Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

đồ án môn học cung cấp điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.11 MB, 86 trang )

ĐAMH:Cung Cấp Điện GVHD:TS. Trương Việt Anh
Lời Nói Đầu
Cuộc sống xung quanh chúng ta thật mn màu,con người chở thành trung tâm của mọi vấn
đề,bởi họ có bàn tay và khối óc,họ đã làm nên bao điều kỳ diệu làm thay đổi cuộc sống của họ.họ
đã biến những gì khơng thể thành cò thể,họ đã biết biến biến đổi các nguồn năng lượng để phục
vụ cho nhu cầu cuộc sống,cũng như trong sản xuất kinh tế.
Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, yêu cầu đặt ra cho các cơ
sở sản xuất là phải trang bò một hệ thống cơ cấu sản xuất hiện đại, với mức độ tự động hóa
cao. Song song với việc trang bò những hệ thống máy móc hiện đạïi này thì việc cung cấp
điện cho nó cũng giữ vai trò cực kỳ quan trọng. Không những phải đảm bảo yêu cầu về mặt
kỹ thuật mà còn phải đảm bảo được cả yêu cầu về mặt kinh tế.
Hiện nay trên thế giới đã xuất hiện rất nhiều phần mềm thiết kế hệ thống cung cấp điện với
sự trợ giúp của máy tính. Nhưng muốn hiểu được việc thiết kế hệ thống cung cấp điện trên
máy vi tính thì ta phải nắm vững kiến thức chuyên môn, biết được trình tự tính toán thiết kế
cung cấp điện cho hệ thống điện.để từ đó làm cơ sở vững chắc về mặt lý thuyết về các phương
thức tính tốn cũng như các phương pháp lựa chọn tối ưu và đạt hiệu quả cao nhất cho một cơng
trình điện đản bảo chi phí là tháp nhất về mặt kinh tế,nhưng vẫn đảm bảo hội tụ đấy dủ vế
mặt kỹ thuật.
Trên tinh thần đó với sự hướng dẫn tận tình của thầy Trương Việt Anh, em đã tiến hành làm
đồ án thiết kế cung cấp điện cho một phân xưởng sửa chữa cơ khí. Thông qua đồ án này, em
đã hiểu rõ hơn trình tự các bước cần thiết để cung cấp điện cho một phân xưởng, cách lựa
chọn và lắp đặt các thiết bò bảo vệ cho một nhà máy.để nó hoạt động liên tục đáng tin cậy
trong thời gian dài.
Là một sinh viên lần đầu tiên bắt tay vào việc thiết kế cho một cơng trình điện chắc chắn khơng
chánh khỏi những sai phạm.song với mong muốn làm quen với việc thiết kế cũng như có được
kinh nghiện hữu ích cho việc học tập,cũng như cơng việc làm sau này.Em rất mong được sự góp
ý chỉ dẫn của các thầy cơ cũng như các ban để đồ án được hồn thiện hơn nữa
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy Trương Việt Anh đã hướng dẫn tận tình giúp
chúng em hoàn thành đồ án môn học.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Minh Hân


Phạm Ngọc Lâm

SVTH: Nguyễn Minh Hân SVTH:Phạm Ngọc Lâm
MSSV:06502225 trang 1 MSSV:0650247
ĐAMH:Cung Cấp Điện GVHD:TS. Trương Việt Anh
NHẬN XẾT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
TP.Hồ Chí Minh ngày tháng năm 2009
GVHD : Trương Việt Anh
SVTH: Nguyễn Minh Hân SVTH:Phạm Ngọc Lâm
MSSV:06502225 trang 2 MSSV:0650247
ĐAMH:Cung Cấp Điện GVHD:TS. Trương Việt Anh
CHƯƠNG I
TÍNH TỐN PHỤ TẢI PHÂN XƯỞNG
Phụ tải tính toán là một thông số quan trọng mà ta cần xác đònh trong việc tính toán, thiết kế
cung cấp phụ tải điện tương tự phụ tải thực tế do đó nếu xác đònh chính xác thì sẽ chọn được
thiết bò phù hợp đảm bảo được điều kiện kỹ thuật cũng như lợi ích kinh tế. Phụ tải điện phụ
thuộc vào những yếu tố quan trọng như: công suất máy, số lượng máy, chế độ vận hành của
máy, điện áp làm việc và quy trình công nghệ sản xuất. Để thiết kế hệ thống cung cấp điện
cho phân xưởng ta cần quan tâm đến những yêu cầu như : chất lượng điện năng, độ tin cậy
cấp điện, mức độ an toàn, và kinh tế
I. ĐẶC ĐIỂM PHÂN XƯỞNG:
Đây là mặt bằng phân xưởng sửa chữa cơ khí, có dạng hình chữ nhật, phân xưởng có:
-Chiều dài 54m
-Chiều rộng 18m
-Chiều cao 7 m

-Với diện tích toàn phân xưởng 972m
2
Môi trường làm việc rất thuận lợi, ít bụi, nhiệt độ môi trường trung bình trong phân xưởng là
30
o
C.
-Phân xưởng dạng hai mái tôn kẽm, nền xi măng, toàn bộ phân xưởng có năm cửa ra vào 2
cánh: một cửa đi chính, bốn cửa phụ.
-Phân xưởng làm việc 2 ca trong một ngày:
+Ca 1: từ 6h đến 14h
+Ca 2: từ 14h đến 22h
Trong phân xưởng có 37 động cơ, một phòng kho và một phòng KCS, ngoài ra phân xưởng
còn có hệ thống chiếu sáng. Phân xưởng được lấy điện từ trạm biến áp khu vực với cấp điện
áp là: 220/380 (V).
SVTH: Nguyễn Minh Hân SVTH:Phạm Ngọc Lâm
MSSV:06502225 trang 3 MSSV:0650247
ĐAMH:Cung Cấp Điện GVHD:TS. Trương Việt Anh
II.THÔNG SỐ VÀ SƠ MẶT BẰNG PHÂN XƯỞNG :
1. S ơ đồ mặt bằng phân xưởng
SVTH: Nguyễn Minh Hân SVTH:Phạm Ngọc Lâm
MSSV:06502225 trang 4 MSSV:0650247
ĐAMH:Cung Cấp Điện GVHD:TS. Trương Việt Anh
2. Bảng phụ tải phân xưởng:
III. PH ÂN NHĨM PHỤ TẢI:
Căn cứ vào việc bố trí của phân xưởng và yêu cầu làm việc thuận tiện nhất, để làm việc
có hiệu quả nhất thông qua các chức năng hoạt động của các máy móc thiết bò.
Ngoài các yêu cầu về kỹ thuật thì ta phải đạt yêu cầu về kinh tế, không nên đặt quá
nhiều các nhóm làm việc đồng thời, quá nhiều các tủ động lực như thế sẽ không lợi về kinh
tế.
Tuy nhiên một yếu tố quan trọng cần phải quan tâm là việc phân nhóm phụ tải. Vì

phân nhóm phụ tải sẽ quyết đònh tủ phân phối trong phân xưởng, số tuyến dây đi ra của tủ
phân phối.
Phân nhóm phụ tải cho phân xưởng dựa vào các yếu tố sau :
- Các thiết bò trong cùng một nhóm nên có cùng một chức năng.
- Phân nhóm theo khu vực gần nhau thì cho một nhóm.
SVTH: Nguyễn Minh Hân SVTH:Phạm Ngọc Lâm
MSSV:06502225 trang 5 MSSV:0650247
TT Ký hiệu Số lượng P
đm
(kw) Cosϕ K
sd
Ghi chú
1 1 2 3 0,6 0,8 3 pha
2 2 2 20 0,7 0,7 3 pha
3 3 5 9 0,6 0,8 3 pha
4 4 2 3 0,7 0,9 3 pha
5 5 4 16 0,7 0,7 3 pha
6 6 3 7 0,7 0,8 3 pha
7 7 3 11 0,7 0,8 3 pha
8 8 3 9 0,7 0,7 3 pha
9 9 4 18 0,7 0,9 3 pha
10 10 3 11 0,7 0,8 3 pha
11 11 3 5 0,6 0,9 3 pha
12 12 3 18 0,7 0,8 3pha
ĐAMH:Cung Cấp Điện GVHD:TS. Trương Việt Anh
- Phân nhóm có chú ý đến phân đều công suất cho các nhóm (tổng công suất của
các nhóm gần bằng nhau).
- Dòng tải của từng nhóm gần với dòng tải của CB chuẩn.
- Số nhóm không nên quá nhiều: 2,3 hoặc 4 nhóm .
- Trong cùng một tuyến dây cung cấp từ tủ phân phối thì không nên bố trí thiết bò có

công suất lớn ở cuối tuyến.
Vì thế, với những máy móc trên sơ đồ mặt bằng, ta quyết đònh chia phụ tải thành bốn nhóm,
đi cùng bốn nhóm là bốn tủ động lực và có một tủ phân phối chính cấp điện cho bốn tủ động
lực. Ngoài việc cấp điện cho bốn nhóm thiết bò, ta còn phải cung cấp cho hệ thống chiếu
sáng.
Số lượng, ký hiệu trên mặt bằng và tổng công suất của từng nhóm thiết bò được ghi ở
bảng sau :
nh óm 1:
Tên nhóm Ký hiệu trên mặt
bằng
Số lượng
Cơng suất định
mức P
đm
(kw)
Cos
ϕ
K
sd
NHĨM 1
1A 1 3 0.6 0.8
3A,3B,3C 3 9 0.6 0.8
4A,4B 2 3 0.7 0.9
6A,6B,6C 3 7 0.7 0.8
12A,12B,12C 3 18 0.7 0.8
Tổng cộng nhóm
1
12 111
nhóm 2:
Tên nhóm Ký hiệu trên mặt

bằng
Số lượng
Cơng suất định
mức P
đm
(kw)
Cos
ϕ
K
sd
NHĨM 2
3D,3E 2 9 0.6 0.8
5A 1 16 0.7 0.7
7A,7B,7C 3 11 0.7 0.8
SVTH: Nguyễn Minh Hân SVTH:Phạm Ngọc Lâm
MSSV:06502225 trang 6 MSSV:0650247
ĐAMH:Cung Cấp Điện GVHD:TS. Trương Việt Anh
Tổng cộng nhóm 2
6 67
nhóm 3:
Tên nhóm Ký hiệu trên mặt
bằng
Số lượng
Công suất định
mức P
đm
(kw)
Cos
ϕ
K

sd
NHÓM 3
5B,5C 2 16 0.7 0.7
8A,8B 2 9 0.7 0.7
9A,9B 2 18 0.7 0.9
10A 1 11 0.7 0.8
Tổng cộng nhóm
3
7 97
nh óm 4:
Tên nhóm Ký hiệu trên mặt
bằng
Số lượng
Công suất định
mức P
đm
(kw)
Cos
ϕ
K
sd
NHÓM 4
1B 1 3 0.6 0.8
2A,2B 2 20 0.7 0.7
5D 1 16 0.7 0.7
8C 1 9 0.7 0.7
9C,9D 2 18 0.7 0.9
10B,10C 2 11 0.7 0.8
11A,11B,11C 3 5 0.6 0.9
Tổng cộng nhóm

4
12 141
IV. X ÁC DỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CHO PHÂN XƯỞNG:
1.xác định phụ tải tính toán cho từng nhóm:
SVTH: Nguyễn Minh Hân SVTH:Phạm Ngọc Lâm
MSSV:06502225 trang 7 MSSV:0650247
ĐAMH:Cung Cấp Điện GVHD:TS. Trương Việt Anh
 xác định phụ tải cho nhóm 1:
Tên nhóm Ký hiệu trên mặt
bằng
Số lượng
Công suất định
mức P
đm
(kw)
Cos
ϕ
K
sd
NHÓM 1
1A 1 3 0.6 0.8
3A,3B,3C 3 9 0.6 0.8
4A,4B 2 3 0.7 0.9
6A,6B,6C 3 7 0.7 0.8
12A,12B,12C 3 18 0.7 0.8
Tổng cộng nhóm
1
12 111
• xác định công suất biểu kiến định mức của tải:
S

tải(đm)
=
• xác định công suất biểu kiến tính toán theo công thức:
S
(tải)tt =
S
tải(đm) * Ksd
• xác định công suất biểu kiến tính toán của tủ điện theo công thức:
S
tt(tủ điện) =
S
(tải)tt * Kđt

xác định dòng điện tính toán cho từng thiết bị theo công thức sau
Itt(
từng tải) =
 Áp dụng các công thức trên ta tính được phụ tải tính toán của nhóm một ở bảng
sau:
stt tên
thiết bị
Ptải(đm)
(KW)
Cos
ϕ
tải
Stải(đm)
(KVA)
ksd S (tải)tt
(KVA)
Kđt Stt(tủ

điện)
(KVA)
Itt
(cho từng
thiết bị)
(A)
1 1A 3 0.6 5 0.8 4 0.9 3,6 6
2 3A 9 0.6 15 0.8 12 0.9 10,8 18,23
SVTH: Nguyễn Minh Hân SVTH:Phạm Ngọc Lâm
MSSV:06502225 trang 8 MSSV:0650247
ĐAMH:Cung Cấp Điện GVHD:TS. Trương Việt Anh
3 3B 9 0.6 15 0.8 12 0.9 10,8 18,23
4 3C 9 0.6 15 0.8 12 0.9 10,8 18,23
5 4A 3 0.7 4,3 0.9 3,85 0.9 3,465 6
6 4B 3 0.7 4,3 0.9 3,85 0.9 3,465 6
7 6A 7 0.7 10 0.8 8 0.9 7,2 12
8 6B 7 0.7 10 0.8 8 0.9 7,2 12
9 6C 7 0.7 10 0.8 8 0.9 7,2 12
10 12A 18 0.7 26 0.8 21 0.9 18,9 32
11 12B 18 0.7 26 0.8 21 0.9 18,9 32
12 12C 18 0.7 26 0.8 21 0.9 18,9 32
tổng
nhóm
1
12
(thiết
bị)
111 157 135 122
 áp dụng tương tự cho nhóm 2 ta có kết quả tính toán ở bang sau:
stt tên thiết

bị
Ptải(đm
)
(KW)
Cos
ϕ
tả
i
Stải(đm)
(KVA)
ksd S (tải)tt
(KVA)
Kđt Stt(tủ
điện)
(KVA)
Itt
(cho từng
thiết bị)
(A)
1 3D 9 0.6 15 0.8 12 0,9 11 18,23
2 3E 9 0.6 15 0.8 12 0,9 11 18,23
3 5A 16 0.7 23 0.7 16 1 16 11,5
4 7A 11 0.7 16 0.8 13 0,9 11,5 20
5 7B 11 0.7 16 0.8 13 0,9 11,5 20
6 7C 11 0.7 16 0.8 13 0,9 11,5 20
tổng
nhóm 2
6
(thiết bị)
67 101 79 72,5

SVTH: Nguyễn Minh Hân SVTH:Phạm Ngọc Lâm
MSSV:06502225 trang 9 MSSV:0650247
ĐAMH:Cung Cấp Điện GVHD:TS. Trương Việt Anh
 kết quả tính toán phụ tải nhóm 3 là:
stt tên thiết
bị
Ptải(đ
)
(KW)
Cos
ϕ
tải
Stải(đm)
(KVA)
ksd S (tải)tt
(KVA)
Kđt Stt(tủ
điện)
(KVA)
Itt
(cho từng
thiết bị)
(A)
1 5B 16 0.7 23 0.7 16 0,9 14,5 24,3
2 5C 16 0.7 23 0.7 16 0,9 14,5 24,3
3 8A 9 0.7 13 0.7 9 0,9 8 14
4 8B 9 0.7 13 0.7 9 0,9 8 14
5 9A 18 0.7 26 0.9 23,4 0,9 21 35,5
6 9B 18 0.7 26 0.9 23,4 0,9 21 35,5
7 10A 11 0.7 16 0.8 13 1 13 20

tổng
nhóm 3
7
(thiết bị)
98 140 110 100
 kết quả tính toán phụ tải nhóm 4 là:
stt tên thiết
bị
Ptải(đ
m)
(KW)
Cos
ϕ
tải
Stải(đm)
(KVA)
ksd S (tải)tt
(KVA)
Kđt Stt(tủ
điện)
(KVA)
Itt
(cho từng
thiết bị)
(A)
1 1B 3 0.6 5 0.8 4 1 4 6
2 2A 20 0.7 28,5 0.7 20 0,9 18 30
3 2B 20 0.7 28,5 0.7 20 0,9 18 30
4 5D 16 0.7 23 0.7 16 1 16 24,3
5 8C 9 0.7 13 0.7 9 1 9 14

6 9C 18 0.7 26 0.9 23,4 0,9 21 35,5
7 9D 18 0.7 26 0.9 23,4 0,9 21 35,5
8 10B 11 0.7 16 0.8 13 0,9 12 20
SVTH: Nguyễn Minh Hân SVTH:Phạm Ngọc Lâm
MSSV:06502225 trang 10 MSSV:0650247
ĐAMH:Cung Cấp Điện GVHD:TS. Trương Việt Anh
9 10C 11 0.7 16 0.8 13 0,9 12 20
10 11A 5 0.6 8,3 0.9 7,47 0,9 7 11,35
11 11B 5 0.6 8,3 0.9 7,47 0,9 7 11,35
12 11C 5 0.6 8,3 0.9 7,4 0,9 7 11,35
tổng
nhóm 4
12
(thiêt
bị)
141 207 165 152
 phụ tải tính toán của 4 nhóm được thống kê ở bảng sau:
stt tên nhóm Ptải(đm)
(KW)
Stải(đm)
(KVA)
S (tải)tt
(KVA)
Stt(tủ điện)
(KVA)
1 nhóm 1 111 157 135 122
2 nhóm 2 67 101 79 72,5
3 nhóm 3 97 140 110 100
4 nhóm 4 141 207 165 152
5 tổng 416 605 489 446,5

 trong thực tế khi phân xưởng làm việc thì không hẳn tất cả cá thiết bị hoạt động cùng một
lúc do đó dựa vào kinh nghiệm cũng như tra bảng ta có thể chọn hệ số đồng thời tương ứng cho 4
nhóm máy là Kđt = 0.9 áp dụng công thức:

S
(tải)tt = * Kđt = 0.9 *446,5 =401,85 (KVA)
2.phụ tải chiếu sang của phân xưởng:
Pttcs
=
P
O
* F
với F : là diện tích chiếu sáng.
P
ttcs :
công suất tính toán chiếu sang.
P
O :
diện tích chiếu sáng / đơn vị diện tích.
• chiếu sáng nhà kho: chiếu sáng nhà kho ta có thể chọn P
O
= 10(W) / m
2
(tra bảng phụ lục
I.2 trang 253 sách Thiết Kế Cung Cấp Điện của tác giả :Ngô Hồng Quang,Vũ Vân Tẩm)
Ta có diện tích nhà kho là: F
kho
= 6*6 =36 m
2
SVTH: Nguyễn Minh Hân SVTH:Phạm Ngọc Lâm

MSSV:06502225 trang 11 MSSV:0650247
ĐAMH:Cung Cấp Điện GVHD:TS. Trương Việt Anh

ta có : P
ttcskho
= 10*36 = 360(w)
• chiếu sáng phòng KCS: ta chọn chiếu sáng cho phòng KCS với P
O
=20(w)/m
2
(tra bảng
phụ lục I.2 trang 253 sách Thiết Kế Cung Cấp Điện của tác giả :Ngơ Hồng Quang,Vũ Vân
Tẩm)
Ta có diện tích phòng KCS là: F
kcs
= 8*6 =48 m
2

ta có : P
ttcs
KCS = 20*48 = 960(w)
• chiếu sáng xưởng làm việc : ta chọn chiếu sáng cho xưởng sản xuất với P
O
=15(w)/m
2
(tra
bảng phụ lục I.2 trang 253 sách Thiết Kế Cung Cấp Điện của tác giả :Ngơ Hồng Quang,Vũ
Vân Tẩm)
Ta có diện tích xưởng sản xuất là: F
sx

= = 54*18 - (F
kho
+ F
kcs
) = 888m
2

ta có : P
ttcs
sx = 15*888 = 13320(w)
• cơng suất chiếu sáng của tồn xưởng là :
P
ttcs
= P
ttcskho
+ P
ttcskcs
+P
ttcssx
= 360+960+13320 = 14640 (w)
Ta chọn Cos
ϕ
cs
=0.9

ta có: S
ttcs
= =
3.cơng suất biểu kiến tinh tốn của phân xưởng :
S

ttpx = * Kđt +
S
ttcs
= (0.9 *446,5) + 1,622=403,472 (KVA)
V. CHỌN MÁY BIẾN ÁP CHO PHÂN XƯỞNG
1. Chọn số lượng và công suất của trạm biến áp: Vốn đầu tư của trạm biến áp chiếm một
phần rất quan trọng trong tổng số vốn đầu tư của hệ thống điện. Vì vậy việc chọn vò trí, số
lượng và công suất đònh mức của máy biến áp là việc làm rất quan trọng. Để chọn trạm biến
áp cần đưa ra một số phương án có sét đến các ràng buộc cụ thể và tiến hành tính toán so
sánh kinh tế, kỹ thuật để chọn phương án tối ưu.vì vậy việc lựa chọn máy biến áp bao giờ cũng
gắn liền với việc lựa chọn phương án cung cấp điện.dung lượng và các thơng số máy biến áp phụ
thuộc vào phụ tải của nó,váo cấp điện áp,váo phương thức vận hành của máy biến áp v.v
a)Chọn vò trí đặt trạm biến áp:
Để xác đònh vò trí hợp lý của trạm biến áp cần xem xét các yêu cầu sau:
- Gần tâm phụ tải.
- Thuận tiện cho các tuyến dây vào/ ra.
- Thuận lợi trong q trình thi cơng và lắp đặt.
- Đặt nơi ít người qua lai,thơng thống.
- Phòng cháy nổ,ẩm ươt,bụi bẩn.
- An tồn cho người và thiết bị.
- Trong thực tế, việc đặt trạm biến áp phù hợp tấc cả các yêu cầu trên là rất khó khăn.
Do đó tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể trong thực tế mà ta đặt trạm sao cho hợp lý nhất.
SVTH: Nguyễn Minh Hân SVTH:Phạm Ngọc Lâm
MSSV:06502225 trang 12 MSSV:0650247
ĐAMH:Cung Cấp Điện GVHD:TS. Trương Việt Anh
b)Chọn số lượng và chủng loại máy biến áp:
- Chọn số lượng máy biến áp phụ thuộc vào nhiều yều tố như:
+ Yêu cầu về liên tục cung cấp điện của hộ phụ tải.
+ Yêu cầu về lựa chọn dung lượng máy biến áp.
+ Yêu cầu về vận hành kinh tế.

+ xét đến khả năng mở rộng và phát triển vế sau.
 Đối với hộ phụ tải loại 1: thường chọn 2 máy biến áp trở lên.
 Đối với hộ phụ tải loại 2: số lượng máy biến áp được chọn còn tuỳ thuộc vào việc
so sánh hiệu quả về kinh tế- kỹ thuật.
Tuy nhiên, để đơn giản trong vận hành, số lượng máy biến áp trong trạm biến áp không nên
quá 3 và các máy biến áp nên có cùng chủng loại và công suất.
- Chủng loại máy biến áp trong một trạm biến áp đồng nhất (hay ít chủng loại) để giảm số
lượng máy biến áp dự phòng và thuận tiện trong việc lắp đặt, vận hành.
c) Xác dònh dung lượng của máy biến áp:
Hiện nay, có nhiều phương pháp để xác đònh dung lượng của máy biến áp. Nhưng vẫn phải
dựa theo các nguyên tắc sau đây:
- Chọn theo điều kiện làm việc bình thường có xét đến quá tải cho phép (quá tải bình
thường). Mức độ quá tải phải được tính toán sao cho hao mòn cách điện trong khoảng thời
gian xem xét không vượt quá đònh mức tương ứng với nhiệt độ cuộn dây là 98
o
C. Khi quá tải
bình thường, nhiệt độ điểm nóng nhất của cuộn dây có thể lớn hơn (những giờ phụ tải cực
đại) nhưng không vượt quá 140
o
C và nhiệt độ lớp dầu phía trên không vượt quá 95
o
C.
- Kiểm tra theo điều kiện quá tải sự cố (hư hỏng một trong những máy biến áp làm việc
song song) với một thời gian hạn chế để không gián đoạn cung cấp điện.
- thơng thường ta chọn máy biến áp dựa vào đồ thị phụ tải bằng hai phương pháp đó là:
• phương pháp cơng suất đẳng trị
• phương pháp 3%.
- nhưng ở đây ta khơng có đồ thị phụ tải cụ thể,do đó chọn dung lượng máy biến áp theo
cơng thức sau:
S

đmMBA
≥ S
TT phân xưởng
với : S
TT phân xưởng
= S
TT tủ điện
+ S
ttCS
+ S
dự phòng
SVTH: Nguyễn Minh Hân SVTH:Phạm Ngọc Lâm
MSSV:06502225 trang 13 MSSV:0650247
ĐAMH:Cung Cấp Điện GVHD:TS. Trương Việt Anh
S
dự phòng
phụ thuộc vào việc dự báo phụ tải điện của phân xưởng trong tương lai,giả sử phụ tải
điện của phân xưởng dự báo trong tầm vừa từ 3 – 10 năm.Do vậy ta chọn công suất dự phòng
cho phân xưởng là 20%.
S
dự phòng
=20% (S
TT tủ điện
+ S
ttCS
)
vậy dung lượng của máy biến áp cần chọn là :
S
đmMBA
≥ S

TT tủ điện
+ S
ttCS
+ S
dự phòng
S
TT phân xưởng
= 403,472(KVA)
S
dự phòng
=20% (S
TT tủ điện
+ S
ttCS
) = (20% * 403,472)/100=80 (KVA)
S
đmMBA
≥ S
TT tủ điện
+ S
ttCS
+ S
dự phòng
= 403,472+80=483,472(KVA)
vậy ta chọn máy biến áp 3pha của hãng THIBIDI sản xuất tại việt nam với nhiệt đô môi trương
của việt nam nên ta không cần xét đến hệ số hiệu chỉnh nhiệt độ.máy biến áp có
S
đmMBA
=560(KVA)
THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA MÁY BIẾN ÁP

MÁY BIẾN ÁP 3 PHA _ 560 KVA
Thông số kĩ thuật
Tổn hao không tải Po
(W)
1000
Dòng điện không tải Io
(%)
2
Tổn hao ngắn mạch ở
75 độ C Pk(W)
5500
Điện áp ngắn mạch Uk
(%)
4.5
Kích thước máy
L 1630
W 1020
H 1510
A 660
SVTH: Nguyễn Minh Hân SVTH:Phạm Ngọc Lâm
MSSV:06502225 trang 14 MSSV:0650247
ĐAMH:Cung Cấp Điện GVHD:TS. Trương Việt Anh
Trọng lượng
Dầu 434
Ruột máy 1157
Tổng 2003
VI.XÁC ĐỊNH TÂM PHỤ TẢI :
1. Tọa độ tâm phụ tải của từng nhóm:
a) Tọa độ tâm phụ tải của nhóm 1:
Khi thiết kế mạng điện cho phân xưởng, việc xác đònh vò trí đặt tủ phân phối hay trạm biến

áp phân xưởng là rất quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn đến các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, tổn
thất công suất và tổn thất điện năng là bé nhất.
Tâm phụ tải được xác đònh theo công thức sau:




=
=
=
=
=
=
n
i
đmi
n
i
iđmi
n
i
đmi
n
i
iđmi
P
yP
Y
P
xP

X
1
1
1
1
.
.
Trong đo ù:- P
đmi
là công suất đònh mức của thiết bò thứ i
-X
i
, Y
i
là toạ độ của các thiết bò (nhóm) trong nhóm (phân xưởng)
 Các thông số của nhóm 1 :
STT Ký hiệu trên
mặt bằng
P
đm
(KW)
X
(m)
Y
(m)
1 1A 3 18 1,8
2 3A 9 8,8 3
3 3B 9 11,8 3
SVTH: Nguyễn Minh Hân SVTH:Phạm Ngọc Lâm
MSSV:06502225 trang 15 MSSV:0650247

ĐAMH:Cung Cấp Điện GVHD:TS. Trương Việt Anh
4 3C 9 14,8 3
5 4A 3 17,6 8
6 4B 3 20,6 8
7 6A 7 7,2 9
8 6B 7 10,2 9
9 6C 7 13,2 9
10 12C 18 2,4 4,6
11 12B 18 2,4 7,8
12 12A 18 2,4 11
• Tâm phụ tải của nhóm 1 :



=
=
=
12
1
1
12
1
11
1
.
i
iđm
i
iđmi
P

Px
X
=
111
4,2.184,2.184,2.182,13.72,10.72,7.76,20.36,17.38,14.98,11.98,8.918.3
+++++++++++
=
⇒ X
1
= 7.5 (m)

==


=
=
12
1
1
12
1
11
1
.
i
iđm
i
iđmi
P
Py

Y
111
11.188,7.186,4.189.79.79.78.38.33.93.93.98,1.3
+++++++++++
=
⇒ Y
1
= 6.5 (m)
 Các thông số của nhóm 2 :
STT Ký hiệu trên
mặt bằng
P
đm
(KW)
X
(m)
Y
(m)
SVTH: Nguyễn Minh Hân SVTH:Phạm Ngọc Lâm
MSSV:06502225 trang 16 MSSV:0650247
ĐAMH:Cung Cấp Điện GVHD:TS. Trương Việt Anh
1 3E 9 16 15,8
2 3D 9 20 15,8
3 5A 16 18 13,6
4 7A 11 5,6 15,8
5 7B 11 8,2 15,8
6 7C 11 10,8 15,8
• Tâm phụ tải của nhóm 2 :




=
=
=
6
1
2
6
1
22
2
.
i
iđm
i
iđmi
P
Px
X
=
67
8,10.112,8.116,5.1118.1620.916.9
+++++
= 11.7(m)



=
=
=

6
1
2
6
1
22
2
.
i
iđm
i
iđmi
P
Py
Y
=
67
8,15.118,15.118,15.116,13.168,15.98,15.9
+++++
=15,3(m)
 Các thông số của nhóm 3 :


m
phụ tải của nhóm 3 :
SVTH: Nguyễn Minh Hân SVTH:Phạm Ngọc Lâm
MSSV:06502225 trang 17 MSSV:0650247
STT Ký hiệu trên
mặt bằng
P

đm
(KW)
X
(m)
Y
(m)
1 5B 16 42,4 15,8
2 5C 16 44,8 15,8
3 8A 9 32,6 15,8
4 8B 9 36,6 15,8
5 9A 18 47,2 15,8
6 9B 18 34,6 13,6
7 10A 11 49,6 15,8
ĐAMH:Cung Cấp Điện GVHD:TS. Trương Việt Anh
==


=
=
7
1
3
7
1
33
3
.
i
iđdm
i

iđmi
P
Px
X
)(2.41
98
6,49.116,34.182,47.186,36.96,32.98,44.164,42.16
m
=
++++++
==


=
=
7
1
3
7
1
33
3
.
i
iđm
i
iđmi
P
Py
Y

)(3,15
97
8,15.116,13.188,15.188,15.98,15.98,15.168,15.16
m
=
++++++
 Các thông số của nhóm 4 :


m
phụ tải của nhóm 4 :
SVTH: Nguyễn Minh Hân SVTH:Phạm Ngọc Lâm
MSSV:06502225 trang 18 MSSV:0650247
STT Ký hiệu trên
mặt bằng
P
đm
(KW)
X
(m)
Y
(m)
1 1B 3 33,8 1,8
2 2A 20 29,8 8
3 2B 20 31,8 8
4 5D 16 41,2 6,2
5 8C 9 46 1,8
6 9C 18 40,2 9,4
7 9D 18 44,8 9,4
8 10B 11 38,4 1,8

9 10C 11 42 1,8
10 11C 5 51 3,2
11 11B 5 51 6,4
12 11A 5 51 9,6
ĐAMH:Cung Cấp Điện GVHD:TS. Trương Việt Anh

==


=
=
12
1
4
12
1
44
4
.
i
iđm
i
iđmi
P
Px
X

141
3.51.542.114,38.118,44.182,40.1846.92,41.168,31.208,29.208,33.3
+++++++++

=
⇒ X
4
= 42 (m)

==


=
=
12
1
4
12
1
44
4
.
i
iđm
i
iđmi
P
Py
Y
141
6,9.54,6.52,3.58,1.118,1.114,9.184,9.188,1.92,6.168.208.208,1.3
+++++++++++
=
⇒ Y

4
= 6.48 (m)
Bảng tóm tắt toạ độ tâm phụ tải của các nhóm thiết bò :


2.
Xác đònh tâm phụ tải của phân xưởng :

)(28
1419867111
42.1412,41.987,11.675,7.111
.
4
1
4
1
m
P
Px
X
i
ttj
i
ttjj
px
=
+++
+++
==



=
=

)(10
1419867111
5,6.1413,15.983,15.675,6.111
.
4
1
4
1
m
P
Py
Y
i
ttj
i
ttjj
px
=
+++
+++
==


=
=
 S ơ đồ tâm phụ tải của phân xưởng:

SVTH: Nguyễn Minh Hân SVTH:Phạm Ngọc Lâm
MSSV:06502225 trang 19 MSSV:0650247
STT P
ttđm
(KW) X(m) Y(m)
1 111 7,5 6,5
2 67 11,7 15,3
3 97 41.2 15,3
4 141 42 6,5
ĐAMH:Cung Cấp Điện GVHD:TS. Trương Việt Anh
Bán kính vòng tròn phụ tải :
Trong đó:
- R : bán kính vòng tròn phụ tải
- P
ttdm
: công suất dịnh mức của nhóm
- Hệ số tự chọn ta chọn m= 2kw/m
2
.
Bán kính vòng tròn nhóm 1 là :
= =4,20(m) tương tự tính cho các nhóm còn lai ta có kết quả ở bảng sau:
Nhóm 1 2 3 4 Toàn xưởng
R
(m)
4,20 3,26 3,95 4,73 8,14
Với các kết quả vừa tính được ta có sơ đồ tân phụ tải của từng nhóm phụ tải và của toàn phân
xưởng như hình vẽ sau:
SVTH: Nguyễn Minh Hân SVTH:Phạm Ngọc Lâm
MSSV:06502225 trang 20 MSSV:0650247
ĐAMH:Cung Cấp Điện GVHD:TS. Trương Việt Anh

SVTH: Nguyễn Minh Hân SVTH:Phạm Ngọc Lâm
MSSV:06502225 trang 21 MSSV:0650247
ĐAMH:Cung Cấp Điện GVHD:TS. Trương Việt Anh
VII. L ỰA CHỌN VỊ TRÍ ĐẶT TỦ PHÂN PHỐI VÀ TỦ ĐỘNG LỰC:
Việc lắp đặt tủ động lực và tủ phân phối đúng tâm phụ tải của nhóm và phân xưởng có lợi
về:
- Chi phí cho việc đi dây và lắp đặt là thấp nhất.
- Tổn hao điện áp là thấp nhất.
Tuy nhiên trong thực tế khi lắp đặt tủ phân phối không được như trên lý thuyết mà ta cần lưu
ý đến một số vấn đề sau:
- Đặt gần tâm phụ tải.
- Tính chất của phụ tải.
- Mặt bằng xây dựng của nhà xưởng.
- Tính mỹ quan.
- thuận tiện cho vận hành và sửa chữa.
- Thuận lợi cho quan sát toàn nhóm máy hay toàn phân xưởng.
- Không gây cản trở lối đi.
- Gần cửa ra vào.
- Thông gió tốt.
Vì vậy dựa vào các điều kiện trên ta chọn vò trí đặt tủ phân phối và tủ động lực có thể lệch đi
so với tính tốn của tâm phụ tải nhưng phải đảm bảo gần tâm phụ tải nhất
sau khi xem xét bố trí của phụ tải phân xưởng ta đưa ra phương án đặt tủ động lực và tủ điều
khiển cho tồn phân xưởng như hình vẽ sau:
SVTH: Nguyễn Minh Hân SVTH:Phạm Ngọc Lâm
MSSV:06502225 trang 22 MSSV:0650247
ĐAMH:Cung Cấp Điện GVHD:TS. Trương Việt Anh
SVTH: Nguyễn Minh Hân SVTH:Phạm Ngọc Lâm
MSSV:06502225 trang 23 MSSV:0650247
ĐAMH:Cung Cấp Điện GVHD:TS. Trương Việt Anh
CHƯƠNG II

TÍNH CHỌN PHƯƠNG ÁN DI DÂY CHO PHÂN XƯỞNG
I.VẠCH PHƯƠNG ÁN ĐI DÂY TRONG MẠNG PHÂN XƯỞNG:
1. Yêu cầu:
Bất kỳ phân xưởng nào ngoài việc tính toán phụ tải tiêu thụ để cung cấp điện cho
phân xưởng, thì mạng đi dây trong phân xưởng cũng rất quan trọng. Vì vậy ta cần đưa ra
phương án đi dây cho hợp lý, vừa đảm bảo chất lượng điện năng, vùa có tính an toàn và thẩm
mỹ.
Một phương án đi dây được chọn sẽ được xem là hợp lý nếu thoảõ mãn những yêu cầu sau:
- Đảm bảo chất lượng điện năng.
- Đảm bảo liên tục cung cấp điện theo yêu cầu của phụ tải.
- An toàn trong vận hành.
- Linh hoạt khi có sự cố và thuận tiện khi sửa chữa.
- Đảm bảo tính kinh tế, ít phí tổn kim loại màu.
- Sơ đồ nối dây đơn giản, rõ ràng.
- Dễ thi cơng lắp đặt,dễ sửa chữa.
2. Phân tích các phương án đi dây:
Có nhiều phương án đi dây trong mạng điện, dưới đây là 2 phương án phổ biến:
a) Phương án đi dây hình tia:
SVTH: Nguyễn Minh Hân SVTH:Phạm Ngọc Lâm
MSSV:06502225 trang 24 MSSV:0650247
ĐAMH:Cung Cấp Điện GVHD:TS. Trương Việt Anh
Trong sơ đồ hình tia, các tủ phân phối phụ được cung cấp điện từ tủ phân phối chính bằng các
tuyến dây riêng biệt. Các phụ tải trong phân xưởng cung cấp điện từ tủ phân phối phụ qua
các tuyến dây riêng biệt. Sơ đồ nối dây hình tia có một số ưu điểm và nhược điểm sau:
* Ưu điểm:
- Độ tin cậy cung cấp điện cao.
- Đơn giản trong vận hành, lắp đặt và bảo trì.
- Sụt áp thấp.
* Nhược điểm:
- Vốn đầu tư cao.

- Sơ đồ trở nên phức tạp khi có nhiều phụ tải trong nhóm.
- Khi sự cố xảy ra trên đường cấp điện từ tủ phân phối chính đến các tủ phân phối phụ thì
một số lượng lớn phụ tải bò mất điện.
* Phạm vi ứng dụng: mạng hình tia thường áp dụng cho phụ tải công suất lớn, tập trung
(thường là các xí nghiệp công nghiệp, các phụ tải quan trọng :loại 1 hoặc loại 2).
b) Phương án đi dây phân nhánh:
SVTH: Nguyễn Minh Hân SVTH:Phạm Ngọc Lâm
MSSV:06502225 trang 25 MSSV:0650247

×