Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

ƯU NHƯỢC ĐIỂM CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 24 trang )

LOGO
www.themegallery .com
ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CÁC HÌNH THỨC
TRẢ LƯƠNG
Thành viên nhóm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
GVHD: Thầy Vũ Thanh Hiếu Lớp: VB2QT2K13
Nguyễn Duy Hoàng
Lê Ngọc Anh
Nguyễn Văn Diệu
Nguyễn Minh Hiếu
Hồ Ngọc Nam
Huỳnh Minh Châu
Đỗ Thị Minh Thu
Nguyễn Thanh Sơn
Ngô Thị Phương Dung
NỘI DUNG
Phần I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG
Phần II
CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
Phần III
HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐÔNG HẢI


Phần I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG
Tiền lương là phần thu nhập
được người sử dụng lao động
trả cho người lao động trên cơ
sở thỏa thuận tự nguyện và
bình đẳng, trên cơ sơ quan hệ
cung cầu về sức lao động trên
thị trường lao động và phù
hợp với quy định hiện hành
của pháp luật lao động.
1. KHÁI NIỆM
-
Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân nhanh
hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân.
-
Chống chủ nghĩa trả lương bình quân.
-
Trả lương theo công việc người lao động đảm nhận.
-
Kết hợp hài hòa các dạng lợi ích.
-
Phụ thuộc vào thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
2. NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG
-
Là hình thức trả lương mà tiền lương của người lao động phụ
thuộc vào thời gian làm việc thực tế và mức lương theo cấp bậc
công việc.
-
Người lao động được trả lương theo thời gian làm việc: giờ,

ngày, tuần, tháng hoặc năm. Tùy theo tính chất công việc mà có
thời gian tính lương phù hợp.
1. TRẢ LƯƠNG THEO THỜI GIAN
Phần II
CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
* Ưu điểm:
- Đơn giản, dễ tính toán.
- Khuyến khích người lao động quan
tâm hơn đến thời gian lao động, chú
trọng đến chất lượng công việc.
- Dùng cho công việc khó tiến hành
định mức, công việc giản đơn, công việc có tính tự động hóa.
* Nhược điểm:
- Hình thức trả lương này mang nặng tính bình quân. Tiền
lương không gắn trực tiếp thu nhập của người lao động với kết
quả làm việc do đó không khuyến khích người lao động nâng
cao năng suất và hợp lý hóa phương thức lao động.
1. TRẢ LƯƠNG THEO THỜI GIAN
2. TRẢ LƯƠNG THEO NHÂN VIÊN
- Là hình thức trả lương theo những kỹ năng mà họ đã
được đào tạo, giáo dục và sử dụng.
* Ưu điểm:
- Khuyến khích người lao động cố găng học tập, nâng
cao trình độ tay nghề, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật…tìm mọi biện pháp để nâng cao năng suất lao động.
- Đáp ứng nhu cầu đào tạo phát triển của công ty trong
thời kỳ mới.
* Nhược điểm:
- Mức chi trả tiền lương cao
hơn mức lương trung bình.

3. TRẢ LƯƠNG THEO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC
-
Trả lương dựa vào số lượng sản phẩm đúng quy cách làm
ra và đơn giá trả lương cho sản phẩm.
-
* Ưu điểm:
- Cách trả lương rõ ràng, cụ thể và công khai.
- Gắn thu nhập với kết quả thực hiện, nâng cao năng suất, áp
dụng rộng rãi đối với công việc có định mức.
- Nâng cao ý thức lao động tự giác.
* Nhược điểm:
- Hình thức nay làm cho người lao động chạy theo năng
suất, sản lượng mà ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
- Làm cho người lao động mất đi tính tự giác bảo quản máy
móc, thiết bị, tiết kiệm nguyên vật liệu.
- Phải có hệ thống quản lý, kiểm tra sản phẩm chặt chẽ.
Phần III
Phần III
CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐÔNG HẢI
CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐÔNG HẢI
1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ĐÔNG HẢI
Công ty Đông Hải được thành lập từ năm 1990 với ngành
nghề kinh doanh chủ yếu: đánh bắt chế biến hải sản, chế biến
nông sản thực phẩm, sản xuất kinh doanh dược phẩm, thực
phẩm chức năng, xây dựng, cơ khí sửa chữa ô tô và kinh
doanh dịch vụ kho bãi.
Các đơn vị, xí nghiệp thành viên:
1. Xí nghiệp khai thác chế biến Hải sản
2. Xí nghiệp chế biến Nông sản Thực phẩm
3. Xí nghiệp Dược phẩm 30

4. Xí nghiệp Cơ khí ô tô Miền Đông

- Xí nghiệp Xây dựng Miền Đông

- Công ty LD Daedong Miền Đông
1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ĐÔNG HẢI

* Cơ cấu lao động
CHỈ TIÊU Số người Tỷ lệ %
Tổng số lao động 748 100
- Trực tiếp 554 74,1
- Gián tiếp 194 25,9
CHỈ TIÊU Số người Tỷ lệ %
Tổng số lao động 748 100
- Trên đại học 2 0,3
- Đại học, cao đẳng 171 22,8
- Trung cấp 258 34,5
- Lao động khác 317 42,4

Chất lượng lao động
2.1.Quỹ tiền lương tại công ty
Căn cứ vào kế hoạch SXKD của công ty để xác định quỹ
tiền lương để trả cho người lao động.
Cuối năm, căn cứ vào kết quả hoàn thành kế hoạch SXKD
mà quỹ tiền lương có thể tăng hoặc giảm tương ứng với mức
độ hoàn thành kế hoạch.
2.2. Các hình thức trả lương
Do đặc điểm công ty có nhiều đơn vị với nhiệm vụ SXKD
khác nhau, vì vậy công ty sẽ áp dụng chế độ trả lương như
sau:

- Trả lương theo thời gian
- Trả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán

2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
TẠI CÔNG TY ĐÔNG HẢI
2.2. Các hình thức trả lương
2.2.1. Trả lương theo thời gian
Tiền lương trả cho người lao động:
- Theo Nghị định 205/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
- Theo kết quả SXKD của đơn vị.

Đối tượng áp dụng: Ban Giám đốc Công ty, khối cơ quan công
ty. Riêng các xí nghiệp chỉ áp dụng với: Ban giám đốc xí
nghiêp, bộ phận kế toán, hành chính văn phòng và các chức
danh khác của xí nghiệp tùy theo tình hình thực tế để trả lương
hợp lý.
2.2.1. Trả lương theo thời gian
Nguyên tắc xếp lương:
- Xếp theo hạng doanh nghiệp được quy định tại Nghị định
205/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ đối với Ban
giám đốc công ty, kế toán trưởng công ty, ban giám đốc xí
nghiệp, trưởng ban kế toán xí nghiệp.
- Xếp trình độ chuyên môn nghiệp vụ,năng lực hoàn thành
nhiệm vụ đối với trợ lý, nhân viên cơ quan quản lý công ty
và cơ quan quản lý xí nghiệp.
2.2.1. Trả lương theo thời gian

Xác định hệ số lương: căn cứ vào danh sách hệ số
lương theo Nghị định 205/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của
Chính phủ:

+ Giám đốc công ty: 6,97
+ Phó Giám đốc công ty: 6,31
+ Kế toán trưởng công ty: 5,98
+ Trưởng phòng: 4,99
+ Giám đốc xí nghiệp: 5,32
+ Phó Giám đốc xí nghiệp: 4,66
+ Trưởng ban kế toán xí nghiệp: 4,33
+ Trưởng ban khác: 3,89
+ Phó trưởng ban khác: 3,51
2.2.1. Trả lương theo thời gian
* Nhân viên cơ quan quản lý công ty: xếp hệ số lương (theo
bảng lương Nghị định 205/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính
phủ) do các phòng công ty đề nghị Hội đồng tiền lương xem
xét, quyết định.
+ Đối với chuyên viên, kinh tế viên, kỹ sư: thực hiện hệ số tính
lương từ 2,34 đến 4,51 bao gồm 8 mức lương.
+ Đối với cán sự, kỹ thuật viên: thực hiện hệ số lương từ 1,80
đến 3,51 bao gồm 10 mức lương.
+ Đối với nhân viên văn thư và nhân viên phục vụ: Thực hiện hệ
số tính lương từ 1,18 đến 3,33.
* Nhân viên quản lý tại xí nghiệp: từ 1,18 đến 3,33.
Trường hợp người lao động chuyển từ công việc này sang
công việc khác thì không bảo lưu mức lương cũ và chuyển
sang mức lương mới tương đương.
2.2.1. Trả lương theo thời gian

Phụ cấp chức vụ:
+ Trưởng phòng: 0,5
+ Phó trưởng phòng: 0,4
+ Thủ quỹ công ty: 0,1


Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng đối với người làm công
tác Công đoàn, Hội phụ nữ và Đoàn thanh niên.
Ghi chú:
- Nếu được hưởng phụ cấp trách nhiệm chức vụ thì
không được hưởng phụ cấp trách nhiệm.
- Nếu kiêm nhiệm nhiều chức vụ thì được hưởng một
phụ cấp trách nhiệm cao nhất.
- Các khoản phụ cấp được tính theo lương tối thiểu
chung của Chính phủ quy định.
2.2.1. Trả lương theo thời gian

Tiền lương theo kết quả SXKD:
Quỹ tiền lương KQ SXKD tháng
Mức lương hệ số 1 =
(trong tháng) Tổng hệ số lương
* Trong đó:
* Tiền lương của Giám đốc công ty, giám đốc xí nghiệp được xác
định theo năm. Hàng tháng, được tạm ứng tối đa bằng 80% quỹ
lương kế hoạch, phần còn lại được thanh toán vào cuối năm theo
mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
Quỹ lương KH
Tiền lương tháng = x 80%
12


Quỹ tiền lương theo
KQ SXKD tháng
=
Tổng quỹ lương

được duyệt
x
Tỷ lệ % lợi nhuận
so với KH năm
x 80%
2.2.2. Trả lương theo sản phẩm, khoán.
* Đối tượng áp dụng: Áp dụng cho người lao động
trực tiếp sản xuất hoặc khoán việc.
- Đối với cá nhân lao động được trả lương sản phẩm
trực tiếp hoặc lương khoán, tiền lương được tính theo
công thức:
TL
sp
= ĐG
sp
x Q
sp
Trong đó:
TL
sp
: Tiền lương công nhân
ĐG
sp
: Đơn giá tiền lương sản phẩm, khoán
Q
sp
: Số lượng sản phẩm hoặc việc làm khoán
2.2.2. Trả lương theo sản phẩm, khoán
2.2.2. Trả lương theo sản phẩm, khoán
- Đối với quản đốc, phó quản đốc phân xưởng, tổ

trưởng, tổ phó được hưởng phụ cấp trách nhiệm do
Giám đốc xí nghiệp căn cứ vào hiệu quả của phân
xưởng để quyết định mức phụ cấp.
Ví dụ: Trong tháng tiền lương khoán sản phẩm tại phân
xưởng A (sau khi trừ phụ cấp trách nhiệm) được duyệt
chi là 50.000.000 đ. Phân xưởng có hệ số bình bầu A,
B, C và số ngày công của công nhân. Bảng thanh toán
lương của phân xưởng A được tính như sau:
2.2.2. Trả lương theo sản phẩm, khoán
TT Tên, chức danh
Bình bầu
Ngày công
(Ni)
Tổng
(Ni x Hi)

Tiền lương
tháng
A, B, C
(Hi)
1 Quản đốc 1,5 26 39 6.206.238
2 Phó quản đốc 1,5 26 39 6.206.238
3 Tổ trưởng 1,5 25 37,5 5.967.537
4 Tổ phó 1,3 20 26 4.137.492
5 Công nhân 1 1,5 25 37,5 5.967.537
6 Công nhân 2 1,3 22 28,6 4.551.241
7 Công nhân 3 1,5 26 39 6.206.238
8 Công nhân 4 1,5 26 39 6.206.238
9 Công nhân 5 1,3 22 28,6 4.551.241
Cộng 12,9 218 314,2 50.000.000

* Khen thưởng
- Công ty áp dụng khen thưởng đột xuất đối với
người lao động có năng suất, chất lượng cao, có thành
tích xuất sắc trong lao động.
- 6 tháng đầu năm, Công ty sơ kết kết quả SXKD
và bình bầu khen thưởng cho người lao động có thành
tích tốt trong SXKD.
- Cuối năm, căn cứ vào kết quả SXKD, Công ty sẽ
thưởng cho người lao động theo mức độ hoàn thành
công việc bằng hình thức bình bầu A, B, C. Mức
thưởng này được thống nhất với Công đoàn và được
Giám đốc công ty phê duyệt.

XIN CẢM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN
XIN CẢM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN
ĐÃ LẮNG NGHE !
ĐÃ LẮNG NGHE !

×