BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆN KINH TẾ KỸ THUẬT THUỐC LÁ
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI
BẢO TỒN VÀ LƯU GIỮ NGUỒN GEN CÂY THUỐC LÁ
CNĐT : TRẦN THỊ THANH HẢO
9550
HÀ NỘI – 2012
0
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
KÍ HIỆU VIẾT TẮT 2
TÓM TẮT NHIỆM VỤ 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM 8
2.1. Mục tiêu: 8
2.2. Nội dung: 8
2.3. Vật liệu 8
2.4. Phương pháp tiến hành 8
2.5. Thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu và hoá chất: 9
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN 11
3.1. Điều tra thu thập nguồn gen thuốc lá 11
3.1.1. Điều tra thu thập nguồn gen thuốc lá tại tỉnh Cao Bằ
ng: 11
3.1.2. Khảo sát một số tính trạng chính của các mẫu giống thu thập 12
3.2. Bảo tồn nguồn gen thuốc lá hiện có 13
3.3. Khảo sát, đánh giá và cập nhật lý lịch 10 giống ở điều kiện đồng ruộng 16
3.3.1. Một số đặc điểm hình thái của các giống được khảo sát: 17
3.3.2. Thời gian sinh trưởng của các giống 20
3.3.3. Một số chỉ tiêu về thân cây của các giống: 21
3.3.4. Số lá và kích thước lá củ
a các giống 22
3.3.6. Mức độ bị nhiễm bệnh hại chính của các giống 25
3.3.7. Năng suất và phẩm cấp của các giống 26
3.3.8. Một số thành phần hoá học trong lá sấy của các giống 28
3.3.9. Kết quả bình hút cảm quan của các giống khảo sát 29
3.4. Nhân hạt của 10 giống thuốc lá khảo sát năm 2012 31
3.5. Nhân tăng số lượng một số mẫu hạt giống trong nguồn gen hạt 32
3.6. Hoàn thiện, cập nhậ
t, bổ sung lí lịch của 10 giống đánh giá năm 2012 33
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 34
* Kết luận: 34
* Đề nghị 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO 37
PHỤ LỤC 38
1
MỞ ĐẦU
Xói mòn nguồn gen hiện nay đang là một vấn đề được đặt ra đối với tất cả
các nguồn gen, trong đó có nguồn gen cây thuốc lá vì vậy thu thập và bảo tồn
nguồn gen thuốc lá là một trong những nhiệm vụ của tất cả các nước sản xuất
thuốc lá nguyên liệu trên thế giới để phục vụ cho các mục đích khác nhau.
Cũng như nhiều nước đ
ang phát triển khác, nước ta ưu tiên đầu tư cho bảo
tồn ex-situ để lưu giữ an toàn và ngăn chặn mất mát nguồn gen đang diễn ra rất
nhanh, đồng thời xúc tiến bảo tồn in-situ để hỗ trợ cho bảo tồn ex-situ trong việc
duy trì quá trình tiến hóa tự nhiên của cây trồng
Từ năm 1987, nhiệm vụ thu thập và lưu giữ nguồn gen thuốc lá được Viện
Kinh tế Kỹ
thuật Thuốc lá tiến hành hàng năm nhằm thu thập và lưu giữ các
dòng và giống thuốc lá có tiềm năng trồng tại Việt Nam cũng như các giống du
nhập để phục vụ thường xuyên và lâu dài cho ngành công nghiệp Thuốc lá.
Nguồn gen đa dạng, phong phú gồm nhiều mẫu giống, nhiều chủng loại đã phục
vụ tốt các nhiệm vụ chính sau:
- Lai tạo giống mới: các giống bố mẹ t
ừ tập đoàn lưu giữ đã được sử dụng để
lai tạo ra các giống thuốc lá mới như C7-1, C9-1 (được công nhận giống Quốc
gia năm 2004); A7 (được công nhận năm 2005), VTL5H (được công nhận năm
2009), VTL81 (được công nhận năm 2010),và nhiều dòng, tổ hợp lai có triển
vọng khác như GL1, GL2…. đang được khảo nghiệm và sản xuất thử để từng
bước phổ biến trong sản xu
ất.
- Sản xuất hạt đầu dòng làm giống cho sản xuất hạt giống thương mại cung
cấp cho các đơn vị sản xuất nguyên liệu (C176, K326, K149, C7-1; C9-1….)
- Khai thác phát triển nguồn gen
- Phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học
Thực hiện nhiệm vụ được giao, năm 2012, Viện Kinh tế Kỹ thuật Thuốc lá
tiếp tục lưu giữ an toàn nguồn gen thuốc lá; đưa ra đánh giá trên đồng ruộng mộ
t
số giống chưa có lý lịch đầy đủ nhằm cập nhật, bổ sung cơ sở dữ liệu cho bộ lý
lịch giống, xác định các giống có những đặc tính tốt để phục vụ cho ngành thuốc
lá đồng thời tiến hành nhân hạt bổ sung, thay thế một số mẫu giống có lượng hạt
tồn còn ít .
2
KÍ HIỆU VIẾT TẮT
φ: đường kính
CCNN: chiều cao ngắt ngọn
CCSH: chiều cao sinh học cả chùm hoa
CV: độ biến động
đ/c: đối chứng
Ex-situ: ngoại vi hay chuyển chỗ, tại nơi khác với nơi xuất sứ của nguồn gen
In-situ: nội vi hay tại chỗ, trong điều kiện tự nhiên nơi phát sinh nguồn gen
HRVK: héo rũ vi khuẩn
IPGRI: Viện Tài nguyên di truyền thực vật quốc tế
LSD: giá tr
ị sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
NN: ngoại nhập
TB: trung bình
TLNM: tỷ lệ nảy mầm
TMV: Khảm lá thuốc lá
3
TÓM TẮT NHIỆM VỤ
Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen cây thuốc lá là nhiệm vụ mà Bộ Công thương
và Tổng Công Ty Thuốc lá Việt Nam giao cho Viện Kinh tế kỹ thuật Thuốc lá
thực hiện thường xuyên từ năm 1987, với mục tiêu thu thập, đánh giá và lưu giữ
các dòng và giống thuốc lá trồng tại Việt Nam cũng như các giống du nhập để
phục vụ thường xuyên và lâu dài cho ngành công nghiệp Thuốc lá. Hi
ện nay tại
Viện lưu giữ trên 150 mẫu giống thuốc lá với nhiều chủng loại phong phú như
thuốc lá vàng sấy, nâu phơi, xi gà, thuốc lá dại và được phân về hai nguồn quản
lý (Tổng công ty Thuốc lá Việt nam và Bộ công thương) trong đó có 70 mẫu
giống thuộc nguồn quản lý của Bộ Công thương
Phương pháp bảo tồn sử dụng hiện nay là bảo tồn invitro và bảo tồn hạt trung
hạ
n. Hai biện pháp bảo tồn này song song và hỗ trợ cho nhau trong quá trình đảm
bảo lưu giữ an toàn cho các giống thuốc lá hiện có đồng thời hàng năm, một số
giống lưu giữ trong quỹ gen được đưa ra khảo sát, đánh giá ở điều kiện đồng
ruộng
Trong năm 2012, Viện Kinh tế kỹ thuật Thuốc lá tiếp tục thực hiện nhiệm vụ
lưu giữ 70 mẫu giống nói trên trong ố
ng nghiệm, đảm bảo độ thuần và cây sinh
trưởng phát triển bình thường; thu thập bổ sung thêm hai mẫu giống địa phương
tại Cao Bằng (giống thuốc lá Siêu lá và giống thuốc lá Lùn); 75 mẫu hạt giống
được bảo tồn hạt trung hạn, đảm bảo TLNM > 65%; nhân hạt thay thế và bổ sung
kịp thời 17 mẫu hạt bị suy giảm TLNM hoặc lượng hạt lưu kho thấp (< 5g) hoặc
chưa có nguồn hạt trong kho
đồng thời khảo sát 10 giống thuốc lá vàng sấy tại
Chi nhánh Ba Vì, số liệu về đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh trưởng, phát triển,
tình hình sâu bệnh, chất lượng nguyên liệu và khả năng cho năng suất… của các
giống thuốc lá nói trên được cập nhật, bổ sung vào bộ lý lịch giống (gồm 50 chỉ
tiêu chính).
4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Tài nguyên di truyền là hạt nhân của đa dạng sinh vật. Tài nguyên di truyền
gồm ba loại: tài nguyên di truyền thực vật, tài nguyên di truyền động vật và tài
nguyên di truyền vi sinh vật; trong đó tài nguyên di truyền thực vật có số lượng
lớn nhất về thành phần loài và giống, về mục tiêu và mức độ sử dụng. Riêng về
thành phần loài và giống, tài nguyên di truyền thực vật chiếm trên 90% tổng
lượng toàn bộ tài nguyên di truy
ền (Lưu Ngọc Trình, 2005) [2].
Sự xói mòn nguồn gen cây trồng gây ra bởi nhiều nguyên nhân hiện nay
đang là vấn đề nghiêm trọng. Để có thể bảo tồn và sử dụng hiệu quả đa dạng sinh
học nông, lâm nghiệp trong đó tài nguyên di truyền thực vật là hạt nhân, Hội nghị
Thượng đỉnh lần thứ nhất về môi trường họp tại Stockholme, Thụy Điển năm
1972 đã kêu gọi khẩn cấ
p nhiệm vụ bảo tồn tài nguyên di truyền thực vật. Hai
mươi năm sau, Hội nghị Thượng đỉnh lần thứ hai họp tại Río de Janero, Brazin
năm 1992 đã thoả thuận Công ước đa dạng sinh học Hội nghị Kỹ thuật quốc tế lần
thứ tư về tài nguyên di truyền thực vật phục vụ mục tiêu lương nông do FAO triệu
tập năm 1996 tại Cộng hòa liên bang Đức
đã thống nhất kế hoạch hành động toàn
cầu (Global Plant of Action, GPA) về bảo tồn quỹ gen cây nông nghiệp. Gần đây,
tháng 11 năm 2001 Đại hội đồng FAO đã thông qua Hiệp ước về Tài nguyên di
truyền thực vật phục vụ mục tiêu lương nông (ITPGRFA) nhằm thiết lập một hệ
thống tiếp cận tài nguyên cây trồng và chia sẻ lợi ích đa phương phục vụ lương
thực và nông nghiệp [8].
Hiệ
n nay có hai tổ chức chuyên môn quốc tế về bảo tồn quỹ gen cây nông
nghiệp là Viện Tài nguyên di truyền thực vật quốc tế (IPGRI), thành lập năm
1972, và Uỷ hội Tài nguyên di truyền thực vật phục vụ mục tiêu lương nông của
FAO, thành lập năm 1982. Ngoài ra còn có Tổ chức sở hữu trí tuệ quốc tế
(WIPO), là tổ chức liên chính phủ được thành lập năm 1967, nhằm xúc tiến sở
hữu trí tuệ toàn cầ
u. Tháng 3 năm 1998, Ban điều hành của WIPO đã phê chuẩn
một chương trình về các vấn đề sở hữu quốc tế toàn cầu bao gồm đa dạng sinh
học, quyền con người và sở hữu bản địa được thực hiện thông qua các hoạt động
nghiên cứu, xuất bản và tư vấn. WIPO cũng có Uỷ ban liên chính phủ về kiến
thức truyền thống, tài nguyên di truyền và văn hoá dân gian [4].
Nhận thứ
c được tầm quan trọng của tài nguyên di truyền thực vật, nhiều
nước trên thế giới và nhiều tổ chức quốc tế đã tập trung cho bảo tồn ex-situ (bảo
tồn ngoại vi), cho đến những năm 90 thì bắt đầu quan tâm nhiều đến bảo tồn in-
situ (bảo tồn nội vi). Hiện nay Chiến lược bảo tồn tài nguyên di truyền thực vật là
kết hợp hài hoà hai phương pháp
ex-situ và in-situ. Các nước kinh tế phát triển đã
5
hình thành đầy đủ cơ sở vật chất của bảo tồn ex-situ nên đang quan tâm nhiều đề
bảo tồn in-situ [1]. Ngược lại, các nước đang phát triển chưa tạo lập được ngân
hàng gen thích hợp để giữ cho không mất nguồn gen của mình nên phải ưu tiên
đến bảo tồn ex-situ, đồng thời xúc tiến bảo tồn in- situ để hỗ trợ cho bảo tồn ex-
situ
. Bảo tồn thông qua sử dụng là giải pháp tối ưu để thúc đẩy sử dụng bền vững
tài nguyên di truyền thực vật [4].
Có thể nói cho tới nay mọi nỗ lực nghiên cứu toàn cầu đang tập trung để:
Cải tiến phương pháp bảo tồn đa dạng sinh học nông lâm nghiệp; Tăng cường
năng lực của quần chúng và tác động hình thành chính sách, thể chế hỗ trợ và tạo
các lợ
i ích khác cho bảo tồn đa dạng sinh học [8].
Những quốc gia tiêu biểu trong nhiệm vụ này là Liên Xô cũ, Mỹ, Trung
Quốc, Ấn Độ, Vương quốc Anh… trong đó Liên Xô cũ là nước đi tiên phong
trong nhiệm vụ bảo tồn quỹ gen cây nông nghiệp: Thành lập Viện Nghiên cứu cây
trồng liên bang năm 1924, đang lưu giữ 185.204 mẫu giống của 10.707 loài cây
trồng. Mỹ đã xây dựng Ngân hàng gen cây trồng đa dạng di truyền nhất thế
giới,
đang bảo tồn 464.234 giống của 19.007 loài thực vật. Ấn Độ và Trung Quốc là
hai nước có Ngân hàng gen cây trồng lớn nhất thế giới về số lượng giống: Trung
Quốc đang bảo tồn 516.505 mẫu giống của 680 loài, Ấn Độ có 412.731 mẫu
giống của 1807 loài. Vương quốc Anh hiện cũng có ngân hàng gen lớn về số
lượng mẫu giống với 489.802 mẫu của 4368 loài. Ở khu vực châu Á - Thái Bình
Dương, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan mới tiến hành nhiệm vụ bảo
tồn quỹ gen cây nông nghiệp từ đầu những năm 1980, nhưng hiện là những nước
và lãnh thổ có đầu tư lớn và có trình độ công nghệ tiên tiến trong bảo tồn quỹ gen.
Hiện nay có 135 nước đã có Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia, đang bảo tồn ex-
situ trên 6.000.000 nguồn gen cây nông nghiệp, trong đó 87,0% ở các Ngân hàng
gen cây trồng cấp quố
c gia, 11,0% ở các Ngân hàng gen cấp quốc tế và 2% của
các tổ chức phi chính phủ và tư nhân [8],[9].
Việt Nam là một trong 15 quốc gia đa dạng và giàu có nhất thế giới về tài
nguyên di truyền thực vật, với dự tính có thể có 20.000-30.000 loài thực vật
chiếm 6,5% số loài có trên thế giới trong đó có trên 14.000 loài thực vật bậc cao.
Điều quan trọng khác là tỷ lệ các loài cây bản địa của Việt Nam cao (đến 40%, là
tỷ lệ mà ít nước có). Việ
t Nam cũng được biết đến như là một trung tâm phát sinh
nhiều loài cây trồng như lúa gạo, khoai môn sọ, chuối, mít, xoài, dừa, chè, hành ta
và các giống cây ăn quả có múi. Hiện nay tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia
đang bảo tồn hơn 12.300 giống của 115 loài cây trồng. Đó là tài sản quí, phần lớn
không còn trong sản xuất và trong tự nhiên. Một bộ phận quan trọng của của số
6
giống này là nguồn gen bản địa với nhiều đặc tính quí mà duy nhất chỉ có ở Việt
Nam [7], [9].
Nhiệm vụ bảo tồn tài nguyên di truyền cây nông nghiệp ở nước ta được
tiến hành từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Viện Khảo cứu trồng trọt (từ
năm 1952), Học viện nông lâm (từ năm 1955) và Viện Khoa học kỹ thuật nông
nghiệp Việt Nam – VASI (từ 1956) đã chú trọ
ng thu thập, đánh giá một số tập
đoàn giống cây trồng, trong số đó nhiều giống được lưu giữ trong ngân hàng gen
cho tới ngày nay. Các tập đoàn quỹ gen cây ăn quả và cây công nghiệp đầu tiên
được tạo lập tại Phú Hộ, tỉnh Phú Thọ và Phủ Quỳ, tỉnh Nghệ An. Từ năm 1985-
1992 với sự giúp đỡ của Bộ Nông nghiệp và Viện Hàn lâm nông nghiệp Liên
Bang Nga đã tiến hành thu thập và lưu giữ
hàng vạn mẫu giống thuộc 72 loài cây
trồng khác nhau (Trần Đình Long, 2007). Năm 1989, Ngân hàng gen cây trồng
Quốc gia được hình thành, có phương tiện để bảo quản giống trong kho lạnh, duy
trì đồng ruộng và bảo tồn in vitro. Năm 1996, thành lập Trung tâm Tài nguyên di
truyền thực vật thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam [2], [4].
Nguồn gen cây thuốc lá cũng được thu thập và bảo tồn song song cũng
những nguồn gen khác trên thế giới [6]. Năm 2004 Trung Quốc đã l
ưu giữ trên
3000 mẫu giống thuốc lá trong đó tập trung tại Viện Thuốc lá Vân Nam khoảng
1000 mẫu giống, được chia làm 12 nhóm mẫu, trong đó có trên 50 mẫu thuộc
nhóm thuốc lá dại. Viện nghiên cứu thuốc lá Oxford ở bang North Carolina là nơi
lưu giữ và sử dụng nguồn gen thuốc lá rất lớn (gồm 64 loài thuốc lá trồng và 66
loài thuốc lá hoang dại với trên 2000 mẫu giống, trong đó khoảng 1200 mẫu
giống đã được thu thậ
p từ các quốc gia khác). Bộ sưu tập nguồn gen gồm các
giống nội địa, các giống nhập nội và các giống được lai tạo [5]. Tại trung tâm
Australia cũng có trên 2000 mẫu thuộc 21 loài thuốc lá. Nguồn gen hạt được lưu
giữ lâu dài tại ngân hàng gen Quốc Gia với nhiều phương pháp lưu giữ theo
PD.Legg, Kentucky, USA và B.W.Smeeton, North Carolina,USA.
Viện Kinh tế Kỹ thuật Thuốc lá là đơn vị có nhiệm vụ thu thập và bảo tồn
nguồn gen thuố
c lá từ năm 1987[3]. Hiện nay tại Viện lưu giữ trên 150 mẫu giống
thuốc lá với nhiều chủng loại phong phú như thuốc lá vàng sấy, nâu phơi, xi gà,
thuốc lá dại và được phân về hai nguồn quản lý (Tổng công ty Thuốc lá Việt
nam - 89 mẫu và Bộ công thương - 70 mẫu). Phương pháp bảo tồn sử dụng hiện
nay là bảo tồn in-vitro và bảo tồn hạt trung hạn. Hai biện pháp bảo tồn này song
song và hỗ
trợ cho nhau trong quá trình đảm bảo lưu giữ an toàn cho các giống
thuốc lá hiện có.
7
Nguồn gen đa dạng, phong phú gồm nhiều mẫu giống, nhiều chủng loại đã
phục vụ tốt các nhiệm vụ chính sau:
- Lai tạo giống mới: các giống bố mẹ từ tập đoàn lưu giữ đã được sử dụng
để lai tạo ra các giống thuốc lá mới như C7-1, C9-1 (được công nhận giống Quốc
gia năm 2004); A7 (được công nhận năm 2005), VTL5H (được công nhận năm
2009), VTL81 (
được công nhận năm 2010),và nhiều dòng, tổ hợp lai có triển
vọng khác như GL1, GL2… đang được khảo nghiệm và sản xuất thử để từng
bước phổ biến trong sản xuất.
- Nhân vô tính để sản xuất hạt đầu dòng, làm nguồn giống cho sản xuất hạt
giống thương mại (các giống C176, K326, K149, C7-1; C9-1…)
- Cung cấp thông tin, hạt giống cho mục đích nghiên cứu khoa học và đào
tạo
- Khai thác và phát triển ngu
ồn gen
- Trao đổi nguồn gen quốc tế
Trong thời gian tới Viện Kinh tế Kỹ thuật Thuốc lá tiếp tục thu thập và bổ
sung vào quỹ gen cây thuốc lá các dòng và giống có nguồn gen tốt và tăng cường
sử dụng các giống có nguồn gen chất lượng cao phục vụ cho ngành thuốc lá.
8
Chương 2. THỰC NGHIỆM
2.1. Mục tiêu:
- Thu thập, bổ sung và bảo tồn các mẫu giống thuốc lá trong nguồn gen
- Đánh giá nguồn gen của 10 giống thuốc lá ngoài đồng ruộng
- Xây dựng, cập nhật lý lịch các giống thuốc lá
2.2. Nội dung:
2.2.1. Điều tra, khảo sát, thu thập nguồn gen:
- Số lượng: 2-3 mẫu giống
2.2.2. Bảo tồn nguồn gen cây thuốc lá hiện có
- Bằng phương pháp in-vitro: Lư
u giữ 70 mẫu giống trong ống nghiệm
- Bằng phương pháp bảo tồn hạt trung hạn: Lưu giữ 70 mẫu hạt trong kho
lạnh có kiểm soát ẩm độ và nhiệt độ
2.2.3. Đánh giá nguồn gen ngoài đồng ruộng:
10 giống: Cao Bằng 2, Cao Bằng 3, Đại Kim Tinh, Kussaga E1, Ninh Bình
1, P1349-1, DVD, Vir 3X, Kussaga 51E, K326 NN và giống đ/c K326
2.2.4. Sản xuất hạt đầu dòng của các giống đánh giá năm 2012 (10 giống)
2.2.5. Nhân tăng số lượng mộ
t số mẫu hạt giống trong nguồn gen hạt:
07 giống: C30, C254, Nyieseyi 1, Vĩnh Hảo, Hicsh 187, PMRR-4, SpG140.
2.2.6. Xây dựng cơ sở dữ liệu cho bộ lí lịch giống:
Cập nhật, bổ sung dữ liệu về các giống thuốc lá khảo sát năm 2012
2.3. Vật liệu
- 70 mẫu giống trong ống nghiệm và 70 mẫu hạt trong nguồn gen (chi tiết
trong phụ lục 2)
- 10 giống được nhân invitro và khảo sát, nhân hạt trong vụ Xuân 2012:
Cao B
ằng 2, Cao Bằng 3, Đại Kim Tinh, Kussaga E1, Ninh Bình 1, P1349-1,
DVD, Vir 3X, Kussaga 51E, K326 NN và giống đ/c K326
- 07 giống được gieo nhân hạt gồm: C30, C254, Nyieseyi 1, Vĩnh Hảo,
Hicsh 187, PMRR-4, SpG140.
2.4. Phương pháp tiến hành
- Phương pháp nuôi cây trong ống nghiệm theo Murashige & Skoog 1962.
- Lưu giữ trung hạn nguồn gen hạt (trong điều kiện nhiệt độ 1-5
0
C, ẩm độ
35- 40%), định kỳ 6 tháng/lần thử TLNM của hạt
+ Địa điểm: Phòng thí nghiệm tại Viện KTKT Thuốc lá
- Bố trí thí nghiệm khảo sát, đánh giá các giống ngoài đồng ruộng theo
phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 3 lần nhắc lại
+ Diện tích: mỗi công thức thí nghiệm gồm 3 lần nhắc lại, 54 m
2
/lần nhắc
9
+ Phân bón: Dùng phân đơn với tỷ lệ N:P
2
O
5
:K
2
O = 1:2:3 với N=70/ha
+ Địa điểm: Chi nhánh Viện KTKT Thuốc lá tại Ba Vì
+ Ngày trồng: 31/01/2012
- Nhân hạt thay thế, bổ sung bằng cách trồng tuần tự các giống, chọn lọc
cây thu hạt, đánh giá các chỉ tiêu về độ đồng đều trong 3 giai đoạn chính, chọn
cây thu hạt và đánh giá các chỉ tiêu về hạt theo tiêu chuẩn hạt nguyên chủng.
+ Diện tích: 54 m
2
/giống
+ Phân bón: Dùng phân đơn với tỷ lệ N:P
2
O
5
:K
2
O = 1:2:3 với N=90/ha
+ Địa điểm: Chi nhánh Viện KTKT Thuốc lá tại Ba Vì
+ Ngày trồng: 31/01/2012
- Số liệu được xử lý theo IRRISTART 5.0, ứng dụng phần mềm excel.
- Đánh giá nguồn gen dựa theo tiêu chuẩn của Tổng công ty Thuốc lá Việt
Nam “Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi thí nghiệm đồng ruộng đối với cây
thuốc lá”; IPGRI và UPOV
- Phương pháp đánh giá chất lượng giống qua phân tích thành phần hoá học
nguyên liệu thuốc lá: đường khử (TCVN 7102:2002), đạm tổng s
ố (TCVN
7252:2003), nicotin (TCVN 7103:2002), clo (TCVN 7251:2003).
- Phương pháp đánh giá chất lượng giống qua bình hút cảm quan nguyên
liệu theo TC 01-2000.
- Phân cấp thuốc lá nguyên liệu vàng sấy theo tiêu chuẩn TCN 26 -1 -02.
- Kỹ thuật trồng và hái sấy thuốc lá vàng sấy theo 10TCN 618-2005.
- Chỉ tiêu đánh giá về độ đồng đều của quần thể tiến hành trên toàn bộ ô thí
nghiệm và ở độ tin cậy ít nhất là 95%.
- Các chỉ tiêu được ghi nhận vào giai đoạn cây bắt đầu nở hoa, khi lá trên
2/3 thân đã phát triển hoàn toàn.
- Các chỉ
tiêu đo, đếm, mô tả … về thân, lá được tiến hành sau khi cây bắt
đầu nở hoa, đo đếm và mô tả trên lá lớn nhất đã phát triển đầy đủ, ở vị trí 2/3 thân
chính (tính cả chùm hoa) vào buổi sáng
- Tất cả các chỉ tiêu đo, đếm, mô tả … về hoa được tiến hành trên chùm hoa
chính vào thời điểm hoa nở hoàn toàn (nở rộ) vào buổi sáng.
2.5. Thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu và hoá chất:
- Phòng vô trùng, ánh sáng 2000 Lux, nhiệt độ 18 - 22
0
C
- Box cấy vô trùng, nồi hấp vô trùng
- Bình tam giác, ống nghiệm, đĩa petri, panh kẹp, kéo…
- Tủ lạnh bảo quản
- Các hóa chất sử dụng tạo môi trường MS cơ bản; Chất kích thích sinh
trưởng: Benzil amino purin, kinetin
10
- Phân bón (NH
4
NO
3
, Supe lân, K
2
SO
4
), thuốc bảo vệ thực vật, bao hoa
11
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN
3.1. Điều tra thu thập nguồn gen thuốc lá
3.1.1 Điều tra thu thập nguồn gen thuốc lá tại tỉnh Cao Bằng:
Tỉnh Cao Bằng thuộc vùng Đông Bắc Bộ (một trong 8 vùng sinh thái của
Việt Nam) có địa hình núi cao, lượng mưa lớn, nhiệt độ thấp hơn vùng đồng bằng
sông Hồng, rất đa dạng về dân tộc, tập quán canh tác cũng như điều kiện đất đai,
là vùng trồng nguyên liệ
u thuốc lá trọng điểm phía Bắc, là nơi trồng thuốc lá rất
lâu đời với thành phần giống thuốc lá đa dạng, bao gồm cả giống địa phương,
giống nhập nội và các giống được chọn tạo trong nước. Tuy nhiên, những năm
gần đây các giống thuốc lá mới với các ưu thế về năng suất, phẩm cấp và tính
chống chịu bệnh đã d
ần dần thay thế phần lớn các giống địa phương và các giống
nhập nội cũ. Hiện tượng xói mòn các giống địa phương đã và đang xảy ra rất
nhanh, vì vậy việc thu thập và bảo tồn các giống địa phương cần được tiến hành
kịp thời. Để điều tra, khảo sát, thu thập các nguồn gen cây thuốc lá, nhóm thực
hiện đề tài đã thực hiện các chuyến đ
i khảo sát thực tế vùng trồng nguyên liệu
Cao Bằng vào hai giai đoạn sinh trưởng phát triển chính của cây thuốc lá (giai
đoạn cây sinh trưởng phát triển mạnh và giai đoạn nở hoa). Kết quả điều tra khảo
sát cho thấy:
* Về cơ cấu giống thuốc lá:
Giống được sử dụng trong sản xuất nguyên liệu tại Cao Bằng khá đa dạng:
- Nhóm giống được triển khai theo kế hoạch củ
a các đơn vị sản xuất
nguyên liệu: Các giống thuần (C7-1, C9-1) đã phổ biến những năm qua là các
giống chủ lực của vùng nguyên liệu Cao Bằng; Giống lai mới VTL5H được trồng
với diện tích đáng kể tại các xã Nam Tuấn, Đại Tiến - huyện Hòa An và các xã
Đào Ngạn, Phù Ngọc - huyện Hà Quảng; Giống K.326 vẫn được trồng nhưng với
diện tích khá hạn chế; Giống lai GL2 được trồng s
ản xuất thử với diện tích 50 ha
tại các xã Phù Ngọc, Xuân Hòa - huyện Hà Quảng.
- Nhóm giống được trồng tự phát bởi các hộ trồng thuốc lá: Bên cạnh các
giống thuốc lá do các đơn vị đầu tư sản xuất nguyên liệu còn có một số giống
thuốc lá địa phương do người dân tự để giống, bao gồm giống thuốc lá Sớm,
thuốc lá Siêu lá và thuốc lá Lùn. Trong ba giống trên, giống Siêu lá có mức độ
phổ
biến lớn nhất, được thấy ở hầu hết các xã trồng thuốc lá chính của hai huyện
Hòa An, Hà Quảng. Giống thuốc lá Sớm được trồng với diện tích nhỏ hơn tại các
xã Phù Ngọc, Đào Ngạn. Giống thuốc lá Lùn chỉ được trồng ở một số ruộng đơn
lẻ tại xã Phù Ngọc.
12
* Đánh giá sơ bộ về các giống thuốc lá đang được trồng tại Cao Bằng:
- Các giống thuốc lá thuần (C7-1, C9-1) có số lá thu hoạch nhiều, phù hợp
cho vụ xuân sớm vì có ưu thế không ra hoa sớm, tạo năng suất khá ổn định. Giống
C7-1 có nhược điểm dễ nhiễm bệnh đốm lá. Cả hai giống đều nhiễm bệnh khảm
lá (TMV) nhẹ (tỷ lệ bệnh 5-10%).
- Các giống thuố
c lá lai (VTL5H, GL2) có số lá thu hoạch không nhiều như
các giống C7-1, C9-1 nhưng không bị nhiễm bệnh khảm lá (TMV). Các giống này
phù hợp hơn ở thời vụ chính vụ (trồng trong tháng 2).
- Các giống địa phương (giống thuốc lá Sớm, Siêu lá, Lùn) đều được trồng
ở trà xuân sớm (trồng ở nửa đầu tháng 1), có mức sinh trưởng tốt, thích hợp điều
kiện hạn rét, không bị nhiễm bệnh đốm lá nhưng có tỷ lệ nhi
ễm bệnh khảm lá
(TMV) khá cao (tỷ lệ bệnh 16-30%).
Nhóm khảo sát đã tiến hành thu thập mẫu hạt (bằng cách thu hạt riêng của
05 cây trên ruộng sản xuất) của 02 mẫu nguồn gen thuốc lá có một số dặc tính quý
để bổ sung vào nguồn gen hiện có (mẫu Siêu lá và mẫu Lùn).
3.1.2 Khảo sát một số tính trạng chính của các mẫu nguồn gen mới thu thập
Bảng 1. Đánh giá sơ bộ 02 mẫu nguồn gen thuốc lá mớ
i được thu thập
TT Chỉ tiêu ĐVT Mẫu Siêu lá Mẫu Lùn
1 Thời gian từ trồng đến ra nụ ngày 90 73
2 Số lá kinh tế lá 35 20
3 Cao cây cm 124 83
4 Đường kính thân cm 2,75 2,85
5 Chiều dài lá nách dưới cm 59,1 66,0
6 Chiều rộng lá nách dưới cm 28,7 29,6
7 Chiều dài lá trung châu cm 61,8 65,5
8 Chiều rộng lá trung châu cm 23,8 27,5
9 Chiều dài lá nách trên cm 58,5 63,5
10 Chiều rộng lá nách trên cm 21,0 21,9
13
Để tạo cơ sở cho việc đánh giá tiếp theo và định hướng sử dụng, các đặc
điểm ban đầu của các mẫu nguồn gen mới được thu thập (Siêu lá và Lùn) được
tổng hợp trong bảng 1.
Mẫu thuốc lá Siêu lá có thời gian ra nụ khá muộn (90 ngày), số lá kinh tế
nhiều (35 lá, có lợi cho các vùng trồng phía Bắc), có chiều cao cây trung bình, lá
thuôn dài, đuôi lá rất nhọn, kích thước lá trung bình và không bị đốm lá.
Mẫu thuốc lá Lùn là giống có thời gian sinh trưởng trung bình (73 ngày),
thấp cây, số lá hơi ít, kích thước lá lớn và ít bị đốm lá.
Một số thông tin khác của hai mẫu nguồn gen mới được thu thập được đề
cập chi tiết trong phụ lục 1a, 1b.
3.2. Bảo tồn nguồn gen thuốc lá hiện có
Các giống trong nguồn gen thuốc lá hiện đang được bảo tồn tại Viện Kinh
tế Kỹ thuật Thuốc lá được thu thập theo nhiều nguồn khác nhau (giống địa
phương, gi
ống nhập nội hoặc do các chuyên gia gửi tặng ), khi thu thập về được
đánh giá và khảo sát ngoài đồng ruộng, sau đó sẽ được đưa vào lưu giữ trong
nguồn gen (bằng phương pháp in-vitro và bảo tồn hạt trung hạn) để phục vụ cho
các mục đích khác nhau của các nhà khoa học.
Nguồn gen thuốc lá lưu giữ bằng phương pháp in-vitro (bao gồm 70 mẫu
giống) thường xuyên được thanh lọc và cấy chuyể
n sang môi trường mới 4-5
tháng/lần, đảm bảo các giống sinh trưởng bình thường trong ống nghiệm.
Những mẫu giống sau khi khảo sát đánh giá ngoài đồng ruộng được thu hạt
và đưa vào lưu giữ trong kho lạnh (điều kiện nhiệt độ 1 - 5
0
C, ẩm độ 35-40%) để
hạn chế hiện tượng mất sức nảy mầm của hạt. Hiện nay trong kho lạnh đang lưu
giữ 70 mẫu giống thuốc lá (từ năm 2004 đến nay), thường xuyên thử TLNM (6
tháng/lần) để theo dõi chất lượng hạt giống trong kho bảo quản. Những giống có
TLNM suy giảm (thấp hơn 65%), số lượng tồn ít (<5g) sẽ được nhân hạt thay
thế/bổ sung vào các nă
m tiếp theo để nguồn hạt giống được lưu giữ đảm bảo chất
lượng và đủ về số lượng khi cần sử dụng.
B ảng 2 cho thấy hiện trạng các giống trong nguồn quỹ gen được lưu giữ từ
2004 đến nay. Đa phần các giống vẫn có TLNM khá cao, thể hiện tính ưu việt của
việc lưu giữ hạt trong điều kiện ẩm
độ và nhiệt độ được kiểm soát, tuy nhiên một
số mẫu giống cũng thể hiện mức độ suy giảm về TLNM (Coker 80F, LHSE68,
SPG28, Vir23-5-3), cần được nhân hạt để thay thế vào những năm tiếp theo.
Trong năm 2012 đã tiến hành nhân bổ sung, thay thế 07 mẫu giống (C30, Cocker
254, Nyieseyi 1, Vĩnh Hảo, Hicsh 187, PMRR-4, SpG140) có TLNM suy giảm
14
hoặc có lượng hạt tồn kho quá ít (Chi tiết các mẫu hạt nhân bổ sung thể hiện
trong bảng 13)
Bảng 2: Tỷ lệ nảy mầm của các mẫu hạt quỹ gen trong kho bảo quản
TLNM (%)
TT Tên giống
Năm
sản
xuất
9/2011 3/2012 9/2012
Ghi chú
1 Bắc lưu 2004 60,6 57,7
55,3
Nhân thay thế năm 2012
2 Bel-6112 2011 92,1 93,0 90,3
3 Bel-619 2011 85,0 85,3 84,3
4 C17-6 2006 75,3 74,3 70,7 Nhân bổ sung năm 2013
5 C227 2006 81,0 81,3 80,7
6 C30 2006 81,6 81,3 81,0 Nhân bổ sung năm 2012
7 Cao Bằng 2 2005 61,6 61,0
59,7
Nhân thay thế năm 2012
8 Cao Bằng 3 2005 63,3 61,3
59,7
Nhân thay thế năm 2012
9 CMS1303 2009 80,0 80,0 80,3
10 Coker 213 2006 81,0 80,7 80,3
11 Coker 251 2006 80,7 80,0 80,3
12 Coker 254 2006 81,0 77,7 77,3 Nhân bổ sung năm 2012
13 Coker 319 2009 80,3 80,7 80,3
14 Coker 347 2005 83,0 82,6 81,7
15 Coker 48E 2009 87,3 87,0 86,7
16 Coker 80F 2005 65,7 63,3
62,3
Nhân thay thế năm 2013
17 DVD 2010 89,7 89,3 88,7 Nhân bổ sung năm 2012
18 Đại Kim Tinh 2009 83,0 82,3 81,7 Nhân bổ sung năm 2012
19 ĐH 56-19 2008 81,0 79,0 79,3
20 Hicsh 187 2008 83,0 82,3 81,7 Nhân bổ sung năm 2012
21 HR62-3 2010 80,7 82,0 81,3
22 Kazimisiki 2007 80,7 80,3 79,3
23 Kussaga 51E 2009 81,7 80,7 81,0 Nhân bổ sung năm 2012
24 Kussaga E1 2004 81,7 81,0 80,7 Nhân bổ sung năm 2012
25 Lao cai 2005 80,0 77,3 74,7 Nhân bổ sung năm 2013
26 LHSE68 2005 69,7 67,3
64,0
Nhân thay thế năm 2013
27 McNair 30 2006 82,3 81,3 81,3
28 McNair 373 2011 84,0 85,7 85,0
15
29 McNair 944-2 2004 81,7 82,0 80,3
30 N.T. Samsun 2010 80,0 78,3 77,3
31 N.Var. Xanthi 2010 84,0 83,3 83,0
32 NC12 2009 87,3 84,0 83,7
33 NC13-1 2007 81,3 78,0 77,3
34 NC17 2009 83,0 82,0 82,3
35 NC628 2007 80,7 82,0 81,7
36 NC82 2009 96,3 93,0 92,0
37 NC95-1 2011 93,7 89,0 88,7
38 NC95-2 2004 85,7 84,3 83,3
39 Ninh Bình 1 2007 82,3 83,0 81,3 Nhân bổ sung năm 2012
40 Nyieseyi 1 2007 80,3 79,7 79,3 Nhân bổ sung năm 2012
41 P1349-1 2005 80,7 80,3 79,3 Nhân bổ sung năm 2012
42 P1349-2 2010 81,3 77,6 76,7
43 PMRR-4 2009 81,0 79,3 79,0 Nhân bổ sung năm 2012
44 SPG140 2008 81,7 80,7 79,3 Nhân bổ sung năm 2012
45 SPG28 2008 70,7 65,3
63,7
Nhân thay thế năm 2013
46 SPG28-3 2008 81,0 81,0 80,0
47 SPG52 2008 81,0 80,0 80,3
48 SPG58 2010 84,3 84,7 83,0
49 SPG67 2011 85,0 83,3 82,7
50 SPG70 2008 81,7 81,3 80,3
51 Trung hoa bài 2 2009 88,0 84,6 82,3
52 Trung Hoa Bài 1 2009 91,0 90,0 88,7
53 Vĩnh Hảo 2009 80,0 77,3 76,7 Nhân bổ sung năm 2012
54 Vir131 2009 82,7 82,3 81,3
55 Vir137 2011 83,3 83,0 83,0
56 Vir168 2009 80,3 80,3 80,0
57 Vir188 2011 87,3 86,6 87,0
58 Vir197 2009 80,7 80,0 80,3
59 Vir23-5-3 2010 70,6 66,7
64,3
Nhân thay thế năm 2013
60 Vir276 Krawat 2009 85,0 83,7 82,7
61 Vir297 2005 80,6 79,3 80,0
62 Vir315 2011 84,7 84,0 83,7
16
63 Vir3X 2005 80,0 79,3 80,3 Nhân bổ sung năm 2012
64 Vir4241 2011 81,0 81,0 81,3
65 Vir4241-2 2011 83,0 84,0 84,3
66 Vir4241-3 2011 92,3 92,6 90,7
67 Vir52-1 2011 81,7 80,7 81,7
68 Vir87 2010 80,3 81,0 80,7
69 Vir97 2010 89,3 85,3 84,7
70 White gold 2009 91,3 89,0 89,3
Tóm lại năm 2012 nguồn gen thuốc lá đã được bảo tồn an toàn bằng hai
biện pháp song song. 70 mẫu invitro được thường xuyên thanh lọc, cấy chuyển
kịp thời đảm bảo các mẫu sinh trưởng bình thường, 70 mẫu hạt bảo quản hạt trung
hạn, đa số các mẫu hạt duy trì được TLNM trên 65%, tuy nhiên một số mẫu có
TLNM suy giảm (Coker80F, LHSE68, SpG28, Vir 23-5-3) cần nhân thay thế vào
năm sau. Năm 2012 đã tiến hành nhân thay thế và bổ sung 07 mẫ
u hạt giống gồm
C30, Cocker 254, Nyieseyi 1, Vĩnh Hảo, Hicsh 187, PMRR-4, SpG140.
3.3. Khảo sát, đánh giá và cập nhật lý lịch 10 giống ở điều kiện đồng ruộng
Tập đoàn giống được lưu giữ thường xuyên trong ống nghiệm hoặc trong
kho lạnh, hàng năm sẽ tiến hành khảo sát ngoài đồng ruộng 10 giống để bổ sung
dữ liệu vào lý lịch giống. Năm 2012 nhiệm vụ đã tiến hành quan sát, mô tả các
đặ
c điểm hình thái, đặc điểm sinh trưởng, phát triển, theo dõi tình hình sâu, bệnh
hại và khả năng cho năng suất… của 10 giống thuốc lá vàng sấy lò tại Chi nhánh
Ba Vì, Hà Nội (Cao Bằng 2, Cao Bằng 3, Đại Kim Tinh, Kussaga E1, Ninh Bình
1, P1349-1, DVD, Vir 3X, Kussaga 51E, K326 NN và giống đ/c K326). Đây là
các giống đã được bảo tồn lâu trong ống nghiệm (10 năm), cần được tiến hành
đánh giá định kỳ lại.
Thí nghiệm được trồng trong tháng 2, kết thúc trong tháng 5. Thời gian cây
thuốc lá sinh trưở
ng mạnh nhất vào tháng 3 và nửa đầu 4, nở hoa tập trung trong
nửa tháng 4, thu hoạch quả trong tháng 5, vì vậy chúng tôi thu thập một số yếu tố
khí tượng chính của vùng Ba Vì - Hà Nội từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2012.
Bảng 3 cho thấy nhiệt độ trung bình ngày, số giờ nắng trung bình ngày và
tổng lượng mưa của các tháng tăng dần trong suốt quá trình từ trồng đến thu
hoạch, ẩm độ trung bình giảm dần trong suốt tháng 1 đến tháng 4 và tăng vào
tháng 5.
17
Bảng 3: Một số số yếu tố khí tượng của vùng Ba Vì - Hà Nội năm 2012
Tháng
TT
Yếu tố ĐVT
1 2 3 4 5
1 Nhiệt độ TB ngày
0
C 14,4 15,7 20,0 25,6 28,0
2 Số giờ nắng TB ngày giờ 0,2 0,6 0,8 3,2 5,0
3 Ẩm độ TB ngày % 91,6 90,3 88,3 84,5 87,3
4 Lượng mưa tổng mm 59,7 33 58,3 66,6 470,0
Tổng lượng mưa vào tháng 5 tăng đột biến so với cùng kỳ nên ảnh hưởng
không tốt đến lá nguyên liệu sau sấy cũng như quá trình chín của quả. Số giờ
nắng trong tháng 4 và 5 cũng khá cao so với cùng kỳ, nắng gắt, nhiệt độ không
khí cao cũng làm ảnh hưởng đến khả năng kết hạt của các giống thuốc lá (chi tiết
các yếu tố khí tượng chính được thể hiện trong phụ lụ
c 3).
3.3.1. Một số đặc điểm hình thái của các giống được khảo sát:
Một số đặc đặc điểm hình thái chính của các giống được mô tả khi cây đã ra
hoa rộ. Các giống thuốc lá khảo sát năm 2012 có sự đa dạng về kiểu tán (hình
tháp, hình trụ, elip), kiểu hình lá không cuống, dạng lá phần lớn là elíp rộng và
hình tim, đuôi lá từ thuôn nhọn đến hơi tù, mặt lá từ hơi ghồ ghề
đến rất ghồ ghề,
mép lá lượn sóng, phiến cắt ngang dạng lõm, phiến cắt dọc từ hơi cong đến rất
cong, chùm hoa phân bố từ thấp, trung bình đến cao, hoa tương đối tập trung, màu
hoa từ phớt hồng đến hồng đậm, quả có dạng tròn, bầu dục. Những đặc điểm hình
thái bên ngoài của các giống phần nào thể hiện được đặc tính điển hình của các
giống thuốc lá c
ũ (hiện nay phần lớn không còn được sử dụng trong sản xuất).
18
Bảng 4 . Đặc điểm hình thái chính của các giống khảo sát năm 2012
TT
Tên
giống
Nguồn
gốc
giống
Đặc
điểm
thân
Đặc điểm lá Đặc điểm hoa, quả
1
Cao
Bằng 2
Việt
Nam -
1979
Tán
hình
trụ,
thân
màu
xanh
đậm
Không cuống, diềm lá rất
rộng, tai lá to, gân lá trung
bình, màu xanh, lá hình tim,
màu xanh đậm, đuôi lá
thuôn nhọn, mặt lá gồ ghề,
mép lá hơi uốn, phiến lá cắt
ngang dạng lõm, cắt dọc hơi
cong
Chùm hoa đóng cao,
dạng hình cầu, hoa
phân bố thoáng,
nhiều hoa, ống hoa
phình to, hoa màu
hồng đậm, đuôi cánh
tràng hoa hơi nhọn.
Quả hình tròn
2
Cao
Bằng 3
Việt
Nam -
1981
Tán
hình
tháp,
thân
xanh
đậm
Không cuống, diềm lá rất
rộng, tai lá rất to, gân lá
trung bình, gân dưới màu
xanh, lá dạng elíp rộng, màu
xanh, đuôi lá thuôn nhọn,
mặt lá hơi ghồ ghề, mép lá
lượn sóng, phiến lá cắt
ngang dạng lõm, cắt dọc rất
cong
Chùm hoa đóng thấp,
dạng hình cầu, hoa
phân bố trung bình,
ống hoa phình to,
cánh hoa hồng đậm,
đuôi cánh tràng hoa
tròn. Quả hình tròn
3 DVD
Bunga
ri -
1982
Tán
hình
trụ,
thân
xanh
đậm
Không cuống, diềm lá rộng,
tai lá trung bình, gân lá to,
màu xanh trắng, lá hình tim,
màu xanh đậm, đuôi lá tù,
mặt lá hơi ghồ ghề, mép lá
hơi uốn, phiến lá cắt ngang
dạng lõm, cắt dọc hơi cong
Chùm hoa đóng cao,
dạng hình cầu, phân
bố thoáng, ống hoa
phình to, cánh hoa
hồng, đuôi cánh hoa
nhọn. Quả hình tròn
4
Đại
Kim
Tinh
Trung
Quốc
-
1981
Hình
tháp,
thân
màu
xanh
đậm
Không cuống, diềm lá rất
rộng, tai lá nhỏ, gân lá to,
màu xanh trắng, lá dạng
elíp, màu xanh đậm, đuôi lá
thuôn nhọn, mặt lá hơi gợn,
mép lá uốn nhẹ, phiến lá cắt
ngang dạng bằng, cắt dọc
hơi cong
Chùm hoa đóng cao
trung bình, dạng hình
cầu, phân bố rất
thoáng, ống hoa hơi
phình, hoa hồng đậm,
đuôi cánh tràng hoa
rất nhọn. Quả
hình
tròn
19
5
Kussag
a E1
Bunga
ri -
1982
Tán
hình
tháp,
thân
màu
xanh
Không cuống, diềm lá rất
rộng, tai to, gân lá to, màu
xanh trắng, lá hình tim, màu
xanh, đuôi lá thuôn nhọn,
mặt lá rất ghồ ghề, mép lá
lượn sóng, phiến lá cắt
ngang dạng lõm, cắt dọc rất
Chùm hoa đóng thấp,
dạng hình cầu, hoa
phân bố thoáng, ống
hoa phình to, cánh
hoa hồng, đuôi cánh
hoa hơi nhọn. Quả
hình bầu dục.
6
Kussag
a 51E
Bunga
ri -
1982
Tán
hình
trụ,
thân
xanh
đậm
Không cuống, diềm lá trung
bình, tai lá trung bình, gân
lá to, màu xanh trắng, lá
dạng elíp, màu xanh đậm,
đuôi lá nhọn, mặt lá ghồ
ghề, mép lá lượn sóng,
phiến lá cắt ngang dạng
lõm, cắt dọc rất cong
Chùm hoa đóng cao,
dạng hình cầu, phân
bố rất dày, ống hoa
trung bình, cánh hoa
hồng đậm, đuôi cánh
hoa trung bình. Quả
hình tròn.
7
K326
NN
Mỹ -
2001
Tán
hình
tháp,
thân
xanh
trắng
Không cuống, diềm lá hẹp,
tai lá nhỏ, gân lá to, màu
xanh, lá dạng elíp, màu
xanh, đuôi lá rất nhọn, mặt
lá gồ ghề, mép lá lượn sóng,
phiến lá cắt ngang dạng
lõm, cắt dọc rất cong
Chùm hoa đóng cao,
dạng hình nón kép,
phân bố dày, ống hoa
phình trung bình,
cánh hoa hồng, đuôi
cánh hoa nhọn. Quả
hình tròn
8
Ninh
Bình 1
Việt
Nam
1975
Tán
hình
trụ,
thân
màu
xanh
Không cuống, diềm lá rất
rộng, tai rất to, gân lá to,
màu xanh, lá dạng elíp, màu
xanh đậm, đuôi lá rất nhọn,
mặt lá hơi gợn, mép lá lượn
sóng nhẹ, phiến lá cắt ngang
dạng lõm, cắt dọc hơi cong
Chùm hoa đóng cao,
dạng nón ngược,
phân bố thoáng, ống
hoa phình trung bình,
cánh hoa hồng nhạt,
đuôi cánh tràng hoa
rất nhọn, quả hình
bầu dục
9
P1349-
1
Bunga
ri -
1975
Tán
hình
trụ,
thân
xanh
Không cuống, diềm lá rất
rộng, tai lá rất to, gân lá to,
màu xanh, lá hình tim, màu
xanh đâm, đuôi lá tù, mặt lá
rất ghồ ghề, mép lá lượn
sóng, phiến lá cắt ngang
dạng lõm, cắt dọc hơi cong
Chùm hoa đóng
thấp,dạng hình cầu,
phân bố trung bình,
ống hoa trung bình,
cánh hoa hồng nhạt,
đuôi cánh hoa hơi
nhọn. Quả hình tròn
20
10 Vir 3X
Mỹ -
1983
Tán
hình
elip,
thân
xanh
đậm
Không cuống, diềm lá rất
rộng, tai lá rất to, gân lá to,
màu xanh, lá dạng elíp rộng,
màu xanh đậm, đuôi lá
nhọn, mặt lá gồ ghề, mép lá
lượn sóng, phiến lá cắt
ngang dạng lõm, cắt dọc
cong trung bình
Chùm hoa đóng cao,
dạng hình cầu, phân
bố dày, ống hoa
phình to, cánh hoa
hồng, đuôi cánh hoa
nhọn. Quả hình bầu
dục.
3.3.2. Thời gian sinh trưởng của các giống
Thời gian sinh trưởng của các giống giúp cho các nhà lai tạo giống chủ
động bố trí sắp xếp các cặp lai và bố trí thời vụ hợp lý.
Bảng 5. Thời gian sinh trưởng phát triển của các giống ở Vụ Xuân 2012
ĐVT: Ngày
TT Giống
Từ trồng-
50% ra nụ
Từ trồng-
50% ra hoa
Từ trồng -
thu hoạch
đầu
Từ trồng -
thu hoạch
cuối
1 Cao Bằng 2 55 59 63 103
2 Cao Bằng 3 62
67
63 113
3 DVD 47
51
61 98
4 Đại Kim Tinh 62 66 61 108
5 Kussaga E1 60 66 62 108
6 Kussaga 51E 47 53 61 98
7 K326 NN 56 60 62 106
8 Ninh Bình 1 62 66 63 106
9 P1349-1 49 54 61 109
10 Vir 3X 53 56 61 111
Các giống DVD, Kussaga 51E, P1349-1 có thời gian từ trồng đến 50% số
cây ra nụ khá sớm so với giống K326 đ/c (dưới 50 ngày) trong đó sớm nhất là
giống Kussaga 51E (47 ngày), các giống Cao Bằng 3, Đại Kim Tinh, Kussaga E1
và Ninh Bình 1 ra hoa muộn hơn so với giống K326 đ/c (trên 60 ngày), các giống
còn lại đều phát dục tương đương so với giống đ/c (giao động khoảng 53-56
ngày). Thời gian ra hoa 50% của các giống cũng diễn biến theo chiều hướng
tương tự như thời gian ra n
ụ 50%.
21
Theo dõi thời gian từ khi trồng đến khi thu hoạch lần cuối nhằm giúp chủ
động việc lựa chọn cơ cấu giống cũng như công thức luân canh cho phù hợp với
từng địa phương. Các giống thuốc lá vàng sấy khảo sát năm 2012 có thời gian từ
trồng đến thu hoạch lần đầu khoảng 60 ngày và thu hoạch lần cuối khoảng 100
đến 113 ngày, tương đối phù hợp với cơ cấu cây trồng.
3.3.3. Một số chỉ tiêu về thân cây của các giống:
Chiều cao cây, đường kính thân, độ dài lóng, góc đóng lá liên quan tới khả
năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh như mưa, gió…Những giống có chiều
cao trung bình và đường kính thân lớn có khả năng chống chịu khá tốt với điều
kiện thời tiết bất lợi như gió mạnh, mưa lớn và thường những cây khoẻ s
ẽ có tiềm
năng về năng suất và phẩm chất tốt. Độ dài lóng và góc đóng lá còn liên quan đến
sự phân bố của lá trên cây cũng như độ thông thoáng của tán cây trên đồng ruộng.
Bảng 6 . Một số chỉ tiêu về thân cây của các giống ở Vụ Xuân 2012
TT Tên giống
CCSH
(cm)
CCNN
(cm)
φ Thân
(cm)
Độ dài
lóng
(cm)
Góc đóng
lá (độ)
1 Cao Bằng 2 157,8 99,0 3,0 5,4
61,8
2 Cao Bằng 3 119,1 77,4 2,5
2,9
42,7
3 DVD 137,0 84,3 2,3 7,5 61,3
4 Đại Kim Tinh
211,2
134,9 3,0 5,0
36,9
5 Kussaga E1 176,1 114,6
3,5
4,4 41,6
6 Kussaga 51E 152,1 91,9
2,2
8,9
48,5
7 K326 NN 145,3 100,4 2,8 4,4 42,8
8 Ninh Bình 1 207,9
144,2
3,0 5,3 47,4
9 P1349-1
104,1
73,3
2,6 5,6 57,9
10 Vir 3X 165,3 105,3 3,0 7,6 51,5
11 K326đ/c 145,0 94,0 2,9 4,7 44,8
LSD
5%
5,67 0,20 0,39 1,67
Kết quả trong bảng 6 cho thấy các giống Đại Kim Tinh, Ninh Bình 1, Vir
3X, Kussaga E1, Cao Bằng 2 và Kussaga 51E có CCSH cao hơn giống K326 đ/c
22
trong đó các giống Đại Kim Tinh và Ninh Bình 1 quá cao (trên 200 cm) nên rất
khó thao tác kỹ thuật với chùm hoa, quả đồng thời dễ bị thương tổn khi gặp điều
kiên thời tiết bất thuận. Các giống P1349-1, Cao Bằng 3 và DVD thấp hơn giống
đ/c trong đó thấp nhất là giống P1349-1 (104,1 cm). Giống K326NN có chiều cao
tương đương với giống K326 đ/c (145 cm).
CCNN của giống Đại Kim Tinh và Ninh Bình 1 khá cao (tương ứng là
134,9 cm và 144,2 cm), bất tiện khi thao tác trên đồng ruộng cũ
ng như khi thời
tiết bất thuận (dễ bị tổn thương như gió làm đổ cây, rách lá…), hai giống P1349-1
và Cao Bằng 3 hơi thấp, các giống còn lại tương đối thuận tiện khi thao tác trên
đồng ruộng (trung bình khoảng 84-115 cm).
Các giống Cao Bằng 3, DVD, Kussaga 51E và P1349-1 có đường kính thân
nhỏ hơn giống đ/c thể hiện khả năng chống đổ hạn chế, trong đó nhỏ nhất là giống
Kussaga 51E (2,2 cm). Giống Kussaga E1 có đường kính thân lớn (3,5 cm) thể
hi
ện khả năng chống đổ tốt. Các giống còn lại tương đương giống đ/c (2,9 cm)
Độ dài lóng của các giống Cao Bằng 2, DVD, Kussaga 51E, Ninh Bình 1,
P1349-1, Vir 3X lớn hơn giống đ/c trong đó giống Kussaga 51E có độ dài lóng
dài nhất (8,9 cm), lá đóng rất thưa, thể hiện tiềm năng năng suất hạn chế. Giống
Cao Bằng 3 có độ dài lóng thấp hơn giống đ/c. Các giống còn lại có độ dài lóng
trung bình (4,4 - 5,0 cm) tương đương với giống đ/c (4,7 cm).
Chỉ tiêu góc đóng lá thể hiện một phần sự phân bố của bộ lá trên thân và
tiềm năng quang hợp của lá (quang hợp quyết định khoảng 90 - 95% năng suất
cây trồng). Những giống có góc lá hẹp sẽ có xu hướng hạn chế sự che khuất ánh
sáng của tầng lá trên với tầng lá dưới vì vậy sẽ tăng chỉ số diện tích lá, nâng cao
năng suất cây trồng đồng thời cũng thể hiện sự thông thoáng trên đồng ruộng, hạn
chế một phần sâu bệnh hại. K
ết quả cho thấy các giống Cao Bằng 3, Đại Kim
Tinh, Kussaga E1 và K326 NN có góc đóng lá hẹp hơn giống đ/c trong đó hẹp
nhất là giống Đại Kim Tinh (36,9
0
) thể hiện một phần tiềm năng cho năng suất
sinh vật học cao. Các giống còn lại đều có góc lá rộng hơn giống đ/c trong đó có
các giống Cao Bằng 2, DVD và P1349-1 có góc lá rất rộng (>55
0
) các lá có xu
hướng xòe ngang che khuất nhau làm hạn chế một phần năng suất sinh vật học
của giống.
3.3.4 Số lá và kích thước lá của các giống
Số lá và kích thước lá là những yếu tố liên quan chặt chẽ đến tiềm năng
năng suất của các giống. Những giống có tổng số lá nhiều, kích thước lá lớn sẽ
cho tiềm năng năng suất cao.
23
Bảng 7 . Một số chỉ tiêu về lá của các giống được khảo sát ở Vụ Xuân 2012
KTL (cm)
TT Tên giống
Tổng số lá
/cây (lá)
CV
(%)
Dài Rộng
Dài/Rộng
1 Cao Bằng 2 20,5 7,9 61,0 34,8 1,8
2 Cao Bằng 3 24,2 7,4 56,8 26,2 2,2
3 DVD 12,0 9,1 61,3
39,1
1,6
4 Đại Kim Tinh 25,4 7,4 68,5 24,5 2,8
5 Kussaga E1 22,3 5,6
51,7
25,8 2,0
6 Kussaga 51E 12,0 5,1 62,7 33,0 1,9
7 K326 NN 19,8 4,5 71,5
22,7
3,1
8 Ninh Bình 1 28,5 5,2 57,3 23,4 2,5
9 P1349-1 13,3 6,7 60,2 38,7
1,6
10 Vir 3X 21,6 7,3 70,0 31,5 2,2
11 K326đ/c 19,7 3,8
72,4
24,0 3,0
LSD
5%
0,84
Các giống Cao Bằng 3, Đại Kim Tinh, Kussaga E1, Ninh Bình 1 và Vir 3X
đều có tổng số lá cao hơn giống K326 đ/c trong đó giống Ninh Bình 1 có nhiều lá
nhất (28,5 lá), thể hiện tiềm năng năng suất cao; Giống DVD, Kussaga 51E và
P1349-1 có tổng số lá thấp hơn khá nhiều (12 lá) so với giống đ/c thể hiện tiềm
năng năng suất rất hạn chế; Các giống còn lại có tổng số lá tương đương với
giống đ/c.
Chiề
u dài lá trung bình của các giống đều ngắn hơn giống đ/c trong đó
ngắn nhất là lá của giống Kussaga E1 (51,7 cm). Chiều rộng lá của phần lớn các
giống lớn hơn lá của giống đ/c (ngoại trừ K326 NN và Ninh Bình 1), trong đó
giống có chiều rộng lá lớn nhất là giống DVD (39 cm).
Tỷ lệ dài/rộng thể hiện hình dạng của lá. Các giống Cao Bằng 2, DVD,
Kussaga 51E và P1349-1 có tỉ lệ dài/rộng < 2, lá hình tim (dạng điển hình của các
giống thuốc lá cũ), các lá ngắn và có xu hướng xòe rộng che khuất các tầng lá,