Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Những giải pháp góp phần nâng cao khả năng tài chính của công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông thủy lợi Lâm Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.14 KB, 63 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, các hoạt động kinh doanh ngày càng đa
dạng và phong phú hơn, vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải hoạt
động có hiệu quả và đạt mục tiêu là lợi nhuận. Để hoạt động có hiệu quả và mang lại
lợi nhuận cao thì mỗi doanh nghiệp phải có cấu trúc tài chính hợp lý. Phân tích chính
xác tình hình tài chính giúp cho doanh nghiệp có thể dự kiến một cách xác đáng về
đầu tư vốn, thu hồi vốn và phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Và để
có thể chủ động được trong sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả của việc tái tạo
vốn và sử dụng vốn doanh nghiệp cần phải quan tâm đúng mức đến việc xây dựng và
phân tích tình hình tài chính. Tình hình tài chính doanh nghiệp là sự quan tâm không
chỉ của chủ doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng như các
nhà đầu tư, người cho vay, Nhà nước và người lao động. Đặc biệt, trong điều kiện
cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, điều chỉnh kinh tế còn
gặp nhiều khó khăn, tăng trưởng kinh tế còn chậm thì quản lý tài chính là một vấn đề
quan trọng hơn bao giờ hết. Phân tích tình hình tài chính là đánh giá đúng đắn nhất
những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện
pháp để tận dụng triết để những điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu. Qua đó họ sẽ
thấy được thực trạng thực tế của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh và tiến
hành phân tích hoạt động kinh doanh. Thông qua phân tích họ có thể rút ra được
những quyết định đúng đắn liên quan đến sự thành bại của doanh nghiệp và tạo điều
kiện nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Vì thị trường luôn luôn biến động, nếu doanh nghiệp không nhạy bén, không
kịp thời điều chỉnh lại các hoạt động của mình theo hướng có lợi nhất thì doanh
nghiệp sẽ bị thua lỗ. Hiệu quả của hoạt động tài chính mang tính chất quyết định sự
tồn tại của doanh nghiệp Do đó việc phân tích quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết hiện nay.
Chuyên đề của tôi trình bày thành 3 phần chính như sau:
Phần I: Cơ sở lý luận của hoạt động phân tích tình hình tài chính.
Phần II: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao
thông thuỷ lợi Lâm Đồng


1
Phần III: Những giải pháp góp phần nâng cao khả năng tài chính của công ty.
Tuy nhiên, với thời gian học và kiến thức còn hạn chế nên khi thực hiện đề tài
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong được sự góp ý, sữa chữa
của quý thầy cô và ban giám đốc công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông thuỷ
lợi Lâm Đồng để chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn.

2
PHẦN 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1. KHÁI NIỆM – MỤC ĐÍCH - PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH.
1.1.1. Khái niệm:
Phân tích tài chính là sử dụng các phương pháp và các công cụ cho phép xử lý
các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài
chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp đó. Hay nói cách khác, phân tích tài chính là việc thu thập,
phân tích các thông tin kế toán và các thông tin khác để đánh giá thực trạng và xu
hướng tài chính, khả năng tiềm lực của doanh nghiệp nhằm mục đích đảm bảo an
toàn vốn tín dụng. Yêu cầu của phân tích tài chính là đánh giá những điểm mạnh và
điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua đó
đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp, dự báo những bất ổn trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Mục đích:
Trong hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thể tác động liên hoàn
với nhau. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu
sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên một
cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục tiêu - biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật tài chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị
trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, các doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp
luật trong kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình

hình tài chính của mình như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp...Mỗi đối tượng
này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên những góc độ khác nhau.
Song nhìn chung, họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh
lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Vì vậy phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu sau:
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích
cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể ra các
quyết định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự. Thông tin phải dễ hiểu
đối với những người có một trình độ tương đối về kinh doanh và về các hoạt động
kinh tế mà muốn nghiên cứu các thông tin này.

3
- Phân tích tình hình tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng nhất cho
chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác đánh giá
số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi. Vì
các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của doanh nghiệp nên quá
trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro
của các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính cũng phải cung cấp tin về các nguồn lực kinh
tế, vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm
biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó cho
biết thêm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động
của những nghiệp vụ kinh tế, giúp cho chủ doanh nghiệp dự đoán chính xác quá
trình phát triển doanh nghiệp trong tương lai.
Qua đó cho ta thấy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình
kiểm tra, đối chiếu số liệu, so sánh số liệu về tài chính thực có của doanh nghiệp với
quá khứ để định hướng trong tương lai. Từ đó, có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh,
mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp và tìm ra các biện pháp để tăng
cường các hoạt động kinh tế và còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự
đoán,dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.3. Ý nghĩa và tác dụng của việc phân tích.
Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ
doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng...Mỗi đối tượng quan tâm với
các mục đích khác nhau nhưng thường liên quan với nhau
* Đối với nhà quản trị: Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn,
mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về
điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của
doanh nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác
quản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư.
* Đối với người cho vay: Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của
doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú
ý tới số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so
sánh được và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.

4
* Đối với cơ quan nhà nứơc và người làm công: Đối với cơ quan quản lý nhà
nước, qua việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, sẽ đánh giá được năng
lực lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư bổ sung vốn
cho các doanh nghiệp nhà nước nữa hay không.
Ta thấy doanh nghiệp là một tế bào của một nền kinh tế nên hoạt động của
chúng phản ánh tình hình phát triển hay suy thoái của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Qua đó sẽ giúp cho các nhà quản lý tài chính ở tầm vĩ mô thấy được thực
trạng của nền kinh tế quốc gia, xây dựng kế hoạch và các chính sách phù hợp nhằm
làm cho tình hình tài chính doanh nghiệp nói riêng và tình hình tài chính quốc gia
nói chung ngày càng có sự tăng trưởng.
Kết lu ậ n : Phân tích tình hình tài chính có thể ứng dụng theo nhiều chiều khác
nhau như với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ) và với mục
đích thông tin (trong hoặc ngoài doanh nghiệp ). Việc thường xuyên tiến hành phân
tích tình hình tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thấy được thực trạng hoạt động
tài chính, từ đó xác định được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng đến từng hoạt

động kinh doanh. Trên cơ sở đó có những biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định
cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh.
1.1.4. Phương pháp phân tích tài chính.
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng
hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Trên thực tế người
ta sử dụng một số phương pháp sau:
1.1.4.1. Phương pháp so sánh:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được
cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình
hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được
so với doanh nghiệp cùng ngành.

5
- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản
báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc so sánh.
- So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số
tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
- Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.
- Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (Hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh)
phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống
nhất với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
Trong phương pháp so sánh gồm có:

+So sánh bằng số tuyệt đối: Được biểu hiện bằng một con số tuyệt đối cụ thể,
phản ánh sự chênh lệnh về quy mô hay khối lượng các chỉ tiêu so sánh. Các số tuyệt
đối đựơc so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, các tính toán xác định. Phạm
vi, kết cấu và đơn vị đo lường của hiện tượng vì thế ứng dụng số tuyệt đối trong phân
tích so sánh phải nằm trong khuôn khổ nhất định.
+So sánh bằng số tương đối: Là số biểu thị dưới dạng số phần trăm, số tỷ lệ
hoặc hệ số, sử dụng số tương đối có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu của hiện
tượng kinh tế, mối quan hệ, tốc độ và mức độ phát triển của các chỉ tiêu phân tích.
Đặc biệt cho phép liên kết các chỉ tiêu không tương đương để phân tích so sánh. Tuy
nhiên. Số tương đối không phản ánh được thực chất bên trong cùng cả số tuyệt đối và
số tương đối Có các loại số tương đối sau.
- Số tương đối kế hoạch: Phản ánh mức độ của kỳ khác so với kỳ kế hoạch.
- Số tương đối động thái: Phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng trưởng
của chỉ tiêu so sánh.
- Số tương đối kết cấu: phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng
thể.
+ So sánh bằng số bình quân: Là số phản ánh mặt chung của hiện tượng, bỏ
qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành tượng kinh tế của doanh
nghiệp. Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật …….Sử dụng số bình quân cần tính
tới các khoản dao động tối đa, tối thiểu. Số bình quân được tính bằng cách sang bằng
sự chênh lệch về trị số của các chỉ tiêu để phản ánh đặc điểm điển hình của một tổ

6
chức, một bộ phận hay một đơn vị… Sau đó so sánh mức độ của doanh nghiệp với số
bình quân chung của tổng thể ngành.
Phương pháp phân tích so sánh này được áp dụng rộng rãi và là phương pháp
đơn giản nhất nó vừa là cơ sở cho phương pháp phân tích khác. Phương pháp này có
thể theo dõi trong một năm hay trong nhiều năm liên tiếp và có thể dụng xen kẽ với
nhiều phương pháp khác.
1.1.4.2. Phương pháp tỷ lệ:

Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải
xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ
tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng
ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì:
- Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn
là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một
doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
- Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình
tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
- Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số
liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu
và phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc
theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và
cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính
toán hàng loạt các tỷ lệ như:
+ Tỷ lệ về khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này
phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.

7
+ Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho
việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
nhất của doanh nghiệp.

1.1.4.3. Phương pháp cân đối.
Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn
tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.
Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp
người phân tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.
Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và tổng
số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong
doanh nghiệp. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng về sức biến động
về lượng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh.
1.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP QUA
CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.2.1. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định ( thời điểm lập báo cáo).
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp
theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu vốn hình thành các tài sản đó.
Thông qua bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp sẽ có rất nhiều đối tượng
quan tâm. Với mỗi đối tượng sẽ quan tâm tới một mục đích khác nhau. Tuy nhiên để
đưa ra quyết định hợp lý, phù hợp với mục đích của mình cần phải xem xét tất cả
những gì cần phải thông qua bảng cân đối kế toán để định hướng cho việc nghiên cứu
tiếp theo.
1.2.1.1 Phân tích kết cấu tài sản:
Phân tích kết cấu tài sản là việc so sánh tổng hợp số vốn cuối kỳ với đầu
năm, ngoài ra ta còn phải xem xét từng khoản vốn (tài sản) của doanh nghiệp chiếm
trong tổng số để thấy được mức độ đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.

8

Phân tích kết cấu tài sản ta sẽ phải lập bảng phân tích tình hình phân bổ vốn.
Trên bảng phân tích này ta lấy từng khoản vốn (tài sản) chia cho tổng số tài sản sẽ
biết được tỉ trọng của từng khoản vốn chiếm trong tổng số là cao hay thấp. Tuỳ theo
từng loại hình kinh doanh mà ta xem xét. Nếu là doanh nghiệp sản xuất phải có
lượng dự trữ về nguyên liệu đầy đủ với nhu cầu sản xuất, nếu là doanh nghiệp
thương mại phải có lượng hàng hoá đủ để cung cấp cho nhu cầu bán ra kỳ tới...
Đối với khoản nợ phải thu tỷ trọng càng cao thể hiện doanh nghiệp bị chiếm
dụng vốn nhiều, hiệu quả sử dụng vốn thấp...
Khi phân tích kết cấu tài sản ta cần chú ý đến tỉ suất đầu tư. Tỉ suất đầu tư
nói lên kết cấu tài sản, là tỉ lệ giữa trị giá tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với
tổng tài sản. Tỉ suất đầu tư cũng là chỉ tiêu thể hiện sự khác nhau của bảng cân đối
kế toán giữa các doanh nghiệp khác nhau về đặc điểm, ngành nghề kinh doanh.
Tỉ suất đầu tư tổng quát
=
Trị giá TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn
Tổng tài sản

Tỉ suất này càng cao cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài.
1.2.1.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn.
Ngoài việc phân tích tình hình phân bổ vốn, các chủ doanh nghiệp, kế toán
trưởng và các nhà đầu tư, các đối tượng quan tâm khác cần phân tích kết cấu
nguồn vốn nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh
nghiệp cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn
mà doanh nghiệp phải đương đầu.
Cũng như phân tích kết cấu tài sản, ta cũng lập bảng phân tích kết cấu nguồn
vốn để xem xét tỷ trọng từng khoản, nguồn vốn chiếm trong tổng số là cao hay
thấp.
Phân tích kết cấu nguồn vốn là so sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn
vốn giữa cuối kỳ và đầu năm. Đối chiếu giữa cuối kỳ và đầu năm của từng loại
nguồn vốn qua đó đánh giá xu hướng thay đổi nguồn vốn.

Trong phân tích kết cấu nguồn vốn ta cũng đặc biệt chú ý đến tỉ suất tự tài
trợ (còn gọi là tỉ suất vốn chủ sở hữu). Chỉ số này sẽ cho thấy mức độ tự chủ của
doanh nghiệp về vốn, là tỉ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn.

9
Tỷ suất tự tài trợ
=
Vốn chủ sở hữu
x 100
Tổng tài sản
Tỷ suất này càng cao càng thể hiện khả năng tự chủ cao về mặt tài chính hay
mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp tốt.
1.2.2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua bảng kết quả hoạt
động kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bản báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của
doanh nghiệp. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thay đổi theo
từng thời kỳ tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, nhưng khi đánh giá khái quát tình hình
tài chính thì phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh được 4
nội dung cơ bản: Doanh thu; Giá vốn hàng bán; chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp; Lãi, lỗ.
Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định. Nó cung cấp
những thông tin tổng hợp về tình hình tài chính và kết quả sử dụng các tiềm năng về
vốn, lao động kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có
các khoản mục chủ yếu: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh thu từ
hoạt động tài chính; doanh thu từ hoạt động bất thường và các chi phí tương ứng.
1.2.3. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua phân tích các tỷ số
tài chính:
Trong phân tích tài chính, thường dùng các nhóm chỉ tiêu đánh giá sau:

- Các tỉ số về thanh toán: Phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp.
- Các tỉ số về cơ cấu tài chính: Phản ánh mức độ mà doanh nghiệp dùng nợ
vay để sinh lời hay phản ánh mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
- Các tỉ số về hoạt động: Phản ánh tình hình sử dụng tài sản, hay phản ánh công
tác tổ chức điều hành và hoạt động của doanh nghiệp.
- Các tỉ số về doanh lợi: Phản ánh hiệu quả sử dụng tài nguyên của doanh
nghiệp, hay phản ánh hiệu năng quản trị của doanh nghiệp.
1.2.3.1. Các tỷ số thanh toán:

10
* Tỷ số thanh toán hiện hành (R
c
):
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể tự trả nợ trong kỳ của doanh nghiệp,
đồng thời nó chỉ ra phạm vi, qui mô mà các yêu cầu của các chủ nợ được trang trãi
bằng những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền phù hợp với thời hạn trả nợ.
Tỉ số này được xác định bằng công thức:
Tỷ số thanh toán hiện hành =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Trong đó:
- Tài sản lưu động: là những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong
khoảng thời gian dưới một năm. Cụ thể bao gồm các khoản: tiền mặt, đầu tư ngắn
hạn, các khoản phải thu và tồn kho và tài sản lưu động khác.
- Nợ ngắn hạn: là toàn bộ các khoản nợ có thời hạn trả dưới một năm kể từ
ngày lập báo cáo. Cụ thể bao gồm: các khoản phải trả, vay ngắn hạn, nợ tích luỹ và
các khoản nợ ngắn hạn khác.
Nếu R
c

càng cao điều đó có nghĩa là công ty luôn có đủ khả năng thanh toán các
khoản nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm hiệu quả
hoạt động kinh doanh vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động hay nói
cách khác việc quản lý tài sản lưu động không hiệu quả.
Qua thực tế người ta cho rằng hệ số này bằng 2 là tốt nhất. Tuy nhiên điều này
còn phụ thuộc và từng ngành nghề, phụ thuộc vào đặc điểm của từng xí nghiệp, và hệ
số này được so sánh với tỷ số thanh toán trung bình ngành mà công ty xí nghiệp đó
đang kinh doanh hoặc so sánh với các năm trước mới thấy rõ sự tiến bộ hay giảm sút.
Vì vậy trong nhiều trường hợp tỷ số thanh toán hiện hành không phản ánh chính xác
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Tỷ số thanh toán nhanh (Rq):
Hệ số thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng
trả các khoản nợ ngắn hạn so với chỉ số thanh toán chung. Hệ số này thể hiện mối
quan hệ giữa tài sản có khả năng thanh toán nhanh bằng tiền mặt (tiền mặt, chứng
khoán có giá và các khoản phải thu) và tổng nợ ngắn hạn. Hàng dự trữ và các

11
khoản phí trả trước không được coi là các tài sản có khả năng thanh toán nhanh vì
chúng khó chuyển đổi bằng tiền mặt và
dễ bị lỗ nếu được bán.
Hệ số này được tính như sau:
Hệ số thanh toán nhanh =
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Nếu hệ số thanh toán nhanh = 1 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan,
còn nếu < 1 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán.
Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao. Tuy nhiên, hệ
số quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung quá nhiều
vào vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản phải thu... có thể không hiệu
quả.

* Tỷ số thanh toán tức thời:
Đây là một tiêu chuẩn đánh giá khả năng thanh toán bằng tiền mặt khắt khe hơn
hệ số thanh toán nhanh. Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng các khoản tiền và
chứng khoán có khả năng thanh toán cao chia cho
nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán tức thời =
Tiền mặt – Chứng khoán thanh khoản cao
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ số này đặc biệt quan trọng đối với các bạn hàng mà hoạt động khan hiếm
tiền mặt (quay vòng vốn nhanh), các doanh nghiệp này cần phải được thanh toán
nhanh chóng để hoạt động được bình thường. Thực tế cho thấy, hệ số này = 0,5 thì
tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu <0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp
khó khăn trong việc thanh toán. Tuy nhiên,nếu hệ số này quá cao lại phản ánh một
tình hình không tốt là vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu
quả sử dụng.
1.2.3.2 Các tỉ số về cơ cấu tài chính:

12
Các chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả
năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. Chúng được dùng để đo lường phần vốn
góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với
doanh nghiệp. Nguồn gốc và sự cấu thành hai loại vốn này xác định khả năng thanh
toán dài hạn của doanh nghiệp ở một mức độ đáng chú ý.
* Chỉ số mắc nợ:
Hệ số nợ (hay tỉ số nợ) là tỉ số giữa tổng số nợ trên tổng tài sản có của doanh
nghiệp.
Hệ số nợ =
Tổng số nợ
Tổng số vốn
Trong đó:

- Tổng số nợ được xác định bằng tổng số nợ phải trả ở phần nguồn vốn trong
bảng cân đối kế toán.
- Tổng số vốn được xác định là số vốn mà doanh nghiệp đang có quyền quản lý
và sử dụng.
Hệ số nợ dùng để đo lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ
vay. Các chủ nợ rất ưa thích hệ số nợ vừa phải, hệ số nợ càng thấp món nợ của họ
càng được đảm bảo thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản.khi hệ số
nợ cao có nghĩa là doanh nghiệp chỉ góp một phần vốn nhỏ trong tổng số vốn thì rủi
ro kinh doanh do chủ nợ ghánh chịu.
Về mặt lý thuyết, chỉ số này nằm trong khoảng 0 < và < 1 nhưng thông thường
nó dao động quanh giá trị 0,5. Bởi lẽ nó bị tự điều chỉnh từ hai phía: Chủ nợ và
con nợ. Nếu chỉ số này càng cao, chủ nợ sẽ rất chặt chẽ khi quyết định cho vay
thêm, mặt khác về phía con nợ, nếu vay nhiều quá sẽ ảnh hưởng đến quyền kiểm
soát, đồng thời sẽ bị chia phần lợi quá nhiều cho vốn vay (trong thời kỳ kinh doanh
tốt đẹp) và rất dễ phá sản (trong thời
kỳ kinh doanh đình đốn).
* Vòng quay vốn lưu động gồm có:
- Tỷ suất đầu tư vốn cố định: là tỷ lệ giữa TSCĐ (giá trị còn lại) với tổng tài
sản của doanh nghiệp.

13
Công thức tính:
Tỷ suất đầu tư TSCĐ =
Tài sản cố định (giá trị còn lại)
Tổng tài sản
- Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ:
Là biểu hiện số vốn của doanh nghiệp dùng để trang thiết bị cho TSCĐ là bao
nhiêu. Doanh nghiệp nào có tài chính vững mạnh thì tỷ suất này thường lớn hơn 1. Sẽ
rất nguy hiểm nếu vay ngắn hạn để mua TSCĐ vì TSCĐ thể hiện năng lực sản suất
kinh doanh lâu dài, mà lợi nhuận tạo ra trong kinh doanh chủ yếu do lưu chuyển của

TSCĐ.
Công thức tính:
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =
Vốn chủ sở hữu
Giá trị TSCĐ còn lại
* Số vòng quay hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích nhằm đảm bảo cho
sản xuất được tiến hành một các bình thường, liên tục, và đáp ứng được nhu cầu của
thị trường. Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như:
loại hình kinh doanh, chế độ cung cấp mức độ đầu vào, mức độ tiêu thụ sản phẩm,
thời vụ trong năm... Để đảm bảo sản xuất được tiến hành liên tục, đồng thời đáp
ứng đủ cho nhu cầu của khách hàng, mỗi doanh nghiệp cần có một mức dự trữ tồn
kho hợp lý.
Chỉ tiêu này xác định bởi công thức:
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu tiêu thụ
Hàng tồn kho

14
Trong đó:
Doanh thu thuần là doanh số của toàn bộ hàng hoá tiêu thụ trong kỳ, không
phân biệt đã thu tiền hay chưa, trừ đi phần hoa hồng chiết khấu, giảm giá hay hàng
hoá bị trả lại.
Hàng hoá tồn kho bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu, sản phẩm dỡ
dang, thành phẩm, hàng hoá...
Đây là chỉ số phản ánh trình độ quản lý dự trữ của doanh nghiệp, thể hiện mối
quan hệ giữa hàng hoá đã bán và vật tư hàng hoá của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
kinh doanh thường có vòng quay tồn kho hơn rất nhiều so với doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh. Chỉ tiêu này từ 9 trở lên là một dấu hiệu tốt về tình hình tiêu thụ và dự
trữ. Hệ số này thấp có thể phản ánh doanh nghiệp bị ứ đọng vật tư hàng hoá, hoặc sản

phẩm tiêu thụ chậm và ngược lại.
Số vòng quay hàng tồn kho nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành
hình doanh. Tốc độ luân chuyển hành tồn kho càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã lựa
chọn mức dự trữ hang tồn kho hợp lý. Điều đó giúp:
- Giảm lượng vốn đầu tư cho hàng dự trữ.
- Rút ngắn chu lỳ hoạt động liên quan đến việc chuyển đổi hàng tồn kho thành
tiền mặt.
- Giảm bớt nguy cơ hàng dự trữ thành hàng ứ đọng
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh thường được đánh
giá cao cho thấy hiệu quả cao trong việc sủ dụng vốn lưu động. tuy nhiên nếu chỉ tiêu
này quá cao thì việc duy trì mức tồn kho thấp có thể gây ảnh hưởng không tốt cho
việc kinh doanh của doanh nghiệp.
* Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân là khoản thời gian bình quân mà doanh nghiệp phải
chờ đợi sau khi bán hàng để nhận được tiền hay nói cách khác là số ngày mà
doanh thu tiêu thụ bị tồn dưới hình thức khoản phải thu. Tỉ số này dùng để đo
lường khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm trong quá trình thanh toán, được xác
định bởi công thức:

15
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân một ngày
Hoặc:
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu x 360 ngày
Doanh thu

Trong đó: Các khoản phải thu bao gồm: Phải thu của khách hàng, trả trước
cho người bán, phải thu nội bộ, các khoản tạm ứng, chi phí trả trước...

Doanh thu bao gồm: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập từ
hoạt động tài chính và thu nhập bất thường ở báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh,
phần báo cáo lỗ lãi.
Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng của doanh
nghiệp và các khoản phải trả trước kỳ thu tiền trung bình cho biết trung bình số
phải thu trong kỳ bằng doanh thu của bao nhiêu ngày. Thông thường 20 ngày là
một kỳ thu tiền chấp nhận được. Nếu giá trị của chỉ tiêu này càng cao thì doanh
nghiệp đã bị chiếm dụng vốn, gây ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, khả năng thu
hồi vốn trong thanh toán chậm. Do đó doanh nghiệp phải có biện pháp thu hồi nợ.
Tuy nhiên, trong tình hình cạnh tranh gay gắt thì có thể đây là chính sách của doanh
nghiệp nhằm phục vụ cho những mục tiêu chiến lược như chính sách mở rộng, thâm
nhập thị trường.
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, vì thế hiệu quả sử
dụng vốn cố định sẽ được thể hiện qua việc đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố
định.
Chỉ tiêu này nói lên mỗi đồng tài sản cố định có thể làm ra bao nhiêu đồng
doanh thu sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Được xác định bởi công thức:

16
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
Tỉ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của công ty đã tạo ra mức
doanh thu thuần cao so với tài sản cố định.
* Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động:
Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng
để đánh giá chất lượng công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc
độ luân chuyển lưu động nhanh hay chậm nói rõ tình hình tổ chức các mặt cung cấp,
sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý hoặc không hợp lý, các khoản vật tư dự

trữ sử dụng có hiệu quả hoặc không hiệu quả.
Công thức tính như sau:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
* Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản:
Chỉ tiêu này phản ánh trong một năm vốn của doanh nghiệp quay được mấy
vòng hay một đồng vốn đầu tư có thể mang lại bao nhiêu đồng doanh thu:
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy công suất hoạt động của doanh nghiệp như thế nào. Nếu
chỉ số này tăng lên thì được đánh giá là rất tốt vì doanh nghiệp đã khai thác hết năng
suất máy móc thiết bị. Còn nếu chỉ tiêu này giảm thì doanh ngiệp cần phải xem xét lại
có biện pháp tích cực nâng cao công suất hoạt động của máy móc TSCĐ
1.2.3.3. Các tỉ số về doanh lợi:

17
Tối đa hóa lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh, lợi nhuận càng cao, doanh nghiệp càng tự khẳng định vị trí và sự tồn tại của
mình trong nền kinh tế thị trường. Nhưng nếu chỉ thông qua số lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu được trong thời kỳ cao hay thấp để đánh giá chất lượng hoạt động
sản xuất kinh doanh là tốt hay xấu thì có thể đưa chúng ta tới những kết luận sai
lầm. Bởi lẽ số lợi nhuận này không tương xứng với lượng chi phí đã bỏ ra, với khối
lượng tài sản mà doanh nghiệp đã sử dụng. Để khắc phục nhược điểm này, các nhà
phân tích thường bổ xung thêm những chỉ tiêu tương đối bằng cách đặt lợi nhuận
trong mối quan hệ với doanh thu đạt được trong kỳ với tổng số vốn mà doanh
nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh. Phân tích mức độ sinh lời của hoạt
động kinh doanh được thực hiện thông qua tính và phân tích các chỉ tiêu sau:
* Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu:

Để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh thịnh vượng hay suy thoái, ngoài
việc xem xét chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ đạt được trong kỳ, các nhà phân tích còn
xác định trong 100 đồng doanh thu đó có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này
được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho
doanh thu tiêu thụ.
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
× 100
Doanh thu tiêu thụ

Trong đó:
Lợi nhuận sau thuế là lợi nhuận ròng khi đã trừ đi các chi phí, nộp thuế lợi
tức.
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó chịu ảnh hưởng của sự thay đổi sản lượng,
giá bán, chi phí...
* Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA):
Chỉ tiêu này phản ánh kết quá hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh hiệu
quả của tài sản được đầu tư, hay còn gọi là khả năng sinh lời của đầu tư.
Công thức tính toán như sau:

18
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản =
Lợi nhuận ròng
× 100
Toàn bộ tài sản
* Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của vốn tự có, hay chính xác hơn là đo lường
mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở hữu.
Công thức tính toán như sau:
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu =

Lợi nhuận sau thuế
× 100
Vốn chủ sở hữu

19
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG
THUỶ LỢI LÂM ĐỒNG
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO
THÔNG THUỶ LỢI LÂM ĐỒNG:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
- Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng- Giao thông – Thuỷ lợi Lâm Đồng trước
đây là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập từ tháng 9 năm 1982 theo quyết
định số: 650 /QĐ – UB ngày 30/ 9/1982 của UBND tỉnh Lâm Đồng với tên gọi là: Xí
nghiệp Khảo sát thiết kế Thuỷ lợi Lâm Đồng, thuộc sở Thuỷ Lợi Lâm Đồng;
- Năm 1989 đổi tên doanh nghiệp là Xí nghiệp Quy hoạch khảo sát thiết kế công
trình thuộc Liên Hiệp các xí nghiệp Thuỷ Lợi Lâm Đồng;
- Năm 1992 thực hiện chủ trương của UBND tỉnh Lâm Đồng doanh nghiệp
được sát nhập vào Viện thiết kế Quy hoạch tổng hợp Tỉnh Lâm Đồng với tên gọi
Phân viện thiết kế Thuỷ lợi (là đơn vị trực thuộc) theo quyết định số 683/QĐ-UB-TC
ngày 24/10/1992 của UBND tỉnh Lâm Đồng;
- Năm 1995 được tách ra và thành lập lại doanh nghiệp nhà nước theo quyết
định số 1449/QĐ-UB-TC ngày 23/ 12/1995 của UBND Tỉnh Lâm Đồng với tên gọi:
Xí Nghiệp Tư Vấn Thuỷ Lợi Lâm Đồng, thuộc UBND Tỉnh Lâm Đồng;
- Năm 2000 Doanh nghiệp được UBND tỉnh Lâm Đồng chấp thuận cho chuyển
thành Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Thuỷ Lợi Lâm Đồng theo quyết định số:
109/2000/QĐ-UB ngày 19/10/2000, thuộc UBND tỉnh Lâm Đồng;
- Tháng 7/2004 thực hiện chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước,
Công ty được chuyển đổi thành Công Ty Cổ phần Tư Vấn Xây dựng Thuỷ lợi Lâm
Đồng theo quyết định số: 106/2004/QĐ-UB ngày 29/6/2004, thuộc UBND tỉnh Lâm

Đồng;
- Đến nay, để phù hợp với chức năng ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
công ty xin đổi tên gọi: Công ty Cổ phần Tư Vấn Xây dựng Giao thông Thuỷ lợi Lâm
Đồng từ tháng 4/2008 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Tên công ty viết tắt bằng tiếng nước ngoài: HYDRAULIC ENGINEERING
CONSULATION JOINT SOCK COMPANY OF LAM DONG PROVINCE.

20
- Tên viết tắt: LAM DONG HTECO JSC.
- Văn phòng chính: Số 04 Bùi Thị Xuân, P 2, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
- Điện thoại: 0633827 067 – 0633 834 204; Fax: 0633 837 014.
- Email:
Vốn điều lệ: 1.500.000.000 đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng).
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu của công ty:
Công ty được thành lập để huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá nhân, các
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong doanh nghiệp, ngoài xã hội dể đầu tư đổi mới
công nghệ, tạo thêm việc làm, phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, thay
đổi cơ cấu doanh nghiệp. Tạo điều kiện để người lao động trong doanh nghiệp có Cổ
phần và những người góp vốn được làm chủ thực sự, thay đổi phương thức quản lý,
tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp có hiệu quả và đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà
nước.
2.1.2.1 Chức năng, ngành nghề kinh doanh của công ty:
Tư vấn điều tra, khảo sát địa hình, địa chất. Thí nghiệm địa chất công trình,
kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng. Tư vấn lập dự án đầu tư. Tư vấn đấu thầu
thiết kế và xây lắp. Tư vấn giám sát kỹ thuật xây dựng. Tư vấn thẩm tra hồ sơ dự án
đầu tư. Quy hoạch khảo sát thiết kế các công trình: Thủy lợi, giao thông, nông
nghiệp, thủy điện, cấp nước, thoát nước, xây dựng dân dụng và công nghiệp, điện dân
dụng và công nghiệp, cơ sở hạ tầng nông thôn. Tư vấn quản lý điều hành dự án các
công trình: Thuỷ lợi, giao thông, nông nghiệp, thuỷ điện, cấp nước, thoát nước, xây
dựng dân dụng và công nghiệp, điện dân dụng và công nghiệp, cơ sở hạ tầng khu dân

cư và nông thôn. Kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây
dựng. Đánh giá tác động môi trường công trình xây dựng.
2.1.2.2. Nhiệm vụ:
Tổ chức mở rộng kinh doanh, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, đáp ứng ngày càng nhiều các nhu cầu mới của xã hội.
Trên cở sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tận dụng năng lực sản xuất, tự bù
đắp các chi phí, tự trang trải vốn và làm tròn nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà Nước
với địa phương bằng cách nộp đủ thuế cho nhà nước.

21
Trong quá trình kinh doanh luôn chú trọng đến môi trường, xử lý tốt các chất
thải đảm bảo nguồn nước sạch. Tuyệt đối chấp hành đúng qui định về phòng cháy
chữa cháy, thực hiện an toàn phòng chống cháy nổ.
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ luật pháp, hạch toán và
báo cáo trung thực theo chế độ Nhà nước quy định. Đồng thời đảm bảo an toàn
trong lao động, góp phần giữ gìn an ninh cho địa phương.
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty, chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận:
Sơ đồ 2.1: Bộ máy công ty:
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
* Hội đồng quản trị: là cơ quan
quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông.

Hội đồng Quản trị
Ban kiểm soátBan giám đốc
Phòng tổng hợp:
-Bộ phận kế toán
-BP hành chính tổ chức
-BP Kế hoạch- nhân sự

Phòng tư vấn XDCB
- Bộ phận KCS
Phân xưởng dịch vụ
kỹ thuật
Xưởng
quy
hoạch
thiết kế
Thuỷ
lợi
Xưởng
quy
hoạch
thiết kế
Xây
dựng
Xưởng
Quy hoạch
thiết kế
Giao
Thông
Đội
khảo
sát địa
hình
Đội
khảo
sát địa
chất
Phòng

thí
nghiệm
22
* Ban giám đốc: Là người đại diện cho Công ty trước pháp luật và trước cơ
quan Nhà nước. Giám đốc Công ty quyết định việc điều hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty theo kế hoạch.
- Giúp Giám đốc có các phó giám đốc và được Giám đốc uỷ quyền phân
công nhiệm vụ quản lý, điều hành một số phòng ban hoặc một số lĩnh vực kinh
doanh của Công ty.
- Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp Giám
đốc trong công việc quản lý điều hành công việc theo từng lĩnh
vực.
* Phòng tổng hợp: Gồm Bộ phận hành chính tổ chức &kế hoạch nhân sự và
bộ phận kế toán.
- Bộ phận hành chính tổ chức và kế hoạch nhân sự:
Cũng như các phòng hành chính chịu trách nhiệm trong việc nhận sắp xếp kiểm
tra, lưu trữ các tài liệu và thực hiện việc báo cáo trực tiếp với giám đốc.
Chức năng nhiệm vụ cụ thể của bộ phận Hành chính -Tổ chức và Kế hoạch-
nhân sự là:
Làm nhiệm vụ quản lý lao động từ khi tiếp nhận đến khi giải quyết việc làm và
thực hiện các chế độ chính sách tiếp theo.
Tham mưu giúp việc về công tác tổ chức biên chế, quy hoạch việc sử dụng
lao động, tổ chức huấn luyện đào tạo, gửi đào tạo chuyên môn kỹ thuật, an toàn và
bảo hộ lao động.
Giải quyết đầu vào, đầu ra thực hiện các chế độ chính sách với người lao động.
Theo dõi, quản lý lao động, lập bảng theo dõi thanh toán lương thưởng, duy trì
thực hiện các chế độ chính sách của Công ty.
Đảm trách một số công việc mang tính chất phục vụ, tiếp khách khi có những
liên hệ thuần tuý về hành chánh, quản trị; tiếp nhận và xử lý các công văn đến và
đi, nhằm tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ và đạt hiệu quả cao.

- Bộ phận kế toán: Với chức năng nhiệm vụ của mình phòng Kế toán đóng
một vai trò không thể thiếu trong mọi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ. Với vai trò là
một phòng tập hợp các số liệu phân tích tình hình về kết quả kinh doanh, lập các báo
cáo lên giám đốc của công ty phòng Kế toán đã khẳng định vị trí quan trọng không
thể thiếu trong hoạt động của công ty. Có thể nói cụ thể về chức năng nhiệm vụ của
phòng Kế toán như sau:

23
Kiểm tra với khách hàng những hóa đơn đưa ra
Lập hoá đơn trên cơ sở các tài liệu về dịch vụ đã được cung cấp.
Liên lạc với các khoản phải trả và thực hiện việc thanh toán với các nhà cung
cấp
Làm báo cáo hàng tháng về các hoá đơn đã được sử dụng
Làm các báo cáo tài chính theo quy định (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối tài khoản, các báo cáo thuế )
Làm các báo cáo theo yêu cầu của giám đốc công ty.
Cập nhật tất cả các số liệu kế toán vào phần mềm công ty sử dụng.
Giải quyết tất cả các khoản phải thu & phải trả kế toán.
Báo cáo trực tiếp với giám đốc công ty những vấn đề liên quan đến phương
hướng và tình hình hoạt động của công ty.
Giải quyết các mối quan hệ tài chính trong quá trình luân chuyển vốn ngoại
thương và kinh doanh dịch vụ như:
Mối quan hệ giữa công ty với cơ quan nhà nước.
Mối quan hệ giữa công ty với ngân hàng.
Mối quan hệ trong nội bộ công ty.
Mối quan hệ giữa công ty với các đơn vị sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước.
Tổ chức vốn sao cho đảm bảo cung cấp kịp thời và đầy đủ nhằm tại điều kiện
cho quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị liên tục có hiệu quả.
Phân phối hợp lý để sử dụng cho có hiệu quả, tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận
cho đơn vị.

Giúp cho ban giám đốc thấy rõ tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh theo các
thương vụ từ đó đề ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:

24
(Nguồn : Phòng Tổ chức – Hành chính)
Chức năng nhiệm vụ của kế toán các phần hành trong bộ máy kế toán:
- Kế toán trưởng: Kế toán trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành
chung bộ máy kế toán, trợ giúp giám đốc đưa ra các quyết định kinh doanh và trình
lên giám đốc các báo cáo và định hướng về kết quả cần đạt được của Công ty trong
thời gian sắp tới.
Kế toán trưởng thực hiện việc tổng hợp số liệu để lên các báo cáo tài chính
Kế toán trưởng theo dõi chung về các khoản thanh toán với khách hàng.
Kế toán trưởng là người trực tiếp phân công công việc cho các kế toán viên và
chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công việc của phòng kế toán.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi hạch toán kế toán vào hệ thống như
kế toán mua bán, thuế phải nộp, đối chiếu nhập công nợ,….. Và cuối kỳ lập báo cáo
tài chính và trình kế toán trưởng.
- Thủ quỹ:
Chịu trách nhiệm giữ tiền mặt của công ty.
Thu tiền mặt, thanh toán tiền cho cán bộ công nhân viên trên cơ sở các hoá đơn
thanh toán.
Làm báo cáo quỹ tiền mặt hoặc các báo cáo khác theo yêu cầu của giám đốc.
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc.
Từng phần hành kế toán có chức năng nhiệm vụ riêng song đều thực hiện
nhiệm vụ chung của bộ máy kế toán:
Phản ánh các chứng từ, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh một cách đầy đủ, trung thực, kịp thời, theo đúng nguyên tắc,
chuẩn mực và chế độ quy định.
Thu thập phân loại, xử lý tổng hợp thông tin về hoạt động kinh doanh công ty.


25
Kế toán trưởng
Kế toán công nợ
Kế toán tổng hợp Thủ quỹ
Kế toán kho

×