Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

phân tích nội dung bảng cân đối kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.87 KB, 28 trang )



1

MỞ ĐẦU
Vốn là yếu tố quan trọng đối với sự hình thành, tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp. Tất cả những người có liên quan đến doanh nghiệp và
quan tâm đến doanh nghiệp đều muốn biết: Công ty đã sử dụng vốn như thế
nào? Cơ cấu tài sản có hợp lý không? Vốn của công ty đang tập trung vào loại
tài sản nào? Công ty đang sử dụng những nguồn nào để tài trợ cho các tài sản
của mình? Các nguồn vốn mà công ty sử dụng có phù hợp với cơ cấu tài sản
không? Bởi một cơ cấu tài chính an toàn và hợp lý sẽ giúp công ty giảm
thiểu được những rủi ro thanh khoản và sử dụng vốn một cách hiệu quả. Để
có thể nắm bắt thông tin và phân tích, đánh giá nhanh chóng khái quát về tình
hình sử dụng vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm giải đáp các thắc mắc
trên chúng ta sẽ sử dụng bảng cân đối kế toán.
Vậy bảng cân đối kế toán là gì? Tại sao bảng cân đối kế toán có thể giúp
chúng ta giải đáp các thắc mắc về cơ cấu tài chính nhanh chóng? Để nắm rõ
vấn đề này, Nhóm 5 đã thực hiện tìm hiểu, nghiên cứu đề tài “Bảng cân đối
kế toán”. Bố cục đề tài gồm 2 phần:
1. Khái quát chung về bảng cân đối kế toán
2. Nội dung chính của bảng cân đối kế toán




2

1. Khái quát chung về bảng cân đối kế toán
1.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS), bảng cân đối kế toán là một báo


cáo tài chính phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Theo quan điểm của Việt Nam hiện nay, bảng cân đối kế toán là một báo
cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn
hình thành các tài sản đó tại một thời điểm nhất định. Thời điểm quy định là
ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.
1.2. Đặc điểm
Bảng cân đối kế toán có những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Bảng cân đối kế toán được xác định trên cơ sở số dư của các tài khoản
tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại thời điểm cuối kỳ kế toán.
- Cung cấp số liệu thời điểm về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, do
vậy có thể xem bảng cân đối kế toán là một tấm ảnh chụp về cơ cấu tài chính
của doanh nghiệp.
- Theo chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp phải lập và gửi bảng
cân đối kế toán cho các cơ quan hữu trách hàng quý và hàng năm.
1.3. Vai trò
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính quan trọng, bởi nó là tài liệu
để nghiên cứu, đánh giá tổng quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, trình độ sử dụng vốn ở một thời điểm nhất định. Đồng thời bảng
cân đối kế toán còn thể hiện triển vọng kinh tế tài chính của đơn vị.
1.4. Kết cấu và nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán
1.4.1. Kết cấu
Kết cấu của Bảng cân đối kế toán rất đa dạng về hình thức: Bảng có thể
được kết cấu theo kiểu 1 bên (kiểu kết cấu dọc) hoặc 2 bên (kiểu kết cấu
ngang). Ví dụ bảng 4a và 4b dưới đây sẽ lần lượt mô tả mẫu kết cấu của bảng
cân đối kế toán.



3


Bảng 4a: Kiểu kết cấu dọc
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đơn vị tính:
CHỈ TIÊU
Tiền
Tài sản

I. Tài sản ngắn hạn
… … …
II. Tài sản dài hạn
… …

Tổng tài sản

Nguồn vốn

I. Nợ phải trả
… … …
II. Vốn chủ sở hữu
… … …

Tổng nguồn vốn


Bảng 4b: Kiểu kết cấu ngang
BẢNG CÂN ĐỐI KỂ TOÁN
Đơn vị tính:
TÀI SẢN
TIỀN
NGUỒN VỐN

TIỀN
I. Tài sản ngắn hạn
… … …
II. Tài sản dài hạn
… … …

I. Nợ phải trả
… … …
II. Vốn chủ sở hữu
… … …

Tổng tài sản

Tổng nguồn vốn



4

Dù kết cấu theo cách nào, nội dung của Bảng cân đối kế toán cũng bao
gồm hai phần:
- Tài sản: Phản ánh vốn theo hình thái tài sản.
- Nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các loại vốn – Nguồn của
tài sản. Tỷ lệ và kết cấu của từng nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn hiện có
phản ánh tính chất hoạt động và thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Kết cấu của bảng cân đối kế toán khái quát được trình bày gồm những
yếu tố cơ bản sau:
Bảng 4.1: Kết cấu bảng cân đối kế toán
Tài sản
Nguồn vốn

A. Tài sản ngắn hạn
A. Nợ phải trả
1. Tiền
I. Nợ ngắn hạn
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn
1. Nợ vay ngắn hạn
3. Các khoản phải thu
2. Các khoản phải trả
4. Tồn kho
II. Nợ dài hạn
5. Tài sản ngắn hạn khác
1. Nợ vay dài hạn

2. Các khoản phải trả
B. Tài sản dài hạn
B. Vốn chủ sở hữu
1. Các khoản phải thu dài hạn
1. Nguồn vốn kinh doanh
2. Tài sản cố định
2. Các quỹ doanh nghiệp
3. Bất động sản đầu tư
3. Lợi nhuận chưa phân phối
4. Đầu tư tài chính dài hạn

5. Tài sản dài hạn khác

Tổng tài sản
Tổng nguồn vốn

1.4.2. Nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán

Để lập được bảng cân đối kế toán cần phải căn cứ vào số liệu của rất
nhiều tài khoản và phải luôn luôn đảm các nguyên tắc sau:


5

- Nguyên tắc cân bằng:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Tức: Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
- Tài sản thường được sắp xếp theo tính luân chuyển của tài sản, tức tài
sản nào có tính thanh khoản cao sẽ được báo cáo trước.
- Nguồn vốn nào đến hạn trước sẽ được báo cáo trước và cuối cùng là
nguồn vốn chủ sở hữu.
Bảng 4c dưới đây sẽ làm rõ nguyên tắc nêu trên.
Bảng 4c: Bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần FPT (2013)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tài sản
Tiền
Nguồn vốn
Tiền
A. Tài sản ngắn hạn
1.983.426
A. Nợ phải trả
502.229
1. Tiền mặt
700.135
I. Nợ ngắn hạn
500.411
2. Đầu tư TC ngắn hạn
412.665

1. Nợ vay ngắn hạn
241.472
3. Các khoản phải thu
833.505
2. Các khoản phải trả
258.939
4. Hàng tồn kho
399
II. Nợ dài hạn
1.818
5. Tài sản ngắn hạn khác
36.722
1. Nợ vay dài hạn
0


2. Các khoản phải trả
1.818
B. Tài sản dài hạn
2.777.013
B. Vốn chủ sở hữu
4.258.210
1. Khoản phải thu dài hạn
0
1. Vốn của chủ sở hữu
2.738.488
2. Tài sản cố định
219.233
2. Thặng dư vốn cổ phần
49.941

3. Bất động sản đầu tư
0
3. Quỹ dự trữ
87.203
4. Đầu tư TC dài hạn
2.556.826
4. Quỹ đầu tư phát triển
103
5. Tài sản dài hạn khác
954
5. Lợi nhuận chưa phân phối
1.383.269


6. Cổ phiếu quỹ
(794)
Tổng tài sản
4.760.439
Tổng nguồn vốn
4.760.439
Nguồn:


6

Nhìn vào bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần FPT (2013), chúng
ta dễ nhận ra:
- Bảng cân đối kế toán đã đảm bảo được nguyên tắc cân bằng theo
phương trình kế toán như sau:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn

1.983.426 + 2.777.013 = 502.229+ 4.258.210 = 4.760.439 triệu đồng
- Tài sản được xếp theo thứ tự thanh khoản giảm dần: trước hết là tài
sản ngắn hạn – có tính lưu động (tiền mặt, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải
thu, hàng tồn kho…); sau đó mới đến tài sản dài hạn.
- Nguồn vốn vay nợ được sắp xếp trước vì có thời hạn đáo hạn, sau đó
mới đến nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn vốn tự có).
2. Nội dung chính của Bảng cân đối kế toán
2.1. Phần tài sản
Phản ánh giá trị kế toán toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm lập báo cáo và được chia thành hai loại: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn.
2.1.1. Tài sản ngắn hạn (Tài sản lưu động – Current Asset)
Trên bảng cân đối kế toán hiện nay, tài sản ngắn hạn là những tài sản có
thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển dưới một năm hoặc dưới một chu kỳ
kinh doanh nếu doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh trên 12 tháng. Tài sản
ngắn hạn bao gồm năm yếu tố chủ yếu được sắp xếp theo thứ tự tính thanh
khoản giảm dần: (1) tiền và các khoản tương đương tiền; (2) đầu tư tài chính
ngắn hạn; (3) các khoản phải thu; (4) tồn kho; (5) tài sản ngắn hạn khác. Cụ
thể như sau:
(1) Tiền và các khoản tương đương tiền: phản ánh toàn bộ số tiền
hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, bao gồm:
1. Tiền mặt tại quỹ.
2. Tiền gửi ngân hàng.
3. Tiền đang chuyển.


7

4. Các khoản tương đương tiền: các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3
tháng (như: tín phiếu kho Bạc, kỳ phiếu ngân hàng…).

Đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất. Do vậy, số dư tiền và
các khoản tương đương tiền càng lớn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp
càng cao. Tuy nhiên nếu dự trữ tiền mặt quá lớn có thể sẽ làm giảm khả năng
sinh lời của vốn do tiền mặt là tài sản có khả năng sinh lời thấp, không sinh
lời, thậm chí sinh lời âm khi nền kinh tế có mức lạm phát cao.
Ví dụ 1: Số liệu tồn tiền mặt đầu năm N của một doanh nghiệp là 100
triệu đồng.
+ Nếu doanh nghiệp cất giữ số tiền mặt đó trong két sắt của công ty thì
đến cuối năm thì số tiền 100 triệu đồng vẫn giữ nguyên.
+ Tuy nhiên nếu đầu năm, doanh nghiệp dùng 100 triệu ấy gửi vào
Ngân hàng với lãi suất 12%/năm thì số tiền cuối năm doanh nghiệp nhận lại
cả gốc và lãi là 112 triệu đồng. Như vậy, từ 100 triệu đồng ban đầu, sau 1 năm
đã tạo ra 12 triệu tiền lãi.
+ Từ đó ta có thể thấy, nếu nắm giữ tiền mặt mà không dùng để đầu tư
thì khả năng sinh lời của đồng tiền là 0%, thậm chí đồng tiền còn bị mất giá
do mức lạm phát tăng theo thời gian (mức sinh lời âm).
Để có thể đánh giá việc số dư tiền mặt nhiều hay ít là tốt hay không tốt,
thì cần phải xét nhiều khía cạnh. Số dư tiền mặt lớn có thể là do doanh nghiệp
đang có kế hoạch tập trung tiền để chuẩn bị đầu tư mua sắm vật tư, tài sản…
hay số dư ít là do doanh nghiệp vừa đầu tư vào một số lĩnh vực kinh doanh.
Việc đưa ra quyết định nên dự trữ tiền mặt nhiều hay ít, trong thời gian
dài hay ngắn là phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh và tình hình hoạt động
của doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể. Nếu doanh nghiệp đang trong
giai đoạn thanh toán nhiều khoản nợ đến hạn thì nên giữ nhiều tiền mặt để
không làm giảm khả năng thanh khoản. Nếu trong thời gian hoạt động bình
thường thì doanh nghiệp nên dùng tiền mặt để đầu tư nhằm tạo ra lợi nhuận
cho doanh nghiệp, tăng tỷ suất sinh lời của đồng vốn.


8


(2) Đầu tư tài chính ngắn hạn: là giá trị của các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn có thời gian đầu tư dưới 1 năm, không bao gồm các khoản
đầu tư có thời gian dưới 3 tháng và ít rủi ro đã được coi là các khoản tương
đương tiền, bao gồm:
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn: chứng khoán mua vào bán ra (cổ
phiếu, trái phiếu) để kiếm lời.
2. Đầu tư ngắn hạn khác.
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn.
(3) Các khoản phải thu: là những khoản mà khách hàng và các bên
liên quan đang nợ doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo có thời hạn trả dưới
một năm, hoặc trong chu kỳ kinh doanh bao gồm:
1. Phải thu của khách hàng.
2. Trả trước cho người bán.
3. Phải thu nội bộ.
4. Phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng.
5. Các khoản phải thu khác.
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
Về nguyên tắc, quy mô các khoản phải thu càng nhỏ thì càng tốt. Vì khi
các khoản phải thu (đặc biệt là khoản mục bán chịu – phải thu khách hàng)
tăng sẽ tạo ra các bất lợi cho doanh nghiệp như: tăng nhu cầu vốn lưu động,
kéo theo sự tăng lên của chi phí tài chính, chi phí đòi nợ tăng, doanh nghiệp
có thể chịu tổn thất do khách hàng không trả được nợ. Tuy nhiên, trong nền
kinh tế thị trường, bán chịu cũng được xem là chính sách khuyến mãi, khách
hàng chưa có tiền vẫn có thể mua sản phẩm của doanh nghiệp. Nhờ đó, doanh
nghiệp có thể mở rộng thị trường, tăng doanh số, củng cố mối quan hệ lâu dài
với khách hàng. Do đó, khi quan sát thấy chỉ tiêu “Các khoản phải thu” tăng,
quy mô lớn thì chưa nên kết luận rằng đây là dấu hiệu xấu bởi nguyên nhân
có thể là do loại hình kinh doanh, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, cụ
thể:



9

 Phương thức tiêu thụ (bán lẻ, bán buôn): Nếu doanh nghiệp áp dụng
phương thức bán lẻ là chủ yếu thì số nợ phải thu sẽ thấp do hàng bán ra
thường được thu tiền ngay; ngược lại, với doanh nghiệp áp dụng phương thức
bán buôn là chủ yếu thì tỷ trọng nợ phải thu sẽ cao do đặc trưng của phương
thức tiêu thụ này là thanh toán chậm.
 Chính sách tín dụng bán hàng: Nếu doanh nghiệp áp dụng chính sách
tín dụng bán hàng dài hạn thì số nợ phải thu chắc chắn sẽ lớn hơn số nợ phải
thu trong thời kỳ áp dụng chính sách bán hàng ngắn hạn. Do chính sách tín
dụng bán hàng có quan hệ chặt chẽ với lượng hàng hóa tiêu thụ và được coi
như một biện pháp để kích thích tiêu thụ nên khi xem xét số nợ phải thu phát
sinh, cần liên hệ với lượng hàng hóa tiêu thụ để đánh giá.
 Chính sách chiết khấu thanh toán: có quan hệ trực tiếp với số nợ phải
thu. Bởi vậy, nếu chính sách chiết khấu không hợp lý, người mua sẽ luôn cố
gắng kéo dài thời gian chiếm dụng vốn của người bán thay vì trả tiền trước
thời hạn quy định để được hưởng chiết khấu.
Nếu xảy ra trường hợp khả năng quản lý nợ của doanh nghiệp yếu kém
làm phát sinh các khoản “nợ xấu” (nợ khó đòi, nợ quá hạn) trong kỳ thì để
giảm bớt rủi ro có thể xảy ra, doanh nghiệp cần có các biện pháp thích hợp
như: bán các khoản nợ cho công ty mua bán nợ, ngừng cung cấp hàng hóa
cho khách hàng này hay nhờ sự can thiệp của pháp luật để thu hồi nợ. Đồng
thời, để tránh tình trạng nợ đọng thêm, doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ càng
năng lực tài chính của khách hàng và tình hình thanh toán của khách hàng
trước khi đặt quan hệ làm ăn.
(4) Hàng tồn kho: phản ánh giá vốn của nguyên vật liệu, công cụ,
dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm và hàng hóa đang được tồn trữ trong
kho của doanh nghiệp cũng như tại các đại lý của doanh nghiệp dưới hình

thức hàng gửi bán tại thời điểm báo cáo bao gồm:
1. Hàng mua đang đi trên đường.
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho.


10

3. Công cụ, dụng cụ trong kho.
4. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
5. Thành phẩm tồn kho.
6. Hàng hóa tồn kho.
7. Hàng gửi đi bán.
8. Hàng hóa kho bảo thuế.
9. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Đây là bộ phận tài sản ngắn hạn quan trọng nhất của doanh nghiệp, cần
phải luân chuyển nhanh và thường xuyên đổi mới; là dấu hiệu cảnh báo sớm
về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục, không bị
gián đoạn, đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được lượng hàng tồn kho dự
trữ hợp lý. Lượng hàng tồn kho dự trữ hợp lý là lượng dự trữ vừa đáp ứng
được nhu cầu kinh doanh liên tục, vừa không gia tăng chi phí tồn kho gây ứ
đọng vốn. Lượng dự trữ hợp lý phụ thuộc vào nhiều nhân tố, trong đó chủ yếu
phụ thuộc vào quy mô sản xuất, tiêu thụ (lượng vật tư tiêu dùng hay hàng hóa
tiêu thụ bình quân một ngày đêm), mức độ chuyên môn hóa, hệ thống cung
cấp, tình hình tài chính của doanh nghiệp và vào các nguyên nhân khác (tính
thời vụ, định mức tiêu hao vật tư, thuộc tính tự nhiên của vật tư hàng hóa,
việc đảm bảo các phương tiện vận chuyển cũng như khả năng cung cấp của
người bán).
Khi xem xét tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản để đưa ra kết luận
hàng tồn kho tăng, quy mô lớn hay nhỏ là tốt hay xấu cần liên hệ với các yếu

tố sau:
- Chính sách dự trữ, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của doanh
nghiệp: Chẳng hạn, trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, tỷ trọng
hàng tồn kho thường lớn do đối tượng kinh doanh của doanh nghiệp này là
hàng hóa; ngược lại, trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ (khách sạn,
du lịch, giải trí, …) tỷ trọng hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng thấp.


11

- Tính thời vụ của kinh doanh: Đối với các doanh nghiệp sản xuất - kinh
doanh mang tính thời vụ, vào những thời điểm nhất định trong năm, tỷ trọng
hàng tồn kho thường rất cao do yêu cầu dự trữ thời vụ; ngược lại, vào những
thời điểm khác, lượng hàng tồn kho lại rất thấp. Chẳng hạn: doanh nghiệp sản
xuất thực phẩm để bán trước tết; doanh nghiệp sản xuất dụng cụ học tập
chuẩn bị cho năm học mới…
- Chu kỳ sống của sản phẩm hàng hóa: Khi sản phẩm hàng hóa đang ở
giai đoạn tăng trưởng, lượng dự trữ hàng tồn kho thường cao để đáp ứng nhu
cầu chiếm lĩnh thị trường; còn khi sản phẩm hàng hóa ở vào giai đoạn suy
thoái thì lượng hàng hóa tồn kho thường được giảm xuống ở mức thấp nhất để
tránh rủi ro.
- Hàng tồn kho kém phẩm chất, lỗi thời…
Một doanh nghiệp có hệ thống cung cấp tốt sẽ giảm được lượng hàng
tồn kho mà không ảnh hưởng đến tính liên tục của quá trình kinh doanh. Hệ
thống cung cấp được xem là tiên tiến hiện nay được áp dụng là hệ thống cung
cấp kịp thời. Theo hệ thống này, mọi nhu cầu về vật tư, hàng hóa phục vụ cho
sản xuất – kinh doanh trong kỳ đều được doanh nghiệp lập kế hoạch và ký
hợp đồng với các nhà cung cấp hết sức chi tiết. Vì thế, doanh nghiệp không
cần phải dự trữ hàng tồn kho, khi sử dụng đến đâu, các nhà cung cấp sẽ phục
vụ tới đó. Nhờ vậy, doanh nghiệp không những tiết kiệm được vốn trong khâu

dự trữ mà còn tiết kiệm được các chi phí liên quan đến kho bảo quản, bảo vệ,
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả kinh doanh nói
chung.
(5) Tài sản ngắn hạn khác:
1. Tạm ứng
2. Chi phí trả trước
3. Chi phí chờ kết chuyển
4. Tài sản thiếu hụt chờ xử lý
5. Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn


12

Đây là giá trị những tài sản chưa thu hồi, kết dư tại thời điểm báo cáo
và phần lớn trong đó công ty sẽ không thể thu hồi lại được khi công ty bị
thanh lý (chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển).
2.1.2. Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn là những tài sản có thời gian luân chuyển trên 1 năm,
hoặc trên một chu kỳ kinh doanh (đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh
trên 12 tháng). Tài sản dài hạn chủ yếu bao gồm: (1) các khoản phải thu dài
hạn; (2) tài sản cố định; (3) bất động sản đầu tư; (4) các khoản tài sản tài
chính dài hạn; (5) các tài sản dài hạn khác.
(1) Các khoản phải thu dài hạn: là các khoản phải thu có thời hạn thu
hồi hoặc thanh toán trên một năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh, bao gồm:
1. Các khoản phải thu dài hạn khách hàng.
2. Phải thu nội bộ dài hạn.
3. Phải thu dài hạn khác.
(2) Tài sản cố định: là những phương tiện sản xuất chủ yếu có ảnh
hưởng quyết định tới năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Theo thông tư số 45/2013/TT - BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính

về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
(TSCĐ) thì một tài sản sẽ được xem là TSCĐ nếu thỏa mãn đồng thời cả ba
tiêu chuẩn dưới đây:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó.
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Tài sản cố định bao gồm:
1. Tài sản cố định hữu hình.
- Nguyên giá.
- Giá trị hao mòn lũy kế.


13

2. Tài sản cố định thuê tài chính.
- Nguyên giá.
- Giá trị hao mòn lũy kế.
3. Tài sản cố định vô hình.
- Nguyên giá.
- Giá trị hao mòn lũy kế.
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc đầu tư đổi mới tài sản cố
định là một trong các yếu tố quyết định tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Bởi nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất hiện đại, mức
độ tự động hóa cao sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra được sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ chất lượng tốt mà chi phí nhân công và chi phí nguyên vật liệu được
cắt giảm hơn; từ đó làm giảm bớt chi phí tạo ra hàng hóa, dịch vụ, dẫn đến tạo
điều kiện đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, làm tăng doanh

thu. Kết quả tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường cho doanh nghiệp. Xét trên
góc độ này, đầu tư đổi mới tài sản cố định kịp thời, hợp lý trở thành vấn đề
sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
Ngoài ra, xét trên góc độ tài chính doanh nghiệp, việc đầu tư đổi mới
tài sản cố định là một nhân tố quan trọng để giảm chi phí như: Chi phí sửa
chữa lớn tài sản cố định, hạ thấp hao phí năng lượng, giảm chi phí biến đổi để
tạo ra sản phẩm và là biện pháp rất quan trọng để hạn chế hao mòn vô hình
trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển nhanh, mạnh như hiện
nay.
Tuy nhiên, bên cạnh các lợi ích do đầu tư tài sản cố định mang lại thì
nó cũng tạo ra các bất lợi sau:
- Làm tăng mức rủi ro do khấu hao làm tăng tổng định phí.
- Tổng vốn đầu tư lớn, nếu tài sản không được khai thác và sử dụng có
hiệu quả thì khả năng sinh lời của vốn sẽ sụt giảm.


14

(3) Bất động sản đầu tư: phản ánh giá trị các bất động sản thuộc sở
hữu của doanh nghiệp nhưng không dùng cho hoạt động kinh doanh chính mà
dùng để cho thuê, hoặc để bán.
Theo Chuẩn mực số 05 Bất động sản đầu tư, Quyết định số
234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003, bất động sản bao gồm: Quyền sử dụng
đất, nhà hoặc một phần của nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu
hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục
đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để:
- Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
- Các mục đích quản lý.
- Bán trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường.
Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng

thời hai điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
- Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng
tin cậy, bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp như: phí dịch vụ tư
vấn pháp luật liên quan, thuế trước bạ và các chi phí giao dịch liên quan khác.
(4) Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: phản ánh giá trị của các
khoản đầu tư tài chính có thời hạn thu hồi trên một năm, bao gồm:
1. Đầu tư vào công ty con.
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh: bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
3. Đầu tư dài hạn khác.
4. Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán dài hạn: phản ánh giá trị các
khoản đầu tư cho việc mua bán các cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên một
năm và có thể bán ra bất cứ lúc nào với mục đích kiếm lợi nhuận.
(5) Tài sản dài hạn khác: bao gồm các khoản chi phí có thời gian
phân bổ trên một năm hoặc các khoản tiền chi ra mà thời gian thu hồi về trên
một năm:
1. Chi phí trả trước dài hạn.


15

2. Tài sản thuế thu nhập hoàn lại.
3. Tài sản dài hạn khác.
2.1.3. Sự khác biệt giữa Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn
Bảng 4.2: Sự khác biệt giữa Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn
Đặc điểm
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Thời gian luân chuyển
- Dưới 1 năm

- Hoặc trong một chu kỳ
kinh doanh
- Trên 1 năm
- Hoặc trên một chu kỳ
kinh doanh
Tính thanh khoản
Cao
Thấp
Nguồn vốn tài trợ
Ngắn hạn và dài hạn
Nguồn vốn dài hạn

2.2. NGUỒN VỐN
Nguồn vốn thể hiện toàn bộ nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các loại nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán
được sắp xếp theo thứ tự tính ổn định tăng dần.
Doanh nghiệp có thể huy động nhiều nguồn vốn khác nhau, căn cứ vào
quyền sở hữu có thể chia nguồn vốn thành 2 loại là nợ phải trả và nguồn vốn
chủ sở hữu, mỗi loại có những đặc điểm, ưu điểm và nhược điểm khác nhau.
2.2.1. Nợ phải trả
Nợ phải trả là các nguồn vốn hình thành do vay mượn, mua chịu hàng
hóa của nhà cung cấp, các khoản nợ tích lũy, nợ thuế với Nhà nước, lương và
bảo hiểm xã hội chưa thanh toán cho người lao động.
Đây là nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp mang tính chất tạm thời, doanh
nghiệp chỉ có thể sử dụng trong thời gian ngắn nhưng vì nó có ưu điểm nổi
bật là doanh nghiệp không phải trả chi phí sử dụng vốn hoặc trả chi phí thấp,
đòn bẩy tài chính luôn dương, nên trong thực tế doanh nghiệp cố gắng triệt để
tận dụng nguồn vốn này trong giới hạn cho phép nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn mà vẫn đảm bảo kỷ luật thanh toán và giữ được uy tín với nhà cung
cấp.



16

Cũng giống như tài sản, nợ của doanh nghiệp được chia làm 2 phần: (a)
nợ ngắn hạn và (b) nợ dài hạn.
a. Nợ ngắn hạn: là khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả
trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường, bao gồm
các khoản:
1. Vay ngắn hạn.
2. Khoản nợ dài hạn đến hạn trả.
3. Các khoản tiền phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận
thầu.
4. Người mua ứng trước tiền hàng.
5. Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.
6. Tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng phải trả cho người lao động.
7. Các khoản chi phí phải trả.
8. Các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
9. Các khoản phải trả ngắn hạn khác.
Các khoản nợ này thường được thanh toán bằng khoản tiền thu được do
quá trình luân chuyển hàng hóa tạo ra. Khi qui mô hoạt động của doanh
nghiệp tăng, một số khoản nợ sẽ tự động tăng theo, doanh nghiệp sẽ được
mua chịu nhiều hơn, mức chiếm dụng lương và thuế phải nộp cũng cao hơn.
Nếu chia nợ ngắn hạn theo chi phí sử dụng vốn thì ta có 2 nguồn tài trợ
ngắn hạn khác nhau: nợ ngắn hạn không tốn chi phí vốn và nợ ngắn hạn tốn
chi phí vốn.
Các khoản phải trả, phải nộp như: thuế phải nộp Nhà nước nhưng chưa
nộp do doanh nghiệp phải chờ được duyệt quyết toán, các khoản phải trả cho
công nhân viên nhưng chưa đến hạn, tiền đặt cọc trước của khách hàng,… là
những hình thức tài trợ miễn phí bởi lẽ doanh nghiệp có thể sử dụng tiền mà

không phải trả lãi cho đến ngày thanh toán. Tuy nhiên phạm vi ứng dụng của
nguồn vốn này có giới hạn vì để có thể trì hoãn nộp thuế thì doanh nghiệp


17

phải thực sự ở trong tình trạng tài chính cực kỳ khó khăn hoặc nếu doanh
nghiệp chậm trả lương sẽ làm giảm tinh thần làm việc của người lao động.
Vay ngắn hạn, tín dụng thương mại là những hình thức vay mượn ngắn
hạn chịu chi phí sử dụng nợ của doanh nghiệp. Lãi suất vay ngắn hạn phụ
thuộc vào sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp với ngân hàng. Còn lãi suất của
tín dụng thương mại phụ thuộc vào nhà cung cấp. Các doanh nghiệp có thể sử
dụng tín dụng thương mại thông qua phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
của nhà cung cấp để có hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh. Đây là nguồn tài trợ vốn ngắn hạn quan trọng của doanh
nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thương mại. Tín dụng thương
mại rất linh động về thời hạn thanh toán cũng như các điều kiện chiết khấu
hay quy mô tài trợ. Chi phí sử dụng tín dụng thương mại được xác định như
sau:
Chi phí
TDTM
CK
=
Tỷ lệ chiết khấu
1 – tỷ lệ chiết khấu
x
360
Số ngày mua chịu –Thời gian được hưởng
Ví dụ 2: Một giao dịch tín dụng thương mại 100 triệu đồng quy định
hình thức thanh toán “3/10 net 45”.

Theo hình thức thanh toán “3/10 net 45”, ta có:
Tỷ lệ chiết khấu là 3%
Số ngày được phép mua chịu là 45 ngày
Thời gian được hưởng chiết khấu là 10 ngày
Do đó, chi phí vốn nếu doanh nghiệp sử dụng tín dụng thương mại là:
3%
x
360
=
31,81% /năm
1 – 3%
45 – 10
Trong trường hợp này, nếu doanh nghiệp trả tiền trong vòng 10 ngày
đầu tiên sẽ không phải trả lãi. Bắt đầu từ ngày thứ 11 trở đi thi doanh ngiệp sẽ
phải trả lãi với lãi suất 31,81% / năm.
b. Nợ dài hạn


18

Nợ dài hạn là các khoản nợ có thời hạn thanh toán hơn 1 năm. Tức là
trong vòng một năm tới, doanh nghiệp chưa có nghĩa vụ phải thanh toán các
khoản nợ này. Do đó, nợ dài hạn là nguồn vốn ổn định. Sự tăng lên của nguồn
vốn này giúp cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp ổn định nhưng lãi suất
các khoản vay dài hạn thường cao hơn các khoản vay ngắn hạn nên chi phí sử
dụng nợ cao hơn.
Để huy động nợ dài hạn công ty có thể thực hiện qua hai kênh: vay vốn
dài hạn ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu. Tùy thuộc theo định hướng phát
triển thị trường vốn của mỗi quốc gia, công ty sẽ thích sử dụng nợ vay ngân
hàng hơn hay vay từ thị trường vốn hơn. Ở Việt Nam, thị trường vốn đã có

những bước phát nhất định tuy nhiên việc huy động vốn trên thị trường này
vẫn còn khiêm tốn.
Nợ dài hạn gồm các khoản:
1. Vay dài hạn cho đầu tư phát triển.
2. Nợ dài hạn phải trả.
3. Trái phiếu phát hành.
4. Các khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn.
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
6. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
7. Dự phòng phải trả.
c. Ưu điểm và nhược điểm của nợ phải trả
- Ưu điểm
 Lãi suất thấp và đã được thỏa thuận cố định từ trước giúp cho
doanh nghiệp lập kế hoạch tài chính ổn định.
 Chi phí trả lãi vay được tính trừ vào lợi nhuận trước khi tính thuế,
làm tăng giá trị của doanh nghiệp (lá chắn thuế).
 Chủ nợ chỉ có quyền nhận lãi định kỳ và vốn khi đến hạn nhưng
không có quyền tham gia kiểm soát công ty.


19

 Chủ nợ của doanh nghiệp không được hưởng khoản chia lợi nhuận
của công ty. Điều họ mong đợi chính là doanh nghiệp sẽ thanh toán khoản
vay đúng hạn. Do vậy doanh nghiệp cần thận trọng hơn trong việc đưa ra các
quyết định quan trọng.
- Nhược điểm
 Vốn vay làm tăng hệ số nợ, khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp trong tương lai bị giới hạn.
 Chủ doanh nghiệp sẽ phải chịu nhiều trách nhiệm về các khoản nợ.

Phần lớn các tổ chức tài chính yêu cầu chủ doanh nghiệp phải thế chấp tài sản
doanh nghiệp hoặc tài sản riêng cho các khoản vay cho doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp không có khả năng thanh toán khoản vay coi như chủ doanh
nghiệp mất toàn bộ tài sản riêng đã thế chấp.
 Doanh nghiệp huy động vốn vay càng nhiều thì càng làm tăng gánh
nặng tài chính – gánh nặng trả lãi và trả gốc khi đến hạn.
 Nếu doanh nghiệp không thanh toán khoản vay, khoản nợ của thẻ
tín dụng đúng hạn, mức tín nhiệm của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng. Điều đó
sẽ khiến doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn khi vay vốn trong tương lai,
hoặc có thể không được phép vay vốn.
2.2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu
a. Khái niệm
Nguồn vốn chủ sở hữu (VCSH) là số vốn của các chủ sỡ hữu, các
nhà đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết và thông qua đó doanh nghiệp không
phải cam kết thanh toán. Do vậy VCSH không phải là một khoản nợ.
VCSH thể hiện tiềm lực tài chính của doanh nghiệp, niềm tin của chủ
sở hữu (CSH) vào triển vọng phát triển và khả năng sinh lời của số vốn đã
đầu tư. Đối với các chủ nợ, VCSH được xem là sự đảm bảo gián tiếp cho các
khoản họ đã cho doanh nghiệp vay. Do vậy, sự tăng trưởng của VCSH thường
được đánh giá tốt. VCSH bao gồm các khoản vốn góp trực tiếp của CSH, lợi


20

nhuận giữ lại và các khoản lợi nhuận chưa phân phối, các quỹ của doanh
nghiệp được hình thành từ lợi nhuận sau thuế.
b. Nguồn hình thành
Tùy theo loại hình doanh nghiệp (nhà nước, tư nhân) VCSH được
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên, có thể quy nguồn hình thành
từ các nguồn chính sau:

b1. Nguồn vốn kinh doanh: được hình thành từ 3 nguồn, đó là (1)
vốn đầu tư của CSH; (2) thặng dư vốn cổ phần; (3) vốn khác của CSH.
(1) Vốn đầu tư của CSH: Là số vốn do CSH doanh nghiệp góp lúc
thành lập hay bổ sung trong quá trình hoạt động. Vốn đầu tư của CSH phản
ánh vốn thực góp của các CSH căn cứ theo vốn điều lệ mà công ty đã đăng
ký. Khi nói đến nguồn VCSH của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét
hình thức sở hữu của doanh nghiệp đó. Vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính
chất và hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp.
 Đối với doanh nghiệp có vốn cổ phần Nhà nước: vốn góp ban đầu
chính là vốn đầu tư của Nhà nước, chủ sở hữu doanh nghiệp Nhà nước là Nhà
nước.
 Đối với công ty cổ phần: vốn góp của các cổ đông đóng góp là các
yếu tố quyết định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một CSH của công ty
và chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phần mà họ nắm giữ. VCSH được
phản ánh theo mệnh giá, phần chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu khi phát hành
với mệnh giá cổ phiếu được phản ánh vào mục thặng dư vốn cổ phần.
 Trong các loại hình doanh nghiệp khác như công ty TNHH, công
ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: các nguồn vốn cũng tương tự như trên,
tức là vốn có thể do chủ nhân bỏ ra, do các bên tham gia, các đối tác góp…
(2) Thặng dư vốn cổ phần: là khoản chênh lệch giữa giá bán cổ
phiếu khi phát hành với mệnh giá cổ phiếu.


21

Thặng dư
vốn cổ
phần
= (
Giá phát hành

cổ phần
-
Mệnh giá )
x
Số lượng cổ
phần phát
hành
Thặng dư vốn cổ phần thay đổi khi công ty có các khoản chênh lệch
giá trong quá trình mua bán cổ phiếu. Thặng dư vốn cổ phần có thể chuyển
lên vốn đầu tư của CSH khi công ty thực hiện tách cổ phiếu và tăng vốn điều
lệ.
Ví dụ 3: Công ty cổ phần A phát hành 100.000 cổ phiếu với giá
100.000đ/ cổ phiếu, dự kiến huy động 10 tỷ. Nhưng do nhu cầu cao của thị
trường, công ty A quyết định bán 150.000đ/ cổ phiếu, khi bán hết số cổ phiếu
trên, công ty A thu về 15 tỷ. Như vậy, phần thặng dư vốn cổ phần của công ty
A sẽ là 5 tỷ.
Đối với số phần thặng dư vốn cổ phần trên, pháp luật cho phép
doanh nghiệp có thể kết chuyển để bổ sung vốn Điều lệ của công ty theo
Thông tư 19 năm 2003 của Bộ Tài chính. Và cũng tại Thông tư này, quy định
trong khi phát sinh khoản chênh lệch của việc bán cổ phiếu vì những mục
đích khác nhau, việc kết chuyển thặng dư vốn để bổ sung vốn đều lệ của công
ty cổ phần cũng có những điều kiện khác nhau cần tuân thủ.
Khoản chênh lệch tăng khi phát hành cổ phiếu quỹ - cổ phiếu được
công ty cổ phần phát hành đồng thời được chính công ty phát hành mua lại
bằng nguồn vốn hợp pháp. Công ty được hoàn toàn sử dụng phần thặng dư để
tăng vốn điều lệ trong 2 trường hợp sau:
 Có khoản chênh lệch tăng giữa giá bán và giá vốn mua vào khi số
cổ phiếu quỹ đã được mua hết.
 Có khoản chênh lệch tăng khi giá trị số cổ phiếu quỹ đã được
mua có giá trị thặng dư cao hơn tổng giá vốn cổ phiếu quỹ chưa bán.

Công ty sẽ chưa được điều chỉnh tăng vốn điều lệ khi tổng giá vốn cổ
phiếu quỹ chưa bán ra có giá trị lớn hơn hoặc bằng nguồn thặng dư của số cổ
phiếu quỹ đã được mua.


22

Khoản chênh lệch tăng giữa mệnh giá cổ phiếu với giá thực tế phát
hành nhằm thực hiện các dự án đầu tư. Nguồn thặng dư này chỉ được sử dụng
để bổ sung vào vốn điều lệ sau 3 năm kể từ khi dự án được hoàn thành và đưa
vào khai thác, sử dụng.
Đối với khoản chênh lệch giữa giá bán và mệnh giá cổ phiếu được
phát hành với mục đích cơ cấu lại nợ hay bổ sung vốn kinh doanh, công ty chỉ
được bổ sung tăng vốn điều lệ sau 1 năm, kể từ thời điểm kết thúc đợt phát
hành.
Cuối cùng, đối với những nguồn thặng dư nêu trên sẽ được chia cho
các cổ đông dưới hình thức cổ phiếu theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của từng cổ
đông cũng theo quy định tại Thông tư 19.
(3) Vốn khác của CSH: bao gồm lợi nhuận giữ lại và các nguồn khác
như lãi do chênh lệch đánh giá lại tài sản hoặc do được biếu tặng (sau khi đã
khấu trừ thuế TNDN).
Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận giữ lại là một phần lợi nhuận dùng để
tái đầu tư.
 Đối với doanh nghiệp có vốn cổ phần Nhà nước thì việc tái đầu tư
phụ thuộc không chỉ vào khả năng sinh lời của bản thân doanh nghiệp mà còn
phụ thuộc vào chính sách tái đầu tư của Nhà nước.
 Đối với công ty cổ phần: khi công ty để lại một phần lợi nhuận tái
đầu tư, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các cổ đông
được nhận tiền lãi cổ phần nhưng bù lại, họ có quyền sở hữu vốn cổ phần
tăng lên của công ty. Điều này một mặt khuyến khích các cổ đông giữ cổ

phiếu lâu dài, nhưng mặt khác, dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong
thời kỳ trước do cổ đông chỉ nhận được một phần cổ tức nhỏ.
b2. Cổ phiếu quỹ
Cổ phiếu quỹ (CPQ) là cổ phiếu do công ty phát hành và được mua lại
bởi chính công ty phát hành, nhưng không bị hủy bỏ mà sẽ được tái phát hành
trở lại sau một thời gian. Khi công ty mua lại cổ phiếu của mình sẽ làm giảm


23

phần vốn chủ sỡ hữu, khi cần thiết công ty lại bán cổ phiếu ra để tăng vốn chủ
sở hữu.
CPQ có một số đặc điểm khác với cổ phiếu phổ thông như sau: không
được trả cổ tức, không có quyền biểu quyết và quyền mua cổ phiếu mới, tổng
số CPQ không được phép vượt quá tỷ lệ vốn hóa mà luật pháp quy định.
Do thực hiện mua CPQ từ nguồn vốn hợp pháp nên việc công ty mua
cổ phiếu đang lưu hành sẽ làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu hay giá trị sổ sách
của công ty một lượng bằng giá trị cổ phiếu công ty đã mua vào. Khi công ty
bán ra số CPQ đó, giá trị sổ sách của công ty sẽ tăng lên một lượng bằng giá
trị cổ phiếu công ty bán ra. Chênh lệch giữa hai khoản đó được ghi vào thặng
dư vốn cổ phần của công ty.
Thực tế cho thấy các công ty thường mua lại cổ phiếu mình đã phát
hành trong các trường hợp sau:
 Công ty mua lại cổ phiếu đã phát hành sẽ làm cho lượng cổ phiếu
đang lưu hành giảm, dẫn tới thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) tăng.
 Công ty kỳ vọng giá cổ phiếu của công ty sẽ tăng trong tương lai
nên mua lại cổ phiếu của chính công ty như một cơ hội đầu tư.
 Công ty mua lại cổ phiếu của công ty để thưởng cho nhân viên…
b3. Các quỹ của doanh nghiệp
Các quỹ của doanh nghiệp là số tiền được trích ra từ khoản lợi nhuận

sau thuế và được sử dụng cho các mục đích khác nhau theo tỷ lệ nhất định do
Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc quyết định.
Theo chế độ hiện hành, các quỹ của doanh nghiệp bao gồm:
 Quỹ đầu tư phát triển
 Quỹ dự phòng tài chính
 Quỹ phúc lợi
 Quỹ khen thưởng
 Các quỹ khác thuộc nguồn vốn CSH


24

Các quỹ doanh nghiệp là nguồn vốn CSH không ổn định vì các quỹ sẽ
thường xuyên biến động khi doanh nghiệp sử dụng hoặc khi doanh nghiệp
trích thêm.
b4. Lợi nhuận chưa phân phối
Là một nguồn vốn thuộc CSH, là phần lợi nhuận thực hiện được mà
doanh nghiệp chưa chia hoặc chưa phân phối hoặc cũng có thể là các khoản lỗ
lũy kế trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nếu nó được thể hiện
bằng số âm. Giống như các quỹ của doanh nghiệp, lợi nhuận chưa phân phối
cũng thường xuyên biến động, khi doanh nghiệp kết chuyển lợi nhuận nó dễ
tăng lên và khi doanh nghiệp phân phối lợi nhuận thì nó sẽ giảm xuống.
b5. Nguồn kinh phí và quỹ khác
Đây là nguồn phản ánh nguồn kinh phí sự nghiệp được cấp nhưng chưa
sử dụng hết hoặc đã hình thành tài sản cố định và quỹ khen thưởng phúc lợi.
Là nguồn vốn thuộc CSH nhưng không nằm trong luân chuyển vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
c. Ưu điểm và nhược điểm của VCSH
- Ưu điểm
 Doanh nghiệp sử dụng vốn CSH thì không phải trả lãi vay vì vậy

giảm chi phí kinh doanh. Giúp doanh nghiệp chủ động trong việc đầu tư do
nếu sử dụng vốn vay thì phải có phương án kinh doanh do bên đi vay thẩm
định.
 Giúp doanh nghiệp không bị phụ thuộc vào bên ngoài.
 Tăng khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
 Giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong các quan hệ tín dụng tại các
ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc cổ đông.
 Nguồn lợi nhuận để lại có tác động rất lỡn đến nguồn vốn kinh
doanh, tạo cơ hội cho công ty thu được lợi nhuận cao hơn trong các năm tiếp
theo.
- Nhược điểm


25

 Một trong những điểm không thuận lợi của vốn chủ sỡ hữu đó là
giá thành (hay chi phí) của nó cao hơn chi phí của nợ. Dĩ nhiên rồi, vì không
người đầu tư nào bỏ tiền đầu tư vào công ty gánh chịu những rủi ro về họat
động và kết quả kinh doanh của công ty mà lại chịu nhận tiền lãi bằng lãi suất
cho vay nợ. Việc này cùng với tính chất không được miễn trừ thuế làm cho
chi phí vốn càng cao hơn. Việc này này dẫn tới một điểm không thuận lợi
khác, là khi vốn chủ sở hữu càng cao, số lượng người chủ sở hữu càng nhiều,
thì áp lực về kỳ vọng của nhà đầu tư cũng như sự quản lý, giám sát của họ lên
các nhà điều hành công ty càng lớn.
 Khi doanh nghiệp không trả cổ tức cho cổ đông mà giữ lại lợi
nhuận có thể làm cho giá cổ phiếu trên thị trường giảm, ảnh hướng xấu đến
doanh nghiệp. Lý do là TTCK Việt Nam được thành lập muộn hơn so với các
nước phát triển nên nhà đầu tư chưa có kinh nghiệm và trình độ cao trong đầu
tư, bên cạnh đó lại chủ yếu là các nhà đầu tư ngắn hạn. Nếu công ty không
thanh toán cổ tức lập tức sẽ có sự phản ứng tức thời trên thị trường, giá cổ

phiếu sẽ giảm.
2.2.3. Sự khác biệt giữa nợ và vốn chủ sở hữu
Bảng 4.3: Sự khác biệt giữa nợ và vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu
Có thời hạn hoàn trả
Không có thời hạn hoàn trả
Phải trả lãi cho các khoản tiền đã vay
(từ các khoản nợ chiếm dụng)
Không phải trả lãi mà sẽ chia lời theo
kết quả hoạt động từng năm và chính
sách phát triển của công ty
Lãi vay cố định và hết hạn phải trả
gốc
Trừ cổ phần ưu đãi, lợi tức của cổ
đông phụ thuộc vào lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp
Nhiều khoản nợ vay phải thế chấp
bằng tài sản của doanh nghiệp
Không cần tài sản đảm bảo

×