Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

XÂY DỰNG HỆ THỐNG TÌM KIẾM MÁY ATM TRÊN HỆ ĐIỀU HÀNH ANDROID

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 61 trang )

Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và đặc biệt là ngành công
nghệ thông tin, làm từng bước thay đổi cuộc sống của con người bởi các ứng dụng sàn
phẩm của công nghệ. Một trong những bộ phận ứng dụng công nghệ thông tin chính là
thay đôi và giúp đỡ việc sinh hoạt hàng ngày của mọi ngưòà trong cuộc song. Vì vậy em
đã lựa chọn đe tài “Nghiên cứu hệ điều hành Android và xây dựng ứng dụng tìm kiếm máy
rút tiền ATM” để làm đồ án với ý nghĩa mang tính thực tế.
Trong thời gian làm đồ án em đã gặp không ít khó khăn nhưng được sự giúp đờ
hướng dẫn tận tình của các thầy giáo, cô giáo trong bộ môn lập trình — Khoa Khoa Học
Máy Tính - Trường Cao Đắng Công Nghệ Thông Tin Hữu Nghị Việt - Hàn đã giúp em
hoàn thành được đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên Trịnh Thị Ngọc Linh — người trực tiếp
hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành cuốn đồ án này. Một lời cảm
ơn sâu sắc nữa em muốn gửi tới toàn thể thầy cô giáo đã trang bị cho em những kiến thức
cơ bản cần thiết trong những năm học vừa qua để em có thể thực hiện tốt cuốn đô án này
cũng như đủ tự tin đê làm việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!Xây dựng hệ thống tìm kiếm máy ATM trên hệ điều hành
Android
MỤC LỤC
Xây dựng hệ thống tìm kiếm máy ATM trên hệ điều hành Android
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

❖ ATM: Automated teller machine (Máy rút tiền tự động).
♦ĩ* API: Application Programming Interface (Giao diện lập trình ứng dụng).
❖ CPU: Central Processing Unit (Đơn vị xử lý trung tâm).
♦> CSDL: Cơ sở dữ liệu.
❖ GPS: Global Positioning System (Hệ thống định vị toàn cầu).
❖ HD: High -definition (Truyền hình độ nét cao).
♦ĩ* HTML: HyperText Markup Language (Ngôn ngừ Đánh dấu Siêu văn bản).
❖ JSON: JavaScript Object Notation (Định dạng trao đối dữ liệu cực nhẹ).
❖ OOP: object-oriented programming (Lập trình hướng đối tượng).
♦í* OHA: Open Handset Alliance (Liên minh thiết bị cẩm tay mở rộng).


❖ XML: extensible Markup Language (Ngôn ngữ Đánh dấu Mở rộng).
*t* SDK: Software Development Kit (Bộ công cụ phát triến phẩn mềm).
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Xây dựng hệ thống tìm kiếm máy ATM trên hệ điều hành Android
Xây dựng hệ thống tìm kiếm máy ATM trên hệ điều hành Android
Lý do chọn đề tài
Ngày nay các thiết bị số cẩm tay như điện thoại di động, điện thoại thông minh,
máy tính bảng có rất nhiều trên thị trưòưg. Với giá thành ngày càng rẻ và các lợi ích đem
lại, các thiết bị đỏ ngày càng được sử dụng nhiều và phố biến. Một nền tảng được sử dụng
trong các thiết bị đó là hệ điều hành thông minh Android của Google. Do vậy đi cùng việc
phát triến và sử dụng các thiết bị phần cứng một cách hiệu quả thì việc phát triển các ứng
dụng phần mềm chạy trên nền Android càng lúc càng tăng cao.
Các thiết bị di động ngày càng mạnh mẽ với khả năng xử lí các tác vụ mà chúng ta
khó cỏ thể tưởng tượng trước đây vài năm. Những chiếc điện thoại thời trang và tiện dụng
với những tính năng về phần cứng như GPS, gia tốc kế và màn hình cảm ứng là một nền
tảng hấp dẫn cho các ứng dụng di động đột phá. Trong khi việc phát triển nền tảng di động
hiện nay chủ yếu xây dựng trên các hệ điều hành độc quyền, hạn chế các ứng dụng của bên
thử ba, sự ra đời của Android đã mang lại một giải pháp mở. Không bị hạn chế, các lập
trình viên Android tự do viết các ứng dụng tận dụng tối đa sự phát triển mạnh mẽ của phần
cứng cho điện thoại di động. Android nhanh chóng trở thành hệ điều hành thu hút nhiều
lập trình viên và chiếm một thị phần lớn trong thị trường di động.
Việc sử dụng các thiết bị số ngoài khả năng hỗ trợ con người trong công việc, giải
trí mà còn giúp con người tiết kiệm thời gian hơn vào nhiều công việc thực tiễn trong đời
sống hằng ngày. Hiện nay một hình thức lưu giữ tiền khá phố biến trong cuộc sổng đó là
thẻ rút tiền ATM, nỏ được dùng đế chi trả lương cho nhiều nhân viên của các công ty,
doanh nghiệp, hay dùng đê gởi tiền cho sinh viên ở xa nhà. Vì vậy việc tìm kiếm các địa
điếm đế sử dụng thẻ là điều khá hữu dụng trong cuộc sống, khi mà trong một số trường
hợp chúng ta rất khó có thế xác định cột thẻ trong hàng ngàn địa điểm trong thành phố hay
các khu vực khác.

1.1. Mục tiêu và nhiệm vụ
Muc tiêu: Tìm hiểu được các công nghệ lập trình cần thiết trên nền Android để
hoàn thành được ứng dụng có thế tìm kiếm nhanh và chính xác vị trí máy ATM.
> Hiểu về nguyên lý hoạt động của Android, các thành phần cùa hệ thống cũng
như của một ứng dụng thực thi trên nền android.Xây dựng hệ thống tìm kiếm máy ATM
trên hệ điều hành Android
> Tìm hiéu và áp dụng được các công nghệ lập trình trên nền Android như ngôn ngữ
JAVA, tương tác với các tài nguyên của hệ thống (GPS, Internet, TouchScreen), sử
dụng các dịch vụ cùa Google như Google Map, Google Places API, Google
Directions API, Google Geocoding API.
> Tìm hiểu xây dựng một dịch vụ web trên nền php sử dụng hệ cơ sở dữ liệu
MySQL.
Nhiêm vu: Đọc các tài liệu liên quan về bộ thư viện lập trinh trên nền Android.
Tìm hiếu các dịch vụ liên quan đến ứng dụng.
1.2. Đối tưọng nghiên cứu và phạm vi hệ thống
Dối tương:
> Ngôn ngữ JAVA, PHP, JSON, XML.
> Hệ cơ sở dữ liệu MySQL.
> Công cụ Android SDK & Eclipse.
> Hệ diều hành và tài nguyên hệ thống Android.
> Các dịch vụ của google như Google Map, Google Places API, Google Directions
API, Google Geocoding API.
Pham vi; Đe tài chỉ dừng lại ở khuôn khổ tìm kiếm địa chỉ đặt các trạm ATM theo
tỉnh thành phố, tên ngân hàng, ứng dụng mapview đê tìm kiểm và dẫn đường trực quan
cho người dùng, ứng dụng được viết trên nền Android 2.1.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Đọc sách và các tài liệu tham khảo tìm được.
1.4. Ý nghĩa thực tiễn của ứng dụng
Chương trình có thể áp dụng vào cuộc sổng hàng ngày đế tìm kiểm máy ATM trên toàn
quốc khi có nhu cầu mà đến cà những người có ít kiến thức về công nghệ có thể sử

dụng.Giói thiệu hệ điều hành Android
Android là hệ điều hành trên các thiết bị số di động như smartphone và tablet (và
hiện nay là cả trên một số đầu phát HD, HD Player) phát triển bởi Google và dựa trên nền
tảng Linux. Trước đây, Android được phát triển bởi công ty liên hợp Android. Vào năm
2005, Google đã mua lại Android nằm trong chiến lược tiến vào thị trường di động.
Google muốn Android trở thành nền tảng “mở” và miễn phí, Do vậy hầu hết mã nguồn của
Android được phát hành theo giấy phép mã nguồn mở Apache nên bất cứ ai muốn sử dụng
Android có thể download toàn bộ mã nguồn. Hơn nữa các nhà sàn xuất phần cứng có thể
thêm các thành phần mở rộng độc quyền của hẫng để tạo ra các sản phâm khác nhau.
Chính mô hình phát trien đơn giản này khiến Android trở nên rất hấp dẫn. Android có một
cộng đồng những nhà phát triển rất lớn viết các ứng dụng cho hệ điều hành của mình.
Hiện tại có khoảng hơn 250,000 ứng dụng cho Android os và vào khoảng hơn
375,000 ứng dụng đã được đệ trinh, điều này khiến Android trở thành hệ điều hành di
động có môi trường phát triển lớn thử 2. Các nhà phát triển viết ứng dụng cho Android dựa
trên ngôn ngữ Java. Sự ra mắt của Android vào ngày 5 tháng 11 năm 2007 gắn với sự
thành lập của liên minh thiết bị cầm tay mã nguồn mở, bao gồm 78 công ty phẩn cứng,
phần mềm và viễn thông nhằm mục đính tạo nên một chuẩn mở cho điện thoại di động
trong tương lai. Google công bố hầu hết các mã nguồn của Android theo bản cấp phép
Apache. Hệ điều hành Android bao gồm 12 triệu dòng mã; 3 triệu dòng XML, 2.8 triệu
dòng mã c, 2.1 triệu mã Java và 1.75 triệu dòng mã c++.
2.1.1. Tống quan cấu trúc của Android
Nói một cách dơn giản thì Android bao gằm ba thành phần:
1. Một hệ điều hành mở, miễn phí cho các thiết bị di động.
2. Một nền tảng mã nguồn mở cho phát triển các ứng dụng.
3. Thiết bị chạy hệ điều hành Android và các ứng dụng Android.
Chi tiết hơn thì Android gồm các thành phần quan trọng sau:
1. Một thiết kể phần cứng cho thiết bị di động hỗ trợ bộ phần mềm.
2. Một nhân hệ điều hành Linux cung cấp giao diện mức thấp với phần cứng, quản
lý bộ nhớ và kiếm soát tiến trình. Tat cả đều tối ưu hoá cho thiết bị di động.Xây dựng hệ
thống tìm kiếm máy ATM trên hệ điều hành Android

3. Thư viện mã nguồn mở cho phát triến ứng dụng bao gồm SQLite, Webkit, OpenGL
và quản lí đa phương tiện.
4. Một hệ thống thực thi và lưu trữ cho ứng dụng Android bao gồm máy ảo Dalvik và
các thư viện cơ bản cung cấp chức năng đặc thù cho Android. Hệ thống thực thi
được thiết kế nhỏ gọn và hiệu quả khi sử dụng trên các thiết bị di động.
5. Một kiến trúc ứng dụng cung cấp các dịch vụ hệ thống cho tầng ứng dụng bao gồm
quản lí cửa sổ, quản lí vị trí, cung cấp nội dung và các cảm biển.
6. Một kiến trúc giao diện người dùng đế lưu trữ và chạy các ứng dụng.
7. Một số ứng dụng được cài đặt sẵn được coi như một phần của bộ ứng dụng.
8. Một bộ phát triển ứng dụng bao gồm các công cụ và tài liệu.
APPLICATIONS
Home Contacts Phone Browser
Location Notification
Manager Manager
LIBRARIES ANDROID RUNTIME
Surface Manager Media SQLItc
Framework
Core Libraries
OpenGL | ES FreeType WebKit
fl DalvikVirtual
Machine
SGL SSL libc
Dnpvery Camera Driver f]^0ry ^nvT’
WiR Driver Mandent
Hình 1: Các thành phần của hệ điểu hành Android
2.1.2. Sơ lược các phiên bản Android
Android là một nền tảng mới và phát triển nhanh. Các phiên bản thông thường
được phát hành sau khoảng 6 tháng. Sau đây là danh sách các phiên bản chính và sự thay
đổi lớn trong mỗi phiên bản Android.
❖ OHA giới thiệu Android (5-1 1-2007).

❖ Phát hành SDK (12-11-2007).
APPLICATION FRAMEWORK
M____ Window Content View
Act ty Manager Manager Providers System
LINUX KERNEL
Xây dựng hệ thống tìm kiếm máy ATM trên hệ điều hành Android
♦ĩ* Apple pie - Android 1.0 (23/9/2008): Phát hành phiên bản Andró id 1.0 trên điện
thoại Android đầu tiên - HTC Dream (GI).
❖ Banana bread - Android 1.1 (9-2-2009): Phát hành phiên bản cập nhật 1.1 riêng cho
T-Mobile GI.
❖ Cupcake - Android 1.5 (30/4/2009).
❖ Donut - Android 1.6 (15/9/2009).
❖ Éclair - Android 2.0 (26/10/2009).
❖ Froyo - Android 2.2 (20/5/2010).
❖ Gingerbread - Android 2.3 (6/12/2010).
♦> Honeycomb - Android 3.0 (22/2/2011).
♦ĩ* Ice Cream Sandwich: được tuyên bố phát hành trong quí 4 năm 2011. Đây là sự kết
hợp của hai phiên bản Gingerbread và Honeycomb.
Cupcake Donut Eclair Froyo
Android 1.5 Android l.6 Android 2.0/2.1 Android 2.2
Tên goi
của các phiên bán Android đều đươc đăt theo các món tráng miệng:
Gingerbreađ Honeycomb Ice Cream Sandvvich
Android 2.3 Android 3.0 Android 4.0?
Hình 2: Logo và tên các phiên bản
Android 2.1.3. Các thành phần cơ bản của ứng dụng Android
ứng dụng Android bao gồm nhiều thành phần liên kết với nhau được giới hạn trong
kiến trúc ứng dụng. Kiến trúc ứng dụng mô tả chi tiết mỗi thành phần và sự tương tác giữa
các thành phần này cũng như siêu dữ liệu về yêu cầu phần cứng.
Các thành phần sau đây tao nên môt ứng dung Android:

Xây dựng hệ thống tìm kiếm máy ATM trên hệ điều hành Android
♦ĩ* Activity: là lớp thế hiện ứng dụng. Mỗi màn hình trong ứng dụng là một mở rộng
của lớp Activity. Các Activity sử dụng các View tạo thành giao diện đồ họa tương
tác người dùng để thê hiện thông tin và phản hồi hành động của người dùng.
❖ Service: là thành phần chạy ẩn, cập nhật nguồn dữ liệu và thể hiện các Activity,
kích hoạt các Notification. Các Service thường thực hiện các xử lí thông thường
như tiếp tục Activity sau khi các Activity này không hoạt động hoặc hiến thị.
❖ Content Provider: là thành phần lưu trữ dữ liệu chia sẻ. Content Provider quản lí
và chia sẻ cơ sở dữ liệu của ứng dụng. Chúng được coi như là phương tiện chia sẻ
dữ liệu giữa các ứng dụng.
*t* Intent: là cấu trúc truyền thông điệp giữa các ứng dụng. Chúng ta có thể sử dụng
Intent để truyền một thông tin tới toàn hệ thống hay tới Activity hay Service định
trước để thực thi một hoạt động. Hệ thống sau đó sẽ xác định đối tượng nào sẽ thực
hiện các hoạt động phù họp.
❖ Broadcast Receiver: là nơi nhận các Intent. Chúng ta có thế tự tạo một Broadcast
Receiver để ứng dụng có thể nhận được các Intent phù hợp với bộ lọc đặt trước.
Broadcast Receiver tự động bắt đầu khi ứng dụng phản hồi với Intent nhận được và
biến ứng dụng trở thành hướng sự kiện một cách hoàn hảo.
❖ Widget: thành phần trực quan của ứng dụng có thế thêm vào màn hình chính. Là
một dạng Broadcast Receiver, Widget cho phép người dùng tạo ra các ứng dụng
động, tương tác được nhúng ngay trên màn hình chính.
❖ Notification: là thành phần thông báo cho người dùng. Hộp thoại thông báo cho
người dùng mà không gián đoạn các Activity hiện thời. Đây là kĩ thuật thông báo
cho người dùng năm trong một Service hay một Broadcast Receiver. Ví dụ như khi
nhận được một tin nhắn hay cuộc gọi đến có thê thông báo cho người dùng bằng
nhấp nháy đèn hay bằng âm thanh,
Một ứng dụng không nhất thiết phải gồm tất cả các thành phần trên nhưng để có
một giao diện với người dùng thì ít nhất ứng dụng đó phải có một Activity. Mã đã được
biên dịch của các thành phần của ứng dụng, tài nguyên liên quan như thư viện, hình ảnh và
các dữ liệu cần thiết khác dược đóng gói trong một file apk duy nhất chính là dạng file

thực thi của ứng dụng Android.
Xây dựng hệ thống tìm kiếm máy ATM trên hệ điều hành Android
Như đã trình bày ở trên, Activity là thành phẩn quan trọng nhất và đóng vai trò
chính trong việc xây dựng ứng dụng Android. Hệ điều hành Android quản lí ứng dụng
dưới dạng stack : khi một Activity mới được khởi tạo, nó được xếp lên đầu stack và trở
thành running activity, các Actitivy trước đó sẽ bị tạm dừng vả chỉ hoạt động trở lại khi
Activity mới được giải phỏng.
Activity có 4 tra ne thái:
♦ĩ* Active (running): Activity đang hiển thị trên màn hình (foreground).
❖ Pause: Activity vẫn hiến thị (visible) nhưng không thế tương tác. VD: một activity
mới xuất hiện hiển thị giao diện đè lên trên activity cũ, nhưng giao diện này vẫn
nhỏ hơn giao diện activity cũ. Do đó ta vẫn thấy được một phần giao diện của
activity cũ nhưng không tương tác được với nó.
♦ĩ* Stop: Activity bị thay thế hoàn toàn bởi Activity mới sẽ tiến đến trạng thái stop.
♦ĩ* Killed: Khi hệ thong thiếu bộ nhớ, nó sẽ giải phóng các tiến trình theo nguyên tắc
ưu tiên ở trên. Các Activity ở trạng thái stop hoặc paused cũng có thế bị giải phóng
và khi nó được hiến thị lại thì các Activity này phải khởi động lại hoàn toàn và
phục hồi trạng thái trước đó.
Tuỳ từng sự kiện mà các phương thức được gọi đê đảm bảo trạng thái các Activity
được hoạt động đúng. Chi tiết từng phương thức và sự kiện thay đối trạng thái tương ứng:
❖ onCreate(): Phương thức này khởi tạo Activity. Nó có thế bỏ qua trạng thái cũ đế
trở lại hoạt động. Phương thức tiếp theo luôn là onStartQ.
❖ onRestart(): Được gọi sau khi một Activity dừng và muốn bắt đầu lại.
♦í* onStart(): Được gọi khi ứng dụng chuyển sang visible nhưng chưa tương tác được
với người dùng.
♦> onResume(): Activity cỏ tương tác với người sử dụng và có thể nhận thông tin đầu
vào. Kiểu tiến trình của ứng dụng được chuyển sang dạng hiển thị (foreground).
♦í* onPause(): Nếu ứng dụng không còn tương tác hay thiết bị không hoạt động,
phương thức này được gọi và kiểu tiến trình úng dụng sẽ được chuyển sang dạng
visible. Sau khi thực hiện phương thức này, hệ thống cho phép giải phóng ứng dụng

bất cứ lúc nào. Các thao tác sử dụng CPU và dữ liệu đều được lưu lại. Activity sẽ
có thể được hoạt động trở lại hoặc dừng lại.
Xây dựng hệ thống tìm kiếm máy ATM trên hệ điều hành Android
<* onStopO: Khi Activity không còn tương tác nữa thì kiểu tiến trình được chuyển
sang chạy nền (background) và ứng dụng có thể bị giải phóng bất cứ lúc nào bởi hệ
thống đế lấy lại bộ nhớ. Activity sẽ bị giải phóng hoặc khởi động lại.
onDestroyO: ❖ Phương thức cuối cùng này được hệ thống gọi trước khi giải phóng
ứng dụng hay ứng dụng loại bỏ Activity. Tiến trình của ứng dụng có thế chuyển
sang kiểu rỗng nếu hệ thống muốn giữ lại ứng dụng đê tiếp tục lại ứng dụng cho lần
sau.
Xây dựng hệ thống
tìm kiếm máy
ATM trên hệ
điều hành
Android
Hình 3: Mô hình hoạt động của Activity
2.1. Lập trình trên hệ điều hành Android
2.2.1. Ngôn ngữ JAVA
2.2. 1. /. Tổng q uan về ngôn ngữ JA VA
Java là một ngôn ngữ lập trình dạng lập trình hướng đoi tượng (OOP). Khác với
phần lớn ngôn ngữ lập trình thông thường, thay vì biên dịch mã nguồn thành mã máy hoặc
thông dịch mã nguồn khi chạy, Java được thiết kể đế biên dịch mã nguồn thành bytecode,
bytecode sau đó sẽ được môi trường thực thi (runtime environment) chạy. Bằng cách này,
Java thường chạy chậm hơn những ngôn ngữ lập trình thông dịch khác như C++, Python,
Perl, PHP, c#
Vào năm 1991, một nhóm các kỹ sư của Sun Microsystems có ý định thiết kể một
ngôn ngừ lập trình đế điều khiến các thiết bị điện tử như tivi, máy giặt, lò nướng, Mặc dù
c và C++ có khả năng làm việc này nhưng trình biên dịch lại phụ thuộc vào từng loại CPU.
Trình biên dịch thường phải tốn nhiều thời gian để xây dụng nên rất đắt, vì vậy để
mỗi loại CPU có một trình biên dịch riêng là rất tốn kém. Do đó nhu cầu thực tể đòi hỏi

một ngôn ngữ chạy nhanh, gọn, hiệu quả và độc lập thiết bị tức là có thể chạy trên nhiều
loại CPU khác nhau, dưới các môi trường khác nhau. “Oak” đã ra đời và vào năm 1995
được đổi tên thành Java.
2.2.1.2. Một sổ tỉnh chất ngôn ngữ JA VA
Cú pháp Java được vay mượn nhiều từ c & C++ nhưng có cú pháp hướng đổi
tượng đơn giàn hơn và ít tính năng xử lý cấp thấp hơn. Do đó việc viết một chương trình
bằng Java dỗ hon, đơn giản hơn, đờ tốn công sửa lỗi hơn. Dùng bộ thư viện chuẩn KFC,
nhiều đoạn code Java chỉ mất vài dòng trong khi c phải mất cả trang giấy.
Đon giàn: Những người thiết kế mong muốn phát triển một ngôn ngữ dễ học và
quen thuộc với đa số người lập trình. Do vậy Java loại bỏ các đặc trưng phức tạp của c và
C++ như:
❖ Loại bỏ thao tác con trỏ, thao tác định nghĩa chồng toán từ.
❖ Không cho phép đa kể thừa mà sử dụng các giao diện.
♦ĩ* Không sử dụng lệnh “goto” cũng như file header (,h).
**** Loại bò cấu trúc “struct” và “union”.
Hướng đối tượng; Java là ngôn ngữ lập trình thuần hướng đối tượng, mọi chương
trình viết trên Java đều phải được xây dựng trên các đối tượng. Nếu trong
Xây dựng hệ thống tìm kiếm máy ATM trên hệ điều hành Android
C/C++ ta có thế tạo ra các hàm (chưong trình con không gắn với đối tượng nào) thì trong Java
ta chỉ có thể tạo ra các phương thức (chương trình con gắn liền với một lớp cụ thể). Trong
Java không cho phép các đối tượng có tính năng đa kế thừa mà được thay thế bằng các
giao diện (interface).
IBM
Sparc
Macintosh
Đỏc lâp phần cứng và hê
điều hành: Đối với các ngôn
ngữ lập trình truyền thống
như C/C++, phương pháp biên dịch
được thực hiện như sau.

Hình 4: Cách
biên dịch chương trình
truyền thống Với mỗi nền phần cứng khác nhau, có một trình biên dịch khác
nhau để biên dịch mã nguồn chương trình cho phù hợp với nền phần cứng ấy. Do vậy, khi
chạy trên một nền phần cứng khác bắt buộc phải biên dịch lại mã nguồn.
Hình 5: Cơ chế biên dịch chương trình của Java
Đối với các chương trình viết bang Java, trình biên dịch Javac sẽ biên dịch mã
nguồn thành dạng bytecode. Sau đó, khi chạy chương trình trên các nền phần cứng khác
nhau, máy ảo Java dùng trình thông dịch Java để chuyển mã bytecode thành dạng chạy
được trên các nền phần cứng tương ứng. Do vậy, khi thay đối nền phần cứng, không phải
biên dịch lại mã nguồn Java.
Xây dựng hệ thống tìm kiếm máy ATM trên hệ điều hành
Android Manh mẽ:
❖ Java là ngôn ngữ yêu cầu chặt chẽ về kiểu dữ liệu.
❖ Kiểu dữ liệu phải khai bảo tường minh.
*t* Java không sử dụng con trò và các phép toán con trỏ.
❖ Java kiểm tra tất cả các truy nhập đến mảng, chuỗi khi thực thi để đảm bâo rằng các
truy nhập đó không ra ngoài giới hạn kích thước.
❖ Trong các môi trường lập trình truyền thống, lập trình viên phải tự mình cấp phát
bộ nhớ, trước khi chương trình kết thúc thì phải tự giải phóng bộ nhớ đã cấp. Vấn
đề có thê nảy sinh khi lập trình viên quên giải phóng bộ nhớ đã xin cấp trước đó.
Trong chương trình Java, lập trình viên không phải bận tâm đến việc cấp phát bộ
nhớ. Quá trình cấp phát, giải phóng được thực hiện tự động, nhờ dịch vụ thu nhặt
những đối tượng không còn sử dụng nữa (garbage collection).
❖ Cơ chế bẫy lỗi của Java giúp đơn giản hóa quá trình xử lý lỗi và hồi phục sau lỗi.
Báo mât: Java cung cấp một môi trường quản lý thực thi chương trình với nhiêu
mức đê kiêm soát tính an toàn:
♦> ơ mức thứ nhất, dữ liệu và các phương thức được đóng gói bên trong lớp. Chúng
chỉ được truy xuất thông qua các giao diện mà lớp cung cấp.
❖ Ở mức thử hai, trình biên dịch kiểm soát để đảm bảo mã là an toàn, và tuân theo

các nguyên tắc của Java.
♦♦♦ Mức thứ ba được đảm bảo bởi trình thông dịch; chúng kiêm soát xem bytecode có
đảm bảo các quy tắc an toàn trước khi thực thi không.
❖ Mức thứ tư kiểm soát việc nạp các lớp vào bộ nhớ để giám sát việc vi phạm giới
hạn truy xuất trước khi nạp vào hệ thống.
Phân tán; Java được thiết kế để hỗ trợ các ứng dụng chạy trên mạng bằng các lớp
mạng (java.net). Hơn nữa, Java hỗ trợ nhiều nền chạy khác nhau nên chúng được sử dụng
rộng rãi như là công cụ phát triển trên Internet - nơi sử dụng nhiều nền khác nhau.
Đa luồng: Chương trình Java cung cấp giải pháp đa luồng (Multithreading) để thực
thi các công việc đồng thời. Chúng cũng cung cấp giải pháp đồng bộ giữa các
Xây dựng hệ thống tìm kiếm máy ATM trên hệ điều hành Android
luồng, Đặc tính hỗ trợ đa luồng này cho phép xây dựng các ứng dụng trên mạng chạy hiệu
quả.
Lình đông: Java được thiết kế như một ngôn ngữ động để đáp ứng cho những môi
trường mở. Các chương trình Java chửa rất nhiều thông tin thực thi nham kiếm soát và truy
nhập đối tượng lúc chạy. Điều này cho phép khá năng liên kết mã động.
2.2.2. Ngôn ngữ JSON
JSON (JavaScript Object Noattion) là một chuấn đế định dạng dữ liệu. Rất dễ dàng
để đọc, viết và phân tích. Nó dựa trên cơ sở tập hợp của ngôn ngữ JavaScript, tiêu chuẩn
ECMA-262 phiên bản 3 - tháng 12 năm 1999. Khi sử dụng JSON không cần phải có các
bước phân tích phức tạp như đổi với XML. Mà có thể truy vẩn trực tiếp giá trị theo tên
(khóa) được định nghĩa trong JSON, Đứng về mặt tốc độ của các úng dụng di động đây là
một ưu điểm rất lón.
JSON đirơc xâv dưne trên 2 cẩu trúc:
♦> Là tập họp của các cặp tên và giá trị name-value.
❖ Là 1 tập hợp các giá trị đã được sắp xếp.
Các đăc điểm của JSON:
*t* JSON là văn bản trơn (không có định dạng(màu sắc, cỡ chữ, ))
♦> JSON là "tự mô tả" (người dùng có thể hiểu được)
❖ JSON là phân cấp (cỏ cấu trúc cây)

❖ JSON có thể được phân tích cú pháp (parse) bởi JavaScript
❖ Dữ liệu JSON có thể được truyền đi bằng AJAX
♦♦♦ Không có thẻ kết thúc
❖ Ngắn hơn
❖ Nhanh hơn đế đọc và ghi
♦ĩ* Có thế được phân tích cú pháp bằng hàm dựng sẵn trong JavaScript là eval 0 *t*
Sử dụng mảng (Array)
♦í* Không dùng các từ reserve
2.2.3. Ngôn ngữ XML
XML, hoặc Extensible Markup Language (ngôn ngữ đánh dấu mở rộng), là một
ngôn ngữ đánh dấu mà bạn có thể sử dụng để tạo ra thẻ riêng của mình. Nó được tạo nên
bởi Liên minh mạng toàn cầu nham khắc phục những hạn chế của HTML - ngôn ngữ đánh
dấu siêu vãn bản, là cơ sở của mọi trang Web. Giống như HTML, XML
Xây dựng hệ thống tìm kiếm máy ATM trên hệ điều hành Android
cũng được dựa trên SGML - Standard Generalized Markup Language, Mặc dù SGML được sử
dụng trong ngành cồng nghiệp xuất bản trong nhiều thập kỷ, nhưng sự phức tạp của nó đều
khiến những ai từng sử dụng nó mà không có cách nào khác phải thấy mệt mỏi.
Các đặc điểm của XML:
*t* Dễ dàng viết được các chương trình xử lý dữ liệu
♦ĩ* Tài liệu XML dễ đọc và có tính hợp lý cao
❖ XML dễ dàng được sử dụng trên Internet ♦> XML
hỗ trợ nhiều ứng dụng
❖ Không đặt nặng tính hình thức trong nội dung thẻ
Các loại văn bản XML:
♦ĩ* Văn bản không hợp lệ: không theo nguyên tắc cú pháp được quy định bởi đặc
tính kỹ thuật XML.
❖ Văn băn họp lệ: tuân theo nguyên tắc cú pháp XML và quy định trong DTD hoặc
lược đồ.
♦ĩ* Văn bán chuẩn: tuân theo quy tắc cú pháp XML nhưng không có DTD hoặc lược
đồ.

Một tài liệu XML được chia thành hai phần chính:
- Phần khai báo: khai báo cho tài liệu XML
❖ khai báo phiên bản, bảng mã ký tự sử dụng trong tài liệu
♦í* định nghĩa kiểu cho tài liệu
- Phần thân: chứa nội dung dữ liệu
*1* gồm một hay nhiều phần tử,
❖ mỗi phần tử được chứa trong một cặp thẻ
♦ĩ* phần tử đầu tiên là phần tử gốc (root element).
2.2.4. Ngôn ngữ PHP
Tóm tất sơ lươc về PHP;
*1* PHP được phát triển từ một sản phẩm có tên là PHP/FI. PHP/FI do Rasmus
Lerdorf tạo ra năm 1995. Rasmus đã quyết định công bố mã nguồn của PHP/FI cho
mọi người xem, sử dụng cùng như sửa các lỗi có trong nó đồng thời cải tiến mã
nguồn.
Xây dựng hệ thống tìm kiếm máy ATM trên hệ điều hành Android
❖ Vào năm 1997, PHP/FI 2.0, lần viết lại thứ hai của phiên bản c. PHP/F1 2.0 được
chính thức công bố vào tháng 11 năm 1997.
❖ PHP 3.0 là phiên bản đầu tiên cho chúng ta thấy một hình ảnh gần gũi với các
phiên bản PFIP mà chúng ta được biết ngày nay. Nó đã được An di Gutmans và
Zeev Suraski tạo ra năm 1997. PHP 3.0 đã chính thức được công bố vào tháng 6
năm 1998, sau thời gian 9 tháng được cộng đồng kiểm nghiệm.
♦ĩ* PHP 4.0 đã chính thức được công bố vào tháng 5 năm 2000, gần 2 năm sau khi bản
PF1P 3.0 ra đời. Ngoài tốc độ xử lý được cải thiện rất nhiều, PHP 4.0 đem đến các
tính năng chủ yếu khác gồm có sự hỗ trợ nhiều máy chủ Web hơn, hỗ trợ phiên làm
việc HTTP, tạo bộ đệm thông tin đầu ra, nhiều cách xử lý thông tin người sử dụng
nhập vảo bảo mật hơn và cung cấp một vài các cấu trúc ngôn ngữ mới.
❖ PHP 5 bản chính thức đã ra mắt ngày 13 tháng 7 năm 2004 sau một chuỗi khá dài
các bản kiểm tra thử bao gồm Beta 4, RC I, RC2, RC3. Mặc dù coi đây là phiên
bản sản xuất đầu tiên nhưng PHP 5.0 vẫn còn một số lỗi trong đó đáng kể là lỗi xác
thực HTTP.

*t* Hiện nay phiên bản tiếp theo của PHP đang được phát trien, PHP 6 bản sử dụng
thử đã có thê được download tại địa chỉ . Phiên bản PHP ố được
kỳ vọng sẽ lấp đầy những khiếm khuyết của PHP ở phiên bản hiện tại.
Lý ứo chon ngôn ngữ PHP:
**** Viết mã PHP trở nên khá trực quan và dễ dàng trong việc xây dựng phần giao
diện ứng dụng HTTP
♦í* Rất thích hợp với web và có thế dễ dàng nhúng vào trang HTML
❖ Tối ưu hóa cho các ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn
♦í* Dễ học và thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ
khác
2.2.5. Các dịch vụ của google với lập trình MapView
Đe làm việc tốt với hệ thống bân đồ của google, thì cần sử dụng một số các dịch vụ
cần thiết đê lập trình. Điêm chung của các dịch vụ này là đều chạy trên môi trường web và
đều trả kết quả qua định dạng file JSON hoặc là XML.
Xây dựng hệ thống tìm kiếm máy ATM trên hệ điều hành Android
2.2.5.1. Google Maps
Google Maps (thời gian trước còn gọi là Google Local) là một dịch vụ ứng dụng và
công nghệ bản đồ trực tuyến trên web miễn phí được cung cấp bởi Google và hỗ trợ nhiều
dịch vụ dựa vào bản đồ như Google Ride Finder và một số có thê dùng đê nhúng vào các
trang web cùa bên thứ ba thông qua Google Maps API. Nó cho phép thấy bản đồ đường sá,
đường đi cho xe đạp, cho người đi bộ (những đường đi ngắn hơn 6.2 dặm) và xe hơi, và
những địa điểm kinh doanh trong khu vực cũng như khắp nơi trên thế giới.
2.2.5.2. Google
Places API
2.2.5.3. Google Dire etio ns A PI
Google Directions API là một dịch vụ cüa Google INC mà khi sử dụng chúng ta sẽ
đưa vào tọa độ 2 địa điếm đầu cuối rồi sau đó sẽ được nhận thông tin về khoảng cách giữa
2 địa điếm, tọa độ GPS, thời gian đi lại dự kiến với các phương tiên như xe máy, oto hay là
đi bộ.
2.2.5.4. Google Geo coding A PI

Đây là một dịch vụ nữa của google cho phép chúng ta xác định các địa diêm đi qua
trên đường đi giữa 2 vị trí xác định 2.3. Máy ảo Dalvik và Android SDK 2.3.1. Máy ảo
Dalvik
Các ứng dụng Android và các thành phần cơ bản hau hết được viết bằng Java, Thay
vì sử dụng máy ảo Java, Android sử dụng máy ảo riêng. Máy ảo của Android được thiết kế
và tối ưu cho các hệ thong nhỏ, không tương thích với máy ảo Java của Java ME. Những
hệ thống nhỏ này có dung lượng RAM nhỏ, CPU chậm và hầu hết không có chỗ để tráo
đối dữ liệu bù đắp cho dung lượng bộ nhớ nhỏ.
Đây là điểm khác biệt giữa Android với các hệ điều hành cho di động khác như
Symbian, ÍOS của Apple, webOS của Palm. Ngôn ngữ lập trình được sử dụng chính là c,
C++ và objective c, trong khi với webos sử dụng chủ yếu ngôn ngữ web như Javascript
hay HTML.
Google Places API là một dịch vụ của Google INC mà khi sử dụng chúng ta sẽ nhận được
các thông tin về các địa điếm đã được đánh dấu trên bản đố Google Maps bởi các tổ
chức, công ty và cá nhân ở khắp nơi trên thể giới. Đe sử dụng được dịch vụ này chúng ta
phải đăng ký API key dịch vụ Google Places với google (Sử dụng miễn phí có giới hạn
so lần request/day).
Hình 7: Một ví dụ về Google Places API
Trình biên dịch byte code là máy ảo Dalvik. Thay vì sử dụng dạng byte code thông thường,
Dalvik có định dạng riêng để phù hợp với yêu cầu đối với thiết bị choXây dựng hệ thống
tìm kiếm máy ATM trên hệ điều hành Android
Android. Mã của Android nhỏ hơn so với mã của Java và file dex được tạo ra cũng nhỏ.
2.3.2. Android SDK
Android SDK là bộ công cụ phát triển phần mềm cho phép lập trình viên tạo ra các
ứng dụng cho các thiết bị sứ dụng nền tảng Android. Android SDK bao gồm nền tảng
Android, các công cụ, chương trình mẫu và các tài liệu hỗ trợ. Nó cũng là thành phẩn bố
sung trong bộ phát trien Java và có the tích hợp vào Eclipse.
Android chứa các gói hỗ trợ các chức năng tính toán cơ bản như quản lí xâu, quản
lí vào ra, tính toán từ các gói cơ bản trong Java:
❖ Java.lang - lớp ngôn ngữ cơ bản của java.

*t* Java.io — quản lí vào ra,
♦♦♦ Java.net — quản lí kết nối mạng.
❖ Java.text - tiện ích xử lí văn bản.
❖ Java.math - hỗ trợ tính toán.
❖ Java.sercurity - quản lí các thành phần bảo mật.
♦> Java.xml - các lóp về XML,
*t* org.apache - các lóp liên quan HTTP.
Ngoài ra Android có các lớp riêng như:
❖ android.app truy cập mô hình ứng dụng Android.
❖ android, bluetooth - chức năng bluetooth của Android.
*!* android.content - quản lí dữ liệu trong Android.
❖ android.net - chứa các lóp Uri dùng để truy cập dữ liệu.
♦> android.graphics — các thành phần đồ hoạ.
❖ android .location - các dịch vụ liên quan đến vị trí (ví dụ như GPS).
♦í* android.opengl - các lớp OpenGL.
♦> android.view - chứa các thành phần giao diện.
❖ android.webkit chức năng của trình duyệt web.
♦♦♦ android.widget - các thành phần giao diện khác.
Ớ đây chúng ta xem xét lập trình Android với Eclipse vì Eclipse cung cấp phong phủ các thành phần hỗ trợ biên soạn java
và môi trường debug mà còn có thế quản lí và điều khiển các yểu tố khác của ứng dụng Android trực tiếp từ Eclipse IDE.
Eclipse open source IDE
• Coding
• Debugging
Command-line tools
• File transfer tools
• GSM simulation tester
Android Development Tools (plug-in)
• SDK
• Emulator profile configuration
• Emulator launch

• Process & file system viewing
• Log Viewing
Android Emulator
• Multiple skins
• Network connectivity options
• Integrated with Eclipse via Android Development Tools plug-in
SDK documentation
Android Device
* Physical phone hardware

Hình 8: Môi trường phát triển ứng dụng Android trong Eclipse
2.3.3. Android Emulator
Android SDK cung cap một bộ giả lập thiết bị di động ảo. Máy ảo này cho phép
chúng ta phát trien và kiêm tra các ứng dụng mà không cần một thiết bị Android thật. Máy
ảo Android có đầy đủ các thành phần từ phần cứng đến phần mềm giống như một thiết bị
thật ngoại trừ nỏ không thế thực hiện được một cuộc gọi. Máy ảo Android cho phép sử
dụng chuột để định hướng hay bàn phím để tạo các sự kiện. Người dùng có thể cài đặt để
kiểm thử phần mềm trên máy ảo với từng phiên bản khác nhau của Android. Khi ứng dụng
được cài đặt nó có thể sử dụng các ứng dụng đã được cung cấp
Hình 9: Android Emulator
trong Android như nghe nhạc, xem video hay vào mạng. Máy ảo cũng có khả năng debug,
truy cập vào đầu ra của nhân, giả lập các ngắt như khi nhân cuộc gọi hay tin nhắn thậm chí
là các ảnh hượng độ trễ của mạng và ngắt trên kênh truyền dữ liệu.
CHƯƠNG 3 - PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG

3.1. Mô tả về hệ thống
Hệ thống được xây dựng theo mô hình trao đổi dữ liệu client-server. Trong đó ứng
dụng phía thiết bị android là máy client tạo các truy vấn lên 2 máy chủ là máy chủ web của
ứng dụng và máy chủ các dịch vụ cần thiết của
google đê lấy dữ liệu phù hợp.

×