Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Khảo sát các loại hình tàn tật ở bệnh nhân phong tại Phú Yên và đề xuất các biện pháp điều trị phục hồi chức năng cho bệnh nhân bị tàn tật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.1 KB, 59 trang )


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh phong là một bệnh nhiễm trùng mạn tính, do trực khuẩn Hansen,
Mycobacterium leprae [25],[50] gây ra. Bệnh phong không gây chết người,
song có thể để lại những di chứng, tàn tật nặng nề. Tàn tật thường xảy ra ở
những bệnh nhân phát hiện muộn, điều trò không kòp thời và không đúng
phương pháp. Tàn tật làm cho mặt, chân , tay người bệnh biến dạng, gây nên
sự sợ hãi và tạo nên thành kiến của xã hội [20].Tàn tật không những ảnh
hưởng đến đời sống vật chất mà còn ảnh hưởng nặng nề đến đời sống tinh thần
của người bệnh, là nguyên nhân của sự xa lánh, hắt hủi dẫn đến kỳ thò trong
cộng đồng.
Phục hồi chức năng bao gồm tất cả các phương pháp nhằm mục đích
giảm ảnh hưởng của tàn tật cho mỗi cá nhân người bệnh, làm cho người tàn tật
có thể đạt được sự độc lập trong cuộc sống, hoà nhập với xã hội, có chất lượng
sống tốt hơn [30]. Phục hồi phù hợp, kòp thời sẽ phòng ngừa tình cảnh những
người tàn tật do bệnh phong lay lắt trên đường phố và cứ kéo dài mãi hình ảnh
ghê sợ về bệnh phong như là một căn bệnh què cụt dẫn đến cảnh bần hàn.
Chương trình chống bệnh phong ở Việt nam đã đạt được những kết quả
đáng khích lệ, tỷ lệ lưu hành bệnh giảm từ 6,78/10.000 dân (1983) xuống còn
0,10/10.000 dân (2006). Hiện nay 64/64 tỉnh, thành phố đã đạt được mục tiêu
loại trừ bệnh phong theo tiêu chuẩn của WHO (tỷ lệ lưu hành dưới 1/10.000
dân) và hơn 20 tỉnh, thành phố đạt được mục tiêu loại trừ bệnh phong theo 4
tiêu chuẩn của Việt nam. Tuy nhiên hậu quả của di chứng, tàn tật trong bệnh
phong chưa được giải quyết một cách triệt để trong đó có tỉnh Phú Yên. Hơn
nữa tỷ lệ tàn tật trong số bệnh nhân phong mới phát hiện hằng năm còn cao.
Chính vì vậy tổng số bệnh nhân tàn tật trong cả nước ngày một tăng thêm.

2


Theo thống kê của Viện Da liễu Quốc gia, hiện tại có khoảng hơn 20.000
bệnh nhân tàn tật độ 2 cần phải được điều trò phục hồi chức năng. Đây là một
nhiệm vụ nặng nề đòi hỏi chương trình phải có một chiến lược lâu dài để đạt
được mục đích cuối cùng: Vì một xã hội không có bệnh phong.
Phú Yên là một trong những tỉnh đã đạt được các tiêu chuẩn loại trừ
bệnh phong theo tiêu chuẩn của WHO từ năm 2000. Tuy nhiên nhiều bệnh
nhân phong tàn tật rãi rác trong tất cả các huyện, thành phố chưa được điều trò
phục hồi chức năng một cách có hệ thống. Chính vì vậy chúng tôi thực hiện đề
tài này với mục tiêu:
 Xác đònh tỷ lệ và các loại hình tàn tật ở bệnh nhân phong tại Phú Yên.
 Đề xuất các biện pháp điều trò phục hồi chức năng cho bệnh nhân bò
tàn tật.















3

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. DỊCH TỂ HỌC BỆNH PHONG.
1.1.1. Tác nhân gây bệnh:
Bệnh phong là một bệnh nhiễm trùng kinh diễn, tác nhân gây bệnh là
M. Leprae do nhà bác học A. Hansen phát hiện năm 1873. Đây là một vi khuẩn
nội bào có ái tính đặc biệt với tế bào thần kinh (tế bào Schwann) và các tế
bào thuộc hệ võng mạc nội mô, có nhiều ở da. Trực khuẩn có hình que, nhuộm
Ziehl Neelson bắt màu đỏ. Cho đến nay trực khuẩn Hansen vẫn chưa nuôi cấy
được trên môi trường nhân tạo. Năm 1960 Rees và Shepard đã tiêm truyền trực
khuẩn Hansen và nhân lên ở gan chân chuột. Năm 1971 Storrs đã gây được
bệnh phong thực nghiệm trên con Armadillo chín khoang, là một loài gậm
nhấm sống trong hang núi Trung Nam Mỹ, có thân nhiệt thấp so với các loài
động vật khác. Nhờ đó các nhà vi trùng học đã thu lượm được một số lượng lớn
trực khuẩn Hansen, trên cơ sở đó một số loại vaccine đang được thí nghiệm ở
nhiều nơi trên thế giới [5],[19].
1.1.2. Tính chất lây lan:
Bệnh phong là một bệnh nhiễm khuẩn, không phải là một bệnh di
truyền. Con cái các bà mẹ bò bệnh phong nếu được cách ly sớm ngay sau khi ra
đời sẽ không mắc bệnh. Mặc dù bệnh phong là một bệnh lây lan, nhưng rất khó
lây, lây chậm và lây ít. Theo Lê Kinh Duệ, tỷ lệ lây lan giữa các cặp vợ chồng
là 3 – 6%, và tỷ lệ lây lan khi tiếp xúc với phong thể L là 6,23% [27].
1.1.2.1. Nguồn lây:
Bệnh nhân phong là nguồn lây duy nhất và chủ yếu là phong MB. Thể
MB có khả năng truyền bệnh lớn gấp 4-11 lần so với phong PB. Cho đến nay

4
vẫn chưa ai tìm ra được một vật thể trung gian truyền bệnh nào khác ngoài
bệnh phong. Tuy vậy người ta thấy có khoảng 4 % Armadillo ở bang Texas
mắc một loại bệnh giống bệnh phong [19].

1.1.2.2. Đường đào thải vi khuẩn.
M. Leprae được đào thải ra ngoài cơ thể bệnh nhân phong chủ yếu qua
chất thải mũi, miệng và qua các thương tổn của bệnh nhân phong bò xây xước
hoặc lở loét.
Mỗi ngày, trung bình qua đường mũi, một bệnh nhân phong thể L chưa
được điều trò thải ra môi trường xung quanh khoảng 10.000-10.000.000 con M.
Leprae. Đây là con đường đào thải vi khuẩn chủ yếu và đáng lo ngại nhất.
Đối với con đường đào thải qua da, năm 1963 Weddell và CS đã chứng
minh rằng không thể tìm thấy M. Leprae trên bề mặt thương tổn da của bệnh
nhân phong khi da không bò xây xước hoặc bò loét. Ông cho rằng vi khuẩn
phong chỉ khu trú ở trung bì và hạ bì, không có ở thượng bì. Năm 1970, Pedley
thất bại trong việc tìm M. Leprae trên bề mặt thương tổn của bệnh nhân phong
thể L. Điều này cho thấy M. Leprae không thể được đào thải ra ngoài môi
trường khi thương tổn phong không bò xây xước.
Ngoài ra, một số tác giả cho rằng trực khuẩn phong có thể đào thải ra
ngoài cơ thể bệnh nhân phong qua sữa, mồ hôi, tuyến bã.v.v.Nhưng vai trò gây
bệnh từ những đường này không được chứng minh.

1.1.2.3.Đường vào của vi khuẩn.
Trực khuẩn phong xâm nhập vào cơ thể qua da, niêm mạc bò tổn thương
và có thể qua đường hô hấp [24].
1.2. PHÂN LOẠI BỆNH PHONG.

5
Do biểu hiện lâm sàng của bệnh phong rất đa dạng nên có nhiều cách
phân loại khác nhau như phân loại Manila (1931), phân loại Cairo (1938), phân
loại Havana (1948). Nhưng hiện nay có hai cách phân loại hay được sử dụng,
đó là phân loại Madrid 1953 và phân loại Ridley –Jopling năm 1962.
Phân loại Madrid : Tại hội nghò Quốc tế về phong tổ chức tại Madrid
năm 1953, các nhà phong học thế giới đã chia bệnh phong thành bốn thể: L, T,

B và I. Cách phân loại này được sử dụng rộng rãi trong công tác thực đòa.
Phân loại Ridley-Jopling : Năm 1962 hai tác giả Ridley và Jopling đã
dựa vào đáp ứng miễn dòch tế bào để phân loại bệnh. Cách phân loại này được
sử dụng chủ yếu trong công tác nghiên cứu. Theo cách phân loại này, bệnh
phong chia thành năm thể chính : TT, BT, BB, BL và LL.
Hai thể TT và LL là hai thể cực, ổn đònh; ba thể còn lại là những thể
trung gian, không ổn đònh.
Ngoài ra, để thuận tiện cho công tác điều trò bệnh phong trong cộng
đồng, WHO đã chia bệnh phong thành hai nhóm : đó là nhóm nhiều vi khuẩn
(MB) và nhóm ít vi khuẩn (PB). Những bệnh nhân phong có xét nghiệm vi
khuẩn (+) ở bất cứ vò trí nào được xếp vào nhóm MB, tương ứng với thể B, thể
L trong bảng phân loại Madrid, và tương ứng với thể BB, BL, LL, một phần
nhỏ thể BT trong bảng phân loại Ridley –Jopling. Đối với MB, WHO khuyến
cáo phải dùng ĐHTL trong 12 tháng. Còn những bệnh nhân có xét nghiệm vi
khuẩn (-) được xếp vào nhóm bệnh nhân PB, tương ứng với thể I, T trong bảng
phân loại Madrid, và với thể I, TT và một phần lớn thể BT trong bảng phân
loại Ridley-Jopling. Đối với nhóm PB, thời gian ĐHTL là 6 tháng.
1.3. TÀN TẬT TRONG BỆNH PHONG.
1.3.1. Tình hình tàn tật:

6
Theo số liệu của phòng chỉ đạo chuyên khoa Viện Da liễu Quốc gia,
hiện nay cả nước có khoảng 20.000 bệnh nhân phong tàn tật. Trung bình hàng
năm phát hiện khoảng 1.000 bệnh nhân phong mới. Trong số đó có khoảng
25% bệnh nhân bò tàn tật độ 2.
Năm 2001, kết quả điều tra dòch tể tàn tật trong bệnh nhân phong diện
đang quản lý trên phạm vi cả nước của Viện Da liễu cho thấy : Tỷ lệ bệnh
nhân tàn tật chung là 79,36%, trong đó tàn tật ở bàn tay là 81,69%, bàn chân
88,01%, mắt 51,79%.[26]
Số bệnh nhân có bàn tay mất cảm giác bò thương tích chiếm tỷ lệ

16,25%, cụt rụt chiếm tỷ lệ 53,41%, teo ô mô cái 65,47%. Ở bàn chân loét lỗ
đáo chiếm tỷ lệ 43,81%, mất cảm giác đơn thuần 72,91%, mắt thỏ 20,28%, đục
nhân mắt 19,35%, giảm sút thò lực 30,84%, liệt mặt 11,31% [26].
1.3.2. Viêm dây thần kinh trong bệnh phong.
Viêm dây thần kinh trong bệnh phong : Khi trực khuẩn Hansen xâm nhập
vào dây thần kinh ngoại biên, nó sẽ gây tổn thương, huỷ hoại toàn bộ hay từng
phần của dây thần kinh. Tuy nhiên tuỳ theo từng giai đoạn mà có các tổn
thương khác nhau.
Giai đoạn I : Giai đoạn viêm, đây là giai đoạn sớm biểu hiện bằng các
triệu chứng.
- Dây thần kinh to hơn bình thường.
- Tăng cảm giác (sờ vào cảm giác đau).
- Đau liên tục (đau tự nhiên, không sờ nắn cũng đau).
Đặc điểm của giai đoạn này chưa có biểu hiện mất chức năng (không có
liệt, không có khô da, không mất cảm giác)
Giai đoạn II: Thần kinh bò tổn thương, giai đoạn này cấu trúc của dây
thần kinh bò tổn thương nên các chức năng của thần kinh bò ảnh hưởng như:

7
- Vùng da do dây thần kinh chi phối bò khô và mất cảm giác.
- Yếu hoặc liệt các cơ do dây thần kinh chi phối.
Đây là giai đoạn liệt dây thần kinh không hoàn toàn hoặc hoàn toàn
trong thời gian chưa quá 6-9 tháng. Nếu điều trò kòp thời các chức năng có thể
hồi phục, tránh được các hậu quả trầm trọng.
Các dấu hiệu chính của liệt dây thần kinh không hoàn toàn :
- Không mất cảm giác hoàn toàn trên 1 vùng da do thần kinh đó chi phối.
- Không mất tất cả các loại cảm giác (đau, nóng lạnh, xúc giác).
- Không liệt cơ hoàn toàn.
Các dấu hiệu của liệt thần kinh hoàn toàn :
- Mất cảm giác hoàn toàn trên vùng da do thần kinh chi phối.

- Mất tất cả 3 loại cảm giác.
- Không liệt cơ hoàn toàn.
Giai đoạn III : Dây thần kinh bò huỷ hoại, đây là giai đoạn cuối cùng của
quá trình viêm dây thần kinh, các dấu hiệu chính là:
- Liệt thần kinh hoàn toàn.
- Các chức năng thần kinh không thể phục hồi mặc dù được điều trò.
- Các dây thần kinh ngoại biên hay bò trong bệnh phong là dây thần kinh trụ,
giữa, quay, mác chung, chày sau, dây VII, dây V.
Viêm mỗi dây thần kinh sẽ gây ra một loại hình tàn tật đặc thù. Có thể
dựa vào loại hình tàn tật để biết dây thần kinh nào bò viêm hoặc dựa vào dây
thần kinh bò viêm mà ta có thể tiên đoán các loại hình tàn tật sẽ xảy ra [2],[58].
1.3.3.Các cơn phản ứng phong:
Các phản ứng phong là một vấn đề rất quan trọng vì nếu không phát hiện
và điều trò kòp thời sẽ gây những hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là gây nên
những tàn tật cho bệnh nhân.

8
Người ta phân biệt hai loại phản ứng:
- Phản ứng loại I hay còn gọi là phản ứng đảo ngược.
- Phản ứng loại II hay còn gọi là phản ứng hồng ban nút do phong
1.3.3.1.Phản ứng loại I : Phản ứng đảo ngược (Reversal reaction-RR)
Loại phản ứng xuất hiện do sự thay đổi về miễn dòch trung gian tế bào,
gọi là phản ứng loại I, phản ứng này thường gặp ở các thể phong trung gian
(BT, BB , BL) có thể xảy ra trước, trong và sau điều trò.
Những triệu chứng chính của phản ứng loại I:
- Thương tổn cũ đang đáp ứng tốt với điều trò tự nhiên tấy đỏ, bờ tổn
thương nổi cao hơn, có thể phù nề và loét.
- Đôi khi xuất hiện các thương tổn mới.
- Phù bàn chân, bàn tay.
- Dây thần kinh viêm to, đau , nhạy cảm dẫn đến yếu, liệt cơ.

- Toàn trạng có thể sốt, mệt mỏi, chán ăn.
Cơn phản ứng đảo ngược chậm có thể nhầm với bệnh phong tái phát.
Trong trường hợp chẩn đoán phân biệt, người ta còn áp dụng điều trò thử bằng
Corticoid. Đối với phản ứng đảo ngược thì đáp ứng tốt với Corticoid. Ngược lại
bệnh tái phát thì không.
Điều trò cơn phản ứng đảo ngược: Nếu phản ứng nhẹ ( chưa có viêm dây
thần kinh) chỉ cần điều trò bằng các thuốc giảm đau, chống viêm như Aspirine,
Paracetamol. Nếu cơn phản ứng nặng, nhất thiết phải điều trò bằng Corticoid.
Có như vậy mới tránh được tàn tật.
1.3.3.2.Phản ứng loại II : phản ứng hồng ban nút (Erythema Nodosum
Leprosum – ENL).
Loại phản ứng xuất hiện do sự lắng đọng các phức hợp kháng nguyên,
kháng thể lên thành mạch máu và một số tổ chức trong cơ thể, gọi là phản ứng

9
loại II hay phản ứng hồng ban nút. Phản ứng này thường gặp ở các thể
phong LL và BL, có thể xảy ra trước, trong và sau điều trò. Ở phong thể LL và
BL miễn dòch trung gian tế bào suy giảm thậm chí bằng không, nhưng miễn
dòch dòch thể lại tăng. Các tổ chức bò hư hại là thần kinh, da, khớp, gan, thận,
tinh hoàn.v.v.
Triệu chứng chính của phản ứng hồng ban nút là các cục (nodule) ở dưới
da.
Mỗi nút dưới da có các tính chất sau.
- Nằm ở dưới da.
- Xuất hiện đột ngột ở tứ chi hoặc ở mặt , lưng , đùi.
- To bằng hạt lạc, hạt ngô có thể loét.
- Màu đỏ , sờ có cảm giác nóng.
- Tồn tại khoảng 2-3 ngày, sau đó xẹp, bong vẩy và để lại dát thâm.
- Viêm dây thần kinh : thần kinh to đau, nhạy cảm.
- Các triệu chứng khác kèm theo có thể có :

+ Sốt mệt mỏi, chán ăn.
+ Viêm tinh hoàn.
+ Viêm môùng mắt thể mi.
+ Viêm khớp.
+ Viêm hạch bạch huyết.
Điều trò: Nếu phản ứng nhẹ chỉ cần điều trò bằng các thuốc giảm đau,
chống viêm như Aspirine, Paracetamol. Nếu cơn phản ứng nặng phải điều trò
bằng Corticoid, có thể theo liệu trình 12 tuần WHO khuyến cáo.

Tuần
Liều prednisolone hàng ngày
1 - 2
3 - 4
40 mg
30 mg

10
5 – 6
7 – 8
9 – 10
11 – 12
20 mg
15 mg
10 mg
5 mg
Phản ứng phong là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tàn tật.
Vì vậy phát hiện và điều trò kòp thời các biến chứng này đóng một vai trò vô
cùng quan trọng trong công tác phòng chống tàn tật.
1.3.4. Nguyên nhân tàn tật trong bệnh phong:
Khi vào cơ thể, vi khuẩn Hansen xâm nhập vào dây thần kinh ngoại

biên, Vi khuẩn có ái lực đặc biệt với tế bào Schwann và gây viêm các dây thần
kinh. Trong giai đoạn sớm của bệnh chỉ có thần kinh ở các thương tổn da bò
nhiễm và tổn hại. Tuỳ mức độ tổn thương cấu trúc của dây thần kinh mà chức
năng thần kinh sẽ bò ảnh hưởng hoàn toàn hay từng phần. Những dây thần kinh
ngoại biên thường bò tổn thương trong bệnh phong đó là : thần kinh trụ, thần
kinh giữa, thần kinh quay, thần kinh hông khoeo ngoài, thần kinh chày sau,
thần kinh số VII và nhánh mắt của dây V. Tổn thương các dây thần kinh ngoại
biên sẽ gây ra các loại hình tàn tật.

Sơ đồ 1: Sơ đồ dẫn đến tàn tật trong bệnh phong của Kelly Ellen Davis




Tổn thương
tiên phát
Vi khuẩn Hansen

Tổn thương thần kinh

TK cảm giác TK giao cảm TK vận động


11
Mất cảm giác Khô da Yếu cơ hoặc
liệt cơ hoàn toàn






Tổn thương
thứ phát

Bỏng và các Nứt rạn da Ngón tay, ngón
chân
sang chấn khác bàn chân co quắp , áp
lực phân bố không đều


Nhiễm khuẩn Nhiễm khuẩn Nhiễm khuẩn

Cụt ngón tay,bàn tay
Ngón chân, bàn chân

1.3.5.Phân loại tàn tật trong bệnh phong : Có 2 loại tàn tật
1.3.5.1.Tàn tật nguyên phát: Là loại hình tàn tật do trực khuẩn Hansen trực tiếp
gây tổn hại thần kinh, dẫn đến mất chức năng thần kinh.
Tàn tật nguyên phát bao gồm:
- Mất cảm giác bàn tay, bàn chân, khô da.
- Cò ngón tay, ngón chân.
- Teo các cơ bàn tay, bàn chân.
- Chân cất cần.
- Mất cảm giác giác mạc.
- Chứng hở mi (mắt thỏ).
1.2.5.2. Tàn tật thứ phát : Là các loại hình tàn tật do bản thân bệnh nhân và tác
động ngoại cảnh gây ra trên cơ sở tàn tật nguyên phát.

12
Tàn tật thứ phát bao gồm:

- Loét lổ đáo.
- Cụt ngón tay, bàn tay.
- Cụt ngón chân, bàn chân.
- Viêm loét giác mạc.
- Mù loà.
1.3.6. Phân độ tàn tật của WHO.
o Bàn tay,bàn chân.
Độ 0 : Không mất cảm giác, không có tàn tật.
Độ 1 : Mất cảm giác, không có tàn tật nhìn thấy.
Độ 2 : Có tàn tật nhìn thấy (Cò ngón, rụt ngón, loét, rụt).
o Mắt.
Độ 0 : Không có vấn đề ở mắt do bệnh phong, không mất thò lực.
Độ 1 : Có vấn đề ở mắt do bệnh phong nhưng thò lực không tổn thương nặng
(thò lực 6/60 hay tốt hơn, có thể đếm được ngón tay ở khoảng cách 6m).
Độ 2 : Thò lực bò ảnh hưởng nghiêm trọng, không đếm được ngón tay ở
khoảng cách 6m, có mắt thỏ, đục giác mạc, viêm mống mắt thể mi [44].
1.3.7. Các loại hình tàn tật:
1.3.7.1.Các loại hình tàn tật ở mặt :
- Rụng lông mày.
- Mắt không nhắm được.
- Không đếm được các ngón tay khi đứng cách xa 6m.
- Mù mắt (không nhìn thấy hoặc chỉ phân biệt sáng tối ).
- Mắt đỏ.
- Nhân mắt đục.
- Liệt mặt .
- Sập cầu mũi.
- Biến dạng vành tai ngoài.
1.3.7.2. Các loại hình tàn tật ở bàn tay:
- Bàn tay mất cảm giác đơn thuần.
- Da lòng bàn tay khô.

- Bàn tay mất cảm giác có lở loét/thương tích.
- Ngón cái.
+ Cò mềm.
+ Cò cứng.
+ Cụt, rụt chưa quá khớp bàn đốt.
+ Cụt, rụt quá khớp bàn đốt.
+ Teo khẩu độ ngón cái < 35
0
.
+ Liệt dạng đối ngón cái.

13
+ Teo mặt lưng ô mô cái (teo trái chanh).
- Các ngón khác.
+ Cò mềm.
+ Cò cứng.
+ Cụt, rụt chưa quá khớp bàn đốt.
+ Cụt, rụt quá khớp bàn đốt.
- Bàn tay rũ.
- Bàn tay ngữa.
1.3.7.3.Các loại hình tàn tật ở bàn chân:
- Bàn chân mất cảm giác đơn thuần.
- Da lòng bàn chân khô.
- Cò ngón chân.
+ Cò mềm.
+ Trật khớp bàn đốt.
+ Trật cứng khớp bàn đốt.
- Ngón chân cụt rụt chưa quá khớp bàn đốt.
- Ngón chân cụt rụt quá khớp bàn đốt.
- Chân cất cần.

+ Bệnh nhân còn tự gấp được bàn chân.
+ Có sự hỗ trợ của thầy thuốc bệnh nhân mới gấp được bàn chân.
- Viêm tắc tónh mạch, bạch mạch.
- Loét lổ đáo:
+ Số lượng lổ đáo.
+ Vò trí.
o Gót trước
o Gót sau.
o Bờ ngoài.
o Vò trí khác.
+ Không viêm xương.
+ Có viêm xương.
- Bàn chân lật.
- Cụt quá khớp cổ chân.
1.4. ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI TRONG BỆNH PHONG.
PHCN để có thể có chức năng tốt nhất là điều cốt yếu trước tiên và
thường dễ đạt được hơn so với các mặt khác của phục hồi. PHCN là vấn đề
quan trọng bậc nhất [18],vì một khi đạt được việc đó thì người bệnh có thể trở
lại cuộc sống bình thường.
PHCN là nói đến các phương pháp thực hành để bệnh nhân phong khắc
phục được những khả năng đã mất do quá trình bệnh gây nên, đặc biệt do tổn

14
hại thần kinh. Ở những người mất khả năng nghiêm trọng thì PHCN ít nhiều
cũng mang lại những lợi ích cho họ.
1.4.1. Đề phòng mất chức năng thần kinh:
Điều quan trọng trong việc xử lý bệnh phong cũng như phòng ngừa tàn
tật là phòng mất chức năng cảm giác và loét.
Việc này thực hiện được là nhờ:
- Chẩn đoán sớm trước khi các dây thần kinh bò tổn hại.

- Điều trò sớm để chặn trước các tổn hại thần kinh.
- Phát hiện và điều trò kòp thời các cơn phản ứng gây tổn hại dây thần
kinh và mắt.
1.4.2. Điều trò loét lỗ đáo và lý liệu pháp.
- Điều trò loét lỗ đáo: Loét chủ yếu do các nhân tố cơ giới và việc xử lý
chủ yếu là cơ giới, bằng cách bảo vệ chi hoàn toàn chống lại các nhân tố đó.
Quan trọng bậc nhất là chăm sóc vết thương dù nhỏ, bất cứ chỗ da trầy xước
nào cần được chăm sóc cẩn thận.
Loét có thể khỏi bằng bất động, có thể bằng bó thạch cao hoặc nằm
giường hay đi nạng. Sau khi nhiễm khuẩn thứ phát được xử lý thì có thể đo
chân đóng giày.
- Lý liệu pháp:
Lý liệu pháp là một phương pháp có ích trong việc PHCN cho bệnh nhân
phong.
Lý liệu pháp có thể giúp đở bảo tồn các đặc tính sinh lý của các cơ liệt,
ngăn chặn teo cơ, ngăn ngừa co cứng và giữ lại đầy đủ tầm cử động. Nếu thần
kinh mới bò tổn thương có thể PHCN.
Các phương pháp lý liệu pháp bao gồm :
+ Xoa bóp dầu: Dùng dầu parafin hay các chất dầu khác ít kích thích xoa
vào hai bàn tay. Dùng các ngón tay này xoa bóp từng ngón tay của bàn tay kia.
Xoa bóp từ lòng bàn tay theo hướng đi xuống đến các ngón tay. Mỗi ngón được
làm từ 6 -12 lần. Việc xoa bóp được tiến hành theo hướng đi xuống vì như thế
sẽ làm thẳng các ngón tay.
Động tác đó được làm trong khoảng 10 phút rồi tiếp theo là luyện tập
tích cực các ngón tay. Nếu bàn tay bò co rụt các ngón tay thì cách xoa bóp dầu
ở trên không làm được và thay vào là sự cọ sát hai bàn tay với nhau.
+ Điều trò bằng sáp : Làm cho nhiệt độ và tuần hoàn của bộ phận cơ thể
có thể được tăng lên nó trở thành lưu thông hơn, các khớp dễ vận động hơn. Do
đó việc điều trò bằng sáp có ích lợi với tính chất là hỗ trợ cho việc làm mềm
các khớp bò sưng. Nếu cần việc xoa bóp dầu có thể được làm sau khi lấy sáp ra

và trước khi tập luyện.

15
Điều trò bằng sáp còn làm cho da cứng khô và sừng hoá trở thành
nhãn và mềm.
+ Kích thích bằng điện .
- Luyện tập: Trong các biện pháp lý liệu pháp đối với bệnh nhân phong
thì luyện tập là một biện pháp quan trọng nhất và có nhiều kết quả nhất.
Luyện tập nhằm dạy cho bệnh nhân tự giúp đỡ cho bản thân. Khuyến
khích làm những vận động tích cực được coi là phần quan trọng nhất của điều
trò. Những luyện tập đó gồm luyện tập một phần thụ động, một phần chủ động
và chủ động có sự giúp đỡ.
Các bài tập luyện:
+ Đặt cẳng tay và bàn tay trên mặt bằng phẳng, lòng bàn tay ngữa. Cong
các ngón chạm vào lòng bàn tay rồi duỗi ra hoàn toàn một cách hết sức. Động
tác này có thể kèm theo gấp và duỗi từng ngón riêng biệt để cho các ngón yếu
có cơ hội hoạt động không cần đến sự trợ giúp của ngón khoẻ.
+ Đặt bàn tay với lòng bàn tay úp sấp trên một mặt phẳng và dạng các
ngón tay trong khi giữ cho bàn tay và ngón dẹp xuống trong suốt thời gian tập.
+ Duỗi cổ tay, gấp và dạng các ngón rồi gấp cổ tay, duỗi và dạng các
ngón tay.
+ Đầu ngón cái lần lượt chạm vào đầu mỗi ngón tạo thành chữ O. Như
vậy tất cả các cơ nhỏ của bàn tay được luyện tập. Cần chú trọng tạo chữ O
càng tròn càng tốt, giữa mỗi động tác chữ O ngón cái và các ngón khác phải
duỗi càng đầy đủ càng tốt.
+ Nhặt các hình và đồ vật nhỏ có hình và cở khác nhau lên bằng ngón
cái và mỗi ngón lần lượt.
+ Để căng mô cái, các ngón của bàn tay móc vào quanh đốt thứ nhất
ngón cái của bàn tay kia càng gần khớp xương bàn tay đốt càng tốt để giảm tối
thiểu chấn thương ở khớp đó. Ngón cái bò lôi cách lòng bàn tay ở các góc

vuông và giữ lại ở tư thế đó trong ít phút trước khi bung ra và làm động tác
khác.
+ Để khuyến khích duỗi của các khớp giữa đốt của ngón cái, các bàn tay
được đặt mu tay úp xuống trên một mặt bằng phẳng. Như vậy, các ngón cái đối
nhau từng phần. Sự duỗi tích cực các khớp giữa đốt của ngón cái được tiến
hành trong tư thế đó. Cố gắng chạm móng tay ngón cái vào bàn.
1.4.3. Phẫu thuật tái tạo.
Phẫu thuật tái tạo chỉ đạt được kết quả mỹ mãn khi có sự cộng tác của
bệnh nhân trước và sau phẫu thuật, sự hỗ trợ của nhà vật lý trò liệu hoặc một
kỹ thuật viên vật lý liệu pháp được đào tạo riêng về bệnh phong.
Các phương pháp phẫu thuật:
1.4.3.1.Mặt.

16
- Chứng hở mi : Hai phương pháp thường dùng cho tật hở mi.
+ Khâu sụn mi hoặc đóng một phần khe mi : Phẫu thuật này có thể làm
ở bên, ở giữa hoặc cả hai. Khâu sụn mi là phẫu thuật đơn giản nhất và công
hiệu nhất, làm thủ thuật này bằng cách lấy đi một mảng da, kết mạc ở bờ mi
đối nhau ở túi cùng kết mạc bên và 1/3 sụn mi dưới, Các diện mới cắt, được
khâu vào nhau để làm hẹp khe mi, Khâu sụn mi giữa, phải hạn chế ở vùng giữa
làm tạo hình chữ Z cho kết quả tốt nhất.
+ Chuyển cơ thái dương: Một cơ thái dương được quặt lại từ đầu xương
gò má tới mắt và được cố đònh vào dây chằng mi giữa.
+ Khâu sụn mi bên: Da hình tam giác, 1/3 bên sụn mi và chỗ nối niêm
mạc - da bên dưới lông mi của 1/3 bên của mi trên được lấy đi, ACD bò cắt ở
dưới , A khâu vào B.
+ Khâu sụn mi giữa :Hai mảng hình chữ V (F và G) được nâng lên,da và
niêm mạc được lấy đi, Các mảng được đặt vào giữa và khâu lại. Phương pháp
này gọi là tạo hình chữ Z.
- Chống xẹp mũi : Phẫu thuật thường dùng

+ Ghép sụn hoặc xương đơn giản.
+ Đặt biểu mô sau mũi.
- Rụng lông mày: Được khôi phục bằng phương pháp.
+ Mảng da đầu bên động mạch thái dương: Phương pháp Paul Brand,
mảng ghép tự do với toàn bộ chiều dày của da có tóc sẽ tiếp tục mọc tóc ở chỗ
da được ghép sang.
+ Mảng vạt da đầu chuyển vò không có cuống động mạch.
+ Ghép tự do da đầu.
1.4.3.2. Bàn tay.
- Đối với liệt thần kinh trụ: Có hai phương pháp thường dùng để tăng
cường động tác gấp các khớp xương bàn tay-đốt và duỗi các khớp giữa đốt.
+ Thay cơ nội tại bằng cách sử dụng cơ duỗi cổ tay quay làm cơ vận
động và kéo dài nó bằng ghép gân tự do lấy từ gan tay hoặc gan chân hoặc
bằng cơ đùi. Gân ghép đi theo đường của giun và được buộc vào dải bên của
chẽ mu của gân duỗi.
+ Với bàn tay cò cứng thì cần thiết đến lý liệu pháp trước phẫu thuật.
Dùng gân gấp nông của ngón tay giữa hoặc ngón nhẫn. Gân được chẽ ra thành
4 cái đuôi, đem gài vào các chẽ mu.
- Đối với liệt thần kinh giữa : Có hậu quả là mất đối úp của ngón cái thì
đem quặt gân gấp nông của ngón nhẫn vào ngón cái, phương pháp này khôi
phục lại sự đối úp.
- Tổn hại nghiêm trọng cho cả 3 dây thần kinh trụ giữa và quay, hiếm
xảy ra. Cổ tay rũ có thể khắc phục bằng 3 loại chuyển.

17
+ Chuyển gân quay sấp tròn và dài vào gân ngắn và dài duỗi xương
cổ tay.
+ Chuyển gân gấp xương cổ tay quay vào gân chung duỗi ngón.
+ Chuyển gân gan tay vào gân dài gấp ngón cái.
1.4.3.3. Bàn chân.

- Đối với bàn chân rũ: Đây là tàn tật thông thường nhất của bàn chân cần
đến phẫu thuật tái tạo. Phương pháp tiêu chuẩn là chuyển gân của cơ chày sau
tới chỗ bám của mu chân.
- Đối với phá huỷ xương cổ chân: Việc điều trò sẽ ít kết quả nếu không
theo một thủ thuật thận trọng, khớp được cố đònh trong thạch cao đi được.
Thạch cao được bỏ đi để đi thử một cách thận trọng. Việc đi bộ tăng dần lên,
có băng đàn hồi đỡ và thời gian nghỉ ngơi cho đến khi các dấu hiệu viêm
nhiễm không quay trở lại.
- Đối với ngón chân cò cụt : Gở cơ dài duỗi ngón cái khỏi đốt đầu xa và
buộc nó vào đầu xương bàn chân thứ nhất và làm cứng khớp các khớp giữa đốt.
Đối với các ngón chân khác thì gân gấp dài được chuyển tới các chẽ duỗi.
- Cắt cụt : Khi không còn cách nào để tạo vòm khoẻ về cơ học như sự
huỷ hoại toàn bộ xương gót hoặc ngón chân thì chỉ còn cách cắt cụt. Cắt cụt
cũng được chỉ đònh khi có thêm nhiễm khuẩn nặng. Mõm cụt càng dài càng tốt
để cho mõm được phủ tốt bằng một lớp cơ hoặc mô dưới da. Cắt cụt thường
làm ở 1/3 dưới hoặc giữa cẳng chân. Chỉ cắt cao hơn khi có viêm tuỷ xương
cẳng chân lan rộng.
1.4.4. Ý nghóa của PHCN:
PHCN là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng trong công cuộc phòng chống
bệnh phong. Nó có một ý nghóa to lớn đối với bản thân bệnh nhân nói riêng và
đối với xã hội nói chung.
Đối với bệnh nhân :
- Sẽ không xuất hiện tàn tật mới.
- Các tàn tật đã có không tiến triển xấu thêm.
- Cuộc sống của bênh nhân đỡ trở ngại, thiệt thòi, được sống hoà đồng trong
xã hội.
- Cảm thấy tự tin, cảm thấy mình có ích cho xã hội.
Đối với xã hội :
- Góp phần cải thiện quan niệm sai lầm về bệnh phong.
- Giảm được mặc cảm, kỳ thò đối với bệnh nhân phong.

- Giảm được gánh nặng kinh tế cho cộng đồng xã hội.



18

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU.
Đối tượng nghiên cứu là 222 bệnh nhân đang quản lý tại tỉnh Phú Yên,
gồm 6 bệnh nhân đang còn đa hoá trò liệu, 59 bệnh nhân ngừng điều trò còn
giám sát , 157 bệnh nhân ngừng giám sát còn săn sóc tàn tật.
- Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
+ Bệnh nhân phong đang quản lý tại tỉnh Phú Yên, có hồ sơ bệnh án rõ
ràng đầy đủ.
+ Bệnh nhân hợp tác nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Bệnh nhân từ chối hợp tác.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.2.1. Các bước thực hiện nghiên cứu
- Khám trực tiếp bệnh nhân, ghi nhận thông tin vào phiếu điều tra tàn tật
và PHCN (phụ lục 1).
2.2.2. Xác đònh tỷ lệ và loại hình tàn tật:
2.2.2.1. Tỷ lệ tàn tật:theo phân độ WHO, thể bệnh, nhóm bệnh, giới, tuổi, dân
tộc, thời gian, thời điểm trước, trong, sau ĐHTL.
2.2.2.2. Các loại hình tàn tật:
- Các loại hình tàn tật ở mặt.
- Các loại hình tàn tật ở bàn tay.

- Các loại hình tàn tật ở bàn chân.
2.2.3. Xác đònh biện pháp điều trò phục hồi.
Chúng tôi chọn bệnh nhân có khả năng phẫu thuật khi đáp ứng các tiêu
chuẩn sau:
- Bệnh nhân đã bất hoạt lâm sàng và BH âm tính hoặc ít nhất đã hoàn
thành MDT.
- Tàn tật đã xảy ra > 1 năm và không phục hồi được sau VLTL-TDLP.
- Hợp tác tốt, trí tuệ bình thường.
- Không có bệnh toàn thân trầm trọng: suy tim, cao huyết áp, suy thận,
viêm gan, đái đường, lao.
- Không có ổ nhiễm khuẩn khu vực phẫu thuật.
- Tuổi từ 15-60,
Ngoài ra bệnh nhân cần đáp ứng điều kiện cụ thể cho từng loại phẫu thuật:

19
- Đối với phẫu thuật bàn tay:
+ Cò các ngón tay.
 Chưa có cụt rụt, không có viêm xương.
 Không có sẹo co kéo.
+ Bàn tay rủ, liệt duỗi các ngón.
 Tầm hoạt động thụ động khớp cổ tay bình thường.
 Các ngón tay rụt chưa quá 1/3, chưa xơ cứng.
 Vận động nhóm cơ cẳng tay trước bình thường.
+ Bàn tay ngữa:
 Tầm hoạt động thụ động khớp cổ tay bình thường
 Các ngón tay rụt chưa quá 1/3, chưa xơ cứng.
 Nhóm cơ cẳng tay sau bình thường.
+ Teo đét mặt lưng ô mô cái: Phẫu thuật độn thẩm mỹ.
 Không có sẹo xơ chai co kéo vùng khẩu cái.
 Nếu co ngắn da độn vá da.

- Đối với phẫu thuật bàn chân:
+ Chân cất cần:
 Bệnh nhân còn tự gấp được bàn chân hoặc có sự trợ giúp của thầy
thuốc.
 Chưa cứng khớp cổ chân, chưa lệch hình bàn chân.
+ Cò ngón chân:
 Các ngón cò mềm.
 Khớp bàn đốt không thương tổn, các đốt ngón không viêm xương.
- Đối với phẫu thuật mặt:
+ Mắt thỏ:
 Không tắc ống dẫn lệ.
 Nhắm mắt thụ động bình thường.
 Không viêm nhãn cầu, kết mạc.
 Thò lực 5/10 trở lên.
+ Sập cầu mũi:
 Da trên cầu mũi không xơ chai hoặc dính.
 Lỗ mũi chưa biến dạng.
 Không viên nhiễm mũi xoang.
+ Rụng lông mày:
 Da vùng lông mày chưa xơ, teo do sẹo.
 Tóc vùng da cho bình thường.
Bệnh nhân tàn tật không đủ điều kiện phẫu thuật, chúng tôi đề xuất biện
pháp VLTL – TDLP.
2.2.3.1. Biện pháp điều trò phục hồi những tàn tật ở mặt.

20
2.2.3.2. Biện pháp điều trò phục hồi những tàn tật ở bàn tay.
2.2.3.3. Biện pháp điều trò phục hồi những tàn tật ở bàn chân.
2.3. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.
2.3.1. Đòa điểm nghiên cứu: 9/9 huyện, thành phố của tỉnh Phú Yên.

2.3.2. Thời gian: 6/2005 – 7/2007.
2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU.
- Các phép toán thống kê y học.
- Chương trình EPI 6.04.
2.5. KHÍA CẠNH ĐẠO ĐỨC CỦA ĐỀ TÀI.
- Nghiên cứu trên được sự đồng ý của bệnh nhân.
- Tập huấn cho cộng sự và có giám sát.
- Giữ bí mật các thông tin do đối tượng nghiên cứu cung cấp.
- Chỉ nhằm bảo vệ, nâng cao sức khoẻ cho bệnh nhân và cộng đồng,
không có mục đích nào khác.























21

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. TỶ LỆ VÀ CÁC LOẠI HÌNH TÀN TẬT.
3.1.1.Tỷ lệ tàn tật.
Bảng 3.1. Tỷ lệ tàn tật (n=222)
Bệnh nhân
n
%
Bệnh nhân không tàn tật
39
17,57
Bệnh nhân tàn tật
183
82,43
Tống
222
100
Nhận xét: Tỷ lệ tàn tật là 82,43 %

3.1.2.Tỷ lệ tàn tật theo phân độ của WHO:
Bảng 3.2. Tỷ lệ tàn tật theo phân độ của WHO (n = 222).
Mức độ tàn tật
n
%
Không tàn tật

39
17,57
Tàn tật độ I
19
8,56
Tàn tật độ II
164
73,87
Tổng
222
100

Nhận xét: Không tàn tật chiếm tỷ lệ 17,57 %, tàn tật độ 1 chiếm 8,56 %, tàn tật
độ 2 chiếm 73,87 %.


22
3.1.3.Tỉ lệ tàn tật theo phân loại bệnh của Ridley - Jopling.
Bảng 3.3. Tỉ lệ tàn tật theo phân loại bệnh của Ridley-Jopling (n=222)

Phân loại bệnh
Tổng
Bệnh nhân tàn tật
n
%
Thể TT
40
34
85,00
Thể BT

68
50
73,53
Thể BB
45
35
77,78
Thể BL
47
43
91,49
Thể LL(LLs,LLp)
22
21
95,45
Tổng
222
183
82,43

Nhận xét: Tỷ lệ tàn tật cao nhất là thể BL, LL.Thể TT: 85%, BT: 73,53%, BB:
77,78%, BL: 91,49%, LL: 95,45%,

3.1.4. Tỷ lệ tàn tật theo nhóm bệnh.
Bảng 3.4. Tỷ lệ tàn tật theo nhóm bệnh.

Nhóm bệnh
Tổng
Bệnh nhân tàn tật
n

%
MB
147
121
82,31
PB
75
62
82,67
Tổng
222
183
82,43

Nhận xét: Tỷ lệ tàn tật ở nhóm MB 82,31%, nhóm PB là 82,67%. Sự khác biệt
không có ù nghóa thống kê (p > 0,05)


23
3.1.5. Tỷ lệ tàn tật theo giới tính.
Bảng 3.5. Tỉ lệ tàn tật theo giới tính.

Giới tính
Tổng
Bệnh nhân tàn tật
n
%
Nam
148
124

83,78
Nữ
74
59
79,73
Tổng
222
183
82,43
P
P > 0,05 (λ2 =0,54)

Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân tàn tật là nam chiếm 83,78%, ở nữ chiếm 79,73%.
Sự khác biệt này không có ý nghóa thống kê(p > 0,05)

3.1.6. Tỷ lệ tàn tật theo tuổi.
Bảng 3.6. Tỷ lệ tàn tật theo tuổi.
Tuổi
Tổng
Bệnh nhân tàn tật
n
%
<15
1
0
0
15-29
20
11
55,00

30-44
55
41
74,55
45-59
53
45
84,91
>60
93
86
92,47
Tổng
222
183
82,43
Nhận xét: Tỷ lệ tàn tật cao dần theo tuổi, Tuổi > 60 chiếm tỉ lệ 92,47%, tuổi từ
45 -59 chiếm 84,91%, tuổi từ 30 -44 chiếm 74,55%, tuổi từ 15 -29 chiếm 55%.
Sự khác biệt này có ý nghóa thống kê (p < 0,05).

24
3.1.7. Tỷ lệ tàn tật theo dân tộc
Bảng 3.7. Tỉ lệ tàn tật theo dân tộc.

Dân tộc
Tổng
Bệnh nhân tàn tật
n
%
Dân tộc Kinh

198
167
84,34
Dân tộc thiểu số
24
16
66,67
Tổng
222
183
82,43
P
P<0,001

Nhận xét: Tỷ lệ tàn tật ở dân tộc Kinh (chiếm 84,34 %) cao hơn dân tộc thiểu
số (66,67 %) có ý nghóa thống kê.

3.1.8. Phân bố tàn tật theo vùng miền:.
Bảng 3.8. Phân bố tàn tật theo vùng miền (n =183).

Vùng
Tàn tật độ 1
Tàn tật độ 2
Tổng
n
%
n
%
n
%

Đồng bằng-ven biển
11
10,37
95
89,63
106
57,92
Trung du-bán sơn đòa
06
15,79
32
84,21
38
20,76
Miền núi
02
5,13
37
94,87
39
21,32
Tổng
19
10,38
164
89,62
183
100
P
P>0,05 (λ2 =0,38)


Nhận xét: Tàn tật ở đồng bằng-ven biển chiếm tỷ lệ 57,92%, cao hơn vùng
trung du-bán sơn đòa 20,76% và miền núi 21,32%.



25
3.1.9. Phân bố tàn tật theo thời điểm trước, trong và sau điều trò.
Bảng 3.9.Phân bố tàn tật theo thời điểm trước, trong, sau điều trò (n=183)

Thời điểm
Tàn tật độ 1
Tàn tật độ 2
Tổng
n
%
n
%
n
%
Trước điều trò
8
8,99
81
91,01
89
48,63
Trong điều trò
8
9,88

73
90,12
81
44,26
Sau điều trò
3
23,08
10
76,92
13
7,11
Tổng
19
10,38
164
89,62
183
100
P
P<0,05

Nhận xét: Tàn tật xảy ra trước điều trò chiếm tỉ lệ cao (48,63%) so với tàn tật
xảy ra trong điều trò (44,26%) và sau điều trò (7,11%).

3.1.10. Phân bố tàn tật theo thời gian phát hiện bệnh phong.
Bảng 3.10. Phân bố tàn tật theo thời gian phát hiện:

Thời gian từ khi phát bệnh
đến khi phát hiện
Tàn tật độ 1

Tàn tật độ 2
n
%
n
%
Từ 1-2 năm (1)
10
13,51
64
86,49
3-10 năm (2)
07
12,07
51
87,93
≥ 10 năm (3)
02
2,92
49
97,08
Tổng
19
10,38
164
89,62
P
P1P2>0,05P2P3<0,05,P3P1<0,05

Nhận xét: Thời gian phát hiện càng muộn (thời gian phát bệnh đến thời gian
phát hiện càng dài) thì tỷ lệ tàn tật độ 2 càng cao.

×