng phía Nam bị bệnh xoăn
đọt do virus gây hại nặng. Diện tích trồng thuốc lá tại Tây Ninh đã phải thu hẹp đáng
kể bởi nguy cơ mất mùa do bệnh xoăn đọt. Bệnh khảm lá do TMV và xoăn lá do
TLCV đang phát triển mạnh tại khắp các vùng trồng trên cả nước và trở thành mối lo
ngại lớn cho người trồng thuốc lá. Biện pháp hiệu qu
ả nhất để hạn chế tổn thất do bệnh
hại là sử dụng giống kháng cho sản xuất nguyên liệu. Trong các năm 2004-2006 giá
thuốc lá nguyên liệu chưa hấp dẫn do thuốc lá chất lượng thấp từ Trung Quốc nhập lậu
với số lượng lớn. Trong những năm gần đây Trung Quốc thắt chặt xuất khẩu thuốc lá
nguyên liệu, Chính phủ Việt Nam cũng đẩy mạ
nh công tác chống nhập lậu cùng với

giá nguyên liệu trong nước đã tăng lên trên 40.000 đ/kg nên sản xuất thuốc lá nguyên
liệu trong nước có hiệu quả kinh tế cao, vùng trồng đang được khôi phục trở lại.
Như vậy, để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho các nhà máy trong nước và cho
xuất khẩu, cần phát triển sản xuất thuốc lá nguyên liệu. Để nâng cao năng suất, chất
lượng nguyên liệu và hiệu quả củ
a người trồng thuốc lá thì bên cạnh các chính sách
đầu tư vùng nguyên liệu cần phát triển một bộ giống tốt và áp dụng đồng bộ các biện
pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến.
Tại Việt Nam, cây thuốc lá được trồng từ thời vua Lê Thần Tông (1660) với
nguồn giống từ các thương nhân Tây Ban Nha. Nghề trồng thuốc lá chính thức phát
triển vào năm 1876 tại Gia Định, 1899 tại Tuyên Quang. Sự lai tạp giữa các giống đã
xả
y ra trong quá trình trồng trọt dẫn đến các dạng hình mới xuất hiện. Người trồng
thuốc lá đã lựa chọn các dạng hình thích nghi tốt với điều kiện của mỗi địa phương và
đáp ứng các yêu cầu về kinh tế. Các giống địa phương như Cao Bằng 1, Bắc Sơn,
RMB35 có đặc điểm chung là rất thích nghi với điều kiện khí hậu và đặc điểm canh
tác củ
a mỗi địa phương, có tính kháng bệnh đốm lá khá. Các giống này được duy trì
trong sản xuất vừa tạo ra sản phẩm phục vụ tiêu dùng vừa góp phần đem lại tính đa
dạng di truyền về cây thuốc lá tại Việt Nam. Hạt giống cho sản xuất nguyên liệu của
các giống Cao Bằng 1, Bắc Sơn, RMB35 có chất lượng rất kém. Nguyên do người
nông dân tự để giống ở ruộng sản xuất nguyên liệu nên ch
ế độ dinh dưỡng và chăm

4
sóc không phù hợp. Bên cạnh đó còn có sự giao phấn giữa các giống và sự tích lũy của
các bệnh do virus nên các giống này hiện có độ thuần rất kém, tiềm năng phục vụ sản
xuất rất hạn chế.
Nhằm đáp ứng tính đa dạng sản phẩm của thị trường và duy trì tính đa dạng di
truyền cần tiến hành phục tráng để nâng cao độ thuần và tiềm năng của các giố

ng
thuốc lá vàng sấy Cao Bằng 1, Bắc Sơn và giống thuốc lá nâu RMB35. Các nghiên
cứu về kỹ thuật nhân giống là cần thiết để xác định các điều kiện kỹ thuật phù hợp để
sản xuất giống cho năng suất hạt giống cao, chất lượng tốt, qua đó xây dựng quy trình
nhân giống và mô hình nhân giống phù hợp cho mỗi giống. Bên cạnh đó để sản xuất
nguyên liệu có năng suấ
t, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao cần thử nghiệm các yếu
tố kỹ thuật trong canh tác các giống thuốc lá trên để hoàn thiện quy trình và xây dựng
mô hình canh tác để phổ biến, mở rộng trong sản xuất.
Được sự đồng ý của Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Kinh tế Kỹ thuật Thuốc
lá trong các năm 2010 – 2012 đã thực hiện nhiệm vụ: Khai thác và phát triển nguồn
gen cây thuốc lá.
1.1. Mục tiêu c
ủa nhiệm vụ
Mục tiêu tổng quát:
Khai thác và phát triển các nguồn gen cây thuốc lá địa
phương (Nicotiana tabacum L.) phục vụ nhu cầu nguyên liệu phát triển ngành thuốc lá.
Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng được quy trình phục tráng cho các giống thuốc lá địa phương Bắc
Sơn, Cao Bằng 1, RMB35.
- Xác định được các biện pháp kỹ thuật nhân giống phù hợp và xây dựng mô
hình nhân giống các giống thuốc lá Bắc Sơn, Cao Bằng 1, RMB35.
- Xác định được các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp và xây dựng mô hình
canh tác các gi
ống thuốc lá Bắc Sơn, Cao Bằng 1, RMB35.
1.2. Đối tượng khai thác và phát triển
- Giống địa phương Cao Bằng 1 thuộc dạng thuốc lá vàng sấy lò đang được
trồng rộng rãi tại Cao Bằng.
- Giống địa phương Bắc Sơn thuộc dạng thuốc lá vàng sấy lò đang được trồng
rộng rãi tại Lạng Sơn.

- Giống địa phương RMB35 thuộc dạng thuốc lá nâu phơi đang được trồ
ng rộng
rãi tại các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và miền Đông Nam Bộ.
1.3 Phạm vi thực hiện
- Phục tráng các giống Cao Bằng 1, Bắc Sơn, RMB35 tại các cơ sở sản xuất
giống thuốc lá
- Xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất hạt giống và mô hình sản xuất hạt giống
phù hợp cho mỗi giống trên cơ sở kết quả thử nghiệm ảnh hưởng của một s
ố yếu tố kỹ
thuật như thời vụ trồng, mật độ trồng, mức bón phân, lứa hoa và số quả trên cây đến
năng suất, chất lượng hạt giống. Các thí nghiệm được triển khai tại các cơ sở sản xuất

5
giống thuốc lá của Viện Kinh tế Kỹ thuật Thuốc lá như xã Bảo Sơn - Lục Nam - Bắc
Giang, xã Lâm San - Cẩm Mỹ - Đồng Nai.
- Hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác và xây dựng mô hình canh tác phù hợp
cho mỗi giống trên cơ sở kết quả thử nghiệm ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật
như thời vụ trồng, mật độ trồng, mức bón phân đến nă
ng suất, chất lượng nguyên liệu.
Các thí nghiệm được triển khai tại vùng sản xuất nguyên liệu chính của mỗi giống
thuốc lá: Giống Cao Bằng 1 tại Cao Bằng, giống Bắc Sơn tại Lạng Sơn, giống RMB35
tại Đồng Nai.
1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nhiệm vụ
- Kết quả thử nghiệm một số yếu tố kỹ thuật trong sản xuất hạ
t giống và sản
xuất nguyên liệu của mỗi giống đã bổ sung các luận cứ khoa học về chiều hướng tác
động của mỗi yếu tố kỹ thuật đến năng suất, chất lượng hạt giống và năng suất, chất
lượng thuốc lá nguyên liệu.
- Các giống thuốc lá sau phục tráng có độ đồng đều quần thể và tiềm năng năng
suất cao hơn khi

được sử dụng trong sản xuất nguyên liệu sẽ bảo đảm tính ổn định và
hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất, tạo ra các sản phẩm nguyên liệu đa dạng phục
vụ phối chế thuốc điếu.

II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tình hình bảo tồn, lưu giữ và khai thác nguồn gen thuốc lá ở nước ngoài
Tại Mỹ: Mỗi tổ chức tham gia chọn tạo giố
ng thuốc lá duy trì tập đoàn quỹ gen
đáp ứng mục tiêu của mình. Một tập đoàn nguồn gen thuốc lá rất đa dạng được bảo tồn
tại Trung tâm nghiên cứu Oxford bang Carolina Bắc với 125 mẫu giống thuốc lá dại
của 64/66 loài thuộc chi Nicotiana và trên 2.000 nguồn gen hạt của các dạng thuốc lá
trồng. Trong số 2.000 nguồn gen thuốc lá trồng có 1.200 mẫu được du nhập từ các
nước. Số mẫu giống n
ội địa còn lại là các giống đang sử dụng trong sản xuất, các
giống cũ và các mẫu giống chọn lọc. Rất nhiều nguồn gen thuốc lá đã được đánh giá
về các tính trạng nông học, khả năng kháng sâu bệnh và thành phần hoá học chính.
Một bộ nguồn gen hạt của tập đoàn quỹ gen thuốc lá được bảo quản dài hạn tại Trung
tâm bảo tồn hạt giống quố
c gia Fort Collins bang Colorado (Sisson, 1992)[2].
Tại Trung Quốc: Công tác bảo tồn và khai thác nguồn gen thuốc lá được thực
hiện rất tốt [8]. Trung Quốc hiện có 4.042 mẫu giống thuốc lá, trong đó: 3.299 mẫu
giống của Trung Quốc, 680 mẫu giống nhập nội và 35 giống dại. Ngân hàng gen Quốc
gia được thành lập năm 1984 và đang bảo quản 2.700 mẫu giống thuốc lá ở điều kiện -
18
o
C, RH 50%. Các đơn vị nghiên cứu lưu giữ nguồn gen các tập đoàn công tác phục
vụ lai tạo và phát triển giống. Việc đánh giá giống tập đoàn do 15 đơn vị đảm nhận.
Các đơn vị khi có nhu cầu giống cho nghiên cứu thì gửi yêu cầu đến Ngân hàng gen
Quốc gia. 680 giống nhập nội có vai trò rất quan trọng trong lai tạo giống thuốc lá
mới. Các giống này có các ưu điểm như chất lượng tốt, kháng m

ột số bệnh hại chính ở
thuốc lá nhưng khả năng thích nghi thì hạn chế. Các giống Vân Nam 85, Vân Nam 87

6
hiện đang được sử dụng rộng rãi trong sản xuất được tạo ra qua lai giữa giống thuốc lá
của Trung Quốc với các giống nhập nội SpG28 và K.326.
Các nguồn giống thuốc lá được đánh giá về các tính trạng nông sinh học để
thiết lập cơ sở dữ liệu nguồn gen. Các nguồn gen quý được khai thác trực tiếp phục vụ
sản xuất hoặc được sử dụng trong các chươ
ng trình lai tạo giống thuốc lá mới.
2.2 Tình hình bảo tồn, lưu giữ và khai thác nguồn gen thuốc lá ở trong nước
Viện kinh tế kỹ thuật thuốc lá là đơn vị duy nhất được ngành thuốc lá giao
nhiệm vụ thu thập, bảo tồn và lưu giữ quỹ gen cây thuốc lá. Hiện tại Viện đang lưu giữ
221 mẫu giống thuốc lá bao gồm các dạng thuốc lá khác nhau như: 177 mẫu thuốc lá
vàng sấy, 14 mẫ
u thuốc lá burley, 11 mẫu thuốc lá nâu phơi, 6 mẫu thuốc lá thơm, 7
mẫu xì gà, 5 mẫu loài thuốc lá dại [7].
Nhiều nguồn gen đã được đánh giá về một số đặc tính nông sinh học như các
đặc điểm ngoại hình, khả năng năng suất, mức nhiễm bệnh đồng ruộng, thành phần
hoá học chính ảnh hưởng đến chất lượng và tính chất hút. Dữ liệu về các nguồn gen
đang đượ
c xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu lựa chọn giống cho sản xuất nguyên liệu
và nguồn gen cho phát triển giống mới. Việc khai thác các nguồn gen thuốc lá phục vụ
công tác sản xuất thuốc lá nguyên liệu đã được Viện Kinh tế Kỹ thuật Thuốc lá triển
khai với những kết quả chính sau:
- Khảo nghiệm để phát triển trong sản xuất. Các giống thuốc lá C176, K.326 có
nguồn gôc từ Mỹ đ
ã được phát triển trong sản xuất và đến nay giống K.326 vẫn đóng
vai trò quan trọng tại nước ta.
- Lai tạo giống mới: các giống bố mẹ từ tập đoàn lưu giữ đã được sử dụng để lai

tạo ra các giống thuốc lá mới như C7-1, C9-1 (được công nhận giống Quốc gia năm
2004)[1]; A7 (được công nhận năm 2005), VTL5H (được công nhận năm 2009) [5,6]
VTL81 (được công nhận năm 2010) [9], và nhiều dòng, tổ
hợp lai có triển vọng khác
như TL16, TL29, GL2, GL6, GL7…. đang được khảo nghiệm và sản xuất thử để từng
bước phổ biến trong sản xuất.
Kết quả thí nghiệm khảo sát một số nguồn gen nhập nội năm 2007 của Viện
Kinh tế Kỹ thuật thuốc lá tại Tây Ninh cho thấy giống K51E có xuất xứ từ Zimbabuê
có mức nhiễm bệnh xoăn đọt rất thấp (5-7%) trong khi các giố
ng còn lại bị nhiễm
bệnh 100% ở ngay giai đoạn sớm sau trồng và gây thất thu hoàn toàn. Giống K51E
ngoài khả năng kháng chịu bệnh xoăn đọt còn có chất lượng nguyên liệu rất tốt [7].
Tại Lạng Sơn, người trồng thuốc lá đã lựa chọn và sử dụng giống siêu lá (còn
gọi giống Bắc Sơn) và giống lá phồng. Kết quả thu thập và đánh giá cho thấy: Giống
Bắc Sơ
n tuy được gọi là siêu lá nhưng tổng số lá đồng ruộng chỉ ở mức 24-27 lá/cây.
Với đặc điểm đốt thân ngắn, lá đóng dày nên có cảm giác nhiều lá. Giống này được
trồng chủ yếu ở vụ xuân sớm do khả năng chịu hạn, rét và không bị bệnh đốm lá gây
hại với diện tích 500 - 800 ha/năm. Giống Bắc Sơn ở tình trạng có độ thuần kém, quần

7
thể cây phát triển không đồng đều cả về ngoại hình lẫn thời gian sinh trưởng.
Tại Cao Bằng, từ các giống nhập nội xa xưa, người trồng thuốc đã lựa chọn một
số dạng hình thích hợp với điều kiện hạn, rét của vụ xuân sớm, có khả năng sinh
trưởng tốt và mức độ bệnh đốm lá hại rất thấp. Giống Cao Bằng 1 có chi
ều cao cây
khá hạn chế, lá đóng dày như giống Bắc Sơn tại Lạng Sơn. Tuy nhiên giống Cao Bằng
1 có lá dày hơn, màu sắc lá xanh vàng hơn. Giống Cao Bằng 2 có tổng số lá khá lớn
(>30 lá) nhưng lá hơi mỏng, chiều cao cây lớn và sinh trưởng muộn. Giống Cao Bằng
3 cũng thuộc dạng cây lùn, tổng số lá thấp (22-24 lá/cây) nhưng kích thước lá lớn. Các

dạng hình này hiện đang được trồng rải rác tại một số
địa phương tại Hà Quảng và
Hoà An – Cao Bằng, cùng với các giống thuốc lá mới được nhập nội và lai tạo trong
nước tạo ra sự đa dạng về giống.
Dạng thuốc lá nâu phơi được sử dụng làm sợi thuốc lá điếu và nguyên liệu
nicotin cao được sử dụng sản xuất thuốc lá nhai. Nguyên liệu thuốc lá nâu phơi được
trồng chủ yếu ở các tỉnh duyên hải miền trung nh
ư Khánh Hoà. Phú Yên, Ninh Thuận,
Bình Thuận và tỉnh Đồng Nai. Giống được sử dụng chủ yếu là giống địa phương,
trong đó có giống RMB35 do người dân tự để giống.
Để sản xuất thuốc lá có hiệu quả cao thì bên cạnh việc nâng cao tiềm năng của
giống qua phục tráng cần có những nghiên cứu về kỹ thuật canh tác nhằm tiếp tục
nâng cao năng suất và đảm bảo chất lượ
ng thuốc lá. Thuốc lá nguyên liệu có chất
lượng tốt được thể hiện ở các chỉ tiêu như; hàm lượng một số thành phần hóa học
chính ở mức phù hợp (nicotin từ 1,5 - 3,0% đối với thuốc lá vàng và 2,0 – 3,5% đối
với thuốc lá nâu, đường khử từ 14,0 – 25,0% đối với thuốc lá vàng và 2,0 – 5,0% đối
với thuốc lá nâu, ), điểm bình hút đánh giá cảm quan cần đạt từ mức khá đến tốt (mức
khá từ
35 - 40 điểm, mức tốt từ 40 - 45 điểm). Như vậy, nhằm đem lại thu nhập, lợi
nhuận cao hơn cho người trồng cần nghiên cứu hoàn thiện quy trình canh tác các giống
này và xây dựng mô hình canh tác hợp lý để khai thác tiềm năng của mỗi giống.

8
III. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
3.1. Vật liệu
Các giống thuốc lá địa phương (Nicotiana tabacum L.) bao gồm:
- Giống Cao Bằng 1: Được thu thập tại vùng trồng Hòa An, Hà Quảng - Cao
Bằng, có đặc điểm quý là rất thích nghi với điều kiện rét đậm của vụ xuân sớm và mức
độ bệnh đốm lá rất thấp. Nhược điểm của giống trong sả

n xuất là độ đồng đều thấp,
thường có tỷ lệ nhiễm bệnh khảm lá cao.
- Giống Bắc Sơn: Được thu thập tại vùng trồng huyện Bắc Sơn – Lạng Sơn, có
đặc điểm quý là thích nghi cao và có sức sinh trưởng khỏe ở điều kiện rét đậm của vụ
xuân sớm và không bị bệnh đốm lá. Nhược điểm của giống trong sản xuất là có độ
đồ
ng đều rất kém.
- Giống RMB35: Được thu thập tại vùng trồng Đồng Nai, có đặc điểm quý là
năng suất cao và chất lượng. Nhược điểm của giống trong sản xuất là độ đồng đều
thấp.
3.2. Nội dung thực hiện
Nhằm đạt được các mục tiêu của nhiệm vụ, các nội dung sau đã được triển khai
thực hiện:
- Phục tráng các giống thuốc lá Cao Bằ
ng 1, Bắc Sơn, RMB35.
- Nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật nhân giống đối với các giống thuốc lá
Cao Bằng 1, Bắc Sơn, RMB35.
- Xây dựng mô hình nhân giống đối với các giống thuốc lá Cao Bằng 1, Bắc Sơn,
RMB35.
- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác các giống thuốc lá Cao Bằng
1, Bắc Sơn, RMB35.
- Xây dựng mô hình canh tác đối với các giống thuốc lá Cao Bằng 1, Bắc Sơn,
RMB35.
3.3. Phương pháp nghiên cứ
u, các kỹ thuật sử dụng:
3.3.1 Phục tráng các giống thuốc lá địa phương Cao Bằng 1, Bắc Sơn, RMB35
Các giống thuốc lá địa phương Cao Bằng 1, Bắc Sơn, RMB35 được nâng cao
độ thuần và tiềm năng năng suất thông qua việc áp dụng các kỹ thuật phục tráng giống
nguyên chủng thông dụng qua các bước:
a) Chọn lọc các cá thể có dạng hình chuẩn đặc trưng cho mỗi giống (chọn lọc G

0
);
Việc chọn lọc các cá thể điển hình ở thế hệ G
0
trên cơ sở của bản mô tả các đặc
điểm hình thái chính về giống cần phục tráng, được lập qua ghi nhận từ vùng trồng và
được bổ sung qua quan sát ở vụ trồng G
0
.
- Vào giai đoạn cây bắt đầu sinh trưởng mạnh (khoảng 45 ngày sau trồng) tiến
hành chọn ít nhất 150 cây điển hình và đánh dấu để theo dõi. Thường xuyên
quan sát để loại bỏ dần những cây có tính trạng không phù hợp, cây sinh trưởng
kém, cây bị sâu bệnh hại hoặc chống chịu yếu.

9
- Vào giai đoạn cây bắt đầu nở hoa tiến hành bao cách ly từng cá thể được chọn.
- Theo dõi các chỉ tiêu: Thời gian từ trồng đến nở hoa đầu, tổng số lá, chiều cao
cây sinh học, kích thước lá giữa của các cây được chọn để bao cách ly.
Sau khi thu hoạch tiếp tục đánh giá trong phòng để chọn các cá thể có thời gian
phát dục chênh lệch tối đa 03 ngày so với giá trị trung bình và có giá trị của các chỉ
tiêu sinh học
được theo dõi nằm trong khoảng sX ± .
b) Đánh giá, chọn lọc các dòng có độ đồng đều cao về các chỉ tiêu hình thái (chọn lọc
G
1
);
Hạt của các cá thể được chọn ở vụ thứ nhất (G
0
) được trồng tuần tự thành các
dòng G

1
. Thường xuyên theo dõi từ giai đoạn cây sinh trưởng mạnh và lựa chọn tối
thiểu 10 dòng theo các tiêu chí sau:
- Dạng hình chuẩn của giống cần phục tráng;
- Độ đồng đều quần thể cao;
- Mức độ sâu bệnh hại thấp nhất.
Thường xuyên quan sát các tính trạng đặc trưng của các dòng để loại bỏ dần
những dòng có tính trạng không phù hợp: dòng có cây khác dạng, dòng sinh trưởng -
phát triển kém do nhiễm sâu bệnh, bị ảnh hưở
ng của điều kiện ngoại cảnh bất thuận
hoặc do các nguyên nhân khác.
Vào giai đoạn cây bắt đầu nở hoa lựa chọn tối thiểu 05 dòng có độ đồng đều và
tính tương đồng cao nhất, bao cách ly các dòng được chọn.
Theo dõi các chỉ tiêu: Thời gian từ trồng đến nở hoa đầu, tổng số lá, chiều cao
cây sinh học, kích thước lá giữa của các cây được chọn để bao cách ly.
Đánh giá trong phòng và loại bỏ các dòng có giá trị trung bình củ
a bất cứ tính
trạng số lượng nào nằm ngoài độ lệch chuẩn. Hạt của các dòng được chọn được hỗn lại
để tạo nguồn hạt nguyên chủng
3.3.2 Nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất hạt giống và xây dựng mô
hình sản xuất hạt giống phù hợp cho các giống thuốc lá Cao Bằng 1, Bắc Sơn,
RMB35.
Thiết kế các thí nghiệm đồng ruộng đánh giá tác động củ
a các yếu tố kỹ thuật
chính như thời vụ, mật độ trồng, mức bón phân, số lượng quả được cố định trên cây
đến năng suất, chất lượng hạt giống của mỗi giống.
*Đối với giống Cao Bằng 1 và Bắc Sơn:
- Về thời vụ: thử nghiệm 02 thời vụ xuân sớm (trồng từ 10 đến 15/1) và xuân
chính vụ (trồng từ
25/1 đến 10/2). Thí nghiệm có mật độ trồng 14.000 cây/ha,

bón phân ở mức 85 kg N/ha theo tỷ lệ N : P
2
O
5
: K
2
O = 1 : 2 : 3 với các loại
phân thương phẩm nitrat amon (NH
4
NO
3
), supe lân, kali sunphat (K
2
SO
4
) và cố
định 80 quả/cây.
- Về mật độ trồng: thử nghiệm 02 mật độ trồng 14.000 cây/ha và 16.500 cây/ha.
Thí nghiệm triển khai ở thời vụ sớm, bón phân ở mức 85 kg N/ha với tỷ lệ N :
P
2
O
5
: K
2
O = 1 : 2 : 3 và cố định 80 quả/cây.

10
- Về mức bón phân: thử nghiệm 3 mức phân bón 70 - 85 - 100 kg N/ha với tỷ lệ
N : P

2
O
5
: K
2
O = 1 : 2 : 3. Thí nghiệm triển khai ở thời vụ sớm, mật độ trồng
14.000 cây/ha và cố định 80 quả/cây.
- Về số lượng quả được cố định trên cây: thử nghiệm 3 mức quả 80 - 100 - 120.
Thí nghiệm triển khai ở thời vụ sớm, có mật độ trồng 14.000 cây/ha, bón phân ở
mức 85 kg N/ha với tỷ lệ N : P
2
O
5
: K
2
O = 1 : 2 : 3
Các thí nghiệm được thực hiện lặp lại trong 02 vụ xuân 2010 – 2011.
*Đối với giống RMB35:
- Về thời vụ: thử nghiệm 02 thời vụ xuân chính vụ (trồng ngày 15/1) và xuân
muộn (trồng ngày 30/1). Thí nghiệm có mật độ trồng 16.500 cây/ha, bón phân ở
mức 200 N + 150 P
2
O
5
+ 250 K
2
O (kg/ha) với các loại phân thương phẩm nitrat
amon (NH
4
NO

3
), supe lân, kali sunphat (K
2
SO
4
) và cố định 80 quả/cây.
- Về mật độ trồng: thử nghiệm 02 mật độ trồng 16.500 cây/ha và 20.000 cây/ha.
Thí nghiệm triển khai ở thời vụ chính, bón phân ở mức 200 N + 150 P
2
O
5
+ 250
K
2
O (kg/ha) và cố định 80 quả/cây.
- Về mức bón phân: thử nghiệm 3 mức phân bón 180 - 200 - 220 kg N/ha + 150
kg P
2
O
5
và 3 mức bón K
2
O tương ứng với 3 mức bón đạm (225 – 250 - 275
kg/ha). Thí nghiệm triển khai ở thời vụ chính, mật độ trồng 16.500 cây/ha và cố
định 80 quả/cây
- Về số lượng quả được cố định trên cây: thử nghiệm 3 mức quả 80 - 100 - 120.
Thí nghiệm triển khai ở thời vụ chính, mật độ trồng 16.500 cây/ha, bón phân ở
mức 200 N + 150 P
2
O

5
+ 250 K
2
O (kg/ha).
3.3.3 Xây dựng mô hình sản xuất hạt giống phù hợp cho các giống thuốc lá Cao
Bằng 1, Bắc Sơn, RMB35.
Mô hình sản xuất hạt giống đối với các giống Cao Bằng 1, Bắc Sơn, RMB35
được triển khai ở vụ xuân 2012 trên cơ sở kết quả thử nghiệm về ảnh hưởng của các
yếu tố kỹ thuật đến năng suất, chất lượng hạt giống trong các năm 2010-2011.
Diệ
n tích mô hình: 2.000 m
2
/giống.
3.3.4 Nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác đối với các giống thuốc lá
Cao Bằng 1, Bắc Sơn, RMB35.
*Đối với giống Cao Bằng 1 và Bắc Sơn:

a) Công thức thí nghiệm:
Thiết kế các thí nghiệm đồng ruộng đánh giá tác động của các yếu tố kỹ thuật
chính như thời vụ, mật độ trồng, mức bón phân đến năng suất, chất lượng nguyên liệu
của mỗi giống.
Các thí nghiệm nhằm hoàn thiện kỹ thuật canh tác các giống thuốc lá Cao Bằng
1, Bắc Sơn được thiết kế gồm 3 yếu tố: thời v
ụ, mật độ trồng, mức bón phân. Hai mật
độ trồng (20.000 và 22.000 cây/ha) tổ hợp với 2 mức phân bón (50, 60 kg N/ha) để
hình thành thí nghiệm 4 công thức ở thời vụ sớm. Hai mật độ trồng (18.000 và 20.000
cây/ha) tổ hợp với 3 mức phân bón (50, 60 và 70 kg N/ha) để hình thành thí nghiệm 6

11
công thức ở thời vụ chính vụ. Hai thí nghiệm được triển khai ở trà sớm và trà chính vụ

cách nhau 15 ngày.
Các công thức thí nghiệm được hình thành từ hai mật độ trồng và ba mức bón
phân như sau:
Các công thức thí nghiệm ở thời vụ trồng sớm
Công
thức
Mật độ trồng
(cây/ha)
Mức bón phân N
(kg/ha)
Tỷ lệ N: P
2
0
5
: K
2
0
5

CT1 20.000 50 1: 1,5 : 2
CT2 20.000 60 1: 1,5 : 2
CT3 22.000 50 1: 1,5 : 2
CT4 22.000 60 1: 1,5 : 2
Các công thức thí nghiệm ở thời vụ trồng chính vụ
Công thức
Mật độ trồng
(cây/ha)
Mức bón (kg N/ha) Tỷ lệ N: P
2
0

5
: K
2
0
5

CT1 20.000 50 1: 1,5 : 2
CT2 20.000 60 1: 1,5 : 2
CT3 20.000 70 1: 1,5 : 2
CT4 18.000 50 1: 1,5 : 2
CT5 18.000 60 1: 1,5 : 2
CT6 18.000 70 1: 1,5 : 2
b) Bố trí thí nghiệm:
Các thí nghiệm được bố trí đồng ruộng theo sơ đồ khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh,
lặp lại 3 lần, diện tích ô 40 – 60 m
2
.
c) Địa điểm và thời gian:
Thí nghiệm đối với giống Cao Bằng 1 được triển khai tại xã Nam Tuấn – Hòa
An – Cao Bằng. Thí nghiệm đối với giống Bắc Sơn được triển khai tại xã Vũ Lăng –
Bắc Sơn – Lạng Sơn. Các thí nghiệm được thực hiện lặp lại trong 02 vụ xuân 2011 –
2012.
d) Theo dõi và đánh giá
Thí nghiệm được trồng, chăm sóc theo Quy trình kỹ thuật sản xuất nguyên liệu
thu
ốc lá vàng sấy
- Đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng thông qua các chỉ tiêu: chiều cao cây, tổng số
lá và đường kính thân.
- Đánh giá năng suất thông qua các chỉ tiêu cấu thành năng suất như số lá thu
hoạch/cây, kích thước lá, khối lượng lá tươi của ba tầng lá đại diện và năng suất

thực thu.
- Đánh giá chất lượng nguyên liệu thông qua các chỉ tiêu:

12
+ Tỷ lệ cấp 1+ 2 (%) theo các Tiêu chuẩn phân cấp đối với thuốc lá vàng sấy và
thuốc lá nâu.
+ Phân tích một số thành phần hoá học chính ảnh hưởng đến chất lượng nguyên
liệu tại Phòng Phân tích Viện Kinh tế Kỹ thuật Thuốc lá như:
• Phân tích hàm lượng nicotin theo TCVN 7103:2002 (ISO 2881:1992)
• Phân tích hàm lượng nitơ protein theo TCVN 7253:2003
• Phân tích hàm lượng đường khử theo TCVN 7102:2002 (CORESTA 38:1994)
• Phân tích hàm lượng clo theo TCVN 7251:2003
+ Đánh giá chất lượng cảm quan theo tiêu chuẩn TC 01 - 2000 của Tổng công
ty thuốc lá Việ
t nam, do Hội đồng bình hút của Viện KTKT thuốc lá đánh giá, cho
điểm.
- Xử lý thống kê các số liệu theo các phương pháp thông dụng, có sử dụng các
lập trình trên máy vi tính như EXCEL, IRRISTAT.
*Đối với giống RMB35:
a) Công thức thí nghiệm:

Các thí nghiệm nhằm hoàn thiện kỹ thuật canh tác giống thuốc lá nâu RMB 35
được thiết kế gồm 3 yếu tố: thời vụ, mật độ trồng, mức bón phân. Hai mật độ trồng
(18.000 và 20.000 cây/ha) tổ hợp với 3 mức phân bón (180, 200 và 220 kg N/ha) để
hình thành thí nghiệm 6 công thức ở mỗi thời vụ. Hai thí nghiệm được triển khai ở trà
chính vụ (trồng giữa tháng 1) và trà muộn cách nhau 15 ngày. Các công thức thí
nghiệm được hình thành từ hai mật độ tr
ồng và ba mức bón phân như sau:
Công thức Mật độ trồng (cây/ha) Mức bón phân N (kg/ha)
CT1 18.000 180:150:225

CT2 18.000 200:150:250
CT3 18.000 220:150:275
CT4 20.000 180:150:225
CT5 20.000 200:150:250
CT6 20.000 220:150:275
b) Bố trí thí nghiệm:
Các thí nghiệm được bố trí đồng ruộng theo sơ đồ khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh,
lặp lại 3 lần, diện tích ô 40 – 60 m
2
.
c) Địa điểm và thời gian:
Thí nghiệm được triển khai tại xã Minh Lang - Xuân Lộc - Đồng Nai trong các
vụ xuân 2011 – 2012.
d) Theo dõi và đánh giá
Thí nghiệm được trồng, chăm sóc theo Quy trình kỹ thuật sản xuất nguyên liệu
thuốc lá nâu

13
- Đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng thông qua các chỉ tiêu: chiều cao cây, tổng số
lá và đường kính thân.
- Đánh giá năng suất thông qua các chỉ tiêu cấu thành năng suất như số lá thu
hoạch/cây, kích thước lá, khối lượng lá tươi của ba tầng lá đại diện và năng suất
thực thu
- Đánh giá chất lượng nguyên liệu thông qua các chỉ tiêu:
+ Tỷ lệ cấp 1+ 2 (%) theo Tiêu chuẩn phân cấp đối với thuốc lá nâu.
+ Một số thành phầ
n hoá học chính.
+ Điểm bình hút cảm quan.
3.3.5 Xây dựng mô hình canh tác phù hợp cho các giống thuốc lá Cao Bằng 1, Bắc
Sơn, RMB35.

Mô hình canh tác các giống Cao Bằng 1, Bắc Sơn, RMB35 được triển khai ở vụ
xuân 2012 trên cơ sở kết quả thử nghiệm về ảnh hưởng của các yếu tố kỹ thuật đến
năng suất, chất lượng nguyên liệu của các giống ở vụ xuân 2011.
Diện tích mô hình: 8.000 m
2
/giống.
Các chỉ tiêu theo dõi:
- Đánh giá một số chỉ tiêu nông sinh học chính gồm: đặc điểm nông sinh học,
mức độ sâu bệnh hại và năng suất của ruộng mô hình.
- Đánh giá chất lượng nguyên liệu của các giống ở mô hình canh tác bao gồm:
+ Cấp loại lá sau sơ chế.
+ Phân tích một số thành phần hoá học chính ảnh hưởng đến chất lượng nguyên
liệu như: nicotin, nitơ protein, đường khử, clo.
+
Đánh giá chất lượng cảm quan.

14
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
4.1. Kết quả phục tráng các giống thuốc lá Cao Bằng 1, Bắc Sơn, RMB35.
Việc phục tráng các giống thuốc lá Cao Bằng 1, Bắc Sơn, RMB35 được thực
hiện theo các bước để sản xuất hạt giống nguyên chủng sau:
SƠ ĐỒ KỸ THUẬT PHỤC TRÁNG GIỐNG THUỐC LÁ

Vụ thứ 1 (G
0
)
- Chọn cây đúng
giống, tự thụ theo
từng cây.
- Thu riêng từng

cây.



Vụ thứ 2 (G
1
)
- Trồng mỗi cây
thành từng dòng.
- Chọn dòng tương
đồng, đúng giống.
- Hỗn hạt các dòng
chọn để tạo hạt
nguyên chủng
(NC)



Vụ thứ 3 (G
2
)
- Trồng hỗn hợp
hạt NC.
- Khử lẫn, tự thụ.
- Thu chung cả
vườn.








Ruộng vật liệu ban đầu
(Giống đang trồng trong sản
xuất)



1

2

3

4

5

6

7

8

9

n

Hạt giống nguyên chủng


Hạt giống xác nhận

15
4.1.1 Kết quả chọn lọc các cá thể giống Cao Bằng 1, Bắc Sơn, RMB35 ở vụ xuân
2010 (Đánh giá, chọn lọc thế hệ G0).
Để chọn lọc được các cá thể điển hình của các giống Cao Bằng 1, Bắc Sơn,
RMB35, nhóm thực hiện đã tiến hành các công việc theo trình tự khoa học :
- Đánh giá quần thể của mỗi giống ;
- Xây dựng bản mô tả các tính trạng đặ
c trưng của mỗi giống ;
- Chọn lọc các cá thể điển hình của mỗi giống.
4.1.1.1 Đánh giá các quần thể giống Cao Bằng 1, Bắc Sơn, RMB35.
Tiến hành đánh giá quần thể các giống bản địa Cao Bằng 1, Bắc Sơn, RMB35
và thu được các kết quả sau:
a) Thời gian sinh trưởng
Theo dõi thời gian sinh trưởng của các giống Cao Bằng 1, Bắc Sơn, RMB35
cho kết quả như ở
bảng 1.
Bảng 1: Thời gian sinh trưởng của các giống Cao Bằng 1, Bắc Sơn, RMB35 ở vụ
xuân 2010
Đơn vị tính: ngày
Thời gian từ trồng đến
TT Giống
Ra nụ 10% Ra nụ 90% Thu lần đầu
Thu lần
cuối
1 Cao Bằng 1 58 68 79 118
2 Bắc Sơn 70 84 81 129
3 RMB35

57 66 72 95
Nhận xét:
- Giống Cao Bằng 1 phát dục sớm hơn giống Bắc Sơn khi ra nụ 90% ở 68 ngày
sau trồng.
- Giống Bắc Sơn có mức độ phát dục không tập trung khi khoảng thời gian từ ra
nụ 10% đến ra nụ 90% là 14 ngày trong khi giống Cao Bằng 1 là 10 ngày.
- Giữa các giống Cao Bằng 1, Bắc Sơn không có sự khác biệt đáng kể về thời
gian thu hoạch lần đầu.
- Giống Bắc S
ơn có tổng thời gian sinh trưởng kéo dài hơn giống Cao Bằng 1 khi
được thu hoạch lần cuối ở 129 ngày sau trồng.
- Giống RMB35 có thời gian phát dục sớm, tổng thời gian sinh trưởng ngắn hơn
các giống Cao Bằng 1, Bắc Sơn do nền nhiệt ở phía Nam cao hơn ở các tỉnh
phía Bắc.
b) Mức độ sâu bệnh hại
Theo dõi sâu bệnh hại cho kết quả ở bảng 2.

16
Bảng 2: Sâu bệnh hại các các giống Cao Bằng 1, Bắc Sơn, RMB35 ở vụ xuân 2010
TT Giống Sâu xanh Đốm lá
Đen thân (%
cây nhiễm)
Khảm lá (%
cây nhiễm)
1 Cao Bằng 1 - + 6,7 3,6
2 Bắc Sơn - + 1,4 4,1
3 RMB35
+ - 2,8 3,5
Ghi chú: - mức độ hại rất nhẹ, + mức độ hại nhẹ, ++ mức độ hại trung bình
Nhận xét:


- Sâu hại chủ yếu là sâu xanh. Các giống Cao Bằng 1, Bắc Sơn có mức độ hại rất
nhẹ; giống RMB35 có mức độ hại nhẹ.
- Bệnh đốm lá chỉ gây hại nhẹ trên 2 giống Cao Bằng 1, Bắc Sơn.
- Bệnh đen thân khá phổ biến tại Bắc Giang. Giống Cao Bằng 1 mẫn cảm hơn khi
có tỷ lệ cây nhiễm 6,7%.
- Khảm lá cũng là bệnh khá ph
ổ biến tại các vùng trồng thuốc lá nhưng các giống
đều có tỷ lệ nhiễm thấp và không có sự khác biệt giữa chúng.
c) Một số chỉ tiêu sinh trưởng
Theo dõi một số chỉ tiêu sinh học của các giống Cao Bằng 1, Bắc Sơn, RMB35
Bảng 3: Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống Cao Bằng 1, Bắc Sơn, RMB35
ở vụ xuân 2010
Chiều cao cây
(cm)
Tổng số lá
(lá/cây)
Đường kính thân
(cm)
TT Giống
X CV% X CV% X CV%
1 Cao Bằng 1 155,9 9,3 25,9 8,4 3,19 7,2
2 Bắc Sơn 141,7 10,6 29,8 11,0 3,12 7,6
3 RMB35
158,4 10,2 34,4 9,9 3,17 11,1
Nhận xét:
- Chiều cao cây: Các giống Cao Bằng 1, RMB35 có chiều cao cây lớn, đạt mức
trên 150 cm.
- Tổng số lá: Giống RMB35 có tổng số lá lớn (34,4 lá/cây), giống Bắc Sơn có số
lá nhiều hơn so với giống Cao Bằng 1.

- Đường kính thân không có sự khác biệt đáng kể giữa các giống.
- Giống Cao Bằng 1 có độ đồng đều quần thể cao hơn khi hệ số biến động về cả
ba ch
ỉ tiêu cao cây, số lá và đường kính thân thấp nhất.

17
Bảng 4: Chiều dài lá thu hoạch số 5, 10, 15 của các giống Cao Bằng 1, Bắc Sơn,
RMB35 ở vụ xuân 2010
Dài lá số 5 Dài lá số 10 Dài lá số 15
TT Giống
X (cm) CV% X (cm) CV% X (cm) CV%
1 Cao Bằng 1 62,4 8,4 68,9 8,3 68,7 8,1
2 Bắc Sơn 72,9 9,0 74,3 8,4 73,2 8,3
3 RMB35
59,1 9,6 67,3 8,6 63,4 8,2
Nhận xét:
- Chiều dài lá của các giống Cao Bằng 1 Bắc Sơn, RMB35 tăng đáng kể từ lá số
5 lên lá số 10 và lại giảm nhẹ ở lá số 15.
- Giống Bắc Sơn có chiều dài lá lớn nhất ở cả ba vị trí lá quan trắc.
- Giống Cao Bằng 1 có độ đồng đều về chiều dài lá cao nhất khi có hệ số biến
động nhỏ hơn, tiếp đến là giống Bắc S
ơn, tuy nhiên mức chênh lệch không lớn.
Bảng 5: Chiều rộng lá thu hoạch số 5, 10, 15 của các giống Cao Bằng 1, Bắc Sơn,
RMB35 ở vụ xuân 2010
Rộng lá số 5 Rộng lá số 10 Rộng lá số 15
TT Giống
X (cm) CV% X (cm) CV% X (cm) CV%
1 Cao Bằng 1 27,5 11,2 26,5 10,6 23,6 10,4
2 Bắc Sơn 27,4 13,2 25,0 12,9 24,3 11,1
3 RMB35

28,6 11,1 29,6 10,2 26,2 10,5
Nhận xét:
- Chiều rộng lá của các giống Cao Bằng 1, Bắc Sơn, RMB35 giảm dần từ lá số 5
qua lá số 10 tới lá số 15.
- Giống RMB35 có chiều rộng lá lớn nhất ở cả ba vị trí lá. Không có sự chênh
lệch rõ rệt về chiều rộng lá giữa các giống Cao Bằng 1, Bắc Sơn.
- Bề rộng lá của cả ba giống có độ đồng đều thấp khi hệ số biế
n động của chỉ tiêu
này khá cao (>10%). So sánh giữa ba giống thì giống Bắc Sơn có độ đồng đều
về bề rộng lá thấp nhất.
4.1.1.2 Xây dựng bản mô tả các đặc điểm đặc trưng của các giống thuốc lá Cao Bằng
1, Bắc Sơn, RMB35.
Việc xây dựng bản mô tả các đặc điểm đặc trưng của mỗi giống rất quan trọng,
là cơ sở để ch
ọn lọc, thuần dòng cho phục tráng các giống thuốc lá.
Nhóm thực hiện đã lựa chọn đưa ra 24 chỉ tiêu mô tả các đặc điểm về ngoại
hình bao gồm dạng cây, lá, hoa, quả và thời gian sinh trưởng của mỗi giống. Trên cơ

×