Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Nội dung Bài dự thi tìm hiểu hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.63 KB, 17 trang )

Tm hiu Hin php nưc Cng ho x hi ch ngha Vit Nam
Câu 1: Từ năm 1945 khi thnh lập nưc Vit Nam Dân ch Cng hòa
(nay l nưc Cng hòa x hi ch ngha Vit Nam) đn nay, nưc ta có mấy
bản Hin php? Cc bản Hin php đó được Quốc hi thông qua vo ngy,
thng, năm no?
Tr li:
Từ khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam) đến nay, nước ta có 05 bản Hiến pháp. Cụ thể như
sau:
- Bản Hiến pháp đầu tiên là năm 1946: Cách mạng tháng Tám năm 1945
thành công, ngay sau khi đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa, tại phiên họp đầu tiên của Chính phủ Lâm thời, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã đặt vấn đề về sự cần thiết phải có một bản Hiến pháp cho Nhà
nước Việt Nam. Ngày 9/11/1946, Hiến pháp năm 1946 được Quốc hội Khóa I
chính thức thông qua tại Kỳ họp thứ 2.
- Hiến pháp năm 1959: Sau chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954, đất
nước tạm thời bị chia cắt thành hai miền, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng và
từng bước đi lên xây dựng CNXH, miền Nam tạm thời đặt dưới sự kiểm soát của
Mỹ - Ngụy. Ngày 31/12/1959, bản dự thảo Hiến pháp đã được Quốc hội khóa I
thông qua tại kỳ họp thứ 11 và ngày 01/01/1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký
lệnh công bố Hiến pháp năm 1959.
- Hiến pháp năm 1980: Ngày 25/4/1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu ra Quốc
hội chung của cả nước đã thành công rực rỡ. Kỳ họp đầu tiên của Quốc hội khóa
VI quyết định đổi tên nước thành nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hiến pháp 1980 được Quốc hội khóa VI kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 18
tháng 12 năm 1980, Hiến pháp năm 1980 là Tuyên ngôn của Nhà nước chuyên
chính vô sản dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hiến pháp của thời
kỳ xây dựng CNXH trên phạm vi cả nước.
- Hiến pháp năm 1992: Sau một thập kỷ được ban hành đã trở nên không
phù hợp với tình hình thế giới, với những chủ trương đổi mới kinh tế của Đảng.
- 1 -


Tm hiu Hin php nưc Cng ho x hi ch ngha Vit Nam
Chính vì vậy, ngày 15/4/1992, tại Kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa VII, đã thông
qua bản Hiến pháp mới (Hin php năm 1992).
Ngày 25/12/2001, tại Kỳ họp thứ 11, Quốc hội Khóa X đã chính thức
thông qua Nghị quyết số 51/2001/QH10 sửa đổi, bổ sung 23 Điều của Hiến pháp
1992.
- Hiến pháp năm 2013: Ngày 28/11/2013, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ
6 đã thông qua Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thay thế
cho Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001).
Câu 2. Bản Hin php mi được Quốc hi nưc Cng hòa x hi ch
ngha Vit Nam thông qua ngy 28/11/2013 (Hin php năm 2013) có hiu lực
từ ngy, thng, năm no? So vi Hin php năm 1992 (được sửa đổi, bổ sung
năm 2001) có bao nhiêu điều được giữ nguyên? Có bao nhiêu điều được sửa
đổi, bổ sung? Điều sửa đổi, bổ sung no bạn tâm đắc nhất? V sao?
Trả lOi:
- Hiến pháp năm 2013 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014.
- Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 giữ nguyên 7 điều, bổ sung
12 điều mới và sửa đổi 101 điều. Với bố cục 11 chương, 120 điều (giảm 1
chương và 27 điều so với Hiến pháp năm 1992).
- 2 -
Tm hiu Hin php nưc Cng ho x hi ch ngha Vit Nam
Hiến pháp năm 2013 có bố cục gọn và kỹ thuật lập hiến chặt chẽ, đáp ứng
yêu cầu là đạo luật cơ bản, có tính ổn định lâu dài.
Ví dụ về một số Điều cụ thể trong Hiến pháp
1. Điều 2- sửa đổi, bổ sung Điều 2
Tiếp tục khẳng định Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa; nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Nhà nước do Nhân
dân làm chủ, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân nhân.
Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và

tư pháp. “Kiểm soát” là từ ngữ mới được xuất hiện trong bản Hiến pháp năm
2013.
2. Điều 3- sửa đổi, bổ sung Điều 3
Theo đó, Nhà nước công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con
người, quyền công dân- đây là điểm mới tiến bộ.
Điều 3- Hiến pháp năm 1992 Điều 3- Hiến pháp năm 2013
Nhà nước bảo đảm và không
ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi
mặt của nhân dân, thực hiện mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh, mọi người có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn diện; nghiêm
trị mọi hành động xâm phạm lợi ích
của Tổ quốc và nhân dân
Nhà nước bảo đảm và phát huy
quyền làm chủ của Nhân dân; công
nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm
quyền con người, quyền công dân; thực
hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh, mọi người
có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
có điều kiện phát triển toàn diện
3. Điều 4- sửa đổi, bổ sung Điều 4
Ngoài những quy định “Đảng Cộng sản Việt Nam- đội tiên phong của giai
cấp công dân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc
Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, Nhân dân lao động
và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tư tưởng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội” còn bổ sung quy định
“Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân,

chịu sự giám sát của của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những
quyết định của mình”.
Đồng thời bổ sung thêm quy định “Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam
hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”.
Mt số sửa đổi bổ sung khc:
Stt
Điều
được
sửa đổi,
bổ sung
Vị trí trong
Hiến pháp
2013
Vị trí trong
Hiến pháp
1992
Ghi chú
- 3 -
Tm hiu Hin php nưc Cng ho x hi ch ngha Vit Nam
1 Điều 1 1 Giữ nguyên
2 Điều 2 2 Sửa đổi, bổ sung
3 Điều 3 3 Sửa đổi, bổ sung
4 Điều 4 4 Sửa đổi, bổ sung
5 Điều 5 5 Sửa đổi, bổ sung
6 Điều 6 6 Sửa đổi, bổ sung
7 Điều 7 7 Sửa đổi, bổ sung
8 Điều 8 8,12 Sửa đổi, bổ sung
9 Điều 9 9 Sửa đổi, bổ sung
10 Điều 10 10 Sửa đổi, bổ sung
11 Điều 11 13 Sửa đổi, bổ sung

12 Điều 12 14 Sửa đổi, bổ sung
13 Điều 13
141, 142,
143, 144, 145
Ghép và giữ nguyên các
Điều từ 141 đến 144, Điều
145 sửa đổi, bổ sung
14 Điều 14 50 Sửa đổi, bổ sung
15 Điều 15 51 Sửa đổi, bổ sung
16 Điều 16 52 Sửa đổi, bổ sung
17 Điều 17 49 Sửa đổi, bổ sung
18 Điều 18 75 Sửa đổi, bổ sung
19 Điều 19 Mới
20 Điều 20 71 Sửa đổi, bổ sung
21 Điều 21 73 Sửa đổi, bổ sung
22 Điều 22 73 Sửa đổi, bổ sung
23 Điều 23 68 Sửa đổi, bổ sung
24 Điều 24 70 Sửa đổi, bổ sung
25 Điều 25 69 Sửa đổi, bổ sung
26 Điều 26 63 Sửa đổi, bổ sung
27 Điều 27 54 Sửa đổi, bổ sung
28 Điều 28 53 Sửa đổi, bổ sung
- 4 -
Tm hiu Hin php nưc Cng ho x hi ch ngha Vit Nam
29 Điều 29 53 Sửa đổi, bổ sung
30 Điều 30 74 Sửa đổi, bổ sung
31 Điều 31 72 Sửa đổi, bổ sung
32 Điều 32 58 Sửa đổi, bổ sung
33 Điều 33 57 Sửa đổi, bổ sung
34 Điều 34 Mới

35 Điều 35 55, 56 Sửa đổi, bổ sung
36 Điều 36 64 Sửa đổi, bổ sung
37 Điều 37 65,66 Sửa đổi, bổ sung
38 Điều 38 39,61 Sửa đổi, bổ sung
39 Điều 39 59 Sửa đổi, bổ sung
40 Điều 40 60 Sửa đổi, bổ sung
41 Điều 41 Mới
42 Điều 42 Mới
43 Điều 43 Mới
44 Điều 44 76 Sửa đổi, bổ sung
45 Điều 45 77 Sửa đổi, bổ sung
46 Điều 46 79 Sửa đổi, bổ sung
47 Điều 47 60 Sửa đổi, bổ sung
48 Điều 48 81 Sửa đổi, bổ sung
49 Điều 49 82 Giữ nguyên Điều 82
50 Điều 50 15,43 Sửa đổi, bổ sung
Ngoài những điều trên, Hiến pháp năm 2013 còn nhiều điểm mới khác,
người dự thi có thể lựa chọn, phân tích một trong các gợi ý nêu trên hoặc các
Điều khác đã được sửa đổi, bổ sung.
Câu 3: Điều 2 Hin php năm 2013 khẳng định “Nưc Cng hòa x hi
ch ngha Vit Nam do Nhân dân lm ch; tất cả quyền lực nh nưc thuc
về Nhân dân…”. Bạn hy nêu v phân tích ngắn gọn cc quy định ca Hin
php năm 2013 về những cch thức đ Nhân dân thực hin quyền lực nh
nưc.
Tr li:
- Điều 2- Hiến pháp năm 2013, quyền lực Nhà nước ta thống nhất là ở
Nhân dân. Quan niệm thống nhất quyền lực nhà nước là ở Nhân dân thể hiện ở
- 5 -
Tm hiu Hin php nưc Cng ho x hi ch ngha Vit Nam
nguyên tắc “Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân”. Nguyên tắc nhất

quán này thể hiện xuyên suốt tinh thần Hiến pháp năm 2013, Điều 2- Hiến pháp
2013: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân…” và quyền lực Nhà nước là sự thống
nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Hiến pháp năm 2013 đã có một bước tiến mới trong việc phân công quyền
lực: Điều 69 về quyền lập pháp của Quốc hội; Điều 94 về Chính phủ thực hiện
quyền hành pháp; Điều 102 Tòa án nhân dân thực hiện quyền Tư pháp.
Việc xác nhận các cơ quan khác nhau thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp là một sự đổi mới quan trọng, tạo điều kiện để làm rõ vị trí, vai
trò, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi quyền: Quyền lập pháp là quyền đại diện cho
Nhân dân, thể hiện ý chí của quốc gia và do Quốc hội thực thực hiện, quyền hành
pháp là quyền tổ chức thực hiện ý chí chung của quốc gia do Chính phủ đảm
trách, quyền tư pháp là quyền xét xử, được nhân dân giao cho Tòa án và Viện
kiểm sát nhân dân thực hiện độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Mặc dù có sự phân định 03 quyền nhưng cả ba quyền lập pháp, hành pháp,
tư pháp không hoàn toán tách biệt nhau mà ràng buộc lẫn nhau, cả ba quyền này
phải phối hợp, phải hoạt động một cách nhịp nhàng trên cơ sở làm đúng, làm đủ
nhiệm vụ và quyền hạn mà Nhân dân giao cho mỗi quyền được Hiến pháp-đạo
luật gốc của Nhà nước và xã hội quy định.
Mục đích của việc phân công quyền lực nhà nước là để nhằm kiểm soát
quyền lực Nhà nước, bảo đảm cho tính quyền lực của nhà nước và phát huy dân
chủ xã hội chủ nghĩa chứ không phải là để thỏa hiệp hay chia rẽ quyền lực Nhà
nước giữa các quyền.
- Điều 3- Hiến pháp năm 2013: “Nh nưc bảo đảm v pht huy quyền
lm ch ca Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo v v bảo đảm quyền con
ngưOi, quyền công dân; thực hin mục tiêu dân giu, nưc mạnh, dân ch,
công bằng văn minh, mọi ngưOi có cuc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có
điều kin pht trin ton din”. Như vậy, quyền lực của Nhân dân còn được thể
hiện ở việc nhà nước đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân…

- Điều 6- Hiến pháp năm 2013: Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước
của mình bằng dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội
đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của nhà nước. Điều này thể hiện,
Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước của mình thông qua cơ quan quyền lực
cao nhất của nhà nước là Quốc hội và cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương
là Hội đồng nhân dân các cấp, thông qua việc bầu, lựa chọn đại biểu, đại diện cho
tiếng nói, nguyện vọng của người dân, hoạt động giám sát, hoạt động trưng cầu ý
dân. Ví du dụ: Việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân tham gia vào Dự thảo sửa đổi
Hiến pháp năm 1992… Mặt khác, Nhân dân còn thực hiện quyền lực Nhà nước
- 6 -
Tm hiu Hin php nưc Cng ho x hi ch ngha Vit Nam
thông qua các cơ quan khác như hành pháp, tư pháp, Ủy ban mặt trận Tổ quốc
Việt Nam…
- Hiến pháp năm 2013 đã bước đầu xây dựng các thiết chế để đảm bảo
quyền kiểm soát của Nhân dân để Nhân nhân thực hiện quyền lực nhà nước của
mình như: Khoản 8- Điều 74 về quyền quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
của Ủy ban thường vụ Quốc Hội; Khoản 7- Điều 70; Điều 117; Điều 118… Sự ra
đời của các thiết chế độc lập này nhằm tăng cường các công cụ để Nhân nhân
kiểm soát quyền lực nhà nước trong bầu cử, sử dụng tài chính ngân sách nhà
nước và tài sản công một cách hiệu quả hơn
- Ngoài những điều trên, xuyên suốt bản Hiến pháp năm 2013 là tinh thần
phát huy quyền lực và dân chủ của nhân dân, nhà nước pháp quyền của Nhân
dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
Câu 4. Những quy định no ca Hin php năm 2013 th hin tư tưởng
đại đon kt dân tc?
T r li:
Tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh trở thành
đường lối chiến lược của Đảng Cộng sản Việt Nam, đã và đang từng bước được
hiện thực hóa trong quá trình cách mạng.

Bên cạnh Điều 5 được xác định là định hướng cho công tác dân tộc, chính
sách dân tộc, lĩnh vực dân tộc, công tác dân tộc còn được quy định cụ thể trong
các Điều 42, 58, 60, 61, 75 của Hiến pháp 2013, cụ thể:
- Về quyền xác định dân tộc, sử dụng ngôn ngữ của đồng bào dân tộc thiểu
số được quy định tại Điều 42 Hiến pháp: “Công dân có quyền xc định dân tc
ca mnh, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tip”.
- Về lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được khẳng định tại khoản 1 Điều
58 của Hiến pháp: “1. Nh nưc, x hi đầu tư pht trin sự nghip bảo v,
chăm sóc sức khỏe ca Nhân dân, thực hin bảo him y t ton dân, có chính
sch ưu tiên chăm sóc sức khoẻ cho đồng bo dân tc thiu số, đồng bo ở
miền núi, hải đảo v vùng có điều kin kinh t - x hi đặc bit khó khăn”.
- Về lĩnh vực văn hóa, Hiến pháp tiếp tục khẳng định tại khoản 1 Điều 60
nguyên tắc: “1. Nh nưc, x hi chăm lo xây dựng v pht trin nền văn hóa
Vit Nam tiên tin, đậm đ bản sắc dân tc, tip thu tinh hoa văn hóa nhân
loại”.
- Về lĩnh vực giáo dục, Hiến pháp quy định rõ hơn các chính sách ưu
tiên:“2. Nh nưc ưu tiên đầu tư v thu hút cc nguồn đầu tư khc cho gio
dục; chăm lo gio dục mầm non; bảo đảm gio dục tiu học l bắt buc, Nh
nưc không thu học phí; từng bưc phổ cập gio dục trung học; pht trin
gio dục đại học, gio dục nghề nghip; thực hin chính sch học bổng, học
phí hợp lý.
- 7 -
Tm hiu Hin php nưc Cng ho x hi ch ngha Vit Nam
3. Nh nưc ưu tiên pht trin gio dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bo
dân tc thiu số v vùng có điều kin kinh t - x hi đặc bit khó khăn; ưu
tiên sử dụng, pht trin nhân ti; tạo điều kin đ ngưOi khuyt tật v ngưOi
nghèo được học văn ho v học nghề.”
- Về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng và Chủ tịch Hội
đồng dân tộc được làm rõ hơn, đề cao vai trò, trách nhiệm, quy định tại khoản 2,

khoản Điều 75 Hiến pháp: “2. Hi đồng dân tc nghiên cứu v kin nghị vi
Quốc hi về công tc dân tc; thực hin quyền gim st vic thi hnh chính
sch dân tc, chương trnh, k hoạch pht trin kinh t - x hi miền núi v
vùng đồng bo dân tc thiu số.
3. Ch tịch Hi đồng dân tc được mOi tham dự phiên họp ca Chính ph bn
về vic thực hin chính sch dân tc. Khi ban hnh quy định thực hin chính
sch dân tc, Chính ph phải lấy ý kin ca Hi đồng dân tc.”
Thực hiện đúng nội dung nhất quán của Hiến pháp 2013 - văn bản có hiệu
lực pháp lý tối thượng của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, những
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta đang hiện thực hóa mục tiêu mà
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc khóa XI đề ra: Cộng đồng các dân tộc Việt
Nam bình đẳng, đoàn kết, thương yêu, tôn trọng, giúp nhau cùng tiến bộ.
Câu 5. Những đim mi ca Hin php năm 2013 so vi Hin php năm
1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) về quyền con ngưOi, quyền v ngha vụ cơ
bản ca công dân? Đim mi no bạn tâm đắc nhất? V sao?
Tr li:
Hiến pháp năm 2013 đã quy định bao quát về quyền con người; quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.
So với Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), Hiến pháp năm
2013 có những điểm mới được sửa đổi, bổ sung về quyền con người, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân sau đây:
- Khoản 1 Điều 14 đã khẳng định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa,
xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp
luật.”.
Bên cạnh đó, Hiến pháp năm 2013 cũng đã bổ sung nguyên tắc hạn chế
quyền con người, quyền công dân phù hợp với các công ước quốc tế về quyền
con người mà Việt Nam là thành viên. Cụ thể, tại Khoản 2 Điều 14 quy định:
“Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật
trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn

xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.”. Như vậy, việc hạn chế quyền
con người, quyền công dân không thể tùy tiện mà phải “theo quy định của luật”.
- 8 -
Tm hiu Hin php nưc Cng ho x hi ch ngha Vit Nam
- Điều 15 đã khẳng định và làm rõ nguyên tắc về quyền con người, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp theo hướng: quyền công dân
không tách rời nghĩa vụ công dân; mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của
người khác; công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã
hội; việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi
ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
- Tiếp tục làm rõ nội dung quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội; trách nhiệm của Nhà nước
và xã hội trong việc tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ quyền con người.
- Bổ sung một số quyền mới; thể hiện rõ hơn trách nhiệm của Nhà nước
trong việc bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền công dân. Đó là quyền
sống (Điều 19); quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác (Điều 20);
quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư (Điều 21); quyền được bảo đảm an
sinh xã hội (Điều 34); quyền kết hôn, ly hôn (Điều 36); quyền hưởng thụ và tiếp
cận các giá trị văn hoá, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa
(Điều 41); quyền xác định dân tộc của mình (Điều 42); quyền được sống trong
môi trường trong lành (Điều 43)
- Tiếp tục kế thừa các nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp năm
1992 như nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc (Điều 44); nghĩa vụ quân sự (Điều
45); nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng (Điều
46). Về nghĩa vụ nộp thuế, Hiến pháp năm 2013 đã sửa đổi về chủ thể là mọi
người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định (Điều 47) mà không quy định chỉ công
dân có nghĩa vụ nộp thuế như Hiến pháp năm 1992.
(Trích dẫn cc điều, khoản quy định trong Hin php năm 2013).
Ngoài những điều trên, Hiến pháp năm 2013 còn quy định nhiều điều luật

về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân đã quy định rõ ràng,
cụ thể và bổ sung đầy đủ hơn so với Hiến pháp năm 1992.
Về cách thức thể hiện, Hiến pháp năm 2013 có sự đổi mới quan trọng theo
hướng ghi nhận mọi người có quyền, công dân có quyền và quyền con người là
quyền tự nhiên, bất cứ ai cũng có quyền đó, quyền công dân là quyền của người
có quốc tịch Việt Nam Để mọi người, công dân thực hiện quyền của mình thì
Hiến pháp năm 2013 quy định trách nhiệm của Nhà nước phải ban hành văn bản
pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người và công dân thực hiện đầy đủ
các quyền của mình.
Điểm mới nào bạn tâm đắc nhất? Vì sao? (Tự bản thân đánh giá, phân
tích).
- 9 -
Tm hiu Hin php nưc Cng ho x hi ch ngha Vit Nam
Câu 6. Những đim mi, quan trọng về vị trí, chức năng ca Quốc hi,
Chính ph, Tòa n nhân dân trong Hin php năm 2013. Phân tích đim mi
về mối quan h giữa cc cơ quan đó trong thực hin quyền lực Nh nưc?
Tr li:
1. Những điểm mới, quan trọng về vị trí, chức năng của Quốc hội, Chính
phủ, Tòa án nhân dân trong Hiến pháp năm 2013:
- Về vị trí, chức năng của Quốc hội (Chương V):
Trên cơ sở sửa đổi, bổ sung Điều 83 của Hiến pháp năm 1992, Điều 69 Hiến
pháp năm 2013 đã khẳng định: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của
Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề
quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.”.
Khoản 3 Điều 70 quy định Quốc hội có quyền quyết định mục tiêu, chỉ tiêu,
chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Quy định
này có tính khả thi và phù hợp hơn trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và xác định rõ hơn vai trò, trách nhiệm, quyền quyết

định của Quốc hội.
Bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc quyết định mức giới hạn an
toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ (quy định tại Khoản 4 Điều 70).
Bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (Khoản 7 Điều 70)
để phù hợp với yêu cầu đổi mới mô hình Tòa án nhân dân, làm rõ hơn vai trò của
Quốc hội trong mối quan hệ với cơ quan thực hiện quyền tư pháp, đồng thời nâng
cao vị thế của Thẩm phán theo tinh thần cải cách tư pháp.
Bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc giám sát, quy định tổ chức và
hoạt động, quyết định nhân sự đối với Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà
nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập (quy định tại các Khoản 2, 6, 7 và 9
Điều 70).
Bổ sung quy định về việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn (Khoản 8 Điều 70).
Quy định rõ và hợp lý hơn các loại điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền phê
chuẩn hoặc bãi bỏ của Quốc hội (Khoản 14 Điều 70). Đó là những điều ước quốc
tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên
của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan
trọng, điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội.
- 10 -
Tm hiu Hin php nưc Cng ho x hi ch ngha Vit Nam
Hiến định thẩm quyền của Quốc hội trong việc thành lập Ủy ban lâm thời
khi cần thiết để nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đề nhất
định (Điều 78).
Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung quy định giao Quốc hội quyết định việc
thành lập, giải thể Ủy ban của Quốc hội (Điều 76).
Về Ủy ban thường vụ Quốc hội: Hiến pháp năm 2013 đã quy định rõ hơn
thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội với tư cách là cơ quan thường trực
của Quốc hội (Điều 73); chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân

tộc và các Ủy ban của Quốc hội (Khoản 5 Điều 74). Bổ sung thẩm quyền của Ủy
ban thường vụ Quốc hội trong việc quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(Khoản 8 Điều 74); bổ sung thẩm quyền đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Uỷ
ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của
Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước (Khoản
6 Điều 74); bổ sung thẩm quyền phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ
đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khoản 12 Điều
74).
Về Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội: Từ tính chất hoạt động của
Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội, cũng như yêu cầu của công tác cán bộ ở
nước ta, Hiến pháp quy định theo hướng Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng dân
tộc, Chủ nhiệm Ủy ban; còn Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Ủy viên Hội đồng
dân tộc và Phó Chủ nhiệm Uỷ ban, Ủy viên Ủy ban do Ủy ban thường vụ Quốc
hội phê chuẩn (Điều 75, Điều 76). Hiến pháp quy định rõ hơn về quyền yêu cầu
cung cấp thông tin và bổ sung quyền yêu cầu giải trình của Hội đồng dân tộc, các
Ủy ban của Quốc hội (Điều 77).
Về Đại biểu Quốc hội: Hiến pháp bổ sung quy định đại biểu Quốc hội có
quyền tham gia làm thành viên của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội
(Khoản 1 Điều 82).
- Về vị trí, chức năng của Chính phủ (Chương VII):
Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến Việt Nam, Hiến pháp đã khẳng định
Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp. Đây là cơ sở pháp lý quan
trọng khẳng định vị trí của Chính phủ trong tổ chức bộ máy nhà nước.
Về nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ: Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung,
điều chỉnh những nhiệm vụ, quyền hạn sau: Bổ sung thẩm quyền đề xuất, xây
dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định hoặc
quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều
- 11 -

Tm hiu Hin php nưc Cng ho x hi ch ngha Vit Nam
96 của Hiến pháp năm 2013 (Khoản 2 Điều 96). Hiến pháp đã phân định rõ thẩm
quyền của Chính phủ trong việc tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân
danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập,
phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ
điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại Khoản 14 Điều 70 của
Hiến pháp (Khoản 7 Điều 96).
Về Thủ tướng Chính phủ: Hiến pháp sắp xếp, cơ cấu lại nhiệm vụ, quyền
hạn của Thủ tướng Chính phủ bảo đảm tương thích với nhiệm vụ, quyền hạn của
Chính phủ; làm rõ hơn thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ trong việc định
hướng, điều hành hoạt động của Chính phủ; lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt
động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm
tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia; bổ sung thẩm quyền
quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (Khoản 5 Điều 98).
Về Bộ trưởng và các thành viên Chính phủ: Hiến pháp làm rõ hơn mối quan
hệ giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của Chính phủ.
Hiến pháp quy định “B trưởng, Th trưởng cơ quan ngang b chịu trch
nhim c nhân trưc Th tưng Chính ph, Chính ph v Quốc hi về ngnh,
lnh vực được phân công phụ trch, cùng cc thnh viên khc ca Chính ph
chịu trch nhim tập th về hoạt đng ca Chính ph” (Khoản 4 Điều 95)
nhằm tăng cường trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Hiến pháp bổ sung quy định “B trưởng, Th trưởng cơ quan ngang b bo
co công tc trưc Chính ph, Th tưng Chính ph; thực hin ch đ bo
co trưc Nhân dân về những vấn đề quan trọng thuc trch nhim quản lý”
(Khoản 2 Điều 99).
- Về vị trí, chức năng của Tòa án nhân dân (Chương VIII):
Hiến pháp năm 2013 bổ sung quy định Tòa án nhân dân thực hiện quyền tư
pháp (Điều 102). Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con

người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân (Khoản 3 Điều 102).
Sửa đổi quy định về hệ thống tổ chức Tòa án nhân dân (Khoản 2 Điều 102)
cho phù hợp với chủ trương cải cách tư pháp theo hướng không xác định cấp Tòa
án cụ thể trong Hiến pháp mà để luật định, làm cơ sở hiến định cho việc tiếp tục
đổi mới hoạt động tư pháp, phù hợp với yêu cầu của Nhà nước pháp quyền.
Về các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án, theo yêu cầu cải cách tư
pháp, Hiến pháp đã sắp xếp và bổ sung nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được
- 12 -
Tm hiu Hin php nưc Cng ho x hi ch ngha Vit Nam
bảo đảm và chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm; nghiêm cấm cơ
quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm
(Khoản 2, 5 và 6 Điều 103).
2. Phân tích điểm mới về mối quan hệ giữa Quốc hội, Chính phủ và Tòa án
nhân dân trong thực hiện quyền lực Nhà nước:
- Kế thừa các quy định của Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 thể
hiện rõ bản chất của Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân đồng thời bổ sung và phát triển nguyên tắc
“Quyền lực nh nưc l thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kim sot
giữa cc cơ quan nh nưc trong vic thực hin cc quyền lập php, hnh
php, tư php” (Khoản 3 Điều 2) theo tinh thần của Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011).
Đây là điểm mới quan trọng của Hiến pháp so với các bản Hiến pháp trước đây vì
lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến, nguyên tắc “kiểm soát quyền lực” được ghi
nhận trong Hiến pháp. Kiểm soát quyền lực là nguyên tắc của Nhà nước pháp
quyền để các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp thực thi có hiệu lực, hiệu quả
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp và pháp luật, tránh
việc lợi dụng, lạm dụng quyền lực. Nguyên tác “kiểm soát quyền lực” đã được
thể hiện trong các Chương V, VI, VII, VIII và IX của Hiến pháp và tạo cơ sở
hiến định cho việc tiếp tục thể chế hóa trong các quy định của các luật có liên

quan.
- Hiến pháp năm 2013 khẳng định quyền lực nhà nước là thống nhất vì xét
về bản chất thì nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ,
tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân.
Từ nguyên tắc “Nh nưc Cng hòa x hi ch ngha Vit Nam l nh
nưc php quyền x hi ch ngha ca Nhân dân, do Nhân dân, v Nhân dân”
(Khoản 1 Điều 2), có thể nhận thấy: quyền lập hiến, quyền lập pháp của Quốc hội
chính là việc Quốc hội đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân vì lợi ích
chung của quốc gia; Chính phủ thực hiện quyền hành pháp là việc Chính phủ tổ
chức thực hiện ý chí, nguyện vọng của Nhân dân vì lợi ích chung của quốc gia;
Tòa án nhân dân thực hiện quyền tư pháp, xét xử chính là việc Tòa án nhân dân
thực hiện các quyền, nhiệm vụ được Nhân dân giao.
- Việc phân công giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp và tư pháp được thể hiện rõ trong Hiến pháp năm 2013. Điều
69 Hiến pháp khẳng định Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp
(Hiến pháp năm 2013 không quy định Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập
- 13 -
Tm hiu Hin php nưc Cng ho x hi ch ngha Vit Nam
hiến và lập pháp như Hiến pháp năm 1992), Chính phủ thực hiện quyền hành
pháp (Điều 94), Tòa án nhân dân thực hiện quyền tư pháp (Điều 102).
- Hiến pháp năm 2013 quy định: “Quốc hi, cc cơ quan ca Quốc hi,
Ch tịch nưc, Chính ph, Tòa n nhân dân, Vin kim st nhân dân, cc cơ
quan khc ca Nh nưc v ton th Nhân dân có trch nhim bảo v Hin
php” (Khoản 2 Điều 119).
* Lưu ý: Ngoài các nội dung gợi ý nêu trên, người dự thi cần viện dẫn,
phân tích thêm về các quy định mới trong Hiến pháp năm 2013 liên quan đến cơ
cấu tổ chức; phương thức hoạt động; nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Chính
phủ và Tòa án nhân dân; cơ chế báo cáo, giám sát, chịu trách nhiệm để làm rõ
mối quan hệ giữa Quốc hội, Chính phủ và Tòa án nhân dân trong thực hiện
quyền lực Nhà nước.

Câu 7. Cấp chính quyền địa phương quy định trong Hin php năm 2013
gồm những cơ quan no? Bạn hy nêu nhim vụ, quyền hạn v trch nhim
ca chính quyền địa phương đối vi Nhân dân.
Tr li:
Hiến pháp năm 2013 đã quy định cấp chính quyền địa phương theo hướng
mở “Chính quyền địa phương được tổ chức ở cc đơn vị hnh chính ca nưc
Cng hòa x hi ch ngha Vit Nam. Cấp chính quyền địa phương gồm có
Hi đồng nhân dân v Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp vi đặc đim
nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hnh chính - kinh t đặc bit do luật định”
(Điều 111).
1. Về đơn vị hnh chính lnh thổ
Hiến pháp năm 2013 bổ sung quy định về đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt, đơn vị hành chính tương đương với quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương. Cụ thể về đơn vị hành chính lãnh thổ được duy định tại Điều
110 như sau:
- Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc
trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương;
- Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành
phường và xã; quận chia thành phường.
- Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.
Đồng thời, Hiến pháp năm 2013 bổ sung quy định về trình tự, thủ tục thành
lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, theo đó“Việc
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải lấy ý
kiến Nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ tục do luật định” (Khoản 2 Điều
110).
2. Về tổ chức cấp chính quyền địa phương
- 14 -
Tm hiu Hin php nưc Cng ho x hi ch ngha Vit Nam
Hiến pháp năm 2013 quy định “Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội

đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông
thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính- kinh tế đặc biệt do luật định” (Điều
111).
Như vậy, việc tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cụ thể ở từng
đơn vị hành chính sẽ được quy định trong Luật về tổ chức chính quyền địa
phương; không bắt buộc tất cả các đơn vị hành chính đều phải tổ chức cấp chính
quyền hoàn chỉnh bao gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
3. Về nhim vụ, quyền hạn ca chính quyền địa phương đối vi Nhân dân
- Chính quyền địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và
pháp luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; chịu
sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên (Khoản 1 Điều 112);
- Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương được xác định trên cơ sở
phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và
của mỗi cấp chính quyền địa phương (Khoản 2 Điều 112);
- Trong trường hợp cần thiết, chính quyền địa phương được giao thực hiện
một số nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên với các điều kiện bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ đó (Khoản 3 Điều 112);
- Hội đồng nhân dân đại diện ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa
phương và cơ quan nhà nước cấp trên; Quyết định các vấn đề của địa phương do
luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc
thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân (Điều 113);
- Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ
quan hành chính nhà nước cấp trên; tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật
ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện
các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao (Điều 114);
- Thực hiện chế độ thông báo tình hình của địa phương cho Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, lắng nghe ý kiến, kiến nghị của các tổ
chức này về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương;

phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân động viên
Nhân dân cùng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh ở địa phương (Khoản 1 Điều 116).
Câu 8. Hin php năm 2013 quy định như th no về trch nhim ca đại
biu Quốc hi, đại biu Hi đồng nhân dân đối vi cử tri v Nhân dân?
Tr li:
Trách nhiệm của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân đối với cử
tri và Nhân dân được quy định trong Hiến pháp năm 2013 như sau:
1. Trch nhim ca đại biu Quốc hi đối vi cử tri v Nhân dân
- 15 -
Tm hiu Hin php nưc Cng ho x hi ch ngha Vit Nam
- Đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và
của Nhân dân cả nước (Khoản 1 Điều 79);
- Liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; thu thập và phản
ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc hội, các cơ quan, tổ chức
hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động của đại
biểu và của Quốc hội; trả lời yêu cầu và kiến nghị của cử tri; theo dõi, đôn đốc
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn, giúp đỡ việc thực hiện quyền
khiếu nại, tố cáo (Khoản 2 Điều 79);
- Phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật (Khoản
3 Điều 79);
- Chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước (Khoản 1
Điều 80);
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Quốc hội yêu cầu
trong thời hạn luật định (Khoản 3 Điều 80);
- Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đại biểu Quốc

hội, có quyền tham gia làm thành viên của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc
hội (Khoản 1 Điều 82);
2. Trch nhim ca đại biu Hi đồng nhân dân đối vi cử tri v Nhân
dân
- Đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương; liên hệ chặt
chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với
cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu,
kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo (Khoản 1
Điều 115);
- Vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của Nhà
nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, động viên Nhân dân tham gia quản lý
nhà nước (Khoản 1 Điều 115);
- Chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên khác của Uỷ ban nhân
dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Thủ
trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân (Khoản 2 Điều 115);
- Kiến nghị với các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị ở địa phương. Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị này có trách nhiệm tiếp đại biểu, xem xét, giải
quyết kiến nghị của đại biểu (Khoản 2 Điều 115).
Câu 9. “… Nhân dân Vit Nam xây dựng, thi hnh v bảo v Hin php
ny v mục tiêu dân giu, nưc mạnh, dân ch, công bằng, văn minh” (trích
LOi nói đầu Hin php năm 2013).
- 16 -
Tm hiu Hin php nưc Cng ho x hi ch ngha Vit Nam
Theo bạn, Nh nưc v mỗi ngưOi dân có trch nhim lm g v lm như
th no đ thi hnh v bảo v Hin php?
Tr li:
- Đối vi Nh nưc
+ Để bảo đảm hiệu lực thi hành của Hiến pháp, Quốc hội đã ban hành Nghị
quyết số 64/2013/QH13 ngày 28/11/2013 quy định một số điểm thi hành Hiến
pháp, trong đó đã xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan hữu quan trong việc tổ

chức thi hành Hiến pháp; kịp thời triển khai các biện pháp cần thiết nhằm bảo
đảm thi hành Hiến pháp
+ Quốc hội sớm ban hành Luật về tổ chức chính quyền địa phương, Luật
Trưng cầu ý dân, các văn bản quy định về Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán
Nhà nước…
+ Chính phủ xây dựng và thi hành các chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo các văn bản được ban hành kịp
thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các văn bản không còn phù hợp với Hiến pháp. Các
văn bản được ban hành phải đảm bảo phù hợp với quy định của Hiến pháp năm
2013, đảm bảo tính thống nhất, hiệu lực, hiệu quả, khả thi;+ Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến sâu rộng Hiến pháp tại cơ quan, tổ chức và địa phương, nâng cao
nhận thức về Hiến pháp và ý thức chấp hành Hiến pháp của người dân.
+ Nâng cao hơn nữa chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức Nhà nước.
+ Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm Hiến pháp
và pháp luật.
- Đối vi mỗi ngưOi dân
+ Tôn trọng, chấp hành Hiến pháp và pháp luật.
+ Tham gia quản lý, giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước thông
qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của Nhà nước.
+ Tham gia thực hiện quyền bầu cử, ứng cử theo quy định, lựa chọn người
xứng đáng đại diện cho mình tham gia vào bộ máy nhà nước.
+ Tham gia góp ý các văn bản pháp luật và các vấn đề khi được Nhà nước tổ
chức lấy ý kiến, tham gia khi được tổ chức trưng cầu ý dân.
+ Đoàn kết, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau, lao động cần cù, sáng tạo góp
phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
- 17 -

×