Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Xây dựng ứng dụng hỗ trợ học và thi bằng lái xe B2 trên IOS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 35 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KHOA MẠNG MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
XÂY DỰNG ỨNG DỤNG HỖ TRỢ HỌC VÀ
THI BẰNG LÁI XE Ô TÔ B2 TRÊN IOS

Giáo viên hướng dẫn: THS TRẦN MẠNH HÙNG
Sinh viên thực hiện:
1. TRƯƠNG NHỰT BÌNH 10520504
2. TRẦN PHÚC DUY 10520512
3. NGUYỄN VĂN PHỤC10520624
Lớp: MMTT2010
Khóa: 5
TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2014
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay việc thi bằng lái xe máy và ô tô rất phổ biến với mọi người dân, và không phải ai
cứ đi xe máy, ô tô là hiểu hầu hết các luật Giao thông đường bộ. Với tình trạng công nghệ
thông tin phát triển như hiện giờ, nhiều sản phẩm hỗ trợ việc thi và học bằng lái xe đã ra đời
nhưng vẫn còn giới hạn là chỉ chạy máy tính để bàn. Việc đó rất bất tiện cho những người đi
làm có ít thời gian rảnh dỗi ngồi máy tính.
Phần mềm ôn thi giấy phép lái xe gồm đầy đủ 450 câu hỏi sử dụng cho sát hạch, cấp giấy
phép lái xe cơ giới đường bộ được áp dụng từ ngày 01/07/2013 giúp các bạn đang chuẩn bị
thi bằng lái xe A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E và F có thể ôn thi phần lý thuyết một cách
nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Ứng dụng luyện thi bằng lái xe máy, ô tô bằng các bài trắc nghiệm của bộ đề thi. Bạn có thể
thi theo đề, theo phần lý thuyết, biển báo, phần sa hình. Tính kết quả, thời gian làm bài. Với
phần mềm này bạn có thể học lý thuyết hoặc thi thử trắc nghiệm bằng lái xe mọi lúc mọi
nơi.


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên nhóm em xin gửi lời cám ơn chân thành sâu sắc tới các thầy cô trong Trường Đại
Học Công nghệ Thông Tin nói chung và các thầy cô trong khoa Mạng Máy Tính và Truyền
Thông nói riêng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho nhóm em những kiến thức, kinh
nghiệm quý báu trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, Nhóm xin gởi lời cảm ơn chân thành đến Ths.Trần Mạnh Hùng là người trực tiếp
hướng dẫn nhóm thực hiện đồ án này. Trong quá trình làm việc với thầy, nhóm em không
ngừng tiếp thu thêm nhiều kiến thức bổ ích về môn học và có thể tự tin hoàn thành tốt đồ án
của nhóm. Sau cùng, nhóm xin gửi lời cảm ơn chân thành tới chúng ta bè đã có những đóng
góp ý kiến và giúp đỡ trong quá trình thực hiện đồ án môn học.
Mọi lời góp ý của thầy nhóm xin chân thành lắng nghe và tiếp thu.
Một lần nữa, nhóm em xin chân thành cảm ơn!
TPHCM, tháng 7 năm 2014
Nhóm thực hiện
Trương Nhựt Bình – Trần Phúc Duy – Nguyễn Văn Phục
NHẬN XÉT
(Của giảng viên hướng dẫn)




















MỤC LỤC
6
Chương 1:Tổng quan về hệ điều hành IOS
1.1. Hệ điều hành IOS
IOS là hệ điều hành trên các thiết bị di động của Apple. Ban đầu hệ điều hành này chỉ
được phát triền để chạy trên Iphone, nhưng sau đó nó đã mở rộng để chạy trên các thiết bị
của Apple như iPod touch, iPad và Apple TV. Ngày 31 tháng 5 năm 2011, Apple Sotre
của Apple chứa khoảng 500 000 ứng dụng IOS và được tải về tổng cộng khoảng 15 tỷ
lần. Trong quý 4 năm 2010, có khoảng 26% điện thoại thông minh chạy hệ điều hành
IOS, sau hệ điều hành Android của Google và Symbia của Nokia.
Giao diện người dùng của IOS dựa trên cơ sở thao tác bằng tay. Người dùng có thể
tương tác với hệ điều hành này thông qua rất nhiều động tác bằng tay trên màn hình cảm
ứng của các thiết bị của Apple.
Hệ điều hành này được tiết lộ tại Hội nghị và Triển lãm Macworld diễn ra vào tháng 1
năm 2007 và được phát hành vào tháng 9 năm đó. Khi đó, hệ điều hành này chưa có một
cái tên riêng nên chỉ đơn giản là “Iphone chạy OS X”. Ban đầu, ứng dụng của bên thứ ba
không được hổ trợ. Steve Job đã chỉ ra rằng những nhà phát triển có thể xây dựng các
ứng dụng web mà “sẽ cư xử như những ứng dụng ban đầu trên Iphone”. Vào ngày 17
tháng 10 năm 2007, Apple thông báo một bộ phát triền phần mềm đáng được xây dựng
và họ dự định sẽ đưa nó đến “tay các nhà phát triển vào tháng 2”. Ngày 6 tháng 3 năm
2008, Apple đã phát hành bản dùng thử đầu tiên, cùng với một cái tên mới cho hệ điều
hành đó là “Iphone OS”.
Tháng 6 năm 2010, Apple đổi cái tên Iphone OS thành IOS. Nhãn hiệu “IOS” đã
được Cisco dùng để đặt tên cho hệ điều hành của mình. Để tránh các vụ kiện cáo, Apple

đã xin giấy phép sử dụng nhãn hiệu IOS từ Cisco.
GVHD: ThS. Trần Mạnh Hùng SVTH: Trương Nhựt Bình – Trần Phúc Duy – Nguyễn
Văn Phục
7

Công ty/ Nhà phát triển Apple Inc.
Programmed in C, C++, Objective-C
Họ HĐH Mac OS X/BSD/Unix-like
Tình trạng Hiện tại
Initial release 29 tháng 6, 2007
Available language(s) Đa ngôn ngữ
Nền tảng hỗ trợ ARM (iPhone, iPod touch, iPad, và Apple TV)
Giao diện người dùng Cocoa Touch (Multi-touch, GUI)
Giấy phép
Quyền sở hữu EULA ngoại trừ các thành phần mã nguồn
mở
Trang mạng
w
w
w
.
a
p
p
l
e
.
c
o
m

/
i
o
s
GVHD: ThS. Trần Mạnh Hùng SVTH: Trương Nhựt Bình – Trần Phúc Duy – Nguyễn
Văn Phục
8
Bảng 1.1 Thông tin về hệ điều hành IOS
1.2. Cấu trúc của hệ điều hành IOS
Apple không cho phép người dùng tiếp cận trực tiếp với bất kì phần cứng nào của
Iphone, mọi tương tác phần cứng phải thông qua một số lớp khác nhau của phần mềm,
hoạt động như một trung gian giữa các ứng dụng và thiết bị phần cứng. Những lớp này
được hiểu như một hệ điều hành , cụ thể ở đây là hệ điều hành IOS.
Mỗi lớp của hệ điều hành cung cấp một mức độ ngày càng cao của sự trừu tượng
hóa với sự phức tạp của cách làm việc với phần cứng.
GVHD: ThS. Trần Mạnh Hùng SVTH: Trương Nhựt Bình – Trần Phúc Duy – Nguyễn
Văn Phục
9
Hình 1.1 Phân lớp trong hệ điều hành IOS
1.3. Ngôn ngữ lập trình Objective-C
Objective-C được thiết kế để phục vụ mục đích lập trình hướng đối tượng. Nó hoạt
động giống như là một tập hợp các thành phần mở rộng rất mạnh mẽ của ngôn ngữ C.
Objective-C kết hợp với đặc điểm ưu tú nhất của C và ngôn ngữ SmallTalk. Objective-C
khá đơn giản để học và có đầy đủ các khả năng của một ngôn ngữ lập trình hướng đối
tượng.
Objective-C đơn giản và nhỏ gọn nhưng lại là một thành phần mở rộng rất mạnh
mẽ của ngôn ngữ chuẩn ANSI C. Objective-C cung cấp đầy đủ các khả năng lập trình
hướng đối tượng nhưng lại được thực thi theo cách khá đơn giản và dễ dàng.
Hầu hết các ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng cung cấp:
− Một thư viện các Objects.

− Các công cụ phát triển cần thiết.
− Hổ trợ hướng đối tượng và các thư viện liên quan.
Objective-C cũng cung cấp đầy đủ các thành phần trên. Chúng ta có thể sử dụng
Objective-C để phát triển một phần mềm hoàn thiện. Apple đã chọn Objective-C làm
ngôn ngữ lập trình chính cho hệ thống máy Mac và iphone.
GVHD: ThS. Trần Mạnh Hùng SVTH: Trương Nhựt Bình – Trần Phúc Duy – Nguyễn
Văn Phục
10
Là ngôn ngữ hướng đối tượng nên Objective-C giải quyết các vấn đề lập trình dựa
trên khái niệm các Objet. Nó bao gồm 3 phần:
− Interface: Interface của một lớp (class) thông thường được định nghĩa
trong file header với đuôi .h. Nó chính là phần khai báo của một lớp.
− Implementation: Mã nguồn của chương trình được viết trong phần
implementation của một lớp và được định nghĩa trong một file có đuôi .m.
Đây là phần định dạng nghĩa của lớp.
− Instantiation: Sau khi khai báo và định nghĩa một lớp, chúng ta có thể thực
thể hóa lớp này bằng việc cấp phát bộ nhớ cho new object của lớp đó.
• Tóm lại Objective-C là:
− Thành phần mở rộng của ngôn ngữ lập trình C.
− Là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng đơn giản nhưng mạnh mẽ.
− Là ngôn ngữ được Apple sử dụng để phát triển các ứng dụng cho hệ thống
máy Mac và Iphone.
• Tại sao lại sử dụng Objective-C
Ngôn ngữ lập trình Objective-C được chọn cho Cocoa Framework vì một số lý do sau
đây:
− Nó là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng và các chức năng cung cấp bởi
Cocoa Framework chỉ có thể được mang lại bởi các kỹ thuật hướng đối
tượng .
− Nó là thành phần mở rộng của chuẩn ANSI C vì vậy các chương trình viết
bằng C của Framework này sẽ không bị mất đi tính năng nào và người dùng

được hưởng các lợi thế của ngôn ngữ C.
− Với ngôn ngữ này, người dùng có thể lựa chọn cả lập trình hướng đối tượng
và lập trình thủ tục khi cần thiết.
− Nó đơn giản và dễ học bởi cú pháp của nó khá ngắn gọn nên có thể giúp cho
lập trình viên đạt được hiệu quả mong muốn mà không gặp nhiều khó khăn.
− Nó rất năng động nếu so sánh với các ngôn ngữ mở rộng khác dựa trên C.
Trình biên dịch đóng một vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ thông tin
liên quan đến các đối tượng để sử dụng lúc run time.
GVHD: ThS. Trần Mạnh Hùng SVTH: Trương Nhựt Bình – Trần Phúc Duy – Nguyễn
Văn Phục
11
− Nó là một ngôn ngữ mạnh bởi vì các quyết định có thể được đưa ra lúc biên
dịch sẽ được trì hoãn cho tới khi chương trình chạy.
− Sự năng động của Objective-C có hai lợi thế đáng kể:
• Nó hổ trợ ràng buộc động và mở tạo ra một cấu trúc đơn giản đối với
giao diện tương tác người dùng.
• Nó cho phép phát triển các công cụ phức tạp. Một giao diện cho hệ
thống run time tạo điều kiện cho việc tiếp cận các thông tin run time
giúp cho việc monitor ứng dụng viết bằng Objective-C .
1.4. Cơ sở dữ liệu Sqlite
1.4.1. Giới thiệu
SQLite là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu có thể chạy hoàn toàn độc lập mà không cần đến
server. SQLite thường được người lập trình sử dụng để lưu trữ cơ sở dữ liệu khi viết ứng
dụng cho các thiết bị của Apple. Các lệnh truy vấn trên SQLite sử dụng các lệnh truy vấn
của SQL (ví dụ SELECT, UPDATE, CREATE ). Việc quản lý SQLite rất đơn giản,
chúng ta chỉ cần quản lý thông qua một plugin của FireFox là SQLite Manager.
1.4.2. Cấu hình ứng dụng để tương tác với Sqlite
Để ứng dụng có thể thao tác với cơ sở dữ liệu của SQLite, bạn cần bổ sung thêm thư
viện hỗ trợ vào project. Trong phần Build Phase, mục Link to Library, bạn thêm vào thư
viện libsqlite3.dylib vào project.

1.4.3. Các hàm trong Sqlite
Trong SQLite có một số hàm cơ bản cho phép bạn tương tác dễ dàng với cơ sở dữ liệu.
GVHD: ThS. Trần Mạnh Hùng SVTH: Trương Nhựt Bình – Trần Phúc Duy – Nguyễn
Văn Phục
12
• sqlite3_open(): Mở một kết nối đến tập tin sqlite. Nếu tập tin này chưa có, hệ
thống sẽ tự động tạo ra.
• sqlite3_close(): Đóng kết nối đến sqlite.
• sqlite3_prepare_v2(): Khởi tạo câu lệnh truy vấn SQL để thực thi.
• sqlite3_step(): Thực thi lệnh truy vấn được tạo bởi hàm sqlite3_prepare_v2().
• sqlite3_column_<type>(): Trả về kết quả dữ liệu từ câu truy vấn SQL, với kiểu
dữ liệu được khai báo trong <type> (thường là text, bytes, int, int16).
• sqlite3_finallize(): Xoá câu lệnh truy vấn SQL được khởi tạo bởi hàm
sqlite3_prepare_v2() trong bộ nhớ.
1.4.4. Cài đ…t Sqlite Manager cho Firefox
Để cài đặt plugin quản lý SQLite cho Firefox, chúng ta vào phần Addon của trình duyệt
Firefox và tìm plugin SQLite Manager rồi Add to Firefox.
GVHD: ThS. Trần Mạnh Hùng SVTH: Trương Nhựt Bình – Trần Phúc Duy – Nguyễn
Văn Phục
13
Chương 2: Xây dựng ứng dụng học và thi bằng lái xe B2
2.1. Giới thiệu về bằng lái xe
− Bằng lái xe (hoặc giấy phép lái xe) là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan
có thẩm quyền cấp cho người tham gia giao thông, điều khiển phương tiện giao
thông một cách hợp pháp. Nôm na bằng lái xe là giấy phép để được điều khiển
phương tiện giao thông.
− Bằng lái xe B2 là loại bằng
lái xe phổ thông nhất, điều
khiển xe dưới 9 chỗ ngồi tính
cả tài xế, xe tải dưới 3500kg,

và có thời hạn 10 năm. Loại bằng lái xe này phổ biến nhất bởi vì nhu cầu về bằng
lái xe 4, 5, 7 chỗ, các loại xe du lịch, gia đình là rất lớn. Chính vì thế số lượng tài
xế được cấp loại giấy phép lái xe B2 là rất nhiều.
− Theo luật giao thông đường bộ Việt Nam thì bằng lái xe B2 có thời hạn 10 năm,
còn bằng lái xe B1 chỉ có thời hạn 5 năm. Còn các loại bằng lái xe C, D, E… là
các loại giấy phép lái xe kinh doanh vận tại có quy định quyền điều khiển. Giấy
phép lái xe B1 và B2 được quyền điều khiển các loại xe thông dụng nhất là 4 chỗ,
5 chỗ, 7 chỗ.
GVHD: ThS. Trần Mạnh Hùng SVTH: Trương Nhựt Bình – Trần Phúc Duy – Nguyễn
Văn Phục
14
− Hiện tại có thể đổi từ bằng lái B1 sang bằng lái B2 đối với người tham gia giao
thông dưới 55 tuổi. Quy định về đổi bằng lái có trong luật giao thông đường bộ
Việt Nam hiện hành.
− Nếu mục đích học lái xe để lái xe trong gia đình, cơ quan thì bạn nên học ngay
bằng lái B2, vì bằng lái B2 có thời hạn dài hơn, là 10 năm, còn bằng lái B1 chỉ có
thời hạn 5 năm. Hiện nay có rất nhiều cơ sở đào tạo bằng lái B1 và B2, bạn nên
tìm những trung tâm đào tạo bằng lái B2 thực sự tốt và chuyên nghiệp, các trường
dạy lái xe chính thống và được cấp phép. Học phí học lái xe hiện nay trung bình
vào khoảng 7-8 triệu đồng (cả thi).
2.2. Nội dung thi bằng lái B2
2.2.1. Lý thuyết
− Kể từ ngày 01/07/2013, nội dung thi sát hạch cấp phép giấy phép lái xe cơ giới
đường bộ chuyển sang dùng bộ 450 câu hỏi và đáp luật giao thông đường bộ
thay vì 405 câu như trước kia.
− Đề thi lý thuyết sát hạch cấp giấy phép lái xe ôtô hạng B2, C, D, E và các hạng
F gồm 30 câu bao gồm:
• 9 câu về khái niệm và quy tắc giao thông
• 1 câu về nghiệp vụ vận tải
• 1 câu về văn hóa và đạo đức người lái xe

• 1 câu về kỹ thuật lái xe và cấu tạo sửa chữa xe ôtô cơ bản
• 9 câu về hệ thống biển báo
• 9 câu về giải các thế sa hình
− Thời gian làm bài: 15 phút. Thí sinh đạt yêu cầu nếu trả lời đúng từ 26 câu trở
lên trong tổng số 30 câu hỏi
2.2.2. Qui trình sát hạch
− Bài thực hành 1: Bật đèn xi nhan trái tại nơi xuất phát, khi nhận được tín hiệu từ
phòng điều khiển vào trong xe phát lệnh xuất phát
• Khi vượt qua vạch xuất phát không bật đèn xi nhan hoặc sau khi vượt qua
vạch xuất phát qua 5 m không tắt đèn xi nhan sẽ bị trừ 5 điểm.
• Nếu quá 20 giây xe không vượt qua vạch xuất phát sẽ bị trừ 5 điểm.
• Nếu quá 30 giây xe không vượt qua vạch xuất phát sẽ bị loại.
GVHD: ThS. Trần Mạnh Hùng SVTH: Trương Nhựt Bình – Trần Phúc Duy – Nguyễn
Văn Phục
15
• Bị tước quyền thi nếu quá 10 giây kể từ khi có lệnh xuất phát, đèn xanh trên
xe bật sáng không đi qua vạch xuất phát
− Bài thực hành 2: Tiếp tục bài thi nhường đường cho người đi bộ
• Dừng xa vạch, dừng chạm vạch, không dừng xe sẽ bị trừ 5 điểm.
• Lái xe bị chết máy lỗi 1 lần bị trừ 5 điểm
• Bạn sẽ bị tước quyền thi nếu lái xe trên vỉa hè
− Bài thực hành 3: Tiếp tục bài thi dừng xe trên dốc (trên cầu):
• Dừng xe xa vạch dừng bị trừ 5 điểm.
• Xe tuột dốc 50 cm sẽ bị loại.
• Trong khoảng cách dừng mà không dừng sẽ bị loại.
• Sau khi dừng quá 30 giây mà xe không vượt qua dốc sẽ bị loại.
• Lưu ý: Chỉ đi vào hình B, không đi vào hình có chữ C khoảng cách an toàn
và không bị trừ điểm nếu có là khoảng 5m.
− Bài thực hành 4: Tiếp tục bài thi vệt bánh xe đường vuông góc có quy định thời
gian:

• Xe không nhận được tín hiệu cảm biến bắt đầu vào đường vệt bánh xe
đường vuông góc sẽ bị loại do đi không đúng quy định.
• Mỗi lần chạm vạch sẽ bị trừ 5 điểm.
• Quá thời gian 2 phút sẽ trừ 5 điểm.
• Trong suốt quá trình đi trong hình chỉ đi số 1, chân phải gát lên thắng để
chờ tình huống bất ngờ hay giảm tốc độ không được chạy nhanh, khi bị đè
vạch thì cũng không nên quá lo, chấp nhận bị trừ 5 điểm nếu không vào coi
như không đạt, không được bỏ bài, sai thứ tự bài, gần qua hết đường vuông
góc trước khia quẹo phải tới gần ngã tư nên chạy thât chậm để canh đèn
xanh là chạy qua luôn vì ngừng đèn đỏ rất dễ bị trừ 5 điểm nếu không
ngừng chính xác
• Sẽ bị tước quyền thi nếu đi không đúng hình của hãng xe thi, bánh xe trước
và bánh xe sau bên lái phụ không qua vùng giới hạn của vệt bánh xe, lái xe
lên vỉa hè
− Bài thực hành 5: Tiếp tục bài thi đi thẳng qua ngã tư có tín hiệu điều khiển giao
thông:
• Xe dừng xa vạch sẽ bị trừ 5 điểm, dừng chạm vạch sẽ bị trừ 5 điểm.
• Xe vượt đèn đỏ sẽ bị trừ 10 điểm, khi đèn xanh bật sáng không qua được
ngã tư sẽ trừ 5 điểm.
GVHD: ThS. Trần Mạnh Hùng SVTH: Trương Nhựt Bình – Trần Phúc Duy – Nguyễn
Văn Phục
16
• Bị tước quyền thi nếu quá 20 giây kể từ lúc đèn tín hiệu màu xanh bật sáng
lái xe không lái qua được vạch kết thúc ngã tư, lái xe vi phạm vạch kẻ
đường để thiết bị báo không thực hiện đúng trình tự bài thi, lái xe trên vỉa

− Bài thực hành 6: Tiếp tục bài thi đường vòng quanh co có quy định thời gian:
• Mỗi lần chạm vạch sẽ bị trừ 5 điểm, quá thời gian 2 phút trừ 5 điểm.
• Đường vòng quanh co sẽ kiểm tra xe không đúng hạng sẽ bị loại.
• Bị tước quyền thi nếu đi không đúng hình dạng của xe thi, lái xe trên vỉa hè

− Bài thực hành 7: Tiếp tục bài thi đi thẳng qua ngã tư có tín hiệu điều khiển giao
thông:
• Xe dừng xa vạch sẽ bị trừ 5 điểm, dừng chạm vạch sẽ bị trừ 5 điểm.
• Xe vượt đèn đỏ sẽ bị trừ 10 điểm, khi đèn xanh bật sáng không qua được
ngã tư sẽ trừ 5 điểm.
• Bị tước quyền thi nếu đi không đúng hình dạng của xe thi, lái xe trên vỉa hè
− Bài thực hành 8: Tiếp tục bài thi cho xe vào nơi đỗ, (gara) có quy định thời gian:
• Mỗi lần chạm vạch sẽ bị trừ 5 điểm, quá thời gian 2 phút sẽ trừ 5 điểm.
• Khi lùi xe khi chưa có lệnh kiểm tra mà kết thúc bài thị đỗ xe sẽ bị trừ 5
điểm.
• Bài thi cho xe vào sân đỗ sẽ kiểm tra xe không đúng hạng sẽ bị loại.
− Bài thực hành 9: Tiếp tục bài thi đi qua ngã tư có tín hiệu điều khiển giao thông,
rẽ trái qua đường ray (sắt):
• Không bật xi nhan, bật đèn xi nhan sai sẽ bị trừ 5 điểm.
• Xe dừng xa vạch, dừng chạm vạch sẽ trừ 5 điểm.
• Xe vượt đèn đỏ sẽ bị trừ 10 điểm, khi đèn xanh sáng không qua được ngã tư
sẽ trừ 5 điểm.
• Bị tước quyền thi nếu lái xe lên vỉa hè
− Bài thực hành 10: Tiếp bài thi cho xe qua đường ray xe lửa không rào chắn:
• Xe dừng xa vạch, dừng chạm vạch, không dừng ở vạch sẽ bị trừ 5 điểm.
• Bị tước quyền thi nếu không qua vạch kết thúc, xử lý tính huống ko hợp lý
gây tại nạn, lái xe lên vỉa hè.
− Bài thực hành 11: Tiếp tục bài thi thay đổi số, tăng, giảm tốc độ trên đường:
• Tăng số ở vạch số 1 có biển bắt đầu tăng số, khi nghe phát lệnh tăng số.
 Đối với hạng xe B tăng số 1 lên 2 ( tăng tốc độ trên 24 Km/h )
 Đối với hạng xe C tăng số 2 lên 3 ( tăng tốc độ trên 20 Km/h )
 Nếu xe không thay đổi số đúng quy định sẽ bị trừ 5 điểm.
• Vượt qua vạch số 2 có biển tốc độ tối thiểu 20 km/h
 Đối với hạng xe B số 2 về số 1: Giảm tốc độ dưới 24 km/h
GVHD: ThS. Trần Mạnh Hùng SVTH: Trương Nhựt Bình – Trần Phúc Duy – Nguyễn

Văn Phục
17
 Đối với hạn xe C số 3 về số 2: Giảm tốc độ dưới 20 km/h
 Nếu xe không thay đổi số đúng quy định sẽ bị trừ 5 điểm
− Bài thực hành 12: Tình huống nguy hiểm có thể gặp trước hoặc sau khi kết thúc
ở các bài thi, xe sẽ gặp 1 trong 14 bài thi nơi xảy ra tình huống nguy hiểm:
• Sau khi gặp tình huống nguy hiểm xảy ra không dừng xe được, không bật
đèn ưu tiên, khi hết tình huống nguy hiểm không tắt đèn ưu tiên mà cho xe
chạy tiếp tục bài thi sẽ bị trừ 10 điểm.
− Bài thực hành 13: Tiếp tục bài thi qua ngã tư có tín hiệu điều khiển giao thông, rẽ
phải về kết thúc:
• Không bật đèn xi nhan, bật đèn xi nhan sai trừ 5 điểm.
• Xe dừng xa vạch, dừng chạm vạch bị trừ 5 điểm, vượt đèn đỏ bị trừ 10
điểm.
• Khi đèn xanh sáng xe không qua được ngã tư bị trừ 5 điểm.
− Bài thực hành 14: Tiếp tục bài thi kết thúc:
• Không bật đèn xi nhan, bật đèn xi nhan sai trừ 5 điểm.
• Khi chưa hoàn thành bài thi kết thúc nếu quá thời gian quy định của tổng
thời gian thi thì cứ 3 giây trừ 1 điểm.
Sau khi qua vạch kết thúc, sẽ ĐẠT nếu tổng số điểm 80 trở lên. Nếu 79 điểm trở
xuống bạn sẽ KHÔNG ĐẠT.
2.3. Giới thiệu ứng dụng
− Ứng dụng học và thi bằng lái xe B2 được thiết kế gồm đầy đủ 450 câu hỏi dùng
cho sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ giúp những ai chuẩn bị thi
bằng lái xe máy và xe ô tô có thể ôn thi phần lý thuyết một cách nhanh chóng và
hiệu quả nhất.
− Các chức năng chính của ứng dụng bao gồm:
• Ôn tập theo từng những nội dung riêng biệt của cấu trúc đề thi thật.
• Đề thi ngẫu nhiên, mỗi lần thi là một đề khác nhau theo cấu trúc ra đề thi
của Tổng Cục đường bộ Việt Nam Bộ GTVT.

• Chấm điểm thi sau khi làm bài và báo kết quả trực tiếp.
• Đánh dấu những câu hỏi trả lời sai để người học có thể xem lại câu sai đó
khi cần.
• Danh sách các mẹo trả lời các câu hỏi lý thuyết giúp người học tham khảo
nếu muốn học nhanh và nhớ nhanh
GVHD: ThS. Trần Mạnh Hùng SVTH: Trương Nhựt Bình – Trần Phúc Duy – Nguyễn
Văn Phục
18
• Danh sách toàn bộ biển báo xuất hiện trong 450 câu hỏi của đề thi giúp bạn
tham khảo nhanh các biển báo trong trường hợp cần thiết.
• Giao diện thiết kế đẹp mắt, thân thiện với người sử dụng.
• Cung cấp cho người học thêm những thông tin về các loại biển báo giao
thông khi lưu thông trên đường.
Giao diện chính của ứng dụng
2.4. Thiết kế cơ sở dữ liệu
2.4.1. Cơ sở dữ liệu 450 câu hỏi trắc nghiệm
− Lưu thông tin về thứ tự câu hỏi, tên image của câu hỏi, đáp án của câu hỏi
để hiển thị trên màn hình ôn thi và thi. Sử dụng đáp án để so sánh với bài
làm của thí sinh và dùng để tính điểm mà thí sinh đạt được.
GVHD: ThS. Trần Mạnh Hùng SVTH: Trương Nhựt Bình – Trần Phúc Duy – Nguyễn
Văn Phục
19
Bảng cơ sở dữ liệu và đáp án
2.4.2. Cơ sở dữ liệu biển báo giao thông
Biển báo giao thông phân ra thành 6 loại  chia thành 6 table để dễ quản lý
− Bienbaocam
− Bienbaochidan
− Bienbaohieulenh
− Bienbaonguyhiem
− Bienbaophu

− Vachkeduong
GVHD: ThS. Trần Mạnh Hùng SVTH: Trương Nhựt Bình – Trần Phúc Duy – Nguyễn
Văn Phục
20
Bảng bảng báo cấm
2.4.3. Cơ sở dữ liệu Mẹo thi và chú ý khi thi
Chứa thông tin mà thí sinh cần lưu ý trước khi thi sát hạch thật.
Bảng kinh nghiệm
GVHD: ThS. Trần Mạnh Hùng SVTH: Trương Nhựt Bình – Trần Phúc Duy – Nguyễn
Văn Phục
21
2.4.4. Cơ sở dữ liệu người dùng
Chứa điểm thi của người dùng và lưu nhưng câu hỏi mà người dùng cảm thấy
khó:
Bảng thành tích
Bảng lưu câu hỏi khó
GVHD: ThS. Trần Mạnh Hùng SVTH: Trương Nhựt Bình – Trần Phúc Duy – Nguyễn
Văn Phục
22
2.5. Giao diện ôn thi trắc nghiệm 450 câu hỏi
Trắc nghiệm 450 câu hỏi sát hạch được chia ra thành 6 phần như sau:
− Khái niệm và quy tắc giao thông.
− Nghiệp vụ vận tải.
− Văn hóa và đạo đức người lái xe.
− Kỹ thuật lái xe và cấu tạo sửa chữa xe ôtô cơ bản.
− Hệ thống biển báo.
− Các thế sa hình.
− Câu hỏi khó được đánh dấu
Giao diện ôn thi câu hỏi
GVHD: ThS. Trần Mạnh Hùng SVTH: Trương Nhựt Bình – Trần Phúc Duy – Nguyễn

Văn Phục
23
Giao diên phần hệ thống biển báo
2.6. Giao diện thi thử trắc nghiệm 30 câu
− Phần giới thiệu nội dung trước khi bắt đầu thi trắc nghiệm:
• Nhập thông tin thí sinh: Họ và tên
• Nhập thông tin năm sinh.
• Cấu trúc đề thi gồm 30 câu, trong đó bao gồm 9 câu về khái niệm và quy
tắc giao thông; 1 câu về nghiệp vụ vận tải; 1 câu về văn hóa và đạo đức
người lái xe, 1 câu về kỹ thuật lái xe và cấu tạo sửa chữa xe ôtô cơ bản, 9
câu về hệ thống biển báo, 9 câu về giải các thế sa hình.
• Thành tích: điểm thi được lưu lại cho mỗi lần thi.
GVHD: ThS. Trần Mạnh Hùng SVTH: Trương Nhựt Bình – Trần Phúc Duy – Nguyễn
Văn Phục
24
Phần thi và kết quả cho thí sinh
GVHD: ThS. Trần Mạnh Hùng SVTH: Trương Nhựt Bình – Trần Phúc Duy – Nguyễn
Văn Phục
25
Đề thi và đáp án
− Thời gian thi là 20 phút, đếm ngược về 0 khi bắt đầu thi.
− Đáp có thí sinh có thể chọn nhiều hơn 1 đáp án
GVHD: ThS. Trần Mạnh Hùng SVTH: Trương Nhựt Bình – Trần Phúc Duy – Nguyễn
Văn Phục

×