Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Bài giảng Quản lý dự án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.14 KB, 52 trang )

BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN GIÁO DỤC
1. Thông tin về giảng viên:
2. Thông tin về môn học:
- Tên môn học: Quản lý dự án giáo dục
- Mã môn học: HVDA 546
- Số tín chỉ: 1
- Số tiết học: 15
+ Nghe giảng lý thuyết trên lớp: 3
+ Làm bài tập trên lớp: 4
+ Thảo luận trên lớp: 8
+ Thực hành trong phòng thí nghiệm: 0
+ Thực tập thực tế ngoài trường: 0
+ Tự học:
- Môn học (bắt buộc hoặc tự chọn): bắt buộc
- Môn học thuộc khối kiến thức:
- Môn học tiên quyết: Quản lý Nhà trường (HVQT 532), Chính sách và
Kế hoạch phát triển giáo dục (HVCS 533)
- Đơn vị phụ trách môn học:
+ Bộ môn:
+ Khoa: Quản lý
3. Mục tiêu của môn học:
Mục tiêu về kiến thức:
Giúp người học hiểu được quản lý dự án, cách thiết kế và tổ chức quản lý điều
hành một dự án giáo dục theo đúng quy trình
Mục tiêu về kĩ năng:
- Quản lý dự án, góp phần thực hiện các hoạt động dự án;
- Theo dõi, và đề nghị điều chỉnh, các hoạt động, nguồn lực và kế hoạch;
- Duy trì thông tin liên lạc với các bên tham gia dự án;
- góp phần phát triển giải pháp cho các vấn đề của dự án.
4. Tóm tắt nội dung môn học


1
Trọng tâm của môn học là về quản lý thực hiện dự án giáo dục. Phần đầu tiên
giới thiệu tổng quan về quản lý dự án, lập kế hoạchthực hiện dự án. Tiếp theo là
quản lý các thay đổi dự án, từ kích thích các hành động ban đầu để theo dõi và
kiểm soát tiến độ của dự án để đảm bảo dự án đạt được mục tiêu đã định. Cách
làm tăng động lực và để giải quyết các vấn đề phát sinh khi thực hiện dự án.
Đồng thời phát triển các kỹ năng hỗ trợ quản lý dự án như giao tiếp, truyền
thông tốt đóng góp rất nhiều cho quá trình thực hiện dự án, giúp đỡ nhân viên,
xây dựng nhóm làm việc, hỗ trợ tất cả các bên liên quan trong việc phát triển
một sự hiểu biết chung về các hoạt động và tiến triển cũng như kết quả dự án.
5. Nội dung chi tiết môn học:
Chương 1. Tổng quan về quản lý dự án và dự án giáo dục
Chương 2. Quá trình quản lý dự án
Chương 3. Người cán bộ quản lý dự án
6. Tài liệu:
Tài liệu bắt buộc:
Đặng Thị Thanh Huyền, Giáo trình Quản lý dự án giáo dục
Tài liệu tham khảo
1. Walmsley, S. (1996) ‘Project Management as a tool in implementing
major organisational change: a case study’, Local Government Policy Making.
2. Trường Đại học kinh tế quốc dân, Giáo trình Quản lý dự án, NXB
ĐHKTQD, Hà Nội, 2009
3. Wyckoff, D.D. (1992) ‘New tools for achieving service quality’ in
4. Young, T.L. (1998) The Handbook of Project Management, Kogan
Page.
5.
7. Hình thức tổ chức dạy học:
Nội dung
Hình thức tổ chức dạy học môn học
Tổng

Lên lớp Thực
hành thí
nghiệm
Tự học,
tự nghiên
cứu
Lý thuyết Bài tập Thảo luận
Chương 1 1 2 2 1 6
Chương 2 1 2 2 1 6
Chương 3 1 1 1 3
Tổng 3 4 5 0 3 15
2
8. Yêu cầu của giảng viên đối với môn học:
• Yêu cầu về điều kiện giảng dạy: giảng đường có trang bị máy chiếu, máy
tính,…
• Yêu cầu đối với sinh viên: tham gia học tập trên lớp ít nhất 80% thời gian
học, chuẩn bị bài ở nhà theo quy định.
9. Phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá môn học:
+ Điểm chuyên cần và kiểm tra thường xuyên: Điều kiện thi kết thúc học
phần: Đảm bảo đủ 2/3 thời lượng học trên lớp và có bài báo cáo thu hoạch giữa
kỳ
+ Điểm kiểm tra giữa học phần (báo cáo thu hoạch giữa kỳ ): 1/3

+ Thi kết thúc học phần: 2/3

3
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN GIÁO DỤC
CÂU HỎI KIỂM TRA TRƯỚC KHÓA HỌC
Thời gian: 20 phút
1. Dự án giáo dục là gì? Các đặc điểm của một dự án thành công ?

……………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
2 Quản lý Dự án giáo dục là gì?
……………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
3. Nêu các bên tham gia quan trọng nhất, phân tích nhiệm vụ các bên trong 1 dự án

TT Bên tham gia Nhiệm vụ trong dự án
4
4. Nêu các giai đoạn của quản lý dự án giáo dục
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
5. Nêu các công việc cơ bản nhất trong quản lý dự án giáo dục
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
6. Liệt kê một số vấn đề bạn gặp phải khi quản lý hoặc tham gia dự án:
- Sự rõ ràng : …………………………………………
- Cam kết : …………………………………………….
- Con người: ………………………………………….
- Thời gian: ………………………………………….
- Nguồn lực: ………………………………………….
Khác: ………………………………………………………………………
5
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………

………………………………………………………………………
7. Sơ đồ mạng PERT là gì? PERT có ý nghĩa gì trong quản lý dự án?
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
8. Sơ đồ mạng GANTT là gì? Sơ đồ GANTT có ý nghĩa gì trong quản lý dự án?
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
9. Bạn được yêu cầu chọn một lãnh đạo cho 1 dự án rất quan trọng. Có 4 người trong danh
sách ngắn. Những phẩm chất nào bạn muốn có ở người lãnh đạo dự án này?
………………………………………………………………………

………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
6
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
10. Liệt kê 5 dự án giáo dục và đào tạo (cấp quốc gia hoặc cấp cơ sở) đang triển khai
1. ………………………………………………………………………
2. ………………………………………………………………………
3. ………………………………………………………………………
4. ………………………………………………………………………
5. ………………………………………………………………………
7
HƯỚNG DẪN VIẾT BÁO CÁO THU HOẠCH GIỮA KỲ
Anh/ Chị được chỉ định thiết kế 1 dự án giáo dục mới ở cơ quan/tổ chức/ địa
phương nơi anh/chị đang công tác. Xác định ý tưởng dự án này và viết Báo cáo đề
xuất Dự án (khoảng 7-10 trang), nêu rõ:
1. Tên Dự án
2. Cơ quan chủ quản
3. Nhà tài trợ
4. Các bên tham gia chủ chốt khác
5. Tổng kinh phí dự án
6. Lý do xây dựng dự án
7. Xác định chuỗi kết quả của dự án: Tác động, Mục tiêu , Kết

quả cần đạt , Hoạt động, Nguồn lực (Lập bảng hoạt động,
đầu ra, kinh phí) dự án
8. Tiến độ thực hiện hoạt động dự án (Lập bảng Kế hoạch Thời
gian của dự án – Phụ lục 2);
9. Các báo cáo cần thiết và thời điểm báo cáo
10. Lựa chọn những vị trí chủ chốt trong dự án của mình, mô tả
các năng lực cần thiết của những người ở các vị trí này. (1
điểm)
11. Xác định các rủi ro có thể xảy ra trong dự án này
Ghi chú: Các báo cáo thu hoạch sẽ không được công nhận nếu:
- Các Báo cáo thu hoạch sao chép của nhau hoặc của các khóa trước
- Sao chép kết quả của các dự án đã triển khai
8
NỘI DUNG CHI TIẾT
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN GIÁO
DỤC
1.1. Khái niệm Quản lý dự án và các khái niệm liên quan

Dự án:
Dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải thực hiện theo
một phương pháp riêng, trong khuôn khổ nguồn lực riêng, kế hoạch tiến độ cụ thể
nhằm đem lại một sự thay đổi về lợi ích hoặc tạo ra một sản phẩm mới. Dự án có
tính cụ thể, mục tiêu rõ ràng, xác định để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mới để tạo
ra giá trị gia tăng.
• "Dự án là một tập hợp những hoạt động được sắp đặt theo lịch trình, có thời
hạn, trong phạm vi ngân sách nhất định và không phải là hoạt động thường
xuyên" (Lewis, 2001 )
• Dự án mini: do một người hoàn toàn chịu trách nhiệm từ bước phát kiến ý
tưởng tới bước đánh giá tổng kết, tuy người này vẫn phối hợp với các đối
tượng khác liên quan trong thời gian thực hiện dự án.

Một kế hoạch dự án cá nhân cũng được coi là một dự án
Đặc điểm của Dự án:
- Dự án có mục đích, kết quả rõ ràng, thự chiện trên cơ sở đảm bảo thống nhất
các chỉ tiêu về nguồn lực, thời gian và chất lượng
- Thời gian tồn tại của Dự án luôn xác định.
- Sản phẩm/dịch vụ của dự án đem lại mang tính khác biệt
- Dự án liên quan đến nhiều bên
- Dự án thường không chắc chắn, có nhiều rủi ro tiềm ẩn.
- Môi trường tổ chức thực hiện dự án thường phức tạp, năng động.
Sự khác biệt giữa chương trình, dự án và nhiệm vụ
Chương trình (Program) là một kế hoạch dài hạn bao gồm nhiều dự án. Đôi khi
về mặt thuật ngữ, chương trình được dùng đồng nghĩa với dự án.
Dự án (Project) là một quá trình gồm các công tác, nhiệm vụ có liên quan với
nhau, được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện ràng buộc
về thời gian, nguồn lực và ngân sách.
9
Nhiệm vụ (Task) là nỗ lực ngắn hạn trong vài tuần hoặc vài tháng được thực hiện
bởi một tổ chức nào đó, đồng thời tổ chức này có thể kết hợp với các nhiệm vụ
khác để thực hiện dự án.
Quản lý theo kết quả
là một phương pháp (công cụ) quản lý hướng đến KẾT QUẢ (tính hiệu quả,
hiệu lực) thông qua các mục tiêu chiến lược và phải thường xuyên theo dõi, giám
sát, đánh giá các kết quả hoạt động để chuyển các dữ liệu này tới các cấp quản lý,
tạo kênh thông tin phản hồi cho quá trình ra quyết định.
Bản chất: Cốt lõi của QLTKQ là cách thức xác định các mục tiêu, chỉ tiêu,
các tiêu chí đánh giá, cách thức đo lường đánh giá hiệu quả và kết quả thực hiện
Các đặc điểm của Quản lý theo kết quả
1. Định hướng theo mục đích:Việc đặt ra mục đích và kết quả rõ ràng sẽ
đưa ra mục tiêu cho sự thay đổi và làm căn cứ để đánh giá về sự thay đổi
có diễn ra hay không

2. Quan hệ nhân quả: Nhiều đầu vào của hoạt động sẽ cho ta đầu ra, kết
quả và tác động một cách logic hay còn gọi là “chuỗi kết quả”
3. Liên tục cải tiến: Việc đánh giá kết quả thường kỳ sẽ giúp chúngta có cơ
sở để điều chình (điều chỉnh chiến lược, chiến thuật) nhằm đảm bảo
chương trình đi đúng hướng cũng như có thể tối đa hóa kết quả các
chương trình thực hiện
Sự khác biệt giữa dự án và phòng ban chức năng
Dự án Phòng ban chức năng
1. Có chu kỳ hoạt động rõ ràng 1. Tồn tại lâu dài, từ năm này sang
năm khác
2. Thời điểm bắt đầu và kết thúc
theo ngày lịch
2. Không có đặc điểm cụ thể liên
quan đến ngày lịch (ngoại trừ ngân
sách tài chính hàng năm)
3. Dự án có thể kết thúc đột
ngột khi không đạt mục tiêu
3. Tồn tại liên tục
4. Do tính độc đáo của dự án,
công việc không bị lặp lại
4. Thực hiện các công việc và
chức năng đã biết
5. Nỗ lực tổng hợp được hoàn
thành trong ràng buộc về thời gian
và nguồn lực
5. Công việc tối đa được thực hiện
với ngân sách sàn / trần hàng năm
(ceiling budget)
6. Việc dự báo thời gian hoàn
thành và chi phí gặp khó khăn

6. Tương đối đơn giản
10
7. Liên quan đến nhiều kỹ năng
và kỷ luật trong nhiều tổ chức và
thay đổi theo giai đoạn dự án
7. Chỉ liên quan đến một vài kỹ
năng và kỷ luật trong một tổ chức
8. Tỷ lệ và loại chi phí thay đổi
liên tục
8. Tương đối ổn định
9. Bản chất năng động 9. Bản chất ổn định
Dự án giáo dục:
Dự án giáo dục là một tập hợp những hoạt động nhằm mở rộng cơ hội tiếp cận,
nâng cao chất lượng, tăng cường hiệu giáo dục được sắp đặt theo lịch trình, có
thời hạn, trong phạm vi ngân sách nhất định và không phải là hoạt động
thường xuyên của lĩnh vực GD &ĐT
Ví dụ: Dự án phát triển giáo dục Trung học cơ sở (Dự án ODA, Vốn vay ADB)
Dự án có nguồn vốn ODA:
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Asistance - ODA)
là nguồn vốn hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã
hội chủ ngĩa Việt Nam với các nhà tài trợ bao gồm Chính phủ nước ngoài và các tổ
chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia.
Nguồn vốn OAD được coi là nguồn thu của Ngân sách Nhà nước, được hạch toán
và quản lý theo các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng
dẫn Luật này
Ví dụ về một số dự án vốn vay ODA về giáo dục:
• Dự án giáo dục Tiểu học cho trẻ em có hoàn cảng khó khăn (WB)
• Dự án đào tạo giáo viên Tiểu học (WB)
• Dự án Giáo dục Trung học cơ sở (ADB)
• DA đào tạo giáo viên THCS

• Dự án Giáo dục THCS vùng khó khăn nhất (ADB)
• DA phát triển GD THPT (ADB)
• DA nâng cao chất lượng giáo dục dạy nghề
• Dự án Giáo dục Đại học (WB)
….
1.2. Lịch sử của quản lý dự án
Henry Gantt (1861-1919), Henri Fayol (1841-1925): cha đẻ của kỹ thuật lập kế
hoạch và kiểm soát dự án.
Henry Gantt: đưa ra công cụ quản lý dự án bằng biểu đồ Gantt
11
Henri Fayol L đưa ra 5 chức năng của quản lý, là cơ sở cho những kiến thức cốt lõi
liên quan đến quản lý dự án và quản lý chương trình.
Gantt và Fayol đều theo trường phái lý thuyết quản lý theo khoa học, của
Frederick Winslow Taylor
Tại Hoa Kỳ, trước những năm 1950, các dự án đã được quản lý trên một nền tảng
đặc biệt bằng cách sử dụng chủ yếu là biểu đồ Gantt (Gantt Charts), cùng các kỹ
thuật và các công cụ phi chính thức. Tại thời điểm đó, hai mô hình toán học để lập
tiến độ của dự án đã được phát triển. "Phương pháp đường găng" (tiếng Anh là
Critical Path Method, viết tắt là CPM) phát triển ở liên doanh giữa công ty Dupont
và công ty Remington Rand để quản lý các dự án bảo vệ thực vật và hóa dầu. Và
"Kỹ thuật đánh giá và xem xét chương trình (dự án)" (Program Evaluation and
Review Technique hay viết tắt là PERT), được phát triển bởi hãng Booz-Allen &
Hamilton thuộc thành phần của Hải quân Hoa Kỳ (hợp tác cùng với công ty
Lockheed) trong chương trình chế tạo tên lửa Polaris trang bị cho tàu ngầm. Những
thuật toán này đã lan rộng một cách nhanh chóng sang nhiều doanh nghiệp tư
nhân.
Những năm 1950, đánh dấu sự bắt đầu của kỷ nguyên quản lý dự án hiện đại. Quản
lý dự án đã được chính thức công nhận là một ngành khoa học phát sinh từ ngành
khoa học quản lý.
Năm 1969, viện Quản lý Dự án (PMI) đã được thành lập để phục vụ cho lợi ích

của kỹ nghệ quản lý dự án. Những tiền đề của viện Quản lý dự án (PMI) là những
công cụ và kỹ thuật quản lý dự án được chia sẻ bằng nhau giữa các ứng dụng phổ
biến trong những dự án từ ngành công nghiệp phần mềm cho tới ngành công
nghiệp xây dựng. Trong năm 1981, ban giám đốc viện Quản lý dự án (PMI) đã cho
phép phát triển hệ lý thuyết, tạo thành cuốn sách Hướng dẫn về những kiến thức
cốt lõi trong Quản lý dự án (PMBOK Guide). Cuốn sách này chứa các tiêu chuẩn
và nguyên tắc chỉ đạo về thực hành được sử dụng rộng rãi trong toàn bộ giới quản
lý dự án chuyên nghiệp.
1.3. Quản lý dự án giáo dục
- Quản lý dự án giáo dục là việc áp dụng các kiến thức, kỹ năng, công cụ
và kỹ thuật vào các hoạt động của dự án đạt được các mục tiêu phát triển
giáo dục đã đề ra.
- Quản lý dự án giáo dục là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức và quản lý
điều phối thời gian, nguồn lực, giám sát quá trình phát triển của dự án
giáo dụcnhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời gian, trong phạm
12
vi ngân sách đã được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt được mục tiêu cụ
thể của dự án và các mục đích đề ra.
Những thách thức chính của quản lý dự án là để đạt được tất cả các mục tiêu cụ thể
của dự án và các mục đích đề ra, dưới những sự thúc ép thực hiện dự án đúng hạn.
Các mối thúc ép tiêu biểu là phạm vi, thời gian (đạt tiến độ yêu cầu) và ngân sách
(chi phí trong vòng ngân sách).
Mục tiêu của quản lý dự án giáo dục
- Là hoàn thành các công việc dự án giáo dục (tiếp cận, chất lượng, hiệu quả
giáo dục) theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng trong phạm vi ngân sách
được duyệt và theo đúng tiến độ thời gian cho phép.
- Liên kết tất cả các công việc, hoạt động của dự án
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa các
nhóm quản lý dự án với các nhóm thụ hưởng lợi ích của dự án, khách hàng
và các nhà cung cấp.

- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên, chỉ rõ trách nhiệm các bên tham
gia dự án.
- Tạo điều kiện tháo gỡ những vướng mắc phát sinh để điều chỉnh kịp thời
trước những thay đổi khó dự đoán trước.Tạo điều kiện cho đàm phán giữa
các bên liên quan trong giải quyết bất đồng nội bộ.
- Tạo ra sản phẩm, dịch vụ giáo dục chất lượng cao
Nhân tố quyết định sự thành công của dự án giáo dục:
Thời gian: gồm thời gian đế hoàn thành từng công việc trong mỗi một giai
đoạn.
Tài chính: gồm các nguồn tử ngân sách hoặc tài trợ quốc tế, trong nước chi phí
cho: nhân lực, thiết bị, nguyên vật liệu để hoàn thành các công việc.
Mục đích của các công việc luôn hướng đến mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục,
chất lượng và hiệu quả GD và kế hoạch để hoàn thành chúng.
Mỗi dự án giáo dục gồm các đặc điểm như sau :
a. Mỗi dự án giáo dục phải có một hoặc một số mục tiêu rõ ràng, các mục
tiêu được lượng hoá mục tiêu thành ra các chỉ tiêu cụ thể, hướng tới đảm
bảo cơ hội tiếp cận giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả
đầu tư cho giáo dục.
13
Mỗi dự án là một quá trình tạo ra một kết quả cụ thể. Nếu chỉ có kết quả cuối
cùng mà kết quả đó không phải là kết quả của một tiến trình thì kết quả đó
không được gọi là dự án.
Yêu cầu viết mục tiêu:
SMART
Thế nào là kết quả được xây dựng tốt?
SMART
1. Cụ thể (Specific)
2. Đo được (Mesureable)
3. Có thể đạt được (Attainable)
4. Định hướng kết quả (Result- oriented)

5. Có hạn định thời gian hợp lý (Timely)
Ví dụ về viết mục tiêu
1. Tên dự án: Tăng cường năng lực dạy và học ngoại ngữ trong giáo dục
phổ thông tỉnh A
Mục tiêu chung
Thực hiện đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong giáo dục phổ thông của Tỉnh nhằm
đảm bảo đến năm 2015 nâng cao rõ rệt trình độ ngoại ngữ của một số đối tượng ưu tiên, đồng
thời triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới đối với các cấp học phổ thông, tạo điều
kiện để đến năm 2020 tăng đáng kể tỷ lệ thanh thiếu niên Việt Nam có đủ năng lực sử dụng
ngoại ngữ một cách độc lập và tự tin trong giao tiếp, học tập và làm việc trong môi trường đa
ngôn ngữ, đa văn hoá, biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt Nam.
Triển khai
Chương
trình ngoại ngữ 10 năm đối với 20% học sinh lớp 3 vào năm học 2010-
2011, 20% học sinh lớp 6 vào năm học 2013-2014 và 20% học sinh lớp 10 vào năm học 2017-
2018, 70% học sinh lớp 3, 40% học sinh lớp 6 vào năm học 2015-2016, 100% học sinh lớp 3
vào năm 2018-2019, 90% học sinh lớp 6 và 50% học sinh lớp 10 vào năm học 2020-2021.
b. Mỗi dự án đều có một thời hạn nhất định.
Dự án được xem là một chuỗi các hoạt động nhất thời. Tổ chức của dự án mang
tính chất tạm thời, được tạo dựng lên trong một thời hạn nhất định để đạt được mục
tiêu đề ra, sau đó tổ chức này sẽ giải tán hay thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp
với mục tiêu mới.
Chi phí của dự án (Cost of project)
Ở giai đoạn khởi đầu —> chi phí thấp
Ở giai đoạn triển khai —> chi phí tăng
Càng về sau thì chi phí càng tăng
14
+ Việc rút ngắn tiến độ làm chi phí tăng lên rất nhiều.
+ Theo thời gian tính chất bất định của chi phí sẽ tăng dần lên
c. Mỗi dự án đều sử dụng nguồn lực và nguồn lực này bị hạn chế.

Nguồn lực gồm: nhân lực, nguyên vật liệu, ngân sách. Thế giới của dự án là thế
giới của các mâu thuẫn. Bất kỳ một dự án nào cũng tồn tại trong một thế giới đầy
mâu thuẫn
+ Giữa các bộ phận trong dự án
+ Giữa các dự án trong tổ chức mẹ
+ Giữa dự án và khách hàng
d. Mỗi dự án đều mang tính độc đáo (Unique) đối với mục tiêu và việc phương
thức thực hiện dự án. Không có sự lặp lại hoàn toàn giữa các dự án.
1.4. Các tiêu chuẩn đánh giá việc quản lý dự án
Một dự án thành công có các đặc điểm sau :
- Hoàn thành trong thời hạn quy định (Within Time)
- Hoàn thành trong chi phí cho phép (Within Cost)
- Đạt được thành quả mong muốn (Design Performance)
- Sử dụng nguồn lực được giao một cách : Hiệu quả (Effective) + Hữu hiệu
(Efficiency)
Những trở lực trong quản lý dự án (Obstacles in Project Management)
- Độ phức tạp của dự án
- Yêu cầu đặc biệt của khách hàng
- Cấu trúc lại tổ chức
- Rủi ro trong dự án
- Thay đổi công nghệ
- Kế hoạch và giá cả cố định
Các chức năng quản lý dự án
Chức năng hoạch định
Xác định cái gì cần phải làm ?
- Xác định mục tiêu
- Định phương hướng chiến lược
- Hình thành công cụ để đạt đến mục tiêu trong giới hạn về nguồn lực và phải phù
hợp với môi trường hoạt động.
Chức năng tổ chức

Quyết định công việc được tiến hành như thế nào ?
15
Là cách thức huy động và sắp xếp các nguồn lực một cách hợp lý để thực hiện kế
hoạch
- Làm việc gì ?
- Ai làm ?
- Phối hợp công việc ra sao ?
- Ai báo cáo cho ai ?
- Chỗ nào cần ra quyết định ?
Chức năng lãnh đạo
- Động viên, hướng dẫn phối hợp nhân viên.
- Chọn lựa một kênh thông tin hiệu quả.
- Xử lý các mâu thuẫn trong tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra của tổ
chức.
Chức năng kiểm soát
Nhằm đảm bảo các hoạt động được thực hiện theo kế hoạch và hướng đến mục
tiêu.
Kiểm soát = Giám sát + So sánh + Sửa sai.
16
1.5. Các bên tham gia trong một dự án
TT Bên tham gia Trách nhiệm
1 Nhà tài trợ (VD:
WB, ADB…)
- Chịu trách nhiệm cuối cùng đối với sự thành
công dự án.
- Ký kết hoàn thiện các tài liệu kế hoạch và các
yêu cầu thay đổi.
- Cho phép nhóm QLDA sử dụng nguồn lực, bảo
vệ và cố vấn cho BQLDA.
2 Giám đốc dự án Làm việc với các bên liên quan để khởi tạo dự án

- Lập kế hoạch, dự thảo ngân sách.
- Chỉ huy nhóm dự án thực thi kế hoạch
- Giám sát hiệu quả hoạt động và thực hiện
các hoạt động chính
- Thường xuyên thông báo cho nhà tài trợ và
các liên quan về tình hình thực hiện dự án,
đưa ra các yêu cầu và trình bày những
thay đổi của DA.
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao
3 Nhà quản lý chức
năng (VD:
MOET)
- Kiểm soát và đóng góp nguồn lực cho DA
- Có thể đặt ra những yêu cầu khác
4 Khách hàng - Nhận đầu ra của dự án
- Thanh toán cho đần ra
- Xác định nhu cầu đầu ra cho DA
5 Nhà cung cấp - Cung cấp thiết bị, sản phẩm hay dịch vụ để
phục vụ DA dưới dạng hợp đồng để đạt mục
tiêu đề ra
17
CHƯƠNG 2. HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DỰ ÁN
2.1. Các giai đoạn của một dự án
Giai đoạn 1: Xây dựng ý tưởng- Khởi tạo dự án: Lập dự án khả thi
Câu hỏi cần trả lời: Dự án có đáp ứngđược lĩnh vực cần ưu tiên không?
- Xác định các vấn đề và lĩnh vực cần ưu tiên của tổ chức
- Sáng kiến, ý tưởng dự án
- Xác định các khó khăn gặp phải khi giải thực hiện ý tưởng
- Xây dựng kịch bản dự án
- Tìm kiếm/Xác định nhà tài trợ

Giai đoạn 2: Phát triển dự án
Là giai đoạn xem xét cách thức thực hiện dự án một cách cụ thể, tập trung thiết
kế và lập kế hoạch thực hiện dự án
Các công việc cụ thể của giai đoạn này:
- Thành lập nhóm dự án, xác định cấu trúc tổ chức: Lựa chọn người tham
gia dự án: Đánh giá kỹ năng,Tuyển chọn; Xây dựng nhóm làm việc;Phân
loại các nhóm làm việc theo hiệu quả hoạt động; xây dựng quy tắc nhóm;
Đánh giá sự khác biệt
- Lập kế hoạch tổng thể (BBP): Xác định mục tiêu của dự án; Xác định các
hoạt động; Xác định yêu cầu tài chính, khách hàng, nhân viên, quy trình;
Khung logic của dự án
18
Giai đoạn 1:
Xây dựng ý
tưởng hình
thành dự án
Giai đoạn 2:
Phát triển dự
án
Giai đoạn 3:
Thực hiện dự
án
Giai đoạn 4:
Kết thúc dự
án
Giám sát, đánh giá/Kiểm soát dự án
- Xây dựng các kế hoạch quản lý chi tiết: Kế hoạch thực hiện kế hoạch
tổng thể; Kế hoạch giám sát, điều khiển việc thực thi kế hoạch tổng thể;
Kế hoạch kiểm soát thay đổi; Kế hoạch kết thúc dự án; Kế hoạch quản lý
phạm vi; Kế hoạch quản lý chi phí

Khung Logic. Khung Logic là công cụ hữu hiệu để thể hiện các thành tố cơ bản của một kế
hoạch/dự án xuyên suốt thời kỳ hoạch định. Khung Logic được sử dụng để xây dựng cấu trúc
tổng thể cho một kế hoạch/dự án nhằm cải thiện chất lượng giám sát và đánh giá định kỳ của kế
hoạch. Bản chất của Khung Logic là một mô hình “nhân-quả” của các hoạt động, thể hiện những
tác động mong muốn của một kế hoạch đối với những người hưởng lợi).
Bảng 2. Khung Logic
Mô tả vắn tắt Các chỉ số có
thể kiểm
chứng khách
quan
Phương thức
kiểm chứng
Các rủi ro và
các giả định
Mục tiêu chung Các chỉ số
đánh giá việc
thực hiện mục
tiêu chung
Các mục tiêu tổng
thể
…… Các chỉ số
đánh giá việc
thực hiện các
mục tiêu tổng
thể
Mục tiêu tổng
thể đến mục
tiêu chung
Mục tiêu /kết
quả

……. Các thước đo
cho
việc hoàn
thành mục tiêu
Sự kiện, nguồn
dữ liệu, con
người
Mục tiêu đến
mục tiêu tổng
thể
Đầu ra … Các chỉ số
đánh giá các
đầu ra
Sự kiện, nguồn
dữ liệu, con
người
Đầu ra đến
mục tiêu
Hoạt động ……… Ngân sách,
nhân lực
Sự kiện, nguồn
dữ liệu, con
người
Hoạt động đến
đầu ra
Năm hàng trong bảng biểu thị sự phân biệt rõ ràng giữa mục tiêu chung, mục tiêu
tổng thể, mục tiêu/kết quả, đầu ra và hoạt động/đầu vào.
19
•Mục tiêu chung và mục tiêu tổng thể là mục tiêu ở cấp cao hơn mà kế hoạch
đó, cùng với các kế hoạch khác, sẽ phải góp phần thực hiện.

•Mục tiêu là kết quả của kế hoạch, nói cách khác là những thay đổi trong đời sống
người hưởng lợi hoặc hoạt động của tổ chức hưởng lợi nhờ vào việc kết hợp các
đầu ra và các giả định chủ chốt.
•Đầu ra là các tác động được thực hiện thông qua kế hoạch. Kế hoạch phải có tác
dụng tạo ra các đầu ra.
•Các hoạt động là những động thái/hành động chính phải được tiến hành để tạo ra
các đầu ra.
Ở mỗi hàng của bảng, có ba loại thông tin được cung cấp, đó là:
• Các chỉ số có thể kiểm chứng khách quan cho để đánh giá những thay đổi
được mô tả
• Phương thức kiểm chứng các chỉ số đó
• Các rủi ro và các giả định, phần này đưa ra những giả định cần thiết để từ
hoạt động có thể dẫn tới đầu ra, từ đầu ra có thể dẫn tới mục tiêu và từ mục
tiêu có thể dẫn tới mục tiêu tổng thể.
- Khung lô gích
- Khung lô gích giúp cho các nhà hoạch định chính sách xác định rõ các
đầu vào, đầu ra, kết quả và tác động của dự án và những rủi ro có thể xảy
ra. Tuy nhiên, sử dụng khung lô gích cũng có hạn chế như:
- - Việc mô tả chi tiết dự án dẫn đến thiết kế dự án không được linh hoạt.
- - Việc mô tả chính xác dự án phụ thuộc vào việc sử dụng các chỉ số có
thể kiểm chứng khách quan. Thu nhập dữ liệu về các chỉ số này từ các
nguồn “chính thức” dễ hơn từ người dân. Vì vậy, các nhà thiết kế dự án
có xu hướng chú trọng các chỉ báo đo lường kinh tế hơn là kinh nghiệm
của người dân, và họ có xu thế bỏ qua các dữ liệu định tính và thiên về
định lượng. Điều này có thể làm cho thiết kế dự án không chính xác.
- - Khung dự án thường trung tính vì không khuyến khích được các nhà
thiết kế dự án chú trọng đến quan điểm của mọi đối tượng có liên quan.
Một lần nữa, điều này lại có thể làm cho thiết kế dự án trở nên không
chính xác vì đã bỏ qua ý kiến của một số đối tượng có liên quan.
20

- - Các nhà thiết kế dự án có xu hướng hoàn thành khung lô gích vào bước
cuối cùng trong quy trình thẩm định dự án (sau khi dự án đã thiết kế
xong).
- - Một số nhà thiết kế dự án đưa ra các giả thiết rất không thực tế. Do vậy,
họ thường không đưa ra kế hoạch dự phòng khắc phục các vấn đề nảy
sinh trong thực hiện dự án.
- - Các ô Mục tiêu và Mục đích của dự án có thể được mô tả quá chi tiết.
- Để khắc phục các vấn đề trên có thể có một số giải pháp sau:
- - Khuyến khích tư vấn dự án vận dụng ý kiến của các đối tượng có liên
quan làm giả thiết để làm rõ thực tế là thành công của dự án phụ thuộc
nhiều vào sự tham gia của các đối tượng có liên quan.
- - Lập dự án nên theo định hướng quy trình hơn là mô tả chi tiết. Điều này
đòi hỏi phải dành thời gian xem xét định kỳ dự án trong kế hoạch thực
hiện dự án. Điều này cũng đòi hỏi phải xây dựng được một loạt các
khung dự án thể hiện các bối cảnh khác nhau có thể xảy ra khi thực hiện
dự án.
- Khung lô gích phải được xây dựng theo mẫu sau đây và tóm lược được
thiết kế của dự án. Khung lô gích thường gồm 16 ô với 4 cột như dưới
đây:
- - Tóm lược thiết kế: cung cấp thông tin cơ bản về dự án và trình bày các
thông tin này dưới dạng chuỗi nguyên nhân - hậu quả rút ra từ phân tích
nguyên nhân - hậu quả. Đầu vào dự kiến sẽ dẫn đến đầu ra, từ đó dự kiến
sẽ đạt được các mục tiêu trực tiếp của dự án. Các mục tiêu này sẽ góp
phần đạt được mục tiêu dài hạn hay mục tiêu tổng thể của dự án. Một số
khung lô gích đưa ra khái niệm hoạt động. Đó là các nhiệm vụ chi tiết để
sử dụng đầu vào nhằm đạt được đầu ra.
- - Các chỉ báo đo lường kết quả hoạt động có thể kiểm chứng: là những
yêu cầu hoạt động cho mỗi cấu phần của dự án. Các chỉ số này bao gồm
các biện pháp cụ thể có thể cảm nhận và lượng hóa được để đạt mục tiêu
ở mỗi cấp thiết kế dự án. Các chỉ số này rất quan trọng cho việc theo dõi

và đánh giá dự án.
- - Cơ chế theo dõi cho thấy nguồn thông tin và phương pháp thu nhập để
theo dõi hoạt động ở từng cấp độ.
- - Giả thiết và rủi ro xác định các điều kiện khác bên ngoài dự án nhưng
cần thiết để đảm bảo thực hiện dự án. Vì vậy, ở cấp đầu vào, đầu ra sẽ
được thực hiện với giả thiết các cán bộ dự án có trình độ kỹ thuật cần
21
thiết (giả thiết) - và đầu ra sẽ tạo ra các tác động dự kiến - giả sử không
có thiên tai lớn (giả thiết về rủi ro).
KHUNG LOGIC
Tóm lược thiết kế dự án Các chỉ báo đo
lường kết quả thực
hiện có thể kiểm
chứng
Cơ chế theo dõi Giả thiết và rủi ro
Mục tiêu tổng thể:
(Nêu một câu về mục tiêu
tổng thể dài hạn dự kiến dự án
sẽ góp phần đạt được)
Các chỉ số này thể
hiện việc quản lý
ngành theo thực tiễn
tốt
Cột này xác định
nguồn thông tin để
kiểm chứng các chỉ
số và quy trình thu
thập thông tin
Các giả thiết này
thường liên quan đến

các điều kiện, hành
động và phản ứng từ
bên ngoài dự án và
ngoài ngành
Mục tiêu cụ thể:
(Nêu rõ các mục tiêu phát
triển dài hạn của chương
trình)
Nêu một câu về những thay
đổi hành vi từ các nhóm hoặc
các tổ chức hưởng lợi của dự
án sau khi dự án được hoàn
thành
Nêu các chỉ báo đo
lường dự kiến sẽ đạt
được khi hoàn thành
chương trình
Các chỉ báo đo
lường gắn với
chương trình sẽ
được theo dõi và
ghi vào các báo cáo
của dự án, các báo
cáo đánh giá dự án
và báo cáo của các
đoàn giám sát dự án
Giả sử rằng mục tiêu
của chương trình đạt
được về lâu dài, hãy liệt
kê các giả thiết cần thiết

gắn với quá trình thực
hiện mục tiêu. Khi cần
thu thập dữ liệu, phải
nên cụ thể về các
phương pháp điều tra và
trách nhiệm của các đối
tượng hưởng lợi
Sản phẩm của dự án
Nêu rõ giá trị có thể tạo ra khi
hoàn thành từng cấu phần của
dự án
Các chỉ số đầu ra
mang giá trị chất
lượng và thời gian.
Nếu không nêu rõ
thời gian, mọi người
sẽ hiểu đó là khi kết
thúc dự án. Các chỉ
số đầu ra thường bao
gồm các biện pháp
hiệu quả chi phí.
Các chỉ số đầu ra
thường được theo
dõi và đánh giá
trong các báo cáo
khác nhau của dự
án: báo cáo đánh
giá (giữa kỳ, cuối
kỳ) dự án và báo
cáo của các đoàn

giám sát dự án;
Nguồn dữ liệu để
TDĐG các chỉ số
này thường bao
gồm trong các sổ
sách hành chính và
quản lý
Giả sử đến khi kết thúc
dự án đạt được các đầu
ra, hãy liệt kê các giả
thiết bổ sung (điều kiện,
thay đổi chính sách, các
hành vi của các nhóm
hoặc các tổ chức hưởng
lợi của dự án) cần thiết
để thực hiện mục tiêu
Đầu vào/Các hoạt động Phải liệt kê các đầu - Đầu vào được theo Giả sử các hoạt động và
22
Cấu phần của dự án là một
nhóm các hoạt động được
thiết kế để đạt một đầu ra/sản
phẩm của dự án
vào thành phần như
tổng chi phí cho mỗi
thành phần, bao gồm
cả chi phí dự phòng
dõi thông qua các
báo cáo tiến độ, báo
cáo giải ngân (quý).
- Đầu vào được

đánh giá thông qua
các báo cáo của các
đoàn giám sát dự án
(6 tháng) và báo cáo
kiểm toán (báo cáo
năm)
các cấu phần của dự án
được thực hiện thành
công hãy liệt kê các giả
thiết cần thiết để đạt
được các đầu ra đã nêu.
Giai đoạn 3: Thực hiện dự án
Là giai đoạn quản lý tổ chức triển khai các nguồn lực bao gồm các công việc:
- Xây dựng/thuê văn phòng, cơ sở làm việc
- Lựa chọn công cụ, thiết bị, lắp đặt
- Lập kế hoạch ngân sách
- Lập kế hoạch nguồn lực cần thiết
- Phân bổ nguồn lực, thực hiện các hoạt động theo kế hoạch: Lập kế hoạch
hoạt động; Cấu trúc hoạt động/công việc thực thi dự án; Các mối quan hệ
phục thuộc trong thực hiện dự án; Xây dựng lịch biểu hoạt động dự án,
lập kế hoạch tiến độ thời gian, Sơ đồn Gantt; Phân tầng ưu tiên và nguồn
lực cho các sự kiện quan trọng; Giám sát, theo dõi các hoạt động của dự
án; Giám sát đánh giá
- Giao tiếp, truyền thông, quảng bá dự án: Lập kế hoạch truyền thông, quảng bá
dự án; Phương pháp truyền thông, quảng bá trong quản lý dự án; Giao tiếp với
các nhóm dự án và các bên liên quan khác; Quản trị xung đột
- Quản lý rủi ro: Xác định rủi ro, các rủi ro thường gặp trong dự án giáo dục;
Đánh giá rủi ro; Tận dụng cơ hội để giảm thiểu rủi ro trong quản lý dự án giáo
dục
23

Ví dụ về kế hoạch hoạt động
Khung 2. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
“Tăng cường năng lực dạy và học ngoại ngữ trong giáo dục phổ thông tỉnh A”
TT Hoạt động Đơn vị
tính
Thời gian
thực hiện
Kết quả đạt được Ghi
chú
2011 2012 2013 2014 2015
1
Xây dựng cơ sở vật chất

Phòng học tiếng

Phòng học đa phương tiện

Phương tiện in ấn

Thiết bị nghe nhìn

2
Đào tạo - bồi dưỡng giáo viên

Đào tạo mới giáo viên TH

Đào tạo mới giáo viên THCS

Đào tạo mới giáo viên THPT




Bồi dưỡng giáo viên Tiểu học

Bồi dưỡng giáo viên THCS

Bồi dưỡng giáo viên THPT
2.2. Quản lý tài chính dự án giáo dục
Quản lý tài chính bảo đảm cho dự án hoàn thành công việc trong khoản kinh
phí cho phép. Ngoài việc xem xét chi phí cho nguồn lực thực hiện các tiến trình dự
án, quản lý chi phí còn xem xét tín hiệu của các quyết định trong việc sử dụng kinh
phí, hoạch định kế hoạch thực hiện và đưa ra các dự báo về kết quả.
Quản lý tài chính dự án giáo dục gồm:
Bước 1: Lập kế hoạch tài chính dự án
Ước tính mức độ kinh phí cần thiết để trang bị đủ nguồn lực cho dự án. Ước
tính kinh phí cần phải cân đối giữa chi phí cho dự án và giá trị (lợi ích) mà dự án
mang lại cho tổ chức để cho dự án có sức thuyết phục các nhà tài trợ.
* Xác định giá trị của dự án đối với tổ chức: MOV (Measurable Organizational
Value) là giá trị hữu ích mà dự án cung cấp cho tổ chức để góp phần thực hiện mục
tiêu chiến lược của tổ chức. MOV có các tính chât sau:
+ Đo lường được: Đo kết quả của dự án sẽ hướng các hoạt động của dự án vào
đúng mục tiêu. Độ đo của MOV được thiết lập trên giá trị của các chuyển giao
đối với mục tiêu chiến lược của tổ chức, được thực hiện trên các Indicators.
+ Có giá trị đối với tổ chức: dự án phải hữu ích đối với tổ chức, thường được
xem xét về thời gian và giá trị thu về.
24
+ Được chấp nhận: MOV phải được các stackeholders chấp nhận trước khi tiến
hành các cam kết. Giá trị của MOV thường được tổ chức xem xét dựa trên 4 tiêu
chí: Tài chính, sản xuất, khách hàng, học hỏi và cải tiến.
+ Kiểm chứng được: Đây là các đặc tính cố hữu rất quan trọng của MOV để

nhằm đánh giá kết quả thực tế của dự án đối với các mục tiêu/ mục đich của tổ
chức, thể hiện trên số liệu đo thực hiện trên các Indicators đã thiết lập.
* Xác định các loại chi phí :
Gồm có 5 loại:
- Chi phí trực tiếp: là chi phí chi trực tiếp cho nguồn lực thực hiện của dự án.
Việc xác định chi phí trực tiếp gồm có 5 bước:
+ Xác định loại nguồn lực cho kế hoạch thực hiện.Vd: Nhân lực, máy tính,
thiết bị , tiền …
+ Xác định mức độ của mỗi loại nguồn lực. Vd: Người /ngày x số ngày công,
giờ máy ….
+ Xác định đơn giá (chi phí) của mỗi loại nguồn lực. Vd: Đơn giá tiền công
người /ngày.
+ Tính toán chi phí cho các công việc và dự án.
+ Cân đối nguồn lực qua các xem xét lại để nguồn lực không bị sử dụng quá
mức, một nguồn lực không thể cấp phát cho nhiều công việc cùng lúc.
- Chi phí gián tiếp: là các hoạt động quản lý, như số giờ viết báo cáo mỗi tuần, số
giờ họp mỗi tháng.
- Chi phí tồn đọng trước dự án
- Chi phí để thử nghiệm (thường gắn liền với chi phí làm mẫu thử)
- Chi phí dự phòng (cho các rủi ro nhằm cung cấp sự linh động cần thiết cho dự
án để khắc phục rủi ro khi nó xảy ra).
Căn cứ lập kế hoạch tài chính dự án giáo dục:
- Văn bản hướng dẫn của Bộ tài chính (đối với các dự án thụ hưởng
nguồn NSNN)
- Hiệp định ký kết giữa Nhà tài trợ và Chính phủ Việt Nam
- Quy định của Nhà tài trợ
Nội dung kế hoạch tài chính dự án giáo dục
Nội dung kế hoạch tài chính dự án GD được phân theo nguồn vốn hoặc theo
chi tiêu cho các hoạt động
- Theo nguồn vốn: Chính Phủ, Nhà tài trợ, Vốn đối ứng tư ngân

sách Trung ương/địa phương…
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×