Tải bản đầy đủ (.pdf) (358 trang)

Giải pháp tài chính nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành nghề nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 358 trang )




LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT VIỆT NAM


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2011

GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
VIỆT NAM
Đơn vị thực hiện
Viện nghiên cứu hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững

Chủ nhiệm đề tài:
PGS.TS Phan Văn Tính, PGS.TS Phạm Văn Đăng


9545

HÀ NỘI 2012






ĐỀ TÀI

GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN


VIỆT NAM

Cơ quan quản lý:Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt nam
Đơn vị thực hiện:Viện nghiên cứu hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững

Thành viên Ban nghiên cứu.
1. PGS.,TS Phan Văn Tính - PGS.,TS Phạm Văn Đăng – chủ nhiệm đề tài
2. Cn. Trịnh Thu Thủy – Thư ký đề tài
3. Ts. Đỗ Văn Đức – Thành viên
4. Ths. Trần Đại Bằng – Thành viên
5. Ths. Trần Thùy Linh – Thành viên
6. Ths. Đặ
ng Thị Huyền Anh – Thành viên
7. Ths.Nguyễn Cẩm Chương –Thành viên


2



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TÀI
CHÍNH ĐẾN PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NGÀNH
NGHỀ NÔNG THÔN. 10

1.1 Cơ sở kinh tế của quan hệ giữa tài chính và phát triển doanh nghiệp 10
1.2 Nguồn hình thành tài chính doanh nghiệp 11
1.2.1 Nguồn tài chính bên trong doanh nghiệp 11

1.2.1.1 Vốn chủ sở hữu 11
1.2.1.2 Nguồn vốn nội bộ khác 11
1.2.2 Nguồn vốn từ bên ngoài 12
1.2.2.1 Các công cụ của chính sách tài khóa 12
1.2.2.2 Tín dụng từ các TCTD 13
1.2.2.2 Nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế 13
1.2.2.3 Các định chế tài chính tham gia cấp tín dụng trên thị trường tài chính Việt
Nam 14

1.3 Tác động chính sách kinh tế vĩ mô đến hoạt động cấp tín dụng của các
TCTD 16

1.2 Một số vấn đề cơ bản về doanh nghiệp Nhỏ và Vừa ngành nghề nông
thôn 19

1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp Nhỏ và Vừa ngành nghề nông thôn 19
1.2.2 Khái niệm về doanh nghiệp Nhỏ và Vừa ngành nghề nông thôn 21
1.2.3 Sự cần thiết phát triển doanh nghiệp NVVNT 23
1.2.3.1 Chủ trương chính sách của Nhà nước về phát triển DNNVVNT 23
1.2.3.2 Vai trò của doanh nghiệp Nhỏ và Vừa đối với nền kinh tế 27
1.2.3.3 Khả năng cạnh tranh doanh nghiệp trong xu thế hội nhập sâu vào kinh tế
toàn cầu 30

1.2.3.4 Vai trò doanh nghiệp trong công cuộc hiện đại hóa, công nghiệp hóa và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế 34
1.2.3.5 Nguy cơ phá sản doanh nghiệp 36
1.3 Những vấn đề cơ bản về phát triển doanh nghiệp Nhỏ và vừa ngành
nghề nông thôn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 37

1.3.1 Khái niệm về phát triển doanh nghiệp 37

1.3.2 Vai trò của tài chính đối với phát triển DNNVVNT 38
1.3.2.1 Các công cụ của chính sách tài khóa 38
1.3.2.2 Tín dụng ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác 45
3



1.4 Kinh nghiệm của một số nước trong việc sử dụng chính sách và công cụ
tài chính nhằm phát triển DNNVV 46

1.4.1 Kinh nghiệm các nước 46
1.4.1.1 Trung Quốc 46
1.4.1.2 Mỹ 47
1.4.1.3 Đức 47
1.4.1.4 Pháp 48
1.4.1.5 Nhật Bản 48
1.3.1.6. Hàn Quốc 48
1.4.2 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 49
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TÀI CHÍNH NHẰM PHÁT
TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
VIỆT NAM 51

2.1 Thực trạng về doanh nghiệp Nhỏ và Vừa ngành nghề nông thôn Việt
Nam 51

2.1.1 Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa ngành nghề nông thôn qua số liệu điều tra51
2.1.2 Tình hình phát triển doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay 61
2.2 Thực trạng tác động của tài chính đến phát triển doanh nghiệp Nhỏ và
Vừa ngành nghề nông thôn 62


2.2.1 Thực trạng về chính sách của Nhà nước 62
2.2.1.1 Dự toán Ngân sách và chi ngân sách Nhà nước 63
2.2.1.2 Chính sách thuế 65
2.2.1.5. Chính sách của Chính phủ về tín dụng ngân hàng. 70
2.2.2. Thực trạng về thị trường tài chính nông thôn 73
2.3 Đánh giá về sử dụng các biện pháp tài chính nhằm phát triển doanh
nghiệp. 87

2.3.1.Mặt được 87
2.3.2.Hạn chế 87
2.3.3.Nguyên nhân hạn chế. 88
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN. 91

3.1. Yêu cầu và quan điểm về tạo tính bền vững đối với hoạt động doanh
nghiệp 91

3.1.1.Chủ trương, định hướng của Nhà nước về phát triển DNNVV 91
3.1.2. Quan điểm về điều kiện tài chính góp phần phát triển DNNVVNT 92
3.2 Giải pháp tài chính phát triển doanh nghiệp NVVNT 97
4



3.2.1 Các giải pháp chung 97
3.2.1.1 Triển khai thực hiện nghiêm chỉnh và hiệu quả chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn 97

3.2.1.2 Cải thiện cơ sở và kết cấu hạ tầng 102
3.2.1.3 Đào tạo nguồn nhân lực cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn 104

3.2.1.4.Chính sách Nhà nước cần ổn định và đồng bộ 107
3.2.1.5 Cần thống nhất hóa việc phân loại các DNNVV NT 108
3.2.1.6. Đánh giá lại năng lực doanh nghiệp. 111
3.2.2.Giải pháp tài chính 112
3.2.2.1.Hoàn thiện chính sách hỗ trợ thuế đối với doanh nghiệp 112
3.2.2.2 Chính sách ưu đãi thuế đối với các định chế tài chính nông thôn 113
3.2.2.3 Nâng cao năng lực tài chính và cơ chế hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín
dụng 114

3.2.2.4.Thành lập Ngân hàng Doanh nghiệp nông thôn, loại hình Công ty cổ phần
đại chúng. 118

3.2.1.5 Giải pháp tài chính trong liên kết giữa DNNVVNT với các loại doanh
nghiệp khác 119

3.2.2.6 Chính sách tiền tệ “linh hoạt” 121
3.2.2.7. Hủy bỏ cơ chế tự kê khai vốn 123
3.2.2.8 Giải pháp tài chính doanh nghiệp 125
3.3.Điều kiện thực hiện giải pháp. 128
KẾT LUẬN 129
TÀI LIỆU THAM KHẢO 131

5



DANH MỤC VIẾT TẮT


DN Doanh nghiệp

DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVVNT Doanh nghiệp nhỏ và vừa nông thôn
FAO Tổ chức nông lương Liên hợp quốc
HTX Hợp tác xã
KH-ĐT Kế hoạch đầu tư
NH
NNo&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHTW Ngân hàng Trung Ương
NN-NT Nông nghiệp - nông thôn
TCTD Tổ chức tín dụng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
USD Đô la Mỹ
WTO Tổ chức thương mại thế giới

6



DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, CÔNG THỨC

Hình 2.1: Số lượng DN NT-NT giai đoạn 2000 - 2006 53
Hình 2.2: Cơ cấu phân bố DN NN – NT theo địa phương 54
Hình 2.3: Cơ cấu loại hình doanh nghiệp 55
Hình 2.4: Cơ cấu trình độ lao động 57
Bảng 2.1: Hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam 73
Bảng 2.2: Tổng dư nợ và Tổng tài sản Có của Ngân hàng Nông nghiệp 75

Bảng 2.3: Tình hình tài chính một số doanh nghiệp điển hình tính đến
31/12/2011 84

Bảng 3.1 Tiêu chí xác định doanh nghiệp 109
7



LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu
rong hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nông thôn, nông nghiệp
nước ta đã có những chuyển biến tích cực. Quan hệ sản xuất ở nông thôn được
giải phóng. Chính sách kinh tế của Nhà nước về kinh tế nhiều thành phần đã đi
vào cuộc sống. Các thành phần kinh tế ở nông thôn được hình thành, không
ngừng đổi mới và phát triển. B
ộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới. Trong thành
quả của đất nước nói chung và nông nghiệp, nông thôn nói riêng có sự đóng góp
tích cực của các doanh nghiệp; trong đó doanh nghiệp Nhỏ và Vừa ngành nghề
nông thôn.
Tuy nhiên, trong thời gian qua loại hình doanh nghiệp này gặp không ít
khó khăn trong kinh doanh và phát triển. Nhiều doanh nghiệp ra đời nhưng
không thể tồn tại. Đặc biệt, khi nền kinh tế gặp khó khăn và có sự thay đối các
chính sách kinh tế vĩ mô. Trong khi đó, DNNVVNT có vai trò quan trọng trong
công cuộc công nghiệ
p hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cầu kinh tế, xây dựng
nông thôn văn minh hiện đại. Vì vậy nghiên cứu các giải pháp nhằm phát triển,
củng cố loại hình doanh nghiệp này là hết sức cần thiết. Đề tài “Giải pháp tài
chính nhằm phát triển doanh nghiệp Nhỏ và Vừa ngành nghề nông thôn Việt
Nam” đáp ứng được yêu cầu nói trên.
Trong thời gian qua, có nhiều công trình nghiên cứu và nhiều hội thảo về

tác động của hội nh
ập đến nền kinh tế nước ta, cũng như các công trình liên
quan đến DNNVV, nông nghiệp, nông thôn trong điều kiện hội nhập như:
“Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp nông nghiệp” của TS
Đặng Kim Sơn. Phạm Minh Trí - Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông
nghiệp nông thôn; “Một số vấn đề về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam trong bối cảnh hộ
i nhập kinh tế quốc tế”
của TS. Lê Đăng Doanh: “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn”, tác
giả Hồ Khánh Thiện; “Phát triển, đa dạng hóa doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông
T
8



thôn Việt Nam” của PGS.TS Lê Thanh Bình; “Phát triển các loại hình doanh
nghiệp nông nghiệp, nông thôn. - Thực trạng, vấn đề và một số đề xuất chính
sách” của TS. Lê Đức Thịnh - Bộ môn Thể chế Nông thôn - Viện Chính sách và
Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn; “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa, góp phần xây dựng nông thôn mới”- của Ông Vũ Quốc Tuấn - Chuyên gia
cao cấp Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Chính phủ; “Kinh nghiệm quốc tế về

nông nghiệp, nông thôn, nông dân” TS Đặng Kim Sơn, “Một số vấn đề kinh tế -
xã hội nảy sinh trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đô thị ở Việt
Nam”- PGS.TS Võ Văn Đức - TS Đinh Ngọc Giang; “Nông nghiệp, nông dân
và nông thôn Việt Nam – Hôm nay và mai sau” - TS Đặng Kim Sơn; “Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn - Từ lý luận đến thực tiễn ở
Việt Nam hiện nay” - TS Phạm Ngọc Dũng… Các nhà khoa học đã phân tích
tình hình phát triển và
điều kiện phát triển của các DNNVV trên địa bàn nông

thôn; luận giải sự cần thiết, quan điểm, chiến lược phát triển doanh nghiệp, các
biện pháp trợ giúp để phát triển DNNVV…
Công trình nghiên cứu của chúng tôi sẽ đóng góp thêm vào thành tựu
khoa học những vấn đề cấp thiết trên phương diện lý luận cũng như thực tiễn
liên quan đến DNNVV chuyên về ngành nghề nông thôn. Trong đó, vấn đề cơ
bản là tậ
p trung xác định các nhân tố tài chính nhằm đảm bảo phát triển bền
vững của loại doanh nghiệp này trong điều kiện mới, đầy thách thức và biến
động.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
*Về mặt lý luận:
- Làm rõ những vấn đề liên quan đến DNNVVNT.
- Luận giải vai trò tài chính trong việc phát triển DNNVVNT.
- Xác định khung công cụ tài chính có thể tác động đến phát triển DNNVVNT.
*Thực trạng.
- Phân tích thực trạng sử dụng vai trò các phương tiệ
n tài chính trong việc phát
triển DNNVVNT.
9



*Kiến giải các giải pháp tài chính
3. Phương pháp tiếp cận:
Để triển khai đề tài, chúng tôi sẽ nghiên cứu:
- Các công trình nghiên cứu đã công bố, ý kiến của các nhà khoa học, các
chuyên gia về lĩnh vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn; cũng như về các
vấn đề khác liên quan.
- Cơ chế chính sách của Đảng, Nhà nước về các vấn đề liên quan;
- Các báo cáo ngành; các trang thông tin trên mạng Internet.

- Điều tra khảo sát thực tại, xin ý kiến qua phiếu điều tra…
- Thực hiệ
n các chuyên đề nhánh.
Báo cáo tổng hợp này gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tác động của tài chính đền phát triển doanh nghiệp
Nhỏ và Vừa ngành nghề nông thôn Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng sử dụng các biện pháp tài chính nhằm phát triển doanh
nghiệp Nhỏ và Vừa ngành nghề nông thôn ở Việt Nam trong thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp Nhỏ và Vừa ngành nghề
nông thôn Việt Nam.









10



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TÀI
CHÍNH ĐẾN PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NGÀNH
NGHỀ NÔNG THÔN.
1.1 Cơ sở kinh tế của quan hệ giữa tài chính và phát triển doanh nghiệp
Tài chính là phạm trù kinh tế phát sinh trong quá trình phát triển kinh tế
xã hội. Trong quá trình vận hành nền kinh tế thị trường, đã xuất hiện các nguồn
tài chính, đó là của cải xã hội được biểu hiện dưới hình thức giá trị. Trong điều

kiện kinh tế hàng hóa - tiền tệ, hình thức tiền tệ đã được các chủ thể trong xã hội
sử dụng vào việc phân phối sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để tạo lập
nên các quỹ tiền tệ riêng phục vụ cho những mục đích riêng của mỗi chủ thể.
Trong quan hệ tài chính - tiển tệ trong nền kinh tế đã nảy sinh và tồn tại
các mối quan hệ giữa các ch
ủ thể khác nhau trong nền kinh tế:
- Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước
Mối quan hệ này ở chỗ, trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp đóng góp vào nguồn thu ngân sách dưới hình thức thuế, phí và các khoản
đóng góp khác. Đến lượt mình Nhà nước sử dụng các quỹ tiền tệ hình thành
được trong hoạt động tài chính nhằm tác động trở lại doanh nghiệp dưới hình
thức cấp phát, hỗ trợ vốn và góp vốn cổ
phần theo những nguyên tắc và phương
thức nhất định để tiến hành sản xuất kinh doanh và phân chia lợi nhuận.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính.
Trên thị trường tiền tệ, thông qua hệ thống ngân hàng, doanh nghiệp nhận
được nguồn tài chính từ các tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ,
như ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng như công ty
tài chính và công ty cho thuê tài chính, công ty chứng khoán…
Hiện nay, tín dụng ngân hàng là một nguồn tài chính quan trọng đối với
việc phát triển doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể vay của hệ thống các tổ chức
tín dụng với các kỳ hạn khác nhau để đáp ứng các nhu cầu sản xuất kinh doanh.
11



Trên thị trường vốn, thông qua hệ thống các tổ chức tài chính trung gian
khác, doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ khác để đáp ứng nhu cầu vốn dài
hạn bằng cách phát hành các chứng khoán. Ngược lại, các doanh nghiệp phải
hoàn trả mọi khoản lãi cho các chủ thể tham gia đầu tư vào doanh nghiệp bằng

một khoản tiền cố định hay phụ thuộc vào khả năng kinh doanh của doanh
nghiệp dưới hình thức chi trả lợi tứ
c cổ phần.
1.2 Nguồn hình thành tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Nguồn tài chính bên trong doanh nghiệp
Nguồn vốn này chủ yếu được hình thành từ các nguồn chủ yếu là vốn góp
của các cổ đông, vốn tích lũy từ doanh nghiệp dưới dạng lợi nhuận hoặc tài sản
đầu tư khác
1.2.1.1 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp
được hình thành bằng nguồn đóng góp của các cổ đông, hoặc cơ quan, tổ chức
– sáng lập doanh nghiệp đầu tư; nguồn vốn này có thể tăng lên trong quá trình
hoạt động bằng phương pháp tăng vốn, lập quỹ bổ sung vốn điều lệ; hoặc bằng
nguồn lợi nhuậ
n không chia. Ngoài ra, vốn chủ sở hữu có thể bao gồm các loại
quỹ tạm thời chưa sử dụng, như quỹ dự phòng giảm giá tài sản, quỹ phát triển
doanh nghiệp, quỹ phúc lợi…Ngày nay, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
người ta còn kể đến các loại vốn hình thành trong quá trình tăng vốn, đánh giá
lại tài sản thực và tài sản tài chính của doanh nghiệp - đó là thặng dư vốn cổ
phần, thặng dư đánh giá lại tài sản.
Như vậy, vốn chủ sở hữu phụ thuộc lớn vào nền kinh tế, cũng như khả
năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Nguồn vốn nội bộ khác
Ngoài những nguồn hình thành vốn tự có của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có thể huy động các nguồn khác phục vụ sản xuất kinh doanh. Đó là:
vốn phải trả và nguồn huy động tự nội bộ. Các khoản phải trả như nợ khách
hàng, nợ thuế ngân sách, thông thường, chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong
12




nguồn vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp, trong những trường hợp
cần thiết, có thể huy động vốn từ nội bộ-huy động của cán bộ nhân viên công
ty…
1.2.2 Nguồn vốn từ bên ngoài
1.2.2.1 Các công cụ của chính sách tài khóa
*Chi tiêu của Chính phủ: Chi tiêu của chính phủ là các khoản chi
tiêu hàng năm của chính phủ chủ yếu dưới 3 hình thức: chi đầu tư phát triển,
chi thường xuyên và các khoản chi khác. Chi đầu tư phát triển là các khoản chi
trả cho đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doang nghiệp nhà
nước, góp vốn cổ phần và vốn liên doanh, chi cho quỹ hỗ trợ phát triển và thực
hiện các chương trình mục tiêu, chi dự trữ
nhà nước. Các khoản chi này chủ
yếu thực hiện trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng như chỉ tiêu xây dựng đường xá, cầu
cống, trường học, bệnh viện…Chỉ đầu tư phát triển tạo thêm năng lực sản xuất
cho nền kinh tế, có tác động dài hạn đối với tăng trưởng kinh tế.
Sự thay đổi trong chi tiêu của Chính phủ và thuế sẽ tác động đến vi
ệc
phát triển nhiều mặt trong đời sống kinh tế xã hội, như giải quyết công ăn việc
làm, tăng trưởng, điều tiết lạm phát trong nền kinh tế. Khi tăng chi tiêu của Nhà
nước hoặc/và giảm thuế tổng cầu trong nền kinh tế sẽ tăng và ngược lại.
*Thuế: Là hình thức thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước. Thuế là
khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật
định đối với các pháp nhân và
thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Nó có ba đặc điểm: tính
pháp lý, tính không hoàn trả và điều tiết vĩ mô.
Tác dụng điều tiết thu thuế của nhà nước chủ yếu biểu hiện qua khía cạnh:
khuyến khích hay hạn chế thông qua thu nhiều hay ít, thu hay không thu đối với
các hành vi kinh tế và chủ thể kinh tế; thông qua thu thuế làm cho người sản
xuất kinh doanh có môi trường cạnh tranh công bằng hơ

n; thực hiện điều tiết
đối với phân phối thu nhập thông qua tiền thu và tỷ suất thuế lũy tiến; góp phần
13



cân đối cán cân thanh toán quốc tế thông qua việc thu hay không thu đối với
hoạt động buôn bán xuất khẩu.
Thuế có hai loại: Thuế trực thu đánh vào thu nhập và tài sản của người
nộp thuế; và thuế gián thu (lũy thoái): đánh vào tiêu dùng, ví dụ như thuế doanh
thu, thuế VAT…
Hiện nay ở Việt Nam đang hiện hành các loại thuế sau: thuế giá trị gia
tăng; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế xuất nhập khẩu; thuế thu nh
ập doanh nghiệp;
thuế thu nhập cá nhân; thuế nhà đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế tài
nguyên…
1.2.2.2 Tín dụng từ các TCTD
Tín dụng là một kênh quan trọng trong nguồn vốn của doanh nghiệp.
Đặc biệt đối với DNNVVNT. Thiếu nguồn vốn này doanh nghiệp không thể
phát triển. Tín dụng ngân hàng thương mại là một phần cơ bản trong hoạt động
của các tổ chức tín dụng. Theo đó, các tổ chức được phép hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ theo Luật các TCTD Việt Nam năm 2010. TCTD huy
động vốn để cấp tín dụng cho các đị
nh chế trong nền kinh tế. “Cấp tín dụng là
việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho
phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác” (Luật các TCTD năm 2010). Trong đó, cho vay
của các TCTD là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá tr
ị từ các TCTD

sang khách hàng vay với điều kiện là sau một thời gian sử dụng phải hoàn lại
cho bên cho vay với đầy đủ cả gốc và lãi phát sinh.
1.2.2.2 Nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế
Nguồn vốn này có vai trò quan trọng đối với phát triển doanh nghiệp
NVVNT. Worlbank là một trong những tổ chức tài chính quốc tế có những
chương trình hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp tiếp cận công nghệ mới,
nhằm tạo điều kiện để doanh nghiệp trang bị công nghệ hiện đại thay thế công
nghệ lạc hậu của DNNVV Việt Nam. Thực tế cho thấy rằng, công nghệ của
14



DNVNN ở Việt Nam lạc hậu nhiều thế kỷ, làm giảm năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, nhưng do vốn đầu tư công nghệ lớn hơn nhiều chi phí sản xuất
kinh doanh, nên nhiều DN vẫn chưa mặn mà, bàng quan với việc đổi mới công
nghệ ở thời điểm khó khăn như hiện nay. Vì vậy, sự hỗ trợ tài chính từ bên
ngoài cho mục đích đầu tư đổi mới công nghệ có vai trò đặc biệt quan trọng đối
với doanh nghiệp.
1.2.2.3 Các định chế tài chính tham gia cấp tín dụng trên thị trường tài chính Việt
Nam
a/Ngân hàng thương mại:
Theo Luật các TCTD năm 2010, Ngân hàng là loại hình tổ chức tín
dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của
Luật các TCTD. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục
tiêu lợi nhuận.
Theo quy định trên, ngân hàng thương mại hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam bao gồ
m ngân hàng thương mại thành lập theo luật các TCTD Việt Nam,
ngân hàng liên doanh, ngân hàng thành lập 100% vốn nước ngoài và chi nhánh

ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động trên thị trường Việt Nam.
b/Các TCTD khác
+Ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã
- Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân
dân do các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo
quy định của Luật này nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài
chính, điều hòa vốn trong h
ệ thống các quỹ tín dụng nhân dân.
Hiện nay, ở Việt Nam, loại hình ngân hàng này chưa ra đời.
-Ngân hàng chính sách. Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động theo
luật các TCTD. Sự ra đời của NHCSXH có vai trò rất quan trọng là cầu nối
đưa chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận được các chủ
15



trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; hộ nghèo và các đối tượng chính
sách có điều kiện gần gũi với các cơ quan công quyền ở địa phương, giúp các
cơ quan này gần dân và hiểu dân. Hoạt động của NHCSXH là không vì mục
đích lợi nhuận (Website của NHCSXH).
+Tổ chức tài chính vi mô
Tổ chức tài chính vi mô là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện
một số hoạt động ngân hàng nhằm
đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình
có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ.
+Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
TCTD phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một
hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động
nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của

khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty
cho thuê tài chính và các tổ
chức tín dụng phi ngân hàng khác.
+ Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá
nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện
một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật hợp tác xã
nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời
sống.
+ Các quỹ tài chính công ngoài ngân sách Nhà nước như Quỹ đầu tư
tài chính
địa phương, Quỹ bảo hiểm xuất khẩu và Quỹ bảo vệ tài nguyên môi
trường.
+ Quỹ đầu tự tài chính địa phương. Quỹ đầu tư phát triển địa phương là
một tổ chức tài chính Nhà nước của địa phương; thực hiện chức năng đầu tư tài
chính và đầu tư phát triển.
Đối tượng đầu tư trực tiếp là các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng thuộc các
chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông qua, bao
gồm:
16



+Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật;
+Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế, khu công nghệ cao; các dự án phụ trợ bên ngoài hàng rào khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao;
+Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở và các dự án phát triển khu đô thị mới;
+Các dự án bảo vệ và cải tạo môi trường;
+Các dự án đầu tư trọng điểm khác theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh.
+Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp NVV.
Quỹ bảo lãnh tín dụng là một tổ chức tài chính hoạt động không vì mục
tiêu lợinhuận, đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí. Quỹ bảo lãnh tín dụng có tư
cáchpháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối, có con dấu riêng, được mở tài
khoảntại Kho bạc nhà nước, các ngân hàng thương mại trong nước.
Quỹ bảo lãnh tín dụng cấp bảo lãnh tín dụng cho các khách hàng là những
đối tượngsau:
*Quyền tự chủ kinh doanh của các NHTM.
Trong hoạt động của mình các TCTD “… có quyền tự chủ trong hoạt động
kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Không tổ
chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kinh doanh của tổ
chức tín dụng…”; “Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền
từ chối yêu cầu cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ khác nếu thấy không
đủ điều
kiện, không có hiệu quả, không phù hợp với quy định của pháp luật” (Luật các
TCTD, năm 2010).
1.3 Tác động chính sách kinh tế vĩ mô đến hoạt động cấp tín dụng của các
TCTD
Mặc dù, TCTD được quyền độc lập trong hoạt động kinh doanh, song việc
cung ứng tín dụng củng như lãi suất cho vay của các TCTD thuộc vào chính
sách tiền tệ của NHTW.
17



Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô của Ngân
hàng Trung ương. Thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ Ngân hàng
Trung ương có thể tác động đế nền kinh tế thông qua cung ứng khối lượng tiền
tệ trong lưu thông. Ngân hàng Trung ương sở hữu các công cụ sau đây để thực

hiện chính sách tiền tệ - tín dụng:
- Dự trữ bắt buộc.
DTBB là số tiền mà các NHTM buộc phải duy trì trên một tài khoản tiề
n
gửi không hưởng lãi tại NHTW.
Việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc và do đó mức dự trữ bắt buộc ảnh hưởng
đến lượng tiền cung ứng trong lưu thông và tác động đến khả năng cho vay của
các TCTD:
Trường hợp thứ nhất
: nếu NHTW tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc khả năng cho
vay của hệ thống ngân hàng thương mại giảm.
Trường hợp thứ hai
: Từ công thức hệ số nhân tiền m =
r
r
c
r
cr
+
+ 1

Trong đó:
cr: tỷ lệ tiền mặt so với tiền gửi;
rr: là tỷ lệ dự trữ
Chúng ta thấy rằng, dự trữ bắt buộc càng cao hệ số nhân tiền càng thấp;
từ đó làm giảm khả năng tạo tiền của các TCTD.
Trường hợp thứ 3
: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng lên làm giảm mức cung
vốn Ngân hàng Trung ương trên thị trường liên ngân hàng. Trong điều kiện nhu
cầu vốn khả dụng không thay đổi, sự giảm sút này làm tăng lãi suất liên ngân

hàng, từ đó gây ảnh hưởng đến các mức lãi suất dài hạnvà khối lượng tiền cung
ứng.
- Chính sách chiết khấu.
Sự thay đổi lái suất tái chiết khấu được coi như dấ
u hiệu của định
hướng chính sách tiền tệ của NHTW. Một khi lãi suất chiết khấu tăng lên, làm
giảm khả năng và sự quan tâm của các TCTD trong việc huy động vốn nhằm
18



tăng trưởng tín dụng. Tình hình ngược lại khi lãi suất chiết khấu giảm. Sự thay
đối lãi suất chiết khấu có tác động định hướng cho lãi suất thị trường. Trong
trường hợp nguồn vốn trên thị trường khan hiếm, lãi suất chiết khấu cao sẽ có
tác động đến tăng lãi suất thị trường - dẫn đến chi phí đầu vào của nguồn vốn
các TCTD tăng lên, từ đó đẩy lãi suất cho vay lên cao.
-
Nghiệp vụ thị trường mở: Thị trường mở là nơi mua bán các giấy tờ có giá
giữa NHTW và các TCTD.
Khi NHTW mua các chứng khoán, nó sẽ làm tăng dự trữ của các. Vì thế
khả năng cho vay của các TCTD cũng tăng. Trong trường hợp này, các ngân
hàng thương mại có khả năng phát triển kinh doanh, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp có khả năng tiếp cận được nguồn tài chính cho mục tiêu kinh doanh. Khi
NHTW bán các giấy tờ có giá, thu hút tiền t
ừ lưu thông - tình thế ngược lại.
Khi NHTW thực hiện chính sách tiền tệ theo hướng thắt chặt hay nới
lỏng làm thay đổi lượng tiền cung ứng đến nền kinh tế trước hết được truyền dẫn
qua kênh lãi suất. Đây là kênh tác động truyền thống được Keynes mô tả trong
các nghiên cứu của mình. Theo Ông, thì khi khối lượng tiền M mở rộng, mức lãi
suất thực giảm xuống sẽ kéo theo sự giảm giá v

ốn vay. Nhu cầu đầu tư, vì thế,
tăng lên dẫn đến tăng tổng cầu và tăng sản lượng. Sự thay đổi mức lãi suất ngắn
hạn được khống chế trực tiếp bởi NHTW có thể sẽ ảnh hưởng đến các mức lãi
suất khác của nền kinh tế theo nguyên lý cơ cấu thời hạn của lãi suất. Cuối cùng
ảnh hưởng này lan truyền tới toàn bộ hệ th
ống lãi suất của nền kinh tế. Hiệu quả
của sự tác động này phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức của thị trường tài chính.
*Thị trường tài chính phi chính thức.
Ngoài các định chế nêu trên trên thị trường tài chính nông thôn còn có
hoạt động của các Quỹ tương hỗ, Quỹ tài chính phi Chính phủ, “họ”,
“hụi”…Trong chừng mực nhất định các loại hình tài chính này cũng là một cấu
thành của thị tr
ường tài chính, có vai trò nhất định đối với phát triển kinh tế địa
phương, góp phần phát triển doanh nghiệp NVVNT.

19



1.2 Một số vấn đề cơ bản về doanh nghiệp Nhỏ và Vừa ngành nghề nông
thôn
1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp Nhỏ và Vừa ngành nghề nông thôn
* Một số vấn đề liên quan giữa “Nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn”.
Lịch sử phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam đã chứng minh mối quan
hệ gắn bó, hữu cơ giữa nông nghiệp - nông thôn - nông dân.
Đại từ điển tiếng Việt định nghĩa nông thôn, nông nghiệp như
sau:
“Nông thôn là vùng tập trung dân cư làm nghề nông, phân biệt với thành thị,
thành phố.” “Nông nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu của xã hội có nhiệm vụ
cung cấp sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi”. Như vậy, trong định nghĩa về nông

thôn bao hàm các yếu tố: nông nghiệp và dân cư làm nông (nông dân).
Theo quan niệm của Ngân hàng thế giới thì vùng nông thôn có thể được
định nghĩa bởi quy mô định cư, mật độ dân số, khoảng cách đến nhữ
ng vùng
thành thị, phân chia hành chính và tầm quan trọng của ngành nông nghiệp. Theo
Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO), có hai phương pháp chính để định
nghĩa nông thôn. Phương pháp thứ nhất là sử dụng định nghĩa địa chính trị.
Theo phương pháp này thì thành thị được xác định là tất cả những trung tâm của
tỉnh, huyện và các vùng còn lại được định nghĩa là nông thôn. Phương pháp thứ
hai là xác định nông thôn theo mức độ tập trung dân số. Theo đó, trong một
vùng có các hộ
gia đình sống gần nhau tạo nên cộng đồng lớn hơn một số nhất
định nào đó, ví dụ 2000 người, thì được coi là thành thị và khu vực còn lại được
coi là nông thôn. Việt Nam phân định nông thôn – thành thị theo phương pháp
thứ nhất. Nông thôn, theo quy định về hành chính và thống kê của Việt Nam là
những địa bàn thuộc xã (những địa bàn thuộc phường hoặc thị trấn được quy
định là khu vực thành thị).
Trong Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 05 tháng 8 n
ăm 2008 của Hội nghị
lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn; xác định nông thôn, nông nghiệp là hai chủ thể của mối liên kết
“Tam nông – Nông nghiệp - Nông thôn - Nông dân”. Trong đó, nông nghiệp là
20



cơ sở trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước; nông thôn là địa
bàn; nông dân là lực lượng trung tâm của mối liên kết tam nông, là chủ thể của
quá trình phát triển một xã hội nông thôn đa dạng: nông nghiệp, công nghiệp,
văn hóa, dịch vụ…Không có chủ thể này, sẽ không hình thành một khu vực

nông thôn. Hiện nay, ở khu vực nông thôn Việt Nam có khoảng 60 triệu người
sinh sống, chiếm gần 65% dân số cả nước với trên 12 triệu hộ gia đ
ình trong số
18 triệu hộ. Trên địa bàn nông thôn, nông nghiệp hình thành và phát triển. Quá
trình hình thành và phát triển nông nghiệp Việt Nam do lịch sử địa lý quyết
định. Vai trò của nông nghiệp - nông dân - nông thôn và định hướng phát triển
cũng như giải quyết các vấn đề liên quan trước mắt được đánh giá một cách toàn
diện và đầy đủ trong Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của
Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệ
p,
nông dân, nông thôn: “…Trước thời cơ và thách thức đối với nông nghiệp nước
ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, cùng những vấn đề mang tính toàn
cầu, như biến đổi khí hậu, khan hiếm năng lượng, gia tăng nhu cầu về lương
thực và thực phẩm trên thế giới, chúng ta càng thấy rõ hơn ý nghĩa to lớn và yêu
cầu bức thiết của vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong giai đoạn
mớ
i. Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn là nhiệm vụ
chiến lược của Đảng ta. Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nông nghiệp, nông dân, nông thôn tiếp tục
giữ vị trí quan trọng: Nông nghiệp là cơ sở, nông thôn là địa bàn, nông dân là
lực lượng đông đảo góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững, ổn định
chính trị - xã hội và bảo
đảm an ninh, quốc phòng. Các vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
phải hỗ trợ mạnh mẽ cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Trong mối quan hệ
mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân, nông thôn, nông dân là chủ thể của quá
trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với các cơ sở công nghiệ
p, dịch vụ
và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản, hiện đại hoá nông nghiệp là khâu

21



then chốt. Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải dựa trên cơ
sở phát huy cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với
điều kiện địa lý của từng vùng của nước ta; giải phóng và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực xã hội, trước hết là đất đai, lao động, rừng và biển, phát huy sức
mạnh hội nhậ
p quốc tế, đồng thời tăng mạnh sự hỗ trợ, đầu tư của Nhà nước, kết
hợp ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ, phát triển nguồn nhân
lực. Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị, phải huy động sức mạnh của cả nước, đồng thời phải khởi động
tinh thần yêu n
ước, phát huy nỗ lực to lớn trong cư dân nông thôn, xây dựng xã
hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú làm
động lực cho quá trình phát triển”.
Ý tưởng xác định đề tài nghiên cứu của chúng tôi cũng dựa vào quan
điểm về mối quan hệ hữ cơ “nông nghiệp - nông dân - nông thôn” nói trên.
1.2.2 Khái niệm về doanh nghiệp Nhỏ và Vừa ngành nghề nông thôn
Theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ, doanh
nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là cơ sở
sản xuất kinh doanh độc lập có đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc
số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Các DNNVV bao gồm
các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh
nghiệp nhà nước và Luật Hợp tác xã, hoạt động theo nhiều loại hình doanh
nghiệp, như doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã, công ty hợp danh. Đến nay, DNNVVNT
chư

a được định nghĩa và chưa có sự phân định rõ ràng. Theo quy định tại Điều
3, Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/07/2006 của Thủ tướng chính phủ, Các
hoạt động ngành nghề nông thôn tại địa bàn nông thôn bao gồm:
1. Chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản.
2. Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may,
cơ khí nhỏ.
3. Xử lý, chế biến nguyên v
ật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn.
22



4. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
5. Gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh.
6. Xây dựng, vận tải trong nội bộ xã, liên xã và các dịch vụ khác phục vụ sản
xuất, đời sống dân cư nông thôn.
7. Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề; tư vấn sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực
ngành nghề nông thôn.
DNNVV ngành nghề nông thôn được hiểu là những doanh nghiệp nhỏ và
vừa được thành lập, hoạt độ
ng theo Luật doanh nghiệp và quy định tại Nghị định
90/2001/NĐ – CP ngày 23/11/2001 có hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh
vực ngành nghề nông thôn.
Khảo sát cho thấy rằng, các DNNVV đóng trên địa bàn thuần túy nông
thôn là rất hiếm, mà chủ yếu là tập trung ở các trung tâm huyện. Hơn nữa, các
doanh nghiệp đăng ký hoạt động kinh doanh với lĩnh vực hoạt động rất rộng,
tổng hợp nhiều danh mục ngành nghề.
Sau đây là hai ví dụ
về ngành nghề của doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn nông thôn:

• Nội dung đăng ký kinh doanh của Công ty TNHH miền tây thôn Đìa
(Đông Anh – Hà Nội):
+ Chế biến nông sản;
+ Buôn bán thiết bị, phụ tùng ô tô, xe máy;
+ Sửa chữa, bảo dưỡng ô tô , xe máy;
+ Đại lý kinh doanh xăng, dầu, khí đốt hoá lỏng;
+ Xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp;
+ Kinh doanh nhà nghỉ;
+ Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
• Nội dung đăng ký kinh doanh củ
a công ty TNHH mỹ nghệ Hoa Mai
Thị trấn Đông Anh (do Sở KH - ĐT Hà Nội cấp):
+ Chế biến gỗ; Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ;
23



+ Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng; Kinh doanh hàng nông sản, lâm
sản, hàng thủ công mỹ nghệ;
+ Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu nông sản, lâm sản, hàng thủ công mỹ nghệ.
Xét về ngành nghề nông thôn theo quy định tại Nghị định số 66/2006/NĐ-
CP ngày 07/07/2006 của Thủ tướng Chính phủ thì, các doanh nghiệp nói trên
không đủ tiêu chí phân vào loại hình doanh nghiệp Nhỏ và Vừa ngành nghề
nông thôn.
Do vậy, chúng tôi đưa ra khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừ
a ngành nghề
nông thôn trên nghĩa rộng.
Theo đó, DNNVVNT được hiểu là một tập hợp các doanh nghiệp thành
lập theo luật doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí sau:
- DN hoạt động tại địa bàn nông thôn, bao gồm địa bàn xã và trung tâm huyện

kinh doanh các ngành nghề nông thôn theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày
07/07/2006 của Thủ tướng chính phủ;
- DN đóng trên tất cả các địa bàn của cả nước có kinh doanh các mặt hàng
thuộccác ngành khác nhau, có sử dụng lao động nông thôn.
Chúng tôi thực hiện phân tích và đ
ánh giá tình hình DNNVVNT theo khái
niệm trên.
1.2.3 Sự cần thiết phát triển doanh nghiệp NVVNT
1.2.3.1 Chủ trương chính sách của Nhà nước về phát triển DNNVVNT
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng diễn ra từ ngày 15 –
18/12/1986 đã đề ra đường lối thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế theo những
nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường định hướng XHCN. Những nội dung
quan trọng trong văn ki
ện Đại hội VI về phát triển kinh tế gồm:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện ba chương trình về lương thực - thực phẩm,
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu:
Để thực hiện thắng lợi ba chương trình mục tiêu trong kế hoạch 5 năm
1986-1990 “phải kết hợp việc xây dựng các ngành kinh tế - kỹ thuật với việc
phát huy thế mạnh của từng vùng, từng tỉnh, thành phố theo hướng mở
rộng sản
24



xuất và lưu thông hàng hoá, chú trọng xây dựng kinh tế trên địa bàn huyện; sử
dụng đúng đắn và liên kết các thành phần kinh tế, phát huy vai trò chủ đạo của
kinh tế quốc doanh”.
Bảo đảm cho nông nghiệp, kể cả lâm nghiệp, ngư nghiệp thật sự là mặt
trận hàng đầu, được ưu tiên đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư, về năng lượng, vật
tư và lao động kỹ

thuật; tập trung trước hết cho những vùng trọng điểm nhằm
đạt hiệu quả kinh tế cao. Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ, tiểu công nghiệp và
thủ công nghiệp, đáp ứng cho được nhu cầu về hàng tiêu dùng thông thường, về
chế biến nông, lâm, thuỷ sản, tăng nhanh hàng gia công xuất khẩu và các mặt
hàng xuất khẩu khác.
- Thực hiện nhiệm vụ cải tạo xã hội chủ nghĩa mộ
t cách thường xuyên, với
những hình thức và bước đi thích hợp, làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với
tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của lực lượng
sản xuất. …Khuyến khích phát triển kinh tế gia đình. Sử dụng khả năng tích cực
của kinh tế tiểu sản xuất hàng hoá. Sử dụng kinh tế tư bản tư nhân (tư s
ản nhỏ)
trong một số ngành, nghề, đi đôi với cải tạo họ từng bước bằng nhiều hình thức
kinh tế tư bản nhà nước. Xoá bỏ thương nghiệp tư bản tư nhân. Mở rộng nhiều
hình thức liên kết giữa các thành phần kinh tế theo nguyên tắc cùng có lợi, bình
đẳng trước pháp luật.
- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế: Kiên quyết xoá bỏ cơ
chế tập trung quan liêu,
bao cấp, thiết lập và hình thành đồng bộ cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức
hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ.
Tiến hành phân cấp quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ; chống tập
trung quan liêu đồng thời chống tự do vô tổ chức, cục bộ, bản vị. Bảo đảm
quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh, tự chủ
tài chính của các đơn vị kinh tế cơ sở,
quyền làm chủ của các tập thể lao động.
- Giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về phân phối, lưu thông bằng
những biện pháp chủ yếu như: giải phóng năng lực sản xuất; tập trung sức bảo
đảm vật tư và cải tiến các chính sách cụ thể để đẩy mạnh sản xuất nhữ
ng mặt

×