Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp”tại Công ty TNHH MTV THY PHƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.59 KB, 64 trang )

Chuyên đề báo cáo thực tập  Th.s Thái Thị Hoa

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta, sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO
thì sự ảnh hưởng càng lớn mạnh hơn. Điều đó buộc các doanh nghiệp Việt Nam
cần phải chuẩn bị thích ứng tốt với môi trường cạnh tranh bình đẳng nhưng cũng
không ít sự khó khăn. Muốn tồn tại và phát triển thì sản phẩm làm ra của doanh
nghiệp cũng phải đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, sản phẩm
đó phải đảm bảo chất lượng, và có giá thành phù hợp với túi tiền của người tiêu
dùng.
Để hạ giá thành sản phẩm thì có rất nhiều yếu tố liên quan, nhưng yếu tố
quan trọng cấu thành nên sản phẩm đó là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Chi
phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chiếm tỷ lệ khá lớn trong giá thành sản
phẩm. Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hợp lý, sử dụng tiết kiệm
nhiên liệu đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ
giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ chặt chẽ và khoa học là công cụ quan trọng để quản lý tình hình
nhập xuất, dự trữ, bảo quản sử dụng và thúc đẩy việc cung cấp đồng bộ các loại
vật liệu cần thiết cho sản xuất, đảm bảo tiết kiệm vật liệu, giảm chi phí vật liệu,
tránh hư hỏng và mất mát…. góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh
tranh và đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Đòi hỏi các doanh nghiệp
không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong quản
lý và sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, đây là yếu tố hết sức quan
trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Trong thời gian học tập tại trường và 2 tháng thực tập tại công ty với tầm
quan trọng và ý nghĩa trên cùng với sự mong muốn học hỏi của bản thân cũng
như muốn được đóng góp ý kiến của mình kết hợp giữa lý luận và thực tiễn nên
em chọn đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp”
tại Công ty TNHH MTV THY PHƯƠNG.
Báo cáo gồm ba phần:


Chương I: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương II: Thực trạng vấn đề ở Công ty TNHH MTV THY PHƯƠNG.
Chương III: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ, biện
pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng NVL - CCDC tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo Thái Thị Hoa , các
cô chú trong phòng kế toán tại công ty đã nhiệt tình chỉ bảo và truyền đạt những
kiến thức cơ bản để em được học tập và hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập
của mình. Tuy nhiên trong quá trình học tập, nghiên cứu và tham khảo các tài
liệu, chắc chắn em không tránh khỏi những thiếu sót hạn chế. Vì vậy em rất
SVTH: Tống Thị Vui –Lớp 08KT1B 1
Chuyên đề báo cáo thực tập  Th.s Thái Thị Hoa
mong nhận được sự giúp đỡ và góp ý kiến từ phía các Quý thầy cô và các bạn
trong lớp.
Đà Nẵng , ngày 24 tháng 04 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Tống Thị Vui
SVTH: Tống Thị Vui –Lớp 08KT1B 2
Chuyên đề báo cáo thực tập  Th.s Thái Thị Hoa
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ
DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP
I .NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU- CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1. Khái niệm , đặc điểm của kế toán nguyên vật liệu .
1.1.1 Khái niệm của nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật chất , là một
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sơ vật chất cấu tạo nên
thực thể của sản phẩm làm ra.
1.1.2 Đặc điểm của nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp, sản xuất vật liệu sản xuất vật liệu chiếm một tỉ

trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ được hình thái vật
chất ban đầu.
- Gía trị kết chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm hay là công việc.
1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
- Phải căn cứ vào chứng từ , vào các loại sổ sách chi tiết từ các thời điểm
nhập xuất tồn kho.
- Tăng cường đối chiếu , kiểm tra , xác định số liệu trên sổ sách kế toán và
trên thực tế để nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực
- Định kỳ phải kiểm tra số tồn kho trong các kho hàng , phân xưởng sản
xuất nhằm điều chỉnh kịp thời tình hình nhập xuất để cung cấp nguyên vật
liệu ngay khi cần.
1.2. Khái niệm , đặc điểm công cụ dụng cụ
1.2.1. Khái niệm công cụ dụng cụ
Công cụ dụng cụ là tư liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn về giá trị và
thời gian sử dụng quy định như đối với tài sản cố định.
1.2.2. Đặc điểm của công cụ dụng cụ
Công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhưng vẫn giữ được
hình thái vật chất ban đầu .
Giá trị của công cụ dụng cụ có loại được chuyển toàn bộ vào kinh phí sản
xuất, có loại được chuyển dần từng phần vào chi phí sản xuất .
Công cụ dụng cụ có nhiều chủng loại khác nhau nên cần phải theo dõi chi
tiết về mặt hiện vật .
SVTH: Tống Thị Vui –Lớp 08KT1B 3
Chuyên đề báo cáo thực tập  Th.s Thái Thị Hoa
1.2.3 Yên cầu quản lý công cụ dụng cụ
Công cụ dụng cụ có nhiều thứ , nhiều loại ở trong kho hay đang dùng ở các
bộ phận phân xưởng , nếu không theo dõi quản lý công cụ dụng cụ sẽ gây
lãng phí , thất thoát. Công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh , cho
thuê … phải được theo dõi về cả hiện vật và giá trị trên sổ kế toán chi tiết

theo đối tượng sử dụng.
Để tổ chức tốt việc quản lý công cụ dụng cụ cần phải có kho tang để bảo
quản các công cụ dụng cụ cần thiết để cân , đo , đong , đếm được chính
xác. Tránh được tình trạng thiếu vật tư, xác định rõ công cụ dụng cụ trong
các khâu thu mua , dự trữ và sử dụng.
1.3 Phân loại nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ
1.3.1 Phân loại nguyên vật liệu
Căn cứ vào nội dung kinh tế , vai trò của chúng trong quá trình sữa chữa ,
xây lắp , căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp thì nguyên vật liệu
được phân loại như sau:
+ Nguyên vật liệu chính : Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh
nghiệp xây lắp , là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
+ Vật liệu phụ : Là những vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất nhưng
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ tác dụng
phụ trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm , làm tăng chất lượng sản
phẩm phục vụ cho công tác quản lý thi công , cho nhu cầu công kỹ nghệ
bao gói sản phẩm.
+ Nhiên liệu : Về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung
cấp nhiệt lượng trong quá trình thi công , tạo điều kiện cho quá trình chế
tạo sản phẩm diễn ra bình thường . Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng , khí
,rắn như xăng , dầu , củi, hơi đốt.dùng để phục vụ cho công nghệ, sản xuất
sản phẩm cho các phương tiện máy móc hoạt động.
+ Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sữa
chữa máy móc , thiết bị , phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất .
+ Phế liệu : Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công , sữa chữa
như dây , sắt , thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài
sản cố định.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của công ty, kế toán chi tiết của từng doanh
nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại chia thành nhóm một cách
chi tiết hơn bằng cách lập sổ danh điểm vật liệu. Trong mỗi loại, mỗi

nhóm, thứ vật liệu được sử dụng một kí hiệu riêng bằng hệ thống các chử
số thập phân để thay thế tên gọi, nhãn hiệu, quy cách của vật liệu. Kí hiệu
đó được gọi là sổ danh điểm vật liệu và sử dụng thống nhất trong doanh
nghiệp.
1.3.2 Phân loại công cụ dụng cụ
Đối với công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp bao gồm các loại dụng cụ
chuyên dùng cho sản xuất , dụng cụ đồ nghề , dụng cụ quản lý , bảo hộ lao
SVTH: Tống Thị Vui –Lớp 08KT1B 4
Chuyên đề báo cáo thực tập  Th.s Thái Thị Hoa
động … phục vụ cho công tác kế toán , toàn bộ công cụ dụng cụ được chia
thành :
+ Công cụ dụng cụ : Làm việc dùng công cụ dụng cụ phục vụ cho quá
trình sản xuất.
+ Bao bì luân chuyển : Dùng đựng vật tư , hàng hóa.
+ Đồ dùng vật tư cho thuê : Những dụng cụ mua về dùng để cho thuê.
Tương tự như vật liệu cũng như trong từng loại công cụ dụng cụ cũng cần
phải chia thành từng nhóm, từng thứ chi tiết hơn tùy theo yêu cầu , trình độ
quản lý và công tác kế toán của doanh nghiệp.
Việc phân loại công cụ dụng cụ trên giúp cho kế toán tổ chức các tài khoản
cấp 1, cấp 2 phản ánh tình hình hiện có và sự biến động các loại vật liệu,
công cụ dụng cụ đó trong quá trinh sữa chữa , lắp đặt của doanh nghiệp. Từ
đó có biện pháp thích hợp trong việc tổ chức , quản lý và sử dụng có hiệu
quả các loại vật liệu, công cụ dụng cụ.
1.4 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ
- Phản ánh chính xác kịp thời, đầy đủ tình hình nhập xuất và số hiện có của
các loại vật liệu, công cụ dụng cụ số lượng , chất lượng và giá trị.
- Kiểm tra tình hình thực hiện định mức tiêu hao, phân bổ chính xác, kịp thời
cho các đối tượng sử dụng.
- Cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho lãnh đạo doanh nghiệp và các bộ
phận có liên quan.

II.NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU – CÔNG CỤ DỤNG
CỤ
2.1 Nguyên tắc xác định trị giá nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ
Về nguyên tắc vật liệu, công cụ dụng cụ phải ghi sổ theo giá gốc. Sử dụng
theo nguyên tắc giá gốc, thận trọng….
- Nguyên tắc giá gốc: Tài sản được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài
sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả
hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi
nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác
trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
- Nguyên tắc thận trọng: là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để
lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc
thận trọng đòi hỏi:
 Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn
 Không đánh giá cao hơn giá trị các tài sản và các khoản thu nhập
 Không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả và chi phí
 Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi
nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
SVTH: Tống Thị Vui –Lớp 08KT1B 5
Chuyên đề báo cáo thực tập  Th.s Thái Thị Hoa
2.2 Phương pháp xác định giá nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ
2.2.1. Xác định giá nhập kho nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ
Tùy theo từng trường hợp nhập kho mà giá thực tế của nguyên vật liệu
– công cụ dụng cụ được xác định :
+ Trường hợp NVL – CCDC mua ngoài :
Giá
thực tế
nhập
kho

=
Giá mua ghi
trên hóa đơn +
Chi phí thu
mua +
Thuế nhập
khẩu (nếu có) -
Các
khoản
giảm
giá
(nếu
có)
Giá thực tế
nhập kho
= Giá thực tế NVL-
CCDC xuất chế biến
+ Các chi phí chế biến phát
sinh
+ Trường hợp NVL – CCDC tự chế biến :
+ Trường hợp NVL – CCDC thuê ngoài qua gia công chế biến:
+ Trường hợp NVL – CCDC góp vốn liên doanh
+ Trường hợp NVL – CCDC do ngân sách nhà nước cấp :
+ Trường hợp NVL –CCDC thu nhặt từ phế liệu thu hồi thì được đánh giá theo
giá thực tế ( giá có thuế tiêu thụ hoặc giá ước tính).
SVTH: Tống Thị Vui –Lớp 08KT1B 6
Giá thực tế
nhập kho =

Giá thực

tế xuất
kho
+
Chi phí vận
chuyển +
Chi phí gia công
Giá thực tế nhập
kho
= Giá thống nhất giữa hai
bên góp vốn
+ Chi phí liên quan
khác
Giá thực tế nhập kho = Giá trên thị trường tại thời điểm
giao nhận
Chuyên đề báo cáo thực tập  Th.s Thái Thị Hoa
2.2.2 Xác định giá NVL – CCDC xuất kho
Để tính giá vật liệu xuất kho sử dụng , kế toán có thể sử dụng một
trong bốn cách sau đây :
- Phương pháp 1 : Phương pháp bình quân gia quyền
Có thể tính theo giá thực tế bình quân cuối tháng hoặc giá thực tế bình quân
sau mỗi lần nhập
+
=
+
Do đó :
Giá trị thực tế
xuất kho
= Đơn giá
thực tế bình
quân

x Số lượng xuất trong kỳ
- Phương pháp 2 : Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này : Khi xuất kho tính theo đơn giá cuả vật liệu tồn
kho đầu kỳ, sau đó đến đơn giá của lần nhập trước xong mới tính theo đơn
giá của lần nhập sau . Do đó đơn giá của vật liệu trong kho cuối kỳ sẽ là
đơn giá của vật liệu nhập ở những lần nhập cuối cùng . Sử dụng phương
pháp này nếu giá trị vật liệu mua vào ngày càng tăng thì vật liệu tồn kho sẽ
có giá trị lớn , chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm thấp và lãi gộp sẽ
tăng lên.
- Phương phap 3 : Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này : Khi xuất kho tính theo đơn giá của lần nhập cuối
cùng , sau đó mới đến đơn giá của lần nhập trước đó . Do đó mà đơn giá
của vật liệu trong kho cuối kỳ sẽ là đơn giá của lần nhập đầu tiên hoặc là
đơn giá vật liệu tồn kho đầu kỳ.
- Phương pháp 4 : Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này: Khi xuất kho vật tư , hàng hóa căn cứ vào số lượng
xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế
của vật tư , hàng hóa xuất kho
SVTH: Tống Thị Vui –Lớp 08KT1B 7
Đơn giá bình
quân gia quyền
Trị giá vật tư tồn
đầu kỳ
Tổng giá thực tế
vật tư nhập trong
kỳ
Số lượng vật tư
tồn đầu kỳ
Tổng số lượng vật
tư nhập trong kỳ

Chuyên đề báo cáo thực tập  Th.s Thái Thị Hoa
Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít loại mặt hàng
hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp 5: Phương pháp giá hạch toán
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán chi tiết
nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh
lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên liệu, vật liệu để tính giá
thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức:


+

Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế
và giá hạch toán của nguyên liệu, =
vật liệu
+
Giá thực tế
của nguyên
liệu, vật liệu
xuất dùng
trong kỳ
=
Giá hạch toán
của nguyên liệu,
vật liệu x
Hệ số chênh lệch giữa
giá thực tế và giá hạch
toán của nguyên liệu,
vật liệu.
III. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU – CÔNG CỤ DỤNG CỤ

3.1 Phương pháp mở thẻ song song
- Tại kho : Thủ kho dùng “thẻ kho ” để ghi chép hàng ngày tình hình
nhập , xuất , tồn kho của từng thứ vật tư , hàng hóa theo chỉ tiêu số
lượng .Thẻ kho do phòng kế toán và được mở cho từng thứ vật tư,
hàng hóa .Sau khi ghi những chỉ tiêu ở phần trên , kế toán giao cho
thủ kho giữ.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết để ghi chép
hàng ngày tình hình nhập , xuất ,tồn kho cho từng vật tư ,hàng hóa
theo chỉ tiêu số lượng và giá trị của từng thứ vật tư , hàng hóa . Cuối
tháng kế toán và thủ kho tiến hành đối chiếu số liệu giữa thẻ kho và
sổ chi tiết . Mặt khác căn cứ vào sổ chi tiết, kế toán lập bảng kê tổng
hợp nhập – xuất- tồn để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
SVTH: Tống Thị Vui –Lớp 08KT1B 8
Giá thực tế của
nguyên liệu, vật
liệu tồn kho đầu
kỳ
Giá thực tế
của nguyên
liệu, vật liệu
nhập kho
trong kỳ
Giá hạch toán
của nguyên
liệu, vật liệu
tồn kho đầu kỳ
Giá hạch toán
của nguyên liệu,
vật liệu nhập
kho trong kỳ.

Chuyên đề báo cáo thực tập  Th.s Thái Thị Hoa
- Phương pháp này chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có ít chủng
loại vật tư, hàng hóa , khối lượng các nghiệp vụ nhập – xuất ít diễn
ra không thường xuyên .
- Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song

Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng (cuối quý)
- Đối chiếu số liệu
3.2 Phương pháp ghi sổ số dư
- Theo phương pháp này thủ kho chỉ ghi chép phần số lượng còn kế
toán chỉ ghi chép phần giá trị
- Tại kho : Thủ kho vẫn mở thẻ kho và ghi chép như phương pháp thẻ
song song. Cuối tháng thủ kho phải ghi chuyển số tồn kho trên thẻ
kho vào số dư ở cột số lượng
- Tại phòng kế toán : Kế toán sử dụng bảng lũy kế nhập, lũy kế xuất
để ghi chép định kỳ hoặc hàng ngày theo chỉ tiêu giá trị . Cuối tháng
lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn . Khi nhập được sổ số dư do thủ
kho gửi đến kế toán phải tính và ghi vào cột số tiền trên sổ số dư.
Cuối tháng kế toán đối chiếu giữa sổ số dư và bảng nhập – xuất- tồn
- Phương pháp này được áp dụng trong các đơn vị có chủng loại vật
tư, hàng hóa, trình độ kế toán vững vàng và xây dựng được hệ thống
danh điểm vật tư, hàng hóa
- Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp sổ số dư:
SVTH: Tống Thị Vui –Lớp 08KT1B 9
Phiếu
nhập kho
Sổ chi tiết
vật tư
Thẻ

kho
Phiếu
nhập kho
Bảng
tổng
hợp
chi
tiết
Bảng
tổng
hợp
chi
tiết
Chuyên đề báo cáo thực tập  Th.s Thái Thị Hoa


Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng (cuối quý)
- Đối chiếu số liệu
3.3 Phương pháp sổ số dư luân chuyển
- Tại kho : Thủ kho sử dụng “ thẻ kho ” để ghi chép giống như
phương pháp thẻ song song
- Tại phòng kế toán : Kế toán sử dụng “sổ đối chiếu luân chuyển” để
ghi chép theo số lượng và giá trị cho từng vật tư , hàng hóa theo từng
tháng . Cuối tháng số liệu trên sổ đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp
- Phương pháp này được áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có
chủng loại vật liệu ít , không nhiều nghiệp vụ nhập – xuất tồn vật tư ,
hàng hóa , không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật tư, hàng
hóa . Do vậy không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập –
xuất tồn hàng ngày

- Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp đối chiếu luân
chuyển
SVTH: Tống Thị Vui –Lớp 08KT1B 10
Thẻ kho
Chứng từ xuấtChứng từ nhập
Sổ số dư
Bảng kê nhập-
xuất –tồn
Thẻ kho
Bảng kê nhập
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Kế toán tổng
hợp
Bảng tổng
hợp nhập –
xuất –tồn
Chuyên đề báo cáo thực tập  Th.s Thái Thị Hoa

Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng (cuối quý)
Đối chiếu số liệu
IV.KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU- CÔNG CỤ DỤNG CỤ
4.1 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ
thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán. Trong

trường hợp này các tài khoản kế toán hàng tồn kho được sử dụng để phản ánh số
hiện có và tình hình biến động tăng giảm của vật tư hàng hóa. Vì vậy giá trị của
vật tư hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở mọi thời điểm
trong kỳ kế toán theo công thức:
Trị giá hàng
tồn kho cuối
kỳ
=
Trị giá hàng
tồn kho đầu
kỳ
+
Trị giá hàng
nhập kho
trong kỳ
-
Trị giá hàng
xuất kho
trong kỳ
4.1.1 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tổng hợp NVL-CCDC, công ty TNHH MTV Thy Phương sử
dụng các tài khoản sau:
TK 151: Hàng mua đang đi đường
TK 152: Nguyên vật liệu
TK 153: Công cụ dụng cụ
+ Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đường. Tài khoản này phản ánh giá trị của
các loại vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối
tháng vẫn chưa về nhập kho của doanh nghiệp.
Kết cấu:
Nợ

TK 151 – Hàng mua đang đi
đường

SDĐK: Trị giá thực tế hàng mua
đang đi đường hiện có đầu kỳ.
Trị giá thực tế hàng mua đang đi
đường phát sinh trong kỳ.
Trị giá hàng mua đang đi đường về
nhập kho.
Trị giá thực tế hàng mua đang đi
chuyển bán thẳng.
SDCK: Trị giá thực tế hàng mua
đang đi đường hiện có cuối kỳ.
SVTH: Tống Thị Vui –Lớp 08KT1B 11
Chuyên đề báo cáo thực tập  Th.s Thái Thị Hoa
+ Tài khoản 152: Nguyên vật lệu.
Kết cấu:
Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu Có
SDĐK: Trị giá thực tế NVL hiện
có đầu kỳ.
Trị giá thực tế của NVL nhập kho
trong kỳ (do mua ngoài, tự chế
biến, nhận góp vốn…)
Trị giá thực tế NVL phát hiện thừa
khi kiểm kê.
Giá trị thực tế NVL tăng do đánh
giá lại.
Trị giá phế liệu thu hồi được khi
giảm giá.
Trị giá thực tế NVL xuất dùng cho

các mục đích trong kỳ.
Giá trị NVL phát hiện thiếu khi kiểm
kê.
Giá trị thực tế NVL giảm do đánh giá
lại.
Trị giá NVL trả lại người bán.
SDCK: Trị giá thực tế NVL hiện
có cuối kỳ.
+ Tài khoản 153: Công cụ dụng cụ.
Kết cấu:
Nợ TK 153 – Công cụ dụng cụ Có
SDĐK: Trị giá thực tế của CCDC
hiện có ở thời điểm đầu kỳ.
Trị giá thực tế của CCDC nhập kho
do mua ngoài, nhận góp vốn, liên
doanh hay từ các nguồn khác.
Trị giá thực tế CCDC phát hiện
thừa khi kiểm kê.
Trị giá CCDC cho thuê nhập lại
kho.
Trị giá thực tế CCDC xuất dùng trong
kỳ.
Giá trị CCDC phát hiện thiếu khi
kiểm kê.
Trị giá CCDC trả lại người bán được
giảm giá.
SDCK: Trị giá thực tế của CCDC
tồn kho cuối kỳ.

+ Thuế đầu vào TK 133

o Thuế đầu vào là khoản thuế nộp trước vào ngân sách nhà
nước khi mua hàng hóa, vật tư, tài sản.
Tỷ suất thuế: Theo chế độ hiện hành tỷ suất thuế GTGT được chia thành 3
mức:
- 0% áp dụng cho hàng xuất khẩu.
- 5% áp dụng cho hàng phục vụ nông nghiệp, nông thôn, y tế, giáo
dục, phúc lợi xã hội, cùng một số ngành khác do luật quy định như:
sản phẩm công nghiệp, cơ khí, chế tạo.
- 10% đối với các mặt hàng tiêu dùng thông thường.
SVTH: Tống Thị Vui –Lớp 08KT1B 12
Chuyên đề báo cáo thực tập  Th.s Thái Thị Hoa
 Công thức tính:
Thuế đầu vào = Giá mua NVL - CCDC x Tỷ suất thuế
Đối với hàng nhập khẩu:
Thuế đầu vào =
Giá trị hàng nhập khẩu + Thuế
nhập khẩu + Thuế TTĐB (nếu có)
* Tỷ suất thuế

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN NVL - CCDC
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 111, 112, 331 TK 152, 153 TK 621, 627,641,642
Giá trị nhập kho chưa thuế TK 142
Xuất NVL – CCDC
dùng cho SX
TK 151 TK 133

TK 154
Hàng đi đường về nhập Xuất NVL – CCDC dùng thuê
ngoài gia công.

TK 3333
TK 111, 112, 331
Thuế nhập khẩu Giá TT trả lại VL cho người bán
TK 411 TK 1331 TK 128, 222
Nhận cấp phát, nhận góp vốn
liên doanh Xuất NVL – CCDC đi góp vốn
TK 154 liên doanh
TK 711
Vật tư tự chế, gia công
ngoài nhập kho C/L giảm vật tư
TK 3381 TK 811
C/L tăng vật tư
Kiểm kê phát hiện thiếu
TK 1381
TK 711 Kiểm kê phát hiện thừa
SVTH: Tống Thị Vui –Lớp 08KT1B 13
Chuyên đề báo cáo thực tập  Th.s Thái Thị Hoa
Cho, tặng
4.2 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ

Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho của vật tư hàng hoá trên sổ kế toán.
Từ đó xác định giá trị vật tư hàng hoá đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá
hàng
tồn kho
xuất
trong kỳ
=

Trị giá hàng
tồn kho tồn đầu
kỳ
+
Trị giá hàng nhập
kho trong kỳ
-
Trị giá hàng tồn
kho tồn cuối kỳ
Theo phương pháp này thì mọi sự biến động của vật tư hàng hoá đều không
được theo dõi trên tài khoản hàng tồn kho, giá trị vật tư hàng hoá kho trong kỳ
được theo dõi trên TK 611: Mua hàng.
Phương pháp này chỉ sử dụng TK 152, 153, 155, 156…. Vào đầu kỳ để kết
chuyển số dư đầu kỳ, vào cuối kỳ để phản ánh thực tế hàng hoá, vật tư tồn cuối
kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ thường được áp dụng cho các doanh nghiệp
có nhiều chủng loại vật tư với nhiều mẫu mã đa dạng, được xuất kho nhiều lần
trong kỳ.
4.2.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 611: Mua hàng. (Không có số dư cuối kỳ, có hai TK cấp hai)
TK 6111: Mua nguyên vật liệu.
TK 6112: Mua hàng hoá.
TK 152, 153:
Kết cấu TK 611: đây là TK chi phí nên không có số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ.
Nợ TK 611: Mua hàng Có
- Kết chuyển trị giá NVL - CCDC
còn tồn kho ở thời điểm đầu kỳ.
- Giá trị NVL - CCDC mua vào
trong kỳ.
- Trị giá NVL - CCDC xuất dùng cho

các mục đích trong kỳ.
Kết chuyến trị giá NVL - CCDC tồn
kho cuối kỳ vào các TK liên quan như:
TK 152, 153, 156….
Tổng cộng phát sinh Nợ. Tổng cộng phát sinh Có.

SVTH: Tống Thị Vui –Lớp 08KT1B 14
Chuyên đề báo cáo thực tập  Th.s Thái Thị Hoa
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NVL - CCDC
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK 152, 153 TK 611 TK 152, 153
K/C NVL - CCDC K/C NVL - CCDC
tồn kho đầu kỳ. tồn kho cuối kỳ.
TK 111, 112, 331 TK 111, 112, 331
Mua NVL - CCDC nhập kho Hàng không đảm bảo
mang trả lại
TK 133
Thuế GTGT TK 1388
TK 411
Giá trị thiếu hụt, mất mát
Nhận góp vốn liên doanh,
cấp trên cấp TK 621, 627, 641
TK 412 Giá trị NVL - CCDC xuất dùng
Đánh giá tăng NVL - CCDC TK 412
Chênh lệch do đánh giá lại tài sản
SVTH: Tống Thị Vui –Lớp 08KT1B 15
Chuyên đề báo cáo thực tập  Th.s Thái Thị Hoa
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU – CÔNG CỤ DỤNG CỤ
TẠI CÔNG TY TNHH MTV THY PHƯƠNG

A/ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH MTV THY PHƯƠNG
I . QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
MTV THY PHƯƠNG.
1/ Quá trình hình thành
Công ty có tên gọi là : Công ty TNHH MTV Thy Phương
Tên giao dịch : THYPHUONG JONT STOCK COMPANY
Trụ sở chính : 27- Đào Duy Anh – Q.Thanh Khê - TP .Đà Nẵng
Điện thoại : 0511.3768.994
Số fax : 0511.3768.995
Email :
Giấy phép kinh doanh : 0400676138
Người đại diện : tổng giám đốc ĐÀO THỊ MỸ HẠNH
Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân , hạch toán độc lập ,sử dụng con dấu riêng
và mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng .Được thành lập ngày 05/10/2006. Công
ty có quá trình hoạt động và phát triển như sau :
Thời gian đầu mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn chỉ chuyên bán
lẻ, phân phối những cửa hàng , đại lý nhỏ .Với số vốn ban đầu chỉ 300.000.000
và với 18 công nhân viên
Qua nhiều dự án công trình chủ yếu là các công trình lắp đặt , phân phối các
thiết bị ngoại vi computer cho nhiều công ty lớn .Công nhân viên đã tích luỹ
được nhiều kinh nghiệm ngày càng cao về chuyên môn.
Sau vài năm làm việc công ty đã tạo được uy tín trên thị trường và đã nhận
được nhiều hợp đồng lớn. Đưa tổng vốn góp của công ty tăng lên 800.000.000
với đội ngũ nhân viên lên 42 người trong đó bộ phận quản lý 16 người .
Với ngành nghề chủ yếu là chuyên phân phối , lắp đặt ,bảo hành các thiết bị
ngoại vi chuyên dụng cho computer.
2/ Quá trình phát triển
Công ty đã phát triển ngày càng đồng bộ về nhiều mặt cả về quy mô hoạt động
lẫn uy tín trên thị trường . Bên cạnh đó công ty đã không ngừng đổi mới về công

nghệ - kỹ thuật , nhiều sản phẩm đa dạng mẫu mã , tạo mối quan hệ làm ăn với
nhiều khách hàng và các trang thiết bị chuyên dùng có tính năng phù hợp cho
việc lắp đặt , sữa chữa các thiết bị theo tiến độ hợp đồng.
Trong những năm qua , công ty TNHH MTV Thy Phương luôn mở rộng quy
mô hoạt động và đạt kết quả cao trong các hoạt động . Tổng doanh thu hàng năm
tăng , năm sau tăng hơn so với năm trước .Để chứng minh cho quá trình phát
triển của công ty ta có thể thấy được qua số liệu 3 năm gần đây
SVTH: Tống Thị Vui –Lớp 08KT1B 16
Chuyên đề báo cáo thực tập  Th.s Thái Thị Hoa
II.CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
1. Chức năng
Công ty có chức năng là chuyên phân phối ,cung cấp, lắp đặt ,bảo hành sữa
chữa các thiết bị ngoại vi chuyên dụng cho computer.
2. Nhiệm vụ
Là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nhằm tránh những sai phạm
trong tổ chức cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty xác định
rõ các nhiệm vụ sau:
. Kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký.
. Thực hiện hạch toán kế toán và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
.Tuân thủ thực hiện đúng theo chính sách quản lý kinh tế tài chính.
. Tham gia BHXH,bảo hộ lao động và đóng thuế kịp thời đầy đủ.
. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh.
III. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT
1. Quy trình công nghệ kinh doanh
Quy trình công nghệ sản xuất có đặc điểm là liên tục , phức tạp trải qua nhiều
giai đoạn khác nhau trong quá trình làm việc , mỗi thiết bị kỹ thuật đều có dự
toán thiết kế riêng và ở các địa điểm khác nhau .Thường quy trình công nghệ
sản xuất của các thiết bị kỹ thuật tiến hành theo các bước sau:
Bước 1 : Trong quá trình chuẩn bị sản xuất bao gồm : lập dự toán công trình kỹ
thuật , lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu, chuẩn bị vốn

và các thiết bị khác để phân phối và các trang thiết bị chuyên dùng để phục vụ
nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
Bước 2 : Khởi công những công trình kỹ thuật đã ký kết , quá trình thực hiện kỹ
thuật được tiến hành theo công đoạn , điểm dừng kỹ thuật , mỗi lần kết thúc một
công đoạn lại tiến hành kiểm tra trong qua trình khởi công kỹ thuật
Bước 3: Hoàn thiện trong quá trình thực hiện kỹ thuật , bàn giao cho trưởng
phòng kỹ thuật và đưa vào sử dụng
SVTH: Tống Thị Vui –Lớp 08KT1B 17
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng vốn kinh doanh
Tổng doanh thu
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Qũy lương
Mức lương bình quân
(người/tháng)
400.000.000
505.775.000
248.450.000
178.884.000
35.000.000
1.700.000
600.000.000
594.132.000
297.279.000
214.040.000
40.500.000
1.800.000
750.000.000

654.810.000
325.105.000
234.075.600
67.600.000
2.100.000
Chuyên đề báo cáo thực tập  Th.s Thái Thị Hoa
2. Sơ đồ quá trình kinh doanh
IV.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy tổ chức quản lý là yếu tố then chốt quyết định đến sự thành công hay
thất bại của công ty .Vì vậy trong thời gian hoạt động công ty đã không ngừng
cải tiến máy móc trang thiết bị và đa dạng hoá sản phẩm. Bộ máy quản lý được
tổ chức theo chức năng trưởng các đơn vị có nhiệm vụ quản lý các đơn vị của
mình , nhận chỉ thị trực tiếp của giám đốc và tổ chức công việc , báo cáo kịp
thời, nhanh chóng có hiệu quả đã thực hiện trong phạm vi phân công , phụ
trách.
2.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

Giải thích sơ đồ:
Giám Đốc: Là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp
về mọi hoạt động của công ty, cũng như đề ra phương hướng phát triển cho công
ty. Đồng thời thay mặt công ty ký kết hợp đồng, quan hệ với các tổ chức nhà
nước nhằm giải quyết các vấn đề khúc mắc liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh và các hoạt động khác đối với công nhân viên.
SVTH: Tống Thị Vui –Lớp 08KT1B 18
Lập dự
toán
Lập kế
hoạch sản
xuất

Kế hoạch
mua sắm
NVL
Phân phối, sữa
chữa các thiết bị
Bàn
giao dự
toán
Tiến
hành
kiểm tra
Thực
hiện kỹ
thuật
Khởi
công
Công
trình kỹ
thuật
Đưa vào
sử dụng
GIÁM ĐỐC
P.KINH
DOANH
P.DỰ
TOÁN
P.KỸ
THUẬT
P.KẾ
TOÁN

Chuyên đề báo cáo thực tập  Th.s Thái Thị Hoa
Phòng kinh doanh: Chịu tránh nhiệm nghiên cứu thị trường, liên hệ đàm
phán với các đối tác, khách hàng.
Phòng dự toán: Đề ra các phương hướng mục tiêu chiến lược kinh doanh,
lên kế hoạch thực hiện dự toán.
Phòng kỹ thuật: Chịu tránh nhiệm về công tác kỹ thuật toàn công ty. Thiết
kế các bản vẽ dự án, các hệ thống lắp đặt, tư vấn kỹ thuật và thiết kế cho đúng,
lập kế hoạch bảo dưỡng theo đúng định kỳ. Đồng thời kết hợp cùng phòng kế
toán trong vấn đề tuyển dụng, điều động nhân sự lao động, bố trí phân công lao
động một cách hợp lý và có hiệu quả.
Phòng kế toán: Quản lý toàn bộ nguồn tài chính của công ty. Theo dõi, ghi
chép, phản ánh một cách chính xác, đầy đủ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
chính của công ty. Báo cáo, phân tích, đánh giá tình hình tài chính nhằm cung
cấp thông tin chính xác, kịp thời cho giám đốc quyết định. Chịu trách nhiệm
trước ban lãnh đạo công ty về mọi hoạt động kế toán, thống kê, quản lý tài chính
của công ty.Áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành và tổ chức chức năng chứng
từ ghi sổ kế toán.
V.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty TNHH MTV Thy Phương có mối
quan hệ công tác giữa các nhân viên rất chặt chẽ. Mỗi nhân viên kế toán thực
hiện đầy đủ hoàn thành tốt phần công việc của mình để luôn phản ánh kịp thời,
đầy đủ chính xác từng nghiệp vụ kinh tế đang diễn ra tại công ty.
2.Vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

 Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức:
Kế toán trưởng: Thực hiện các pháp lệnh thống kê, kiểm tra, báo cáo, ký
các chứng từ có liên quan, phân tích hoạt động kinh tế của công ty thông qua
báo cáo tài chính. Điều hành mọi hoạt động của nhân viên kế toán, chịu tránh
nhiệm của mọi khoản ghi trong bảng quyết toán và nộp đầy đủ, đúng hạn các

báo cáo tài chính theo quy định của nhà nước.
SVTH: Tống Thị Vui –Lớp 08KT1B 19
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Thủ quỹ
Chuyên đề báo cáo thực tập  Th.s Thái Thị Hoa
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tập hợp và tính già thành: có nhiệm vụ tổng
hợp tất cả các số liệu ở các bộ phận, đồng thời tập hợp tất cả các chi phí liên
quan để tính giá thành cho từng công trình, phân tích kiểm tra và báo cáo với kế
toán trưởng.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thực hiện các vấn đề liên quan đến tiền thanh toán
các khoản phải trả, phải nộp khác. Định kỳ báo cáo cho giám đốc về vấn đề thu,
chi của công ty, nợ phải trả và phải thu của khách hàng, phải trả CNV… Nói
chung là theo dõi thu, chi và đảm bảo tiền mặt tại quỹ của công ty.
3.Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
a. Sơ đồ hình thức kế toán.
Công ty áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ”theo quyết định
15/2006/QĐ/BTC ban hành ngày 20/03/2006.
Ghi chú:
: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối quý
: Quan hệ đối chiếu
b.Trình tự ghi sổ:
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán, kế toán ghi vào sổ chi tiết và
chứng từ ghi sổ.
Cuối quý căn cứ vào sổ chi tiết và chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào sổ tổng
hợp N-X-T và sổ cái. Đồng thời theo dỏi đối chiếu giữa sổ tổng hợp N-X-T và
sổ cái với nhau.
SVTH: Tống Thị Vui –Lớp 08KT1B 20

Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối
Sổ cái
Sổ tổng hợp N – X – T
Sổ chi tiết
Chuyên đề báo cáo thực tập  Th.s Thái Thị Hoa
VI.THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY
- Công ty có nhiều uy tín trong lĩnh vực kinh doanh và cung cấp dịch vụ
- Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ học hỏi tiếp thu nhanh, luôn tiếp cận với
những thông tin mới về các lĩnh vực hoạt động như cung cấp lắp đặt bảo hành
sữa chữa phân phối các thiết bị ngoại vi cho computer để giúp công ty nắm bắt
thông tin kịp thời, đi vào kinh doanh một cách thuận lợi
- Công ty có đội ngũ nhân viên kế toán lành nghề có nhiều kinh nghiệm và có
bộ phận quản lí tài chính
- Công ty có đội ngũ nhân viên kỹ thuật làm việc năng động
- Công ty còn có quan hệ mật thiết với cấp chính quyền địa phương và trung
ương.
- Công ty có quan hệ mật thiết với các nhà đầu tư nước ngoài tạo điều kiện
thuận lợi cho việc xuất – nhập khẩu các mặt hàng chất lượng cao.
B. THỰC TẾ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
1. Các loại nguyên vật liệu tại công ty và nguồn cung cấp nguyên vật liệu
Để tiến hành SXKD doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại vật liệu khác
nhau với khối lượng lớn, mẫu mã đa dạng, gọn nhẹ. Mỗi loại vật liệu có công
dụng kinh tế và tính năng lý hóa khác nhau. Chính vì vậy, để quản lý vật liệu
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải nhận biết được từng loại
VL,CCDC. Vì vậy phải tiến hành phân loại. Phân loại là việc sắp xếp các loại
vật liệu có cùng một tiêu thức nào đó vào một loại. đối với vật liệu căn cứ vào
nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình SXKD. Căn cứ vào yêu cầu
quản lý doanh nghiệp chia VL thành các loại sau:

. Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty. Bao
gồm các loại VL mà công ty đang sử dụng như: CPU, RAM, Màn Hình,
Mainboard, Home sound608…và mỗi loại được chia thành nhiều nhóm và có
tên gọi khác nhau.
. Nhiên liệu: Là loại VL khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho
các loại máy tính như dầu ,mỡ ,lót chuột, lau chùi vệ sinh
. Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc, thiết bị
mà công ty sử dụng bao gồm phụ tùng thay thế các loại máy móc như: HuynDai
201, Keyboard Genius…
. Phế liệu thu hồi: Bao gồm các đoạn thừa ,bỏ,thanh lý như dây cáp, máy
hư, cáp tín hiệu ……… không dùng được nữa.
2. Phương pháp xác định giá trị NVL – CCDC của công ty
2.1 Gíá nhập kho
Trị giá thực tế của
NVL-CCDC mua
ngoài nhập kho
=
Giá mua trên
hoá đơn
+
Chi phí thu mua(Chi phí
vận chuyển, lắp đặt, )
SVTH: Tống Thị Vui –Lớp 08KT1B 21
Chuyên đề báo cáo thực tập  Th.s Thái Thị Hoa
2.2 Giá xuất kho
Công ty TNHH MTV Thy Phương tính giá xuất kho theo phương pháp: Nhập
trước - xuất trước .
Theo phương pháp này khi công ty xuất kho thì đơn giá của vật liệu xuất được
tính theo đơn giá của vật liệu tồn kho đầu kỳ, sau đó đến đơn giá của lần nhập
trước, xong sau đó mới tính theo đơn giá lần nhập sau.

2.3 Phương pháp hạch toán vật liệu tồn kho
Ở công ty kế toán áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết vật
liệu, công cụ.
3. Chứng từ, sổ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán liên quan đến nhập xuất NVL và sử dụng vật liệu công cụ
gồm:
- Hoá đơn GTGT
- Biên bản kiểm kê vật tư
- Phiếu nhập kho
- Phiếu yêu cầu cấp vật tư
- Phiếu xuất
Để hạch toán NVL - CCDC kế toán sử dụngTK 152, 153
Sổ sách sử dụng
Từ các chứng từ kế toán, kế toán theo dõi và lập những sổ sách sau:
- Sổ chi tiết vật tư,công cụ
- Sổ tổng hợp N-X-T kho NVL,CCDC
- Sổ cái TK 152,153
- Bảng cân đối tài khoản.
4. Phương pháp kế toán nhập, xuất NVL,CCDC
4.1 Các tài khoản được sử dụng tại công ty
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ tài khoản kế toán cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Để phù hợp với quá trình hạch toán của công ty, công tác kế toán
vật liệu công cụ dụng cụ sử dụng những tài khoản sau: TK 152, TK153, TK133,
TK331, TK111, TK112, TK621, TK623, TK627, TK642, TK142. Ngoài ra công
ty còn mở them các TK cấp 2 để phản ánh chi tiết cho từng đối tượng cụ thể.
4.2 Phương pháp hạch toán
 Các trường hợp nhập,xuất kho NVL
Số liệu về nguyên vật liệu tồn kho cuối tháng 12 năm 2010 chính là số liệu
nguyên vật liệu tồn kho đầu quý 1 năm 2011.
SVTH: Tống Thị Vui –Lớp 08KT1B 22

Chuyên đề báo cáo thực tập  Th.s Thái Thị Hoa
Đơn vị: Công ty TNHH MTV THY PHƯƠNG
Bộ phận: Vật tư
BIÊN BẢN KIỂM KÊ VẬT TƯ TỒN KHO
Ban kiểm kê gồm:
Bà : Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Chức vụ: Giám đốc làm Trưởng ban
Ông: Phan Thanh Hữu Chức vụ: Kế toán trưởng làm Uỷ viên
Bà: Nguyễn Thị Hoa Chức vụ: Kế toán tổng hợp làm Uỷ viên
Đã kiểm kê kho có những vật liệu dưới đây:
STT TÊN VẬT

ĐV
T
ĐƠN GIÁ SỐ LƯỢNG THÀNH TIỀN
Tồn sổ
sách
Tồn
th. tế
Tồn sổ sách Tồn thực tế
1 Main board Cái 620.000 3 3 1.860.000 1.860.000
2 Ram Cái 570.000 4 4 2.280.000 2.280.000
3 CPU Cái 3.000.000 2 2 6.000.000 6.000.000
4 Màn Hình Cái 2.500.000 1 1 2.500.000 2.500.000
…… ……. …….
Cộng 50.860.000 50.860.000
Thời gian kiểm kê 16 giờ 30 phút ngày 31 tháng 12 năm 2010
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ kho Trưởng ban kiểm kê
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
SVTH: Tống Thị Vui –Lớp 08KT1B 23
Chuyên đề báo cáo thực tập  Th.s Thái Thị Hoa

Tình hình nhập – xuất nguyên vật liệu trong quý 1 năm 2011 như sau :
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG NT/2006B
Liên 2: Giao khách hàng 0046757
Ngày 04 tháng 01 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thảo Vân
Địa chỉ: 21 Lê Duẩn – Đà Nẵng
Số tài khoản:
Điện thoại: MST: 0400386728
Họ tên người mua hàng: Phan Thanh Hữu
Đơn vị: Công ty TNHH MTV Thy Phương
Địa chỉ: 27 Đào Duy Anh – Q.Thanh Khê - TP. Đà Nẵng
Số tài khoản:16955419
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0400676138
STT Tiền hàng hoá,
dịch vụ
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Main board Cái 3 620.000 1.860.000
2 Ram Cái 4 570.000 2.280.000
Cộng tiền hàng: 4.140.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 414.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 4.554.000
Số tiền viết bằng chữ:( Bốn triệu năm trăm năm mươi tư ngàn đồng chẵn).
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
SVTH: Tống Thị Vui –Lớp 08KT1B 24
Chuyên đề báo cáo thực tập  Th.s Thái Thị Hoa
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG NT/2006B
Liên 2: Giao khách hàng 0046757

Ngày 15 tháng 02 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Quang Phú
Địa chỉ: 25 Phan Thanh –TP. Đà Nẵng
Số tài khoản:
Điện thoại: MST: 0400386728
Họ tên người mua hàng: Phan Thanh Hữu
Đơn vị: Công ty TNHH MTV Thy Phương
Địa chỉ: 27 Đào Duy Anh – Q.Thanh Khê - TP. Đà Nẵng
Số tài khoản:16955419
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0400676138
STT Tiền hàng hoá,
dịch vụ
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Main board Cái 4 620.000 2.480.000
2 Ram Cái 5 570.000 2.850.000
Cộng tiền hàng: 5.330.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 533.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 5.863.000
Số tiền viết bằng chữ:( năm triệu tám trăm sáu mươi ba ngàn đồng chẵn).
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
SVTH: Tống Thị Vui –Lớp 08KT1B 25

×