Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

231 Khắc phục thất bại của thị trường – tiến tới xây dựng thị trường hiệu quả ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.64 KB, 73 trang )

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ đồ thị
Mở đầu.........................................................................................................................1
Chương 1: Lý luận về thị trường hiệu quả và những thất bại của thị trường..............4
1.1 Thị trường cạnh tranh hoàn hảo...........................................................................4
1.1.1 Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là gì? ..........................................................4
1.1.2 Tại sao thị trường cạnh tranh hoàn hảo lại hiệu quả? ...................................4
1.2 Một số khuyết tật của thị trường và tác động của nó đến nền kinh tế của một quốc
gia.................................................................................................................................8
1.2.1 Độc quyền ....................................................................................................8
1.2.1.1 Định nghĩa ...........................................................................................8
1.2.1.2 Tác động của độc quyền đến nền kinh tế ...........................................8
1.2.1.3 Chi phí xã hội của sức mạnh độc quyền..............................................8
1.2.2 Các ngoại ứng............................................................................................10
1.2.2.1Các ngoại ứng tiêu cực và tính phi hiệu quả ......................................10
1.2.3 Bất cân xứng thông tin ..............................................................................12
1.2.3.1 Thông tin là gì ?..................................................................................12
1.2.3.2 Tầm quan trọng của thông tin đối với các quyết định của nhà đầu tư 13
1.3 Thị trường hiệu quả..........................................................................................14
1.3.1 Thị trường hiệu quả là gì?..........................................................................14
1.3.2 Ba hình thức của thị trường hiệu quả .......................................................16

1
1.3.3 Vai trò của thị trường hiệu quả đối với nền kinh tế ..................................16
1.4 Thị trường chứng khoán ....................................................................................17


1.4.1 Khái niệm ...................................................................................................17
1.4.2 Cơ chế điều hành và giám sát thị trường chứng khoán ..............................17
1.4.2.1 Các cơ quan quản lý của chính phủ....................................................17
1.4.2.2 Các tổ chức tự quản ............................................................................17
1.4.3 Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán .................................18
1.4.4 Chức năng và vai trò của thị trường chứng khoán.....................................19
1.4.4.1 Chức năng của thị trường chứng khoán.............................................19
1.4.4.2 Vai trò của thị trường chứng khoán...................................................19
Chương 2: Thất bại thị trường ở Việt Nam hiện nay.................................................22
2.1 Thất bại của thị trường Việt Nam .......................................................................22
2.1.1 Sơ lược về nền kinh tế Việt Nam................................................................22
2.1.2 Đánh giá quốc tế về nền kinh tế Việt Nam ................................................23
2.1.3 Một số thất bại thị trường ở Việt Nam .......................................................24
2.1.3.1 Độc quyền ..........................................................................................24
2.1.3.2 : Các ngoại ứng tiêu cực ....................................................................26
2.1.3.3: Thông tin bất cân xứng......................................................................27
2.2 Thất bại của thị trường và sự phát triển của thị trường chứng khoán..................28
2.2.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam .......................................28
2.2.2 Thất bại của thị trường trên thị trường chứng khoán..................................29
2.2.2.1 Tác động của bất cân xứng thông tin đến thị trường chứng khoán Việt
Nam............................................................................................................................29
2.2.2.2 Đánh giá thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam................30
2.2.2.2.1 Các kênh thông tin thị trường chứng khoán ở Việt Nam...........30
2.2.2.2.2 Chất lượng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam ...31
2.2.2.2.3 Khâu tổ chức quản lý của các tổ chức công bố thông tin ..........33

2
2.2.2.3 Biểu hiện bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam
....................................................................................................................................33
Chương 3 : Khắc phục bất hòan hảo của thị trường nhằm xây dựng thị trường hiệu quả

nói chung và thị trường vốn hiệu quả nói riêng
................................................
40

3.1

Xây dựng thị trường hiệu quả..............................................................................40
3.2 Khắc phục tình trạng bất cân xứng thông tin và xây dựng thị trường vốn hiệu quả
....................................................................................................................................42
3.2.1 Sự cần thiết phải xây dựng thị trường vốn hiệu quả ...................................42
3.2.2 Một số giải pháp xây dựng thị trường vốn hiệu quả ở Việt Nam ..............43
3.2.2.1 Chất lượng thông tin ..........................................................................43
3.2.2.2 Thời gian và cách thức công bố thông tin .........................................47
3.2.2.3 Giải quyết vấn đề nội gián trên thị trường chứng khoán Việt Nam ...50
Kết luận......................................................................................................................54
Tài liệu tham khảo .....................................................................................................56
Phụ lục .......................................................................................................................58














3


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

APEC (The Asia – Pacific Economic Cooperation) : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á
Thái Bình Dương.
GDP (Gross Domestic Product) : Tổng sản phẩm quốc nội.
WTO(World Trade Organization) : Tổ chức thương mại thế giới.
FDI( Foreign Direct Investment) : Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
WEF(World Economic Forum) : Diễn đàn kinh tế thế giới.
FII(Foreign indirect Investment): Đầu tư gián tiếp nước ngoài.
UBCKNN : Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước.
TTCK : Thị Trường Chứng Khoán.
TTGDCK : Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán.













4



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

1. Bảng 2.1: Tình hình niêm yết từ năm 2000 đến hết 31/12/2006....................28



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

1 Hình 1.1 : Cân bằng cung cầu thị trường .........................................................4
2. Hình 1.2 : Thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất.......................................6
3. Hình 1.3 : Sự thay đổi của thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất do kiểm soát
..........................................................................................................................6
4. Hình 1.4 : Tác động của kiểm soát giá khi cầu không co giãn.........................8
5. Hình 1.5 : Phần mất không do sức mạnh độc quyền ........................................9
6. Hình 1.6 : Chi phí ngoại sinh..........................................................................11








5

MỞ ĐẦU
Y@Z

Tính cấp thiết của đề tài:

Nổ lực của Chính phủ các nước trên thế giới đều nhằm thúc đẩy sự phát triển
kinh tế, đem lại sự thỏa mãn cao nhất nhu cầu cho con người đang sống trong quốc gia
đó. Sự phát triển về kinh tế xã hội của một quốc gia không nằm ngoài xu hướng phát
triển chung của toàn cầu. Vì vậy, việc hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
một quốc gia luôn gắn liền với việc mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới. Để có thể
theo kịp, đứng vững và tận dụng cơ hội trong quá trình hội nhập, mỗi quốc gia đều phải
dần dần hoàn thiện các khiếm khuyết thị trường của mình bằng những cải tổ, điều
chỉnh khác nhau phù hợp với điều kiện của quốc gia đó.
Việt Nam, một đất nước mà trong những năm qua với những nổ lực không
ngừng của toàn Đảng, toàn dân trong việc khôi phục và phát triển kinh tế xã hội, đã là
tâm điểm của không ít các nhà đầu tư từ các quốc gia trên thế giới. Thế nhưng những
thành tựu mà Việt Nam đạt được chỉ mới là những bước đầu tiên của quá trình phát
triển. Thời điểm hiện nay chính là lúc mà Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều vấn đề
khi gia nhập kinh tế thế giới. Vẫn còn tồn tại nhiều khuyết tật thị trường mà Chính Phủ
Việt Nam cần phải giải quyết nhằm tiến tới xây dựng một nền kinh tế thị trường, một
thị trường hiệu quả - thị trường mà ở đó nhu cầu của con người được thỏa mãn ngày
càng cao, phúc lợi xã hội tối đa, nguồn lực được phân bổ một cách hiệu quả….
Với những kiến thức đã được các giảng viên tận tình truyền đạt trong suốt
những năm ngồi ở ghế nhà trường và thực tế về nền kinh tế xã hội của Việt Nam, tôi
chọn nghiên cứu đề tài “Khắc phục thất bại của thị trường – tiến tới xây dựng thị
trường hiệu quả ở Việt Nam ” với mong muốn đóng góp phần nhỏ nhoi vào sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội của nước nhà.

6
Mục tiêu nghiên cứu:
Làm rõ mối quan hệ giữa thị trường hoàn hảo và tính hiệu quả của thị trường
Tìm hiểu và phân tích các thất bại của thị trường nói chung và thị trường chứng
khoán nói riêng ở Việt Nam.
Đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục những thất bại của thị trường
tiến tới xây dựng một thị trường hiệu quả đồng thời đưa ra các đề xuất để có thể tạo

tính hiệu quả cho thị trường vốn với mục tiêu phát triển TTCK, tạo kênh thu hút vốn
chủ yếu và bền vững cho nền kinh tế.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về thất bại trên thị trường nói chung và thất bại trên thị trường
chứng khoán nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu là thị trường nói chung và thị trường chứng khoán ở Việt
Nam trong những năm gần đây.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng phương pháp nghiên cứu phân tích để thấy rõ những thất bại
của thị trường – nguyên nhân gây ra tính không hiệu quả cho thị trường – qua đó đưa ra
các giải pháp nhằm khắc phục những thất bại đó và tiến tới xây dựng một thị trường
hiệu quả.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Lý thuyết về thị trường hoàn hảo, thị trường hiệu quả đã được các nhà kinh tế
nghiên cứu, đưa vào các mô hình toán học nhằm chỉ ra tính phi hiệu quả của thị trường
tuy nhiên vẫn chưa được áp dụng vào thực tiễn ở Việt Nam. Đề tài dựa trên những lập
luận của các lý thuyết nhằm tìm ra những mấu chốt gây nên tính phi hiệu quả cho thị
trường ở Việt Nam từ đó có giải pháp khả thi để khắc phục những điểm yếu này.
Những điểm nổi bậc của luận văn
Làm rõ mối quan hệ giữa thị trường hoàn hảo và tính hiệu quả của thị trường
Xác định, phân tích những yếu tố làm cho thị trường ở Việt Nam phi hiệu quả
đó là những thất bại thị trường.

7
Đề xuất những giải pháp khả thi, thiết thực để khắc phục những thất bại đó
nhằm xây dựng thị trường hiệu quả nói chung và phát triển thị trường chứng khoán nói
riêng.
Kết cấu của luận văn
Chương 1 : Lý luận về thị trường hiệu quả và những thất bại của thị trường
Chương 2 : Thất bại thị trường ở Việt Nam hiện nay.

Chương 3: Khắc phục bất hoàn hảo của thị trường nhằm xây dựng thị trường
hiệu quả nói chung và thị trường vốn hiệu quả nói riêng.
Với rất nhiều cố gắng để có thể áp dụng lý thuyết vào giải quyết vấn đề thực tiễn của
thị trường Việt Nam nhưng do trình độ nghiên cứu và kinh nghiệm còn hạn chế nên
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Những ý kiến đóng góp của quý thầy cô
luôn là sự bổ sung kiến thức qúy báu cho bản thân tác giả. Tôi xin chân thành cám ơn.

















8
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ VÀ
NHỮNG THẤT BẠI CỦA THỊ TRƯỜNG

1.1 Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
1.1.1 Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là gì?
Thị trường là tập hợp những người mua và bán tác động qua lại lẫn nhau dẫn đến

khả năng trao đổi.
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường mà ở đó có nhiều người bán và người
mua một loại hàng hóa nên không một người mua và người bán riêng lẻ nào có thể tác
động tới giá của hàng hóa đó được. Giá được xác định bởi các lực lượng cung cầu của
thị trường. Các hãng riêng lẻ lấy giá thị trường để quyết định số lượng sản phẩm được
sản xuất và bán, người tiêu dùng cũng lấy giá đó để quyết định lượng mua.
Giá thị trường trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo được xác định theo sơ đồ sau












Hình 1.1 : Cân bằng cung cầu thị trường
1.1.2 Tại sao thị trường cạnh tranh hoàn hảo lại hiệu quả?
Số lượng
D
Po
Giá


Qo
S


9
Trả lời câu hỏi này thông qua việc đánh giá chính sách của chính phủ - thặng dư
tiêu dùng và thặng dư sản xuất. Phương pháp đánh giá là tính toán sự thay đổi của
thặng dư tiêu và thặng dư sản xuất do sự can thiệp gây ra. Trong một thị trường không
bị điều tiết, người tiêu dùng và người sản xuất mua và bán theo giá hiện hành trên thị
trường. Nhưng đối với một số người tiêu dùng thì giá trị của hàng hóa cao hơn giá thị
trường và những người này sẽ trả cao hơn cho hàng hóa nếu họ phải trả. Thặng dư tiêu
dùng là tổng lợi ích hay giá trị mà người tiêu dùng thu được vượt quá giá mà họ chỉ trả
cho hàng hóa.
Đối với toàn thể người tiêu dùng, thặng dư tiêu dùng là diện tích phần nằm giữa
đường cầu và đường giá thị trường. Bởi vì thặng dư tiêu dùng đo lường tổng lợi ích
ròng của người tiêu dùng, chúng ta có thể đo lường phần lợi hoặc khoản thiệt hại đối
với người tiêu dùng do can thiệp của chính phủ gây ra bằng cách đo lường sự thay đổi
của thặng dư tiêu dùng.
Thặng dư sản xuất là một thước đo tương tự đối với các nhà sản xuất. Có vài nhà
sản xuất sản xuất ra sản phẩm với mức chi phí đúng bằng giá thị trường. Tuy nhiên các
đơn vị hàng hóa khác có thể được sản xuất với chi phí thấp hơn giá thị trường, các đơn
vị hàng hóa đó tiếp tục được sản xuất và bán ra cho dù giá thị trường thấp hơn. Do đó,
người sản xuất được hưởng một khoản lợi ích thặng dư bán các đơn vị hàng hóa đó.
Đối với mỗi đơn vị hàng hóa, khoản thặng dư bằng hiệu giữa giá thị trường mà người
sản xuất thu được và chi phí biên để sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó.
Đối với toàn bộ thị trường, thặng dư sản xuất là phần diện tích nằm phía trên đường
cung tới giá thị trường. Đó là phần lợi mà các nhà sản xuất có chi phí thấp được hưởng
khi bán theo giá thị trường. Bởi vì thặng dư sản xuất đo lường tổng lợi ích ròng của
người sản xuất đó chúng ta có thể đo lường phần lợi và thiệt hại đối với người sản xuất
do sự can thiệp của chính phủ bằng cách đo lường sự thay đổi của thặng dư sản xuất.
Chú thích Hình 1.2 (dưới) : Người tiêu dùng A sẽ trả 10USD cho hàng hóa mà giá thị
trường của nó là 5USD và do đó hưởng một lợi ích là 5 USD. Người tiêu dùng B
hưởng lợi ích là 2 USD và người tiêu dùng C đánh giá lợi ích hàng hóa đúng bằng giá


10
thị trường không được hưởng chút lợi ích nào. Thặng dư tiêu dùng để đo lường tổng lợi
ích của tất cả người tiêu dùng là phần diện tích có các hình sao nằm giữa đường cầu
và giá thị trường.
Thặng dư sản xuất đo lường tổng lợi nhuận của các nhà sản xuất và lợi tức của các yếu
tố sản xuất. Đó là diện tích nằm giữa đường cung và giá thị trường. Cùng nhau, thặng
dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất đo lường ích lợi của thị trường cạnh tranh.


Giá









Hình 1.2 : Thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất
Để thấy thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất được sử dụng như thế nào để
đánh giá chính sách của chính phủ , xem xét ví dụ về kiểm soát giá của chính phủ.









S
thặng dư tiêu
dùn
g
$10
$7
$5
ng
t/dùn
ười
g A
người
t/dùng B
người
t/dùng C
Số lượng
D
Th/dư
sản xuấ
t
mất không
giá
S

B
C
p
o
A
P

ma
x
D


11



Q
1
Q
0
Q
2
Số lượng
Hình 1.3 : Sự thay đổi của thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất do kiểm soát
giá : Giá hàng hoá được điều tiết không được cao hơn P
max
giá này thấp hơn giá thị
trường P
0
. Phần lợi của người tiêu dùng là hiệu số giữa hình chữ nhật A và tam giác B.
Phần thiệt hại của người sản xuất là tổng của hình chữ nhật A và tam giác C. Hình tam
giác B và C cùng nhau đo lường phần mất không do kiểm soát giá
Giả sử chính phủ cho rằng P
o
là quá cao và ra lệnh rằng giá không thể cao hơn
một mức giá trần tối đa cho phép ký hiệu là P
max.

Kết quả là tại mức giá thấp hơn này
các nhà sản xuất sẽ sản xuất ít đi và cung sẽ là Q
1
. Mặt khác , tại mức giá thấp này,
những người tiêu dùng sẽ đòi hỏi lượng hàng hóa lớn hơn, họ muốn mua 1 lượng Q
2
.
Vậy là cầu vượt quá cung và xuất hiện tình trạng thiếu hụt được gọi là trạng thái thặng
dư của cầu. Những nhà sản xuất chịu thiệt hại - họ nhận được giá thấp hơn và một số
trong họ rời bỏ ngành sản xuất đã cho.
Một số người tiêu dùng đã bị loại khỏi thị trường vì sự kiểm soát giá đó, và
lượng bán giảm từ Q
0
xuống Q
1.
Những người tiêu dùng mà vẫn có thể mua được hàng
hóa thì mua được ở mức giá thấp và do đó hưởng một sự gia tăng trong thặng dư tiêu
dùng, phần gia tăng này được biểu diễn bằng chũ nhật A. Tuy vậy vài người tiêu dùng
khác lại không thể mua được hàng hóa. Sự thiệt hại về thặng dư tiêu dùng của họ được
biểu diễn bởi tam giác in đậm B. Do vậy sự thay đổi ròng trong thặng dư tiêu dùng sẽ
là A-B. Trong hình 1.3 hình chữ nhật A lớn hơn tam giác B do vậy sự thay đổi ròng
trong thặng dư tiêu dùng là số dương.
Những người sản xuất mà vẫn còn trên thị trường và sản xuất Q
1
sẽ nhận được
mức giá thấp hơn. Họ bị mất một lượng thặng dư sản xuất bằng hình chữ nhật A. Tuy
nhiên , tổng sản lượng cũng giảm. Điều này biểu diễn sự mất mát thêm một phần thặng
dư sản xuất bằng tam giác C. Do đó tổng thay đổi trong thặng dư sản xuất là –A-C. Rõ
ràng người sản xuất cũng bị thiệt hại do việc kiểm soát giá.


12
Vậy, liệu thiệt hại của người sản xuất có bù đắp được phần lợi ích của người tiêu
dùng hay không? Qua sơ đồ và phân tích trên ta thấy kiểm soát giá dẫn đến sự mất mát
ròng trong tổng thặng dư, mà ta gọi phần mất mát này là phần mất không. Vì thặng dư
tiêu dùng thay đổi là A-B và sự thay đổi của thặng dư sản xuất lá A-C do đó tổng thặng
dư thay đổi là (A-B)+(-A-C)= -B-C. Như vậy ta bị mất không một lượng cho bởi hai
tam giác B và C. Phần mất không này là do tính không hiệu quả của kiểm soát giá gây
ra.
Trong trường hợp đường cầu không co dãn, kiểm soát giá có thể dẫn tới mất mát
của thặng dư tiêu dùng. Theo hình bên dưới Hình 1.4 : tam giác B (thể hiện sự mất mát
trong thặng dư tiêu dùng của những người bị loại khỏi thị trường) lớn hơn hình chữ
nhật A ( biểu diễn phần lợi của những người tiêu dùng có thể mua hàng hóa). Ở đây
người tiêu dùng đánh giá rất cao giá trị của hàng hoá, do đó những người tiêu dùng bị
loại khỏi thị trường bị thiệt hại lớn.
A
C
B
Q
1
Q
2
Số lượng
p
o
P
ma
x
giá









Hình 1.4 : Tác động của kiểm soát giá khi cầu không co giãn : Nếu cầu không co
giãn, tam giác B có thể lớn hơn hình chữ nhật A. Trong trường hợp này, người tiêu
dùng bị thiệt hại bởi kiểm soát giá
1.2 Một số khuyết tật của thị trường và tác động của nó đến nền kinh tế của một
quốc gia:
1.2.1 Độc quyền
1.2.1.1 Định nghĩa :

13
Độc quyền gồm có 2 loại độc quyền bán và độc quyền mua. Độc quyền bán là
thị trường chỉ có một người bán nhưng nhiều người mua. Độc quyền mua là tình huống
ngược lại - một thị trường với nhiều người bán song chỉ có một người mua. Độc quyền
thuần túy là rất hiếm, phổ biến là các trường hợp một số hãng cạnh tranh nhau trong
một thị trường.
1.2.1.2 Tác động của độc quyền đến nền kinh tế :
Chính vì nhà độc quyền bán là người duy nhất sản xuất sản phẩm nên họ kiểm
soát giá trên thị trường. Cụ thể là sản lượng của nhà độc quyền sẽ thấp hơn và giá độc
quyền sẽ cao so với sản lượng và giá cạnh tranh. Điều này sẽ tạo ra một chi phí cho xã
hội vì có ít người tiêu dùng hơn mua được sản phẩm và những ai mua được sản phẩm
phải trả giá cao hơn.
Thị trường độc quyền không có đường cung. Nói cách khác, không có mối liên
hệ 1-1 giữa giá và số lượng hàng sản xuất(trang 365)
1.2.1.3 Chi phí xã hội của sức mạnh độc quyền:
Trong thị trường cạnh tranh, giá bằng chi phí biên, còn khi có sức mạnh độc

quyền giá cao hơn chi phí biên. Vì sức mạnh độc quyền dẫn đến giá cao hơn và sản
lượng bị giảm, điều đó có thể làm cho hãng tốt hơn và người tiêu dùng sẽ tồi đi. Nhưng
giả sử chúng ta đánh giá phúc lợi của người tiêu dùng như của người sản xuất. Liệu sức
mạnh độc quyền có phải làm cho người tiêu dùng và người sản xuất về tổng thể tốt hơn
hoặc tồi đi hay không? Để trả lời câu hỏi này ta so sánh thặng dư tiêu dùng và thặng dư
sản xuất khi một ngành cạnh tranh sản xuất ra hàng hóa với thặng dư tiêu dùng và
thặng dư sản xuất khi nhà độc quyền cung cấp hàng hóa cho toàn bộ thị trường. Tham
khảo hình 1.5






14














AR

Pm
Phần thặng dư tiêu dùng bị mất
Số lượng
Qm Qc
MR
MC
Phần mất không
Pc
B
C
A
Hình 1.5 : Phần mất không do sức mạnh độc quyền : Hình tam giác sẫm và các hình
thang mô tả sự thay đổi về thặng dư người tiêu dùng và thặng dư nhà sản xuất khi
chuyển từ các giá cạnh tranh P
c
và sản lượng cạnh tranh Q
c
sang giá và sản lượng độc
quyền P
m
và Q
m
. Vì giá cao, người tiêu dùng sẽ mất đi A + B và nhà sản xuất lợi A-C,
phần thiệt hại xã hội là - B – C.
Hình 1.5 biểu diễn các đường doanh thu bình quân, doanh thu biên và đường chi phí
biên của nhà độc quyền. Để tối đa hóa lợi nhuận hãng cần sản xuất một lượng tại điểm
mà ở đó doanh thu biên bằng chi phí biên, giá và sản lượng tương ứng là P
m
và Q
m

.
Trong thị trường cạnh tranh giá phải bằng chi phí biên, giá và sản lượng cạnh tranh
tương ứng là P
c
và Q
c
tìm được tại điểm giao nhau giữa đường doanh thu bình quân
(cầu) và đường chi phí biên. Xem xét thặng dư sẽ thay đổi như thế nào nếu chúng ta
chuyển từ giá và sản lượng cạnh tranh sang giá và sản lượng độc quyền.
Trong tình trạng độc quyền, giá cao hơn và người tiêu dùng sẽ mua ít đi. Vì giá
cao hơn, những người tiêu dùng mua hàng hóa mất đi lượng thặng dư bằng lượng cho

15
trong hình chữ nhật A. Những người tiêu dùng có thể mua ở giá P
c
nhưng không mua
được ở giá P
m
sẽ mất đi lượng thặng dư bằng hình tam giác B. Toàn bộ lượng thặng dư
mất đi của người tiêu dùng là A+B. Nhà sản xuất tuy thế sẽ nhận được hình thang A do
bán với giá cao hơn nhưng mất đi hình thang C. Tổng thặng dư đối với nhà sản xuất
thay đổi là A-C. Như vậy lấy phần thặng dư của nhà sản xuất trừ phần mất đi của người
tiêu dùng ta có phần mất không của xã hội là –B-C. Ngay cả khi nếu lợi nhuận của nhà
độc quyền bị đánh thuế và phân phối lại cho người tiêu dùng đã mua của nhà độc
quyền thì vẫn xuất hiện sự phi hiệu quả vì sản lượng vẫn thấp hơn so với mức sản
lượng trong cạnh tranh. Phần mất không chính là chi phí xã hội của tính không hiệu
quả đó.
1.2.2 Các ngoại ứng:
Các ngoại ứng có thể phát sinh giữa những người sản xuất với nhau, giữa những
người tiêu dùng với nhau, hoặc giữa cả hai. Các ngoại ứng có thể là tiêu cực – khi hành

động của bên này gây ra chi phí cho bên kia - hoặc tích cực – khi hành động bên này
đem lại lợi ích cho bên kia .
1.2.2.1Các ngoại ứng tiêu cực và tính phi hiệu quả :
Vì các ngoại ứng không được phản ánh trong giá thị trường nên chúng có thể là
nguyên nhân gây ra tính phi hiệu quả kinh tế.
Để thấy tại sao, chúng ta lấy ví dụ về nhà máy luyện kim thải chất thải xuống
dòng sông. Hình 1.6b biểu thị các đường cung, cầu thị trường trong thị trường cạnh
tranh, giả định rằng tất cả các nhà máy luyện kim đều gây ra các ngoại ứng tương tự.
Chúng ta giả định rằng hãng có hàm sản xuất với các đầu vào được kết hợp theo
những tỷ lệ cố định, do đó nó không thể thay đổi các kết hợp đầu vào của mình; ô
nhiễm chỉ có thể giảm xuống bằng cách giảm sản lượng. Chúng ta sẽ phân tích bản chất
của ngoại ứng theo hai bước :
Thứ nhất, khi chỉ một nhà máy luyện kim gây ô nhiễm
Và sau đó là tất cả các nhà máy luyện kim đều gây ô nhiễm theo cùng một cách.


16
(hình 18.1 trang 668)






(a) (b)
giá
Sản lượng
MSC
1


S =MC
1

MEC
1

giá
Sản lượng
của hãng
p
*
P
1
Hình 1.6 : Chi phí ngoại sinh : Khi có các ngoại ứng tiêu cực, chi phí xã hội biên
MSC cao hơn chi phí tư nhân MC. Chênh lệch đó chính là chi phí ngoại sinh biên
MEC. Trong trường hợp (a), hãng tối đa được lợi nhuận khi sản xuất q
1
khi giá bằng
MC. Lượng sản phẩm hiệu quả là q
*
, tại đó giá cả bằng MSC. Trong trường hợp (b),
sản lượng cạnh tranh của ngành là Q
1
tại điểm giao giữa đường cung của ngành MC
1

và đường cầu D. Tuy vậy, sản lượng hiệu quả Q
*
nhỏ hơn tại điểm giao giữa đường
cầu và đường chi phí biên xã hội MSC

Giá thép P
1
tại giao điểm giữa đường cung và đường cầu trong hình 1.6b. Đường
MC ở Hình 1.6a là chi phí sản xuất biên của một hãng điển hình. Hãng tối đa hóa lợi
nhuận bằng cách sản xuất ở q
1
, ở đó chi phí biên bằng giá (bằng giá vì hãng coi giá là
đã cho trước). Nhưng khi sản lượng của hãng thay đổi thì chi phí ngoại sinh gây ra cho
ngư dân ở hạ lưu cũng thay đổi. Chi phí ngoại sinh này được biểu thị bằng đường chi
phí ngoại sinh biên (MEC) ở Hình 1.6a. Đường này dốc lên đối với hầu hết các dạng ô
nhiễm vì khi hãng sản xuất thêm sản lượng và xả thêm chất thải xuống sông thì những
thiệt hại tăng thêm đối với ngành đánh cá cũng tăng lên.
Trên quan điểm xã hội, hãng đang sản xuất quá nhiều. Sản lượng hiệu quả là
mức ở đó giá bằng chi phí xã hội biên của sản xuất. Chi phí biên của sản xuất cộng chi
phí ngoại sinh biên của việc xả thải. Ở Hình 1.6a, đường chi phí xã hội biên được xác
định bằng cách cộng chi phí biên và chi phí ngoại sinh biên tại mỗi mức sản lượng
( nghĩa là MSC = MC + MEC). Đường chi phí xã hội biên MSC cắt đường giá ở sản
của hãng
P

MSC
MC
MEC
t
q
*
q
1
D
q

*
1
q

17
lượng q
*
. Vì trong trường hợp này chỉ có một nhà máy thải chất thải xuống sông nên
giá thị trường của sản phẩm là không đổi. Nhưng hãng sản xuất quá nhiều (q
1
thay vì
q
*
) và gây ra quá nhiều chất thải.
Ở Hình 1.6b, đường chi phí biên MC
1
là đường cung của ngành. Chi phí ngoại
sinh biên tương ứng với sản lượng của ngành. MEC
1
, được xác định bằng cách cộng
chi phí biên của từng người bị gây thiệt ở mỗi mức sản lượng. Đường MSC
1
biểu thị
tổng của chi phí sản xuất biên và chi phí ngoại sinh biên của tất cả các hãng luyện kim.
Do đó MSC
1
= MC
1 +
MEC
1

Khi có ngoại ứng, mức sản lượng của ngành có hiệu quả không? Hình 1.6b cho
thấy mức sản lượng hiệu quả của ngành là mức sản lượng mà ở đó lợi ích biên của mỗi
đơn vị sản lượng tăng thêm bằng chi phí xã hội biên. Vì đường cầu biểu thị lợi ích biên
của người tiêu dùng nên sản lượng hiệu quả là Q
*
, đạt tại giao điểm của đường chi phí
xã hội biên MSC
1
và đường cầu D . Nhưng mức sản lượng cạnh tranh của ngành là ở
Q
1
, đạt tại giao điểm của đường cầu và đường cung MC
1
. Rõ ràng sản lượng của ngành
là quá cao.
Như vậy chúng ta có thể thấy được tính phi hiệu quả này là do việc định giá sản
phẩm không chính xác. Giá sản phẩm ở Hình 1.6b là quá thấp – nó phản ánh chi phí
tư nhân biên của việc sản xuất của hãng, chứ không phải là chi phí xã hội biên. Chỉ ở
mức giá P
*
cao hơn thì các hãng luyện kim sẽ sản xuất mức sản lượng hiệu quả.
Cái giá phải trả đối với xã hội của tính phi hiệu quả này là gì? với mỗi đơn vị
sản xuất cao hơn Q
*
, các giá đối với xã hội là chênh lệch giữa chi phí xã hội biên và lợi
ích biên. Do đó, tổng chi phí xã hội được biểu thị ở Hình 1.6b là tam giác giới hạn bởi
MSC
1
, D, sản lượng Q
1.

1.2.3 Bất cân xứng thông tin:
Trong nền kinh tế, bất cân xứng thông tin xảy ra khi một bên giao dịch có những
thông tin liên quan trong khi bên kia không có. Điển hình là người bán biết nhiều thông
tin về sản phẩm hơn người mua, tuy nhiên, nó cũng có thể là ngược lại người mua biết
nhiều thông tin hơn người bán.

18
1.2.3.1 Thông tin là gì ?
Thông tin là những tin tức và dữ liệu giúp người tiếp nhận hiểu biết hơn về vấn
đề quan tâm.
Tin tức là những thông điệp phản ánh sự kiện mới mẻ và mang tính thời sự. Dữ
liệu đó là các kết quả thống kê, hồ sơ, tài liệu, điều tra tổng hợp hay phân tích

1.2.3.2 Tầm quan trọng của thông tin đối với các quyết định của nhà đầu tư
Thông tin tạo ra sự chênh lệch giữa lợi ích về kết quả khi chưa có thông tin và
khi đã có thông tin. Thông tin có giá trị ở mức độ nào tùy thuộc vào nguồn cung cấp,
thời gian tiếp nhận thông tin và khả năng xử lý thông tin của người tiếp nhận. Kết quả
đạt được từ thông tin được đo lường bằng tỷ số thông tin hậu nghiệm ( là tỷ số giữa tỷ
suất sinh lợi thặng dư (được tính hàng năm) so với rủi ro thặng dư (được tính hằng
năm)).
Thông tin là tài sản có giá trị sử dụng, mang lại hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội nếu được khai thác tốt. Thông tin đầy đủ, kịp thời, chuẩn xác giúp dự báo chính
xác, loại trừ rủi ro trong việc ra quyết định, khai thác tốt nhất cơ hội được gọi là thông
tin hoàn hảo.
Trong thực tế, hiếm khi có thông tin hoàn hảo vì việc thu thập cực kỳ khó khăn,
đòi hỏi nhiều chi phí , thời gian và mặt khác là do trình độ nhận thức hạn chế của người
tiếp nhận nó. Những thông tin đem lại mức độ thỏa mãn cao cho người tiếp nhận gọi là
thông tin hữu hiệu. Ngược lại với thông tin hữu hiệu là thông tin sai lệch làm người tiếp
nhận lúng túng đưa ra quyết định sai.
Thông tin là môt yếu tố đầu vào quan trọng đối với bất cứ quyết định nào của

nhà đầu tư hay những chủ thể tham gia trên thị trường. Đối với nhà quản trị thông tin
có tác động đến quyết định đầu tư, tài trợ, quyết định phân phối cổ tức. Trên thị trường
nếu một bên của giao dịch không có thông tin chính xác về giá trị thị trường hoặc chất
lượng sản phẩm thì hệ thống thị trường sẽ không hoạt động hiệu quả. Việc thiếu thông
tin có thể làm cho người sản xuất cung cấp quá nhiều một vài sản phẩm và quá ít những

19
sản phẩm khác. Trong những trường hợp khác, một số người tiêu dùng có thể không
mua sản phẩm mặc dù họ được lợi nếu mua, trong khi đó một số người tiêu dùng khác
lại mua sản phẩm làm cho họ bị thiệt.
Xét về mặt chất lượng hàng hóa trên thị trường thì việc thiếu thông tin sẽ dẫn
đến việc loại bỏ dần những sản phẩm tốt ra khỏi thị trường. Xét về mặt phân bổ nguồn
lực thì thông tin không chính xác, không đầy đủ sẽ dẫn đến sự phân bổ nguồn lực
không hiệu quả trong nền kinh tế. Mỗi một trong các vướng mắc về thông tin này có
thể dẫn đến sự phi hiệu quả của thị trường cạnh tranh.
Tóm lại :Có nhiều thất bại của thị trường để dẫn tới thị trường không hiệu quả.
Theo lý luận trên, sự can thiệp của chính phủ là một thất bại của thị trường trong điều
kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Tuy nhiên, trong một thị trường cạnh canh không
hoàn hảo với những thất bại của nó thì sự can thiệp của chính phủ hoàn toàn có thể đưa
đến một thị trường hiệu quả. Một thị trường hoàn hảo sẽ dẫn đến tính hiệu quả của thị
trường. Có thể tóm lại những yếu tố cho một thị trường hiệu quả đó là :
+ Có đối tượng đầu tư hấp dẫn
+ Thông tin đầy đủ
+ Thanh khoản thị trường
+ Công bằng trong thị trường
+ Chi phí thấp
1.4 Thị trường hiệu quả:
1.3.1 Thị trường hiệu quả là gì?
Ở phần trên, ta đã biết các yếu tố cho một thị trường hiệu quả. Tất cả các yếu tố trên
hổ trợ cho việc thông tin được phản ánh một cách đầy đủ, chính xác vào giá cả của

hàng hóa. Như vậy thì khi nào thị trường hiệu quả hay dấu hiệu cho biết thị trường hiệu
quả?
Thị trường hiệu quả là thị trường mà ở đó giá cả phản ánh đầy đủ các thông tin liên
quan đến hàng hóa.

20
Thị trường vốn hiệu quả là gì? Không nằm ngoài khái niệm thị trường hiệu quả, thị
trường vốn hiệu quả là thị trường trong đó giá chứng khoán điều chỉnh nhanh chóng để
nắm bắt được các thông tin mới, vì thế giá hiện hành của chứng khoán phản ánh tất cả
các thông tin về chứng khoán. Các giả định về một thị trường vốn hiệu quả :
+ Điều quan trọng cốt yếu đầu tiên về một thị trường hiệu quả yêu cầu rằng có
một lượng lớn các thành viên tham gia biết tối đa hóa lợi nhuận bằng cách phân tích.
+ Các thông tin liên quan tới chứng khoán đến được với thị trường một cách
ngẫu nhiên.
+ Các nhà đầu tư tối đa hóa lợi nhuận điều chỉnh giá chứng khoán một cách
nhanh chóng để phản ánh tác động của thông tin mới.
Sự kết hợp giả định (1) và (2) cho thấy rằng thị trường thông tin hiệu quả yêu
cầu đạt được một khối lượng giao dịch với một số lượng lớn các nhà đầu tư giao dịch
cạnh tranh lẫn nhau thì sẽ có một sự điều chỉnh giá nhanh chóng hơn làm cho thị
trường hiệu quả hơn
+ Vì giá chứng khoán điều chỉnh theo tất cả các thông tin mới nên giá của những
chứng khoán này sẽ phản ánh tất cả các thông tin có sẵn và được công bố rộng rãi ở
mọi thời điểm. Vì thế mà giá chứng khoán được biết đến ở bất cứ thời điểm nào cũng
sẽ là một phản ánh không thiên lệch của tất cả thông tin sẵn có hiện thời, và trong giá
chứng khoán đã bao gồm rủi ro của việc nắm giữ chứng khoán. Vì thế trong một thị
trường hiệu quả nhà đầu tư mua chứng khoán ở mức giá thông tin hiệu quả sẽ nhận
được một tỷ suất sinh lợi phù hợp với rủi ro gánh chịu từ chứng khoán.
Theo nghiên cứu của Maurice Kendall- một nhà thống kê người Anh thì giá cả
không theo chu kỳ có thể dự báo trước mà nó đi theo một bước ngẫu nhiên. Bởi vì, nếu
các thay đổi giá cả quá khứ có thể được sử dụng để dự đoán các thay đổi giá cả tương

lai, các nhà đầu tư có thể tạo ra tỷ suất sinh lợi dễ dàng. Nhưng trong các thị trường
cạnh tranh, việc thu được tỷ suất sinh lợi dễ dàng sẽ không kéo dài. Khi các nhà đầu tư
cố gắng tận dụng thông tin về giá cả quá khứ, giá cả điều chỉnh ngay lập tức cho đến
khi siêu tỷ suất sinh lợi từ việc nghiên cứu các chuyển động giá cả trong quá khứ biến

21
mất. Kết quả là tất cả thông tin về giá cả quá khứ sẽ được phản ánh trong giá cổ phần
ngày hôm nay chứ không phải trong giá ngày mai. Các mẫu mực trong giá cả sẽ không
tồn tại nữa và các thay đổi giá cả trong một thời kỳ sẽ độc lập với các thay đổi trong kỳ
kế tiếp.
Tuy nhiên, trong rất nhiều trường hợp cần xác định thị trường có hiệu quả hay
không bằng phép kiểm định ví dụ như lý thuyết dự báo tỷ giá , thị trường hiệu quả và
đầu cơ thì việc xác định thị trường có hiệu quả hay không rất quan trọng bởi vì trong
thị trường không hiệu quả tồn tại tỷ suất lợi nhuận vượt mức do sử dụng thông tin khi
thực hiện các vị thế trong thị trường ngoại hối. Với một mức độ rủi ro cho sẵn, tỷ suất
lợi nhuận vượt mức bằng với tỷ suất lợi nhuận thực sự trừ đi tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng
nếu như tất cả các thông tin có được liên quan đến tài sản đã sử dụng để xác định giá cả
của tài sản đó. Bởi vì nhận dạng tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng khi đánh giá thị trường có
hiệu quả hay không là một việc làm cần thiết cho nên những kiểm định thị trường hiệu
quả là quan trọng.

1.3.2 Ba hình thức của thị trường hiệu quả :
Các nhà kinh tế thường định nghĩa ba mức độ của thị trường hiệu quả, được
phân biệt bởi mức độ thông tin đã phản ánh trong giá chứng khoán.
- Hình thức hiệu quả yếu : giá cả phản ánh thông tin đã chứa đựng trong hồ
sơ giá cả quá khứ. Nếu các thị trường hiệu quả ở mức yếu thì không thể tạo
được các siêu tỷ suất sinh lợi liên tục bằng cách nghiên cứu tỷ suất sinh lợi
quá khứ. Giá cả theo một bước ngẫu nhiên.
- Hình thức hiệu quả vừa phải : Mức độ hiệu quả thứ hai đòi hỏi giá cả phản
ánh không chỉ giá cả quá khứ mà còn phản ánh tất cả thông tin đã công bố

khác, như là thông tin có thể có được do đọc các báo chí về tài chính . Nếu
các thị trường hiệu quả ở mức vừa phải, giá cả sẽ điều chỉnh ngay lập tức
trước các thông tin công cộng như là việc công bố tỷ suất sinh lợi quý vừa
qua, một phát hành cổ phần mới, một đề nghị sáp nhập hai công ty.

22
- Hình thức hiệu quả mạnh : Giá cả phản ánh đầy đủ các thông tin từ nguồn
thông tin công cộng cho đến nguồn thông tin riêng. Điều này có nghĩa rằng
không có nhóm đầu tư nào có thể độc quyền tiếp cận các thông tin liên quan
đến việc hình thành nên giá chứng khoán.
1.3.3 Vai trò của thị trường hiệu quả đối với nền kinh tế:
+ Khuyến khích đầu tư : Một thị trường hiệu quả sẽ hội đủ các yếu tố công
bằng, minh bạch, có tính thanh khoản cao và chính sách quản lý hợp lý sẽ khuyến
khích các nhà đầu tư tham gia vào. Bởi vì, trong thị trường hiệu quả thì giá trị
doanh nghiệp được định giá đúng và chính xác do đó giảm được rủi ro cho nhà đầu
tư, tạo tâm lý yên tâm khi mua bán trên thị trường.
+ Phân bổ có hiệu quả các nguồn lực : Trong nền kinh tế không hiệu quả
thì các nhà đầu tư sẽ không có được nguồn thông tin đúng đắn và kịp thời, từ đó
dẫn đến việc ra quyết định đầu tư, quyết định tài trợ không chính xác. Chính vì tính
không chính xác của các quyết định mà nguồn lực trong xã hội bị phân bổ một
cách không hiệu quả. Ví dụ như trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam : khi các
công ty cổ phần thực hiện đấu giá cổ phần ra công chúng, thông tin về hoạt động
kinh doanh cũng như giá trị của doanh nghiệp vì lý do chủ quan hay khách quan
không được truyền tải tới nhà đầu tư một cách chuẩn xác nên có thể các nhà đầu tư
đã rót vốn vào các dự án không khả thi thay vì rót vốn vào doanh nghiệp khác hoạt
động hiệu quả hơn. Điều này không chỉ làm thiệt hại cho nhà đầu tư mà còn làm
thiệt hại cho cả nền kinh tế. Như vậy, trong thị trường hiệu quả thì các nguồn lực
được phân bổ một cách hiệu quả góp phần tạo ra sự tăng trưởng và phát triển mạnh
mẽ của nền kinh tế một quốc gia
1.4 Thị trường chứng khoán:

1.4.1 Khái niệm :
Thị trường chứng khoán là thuật ngữ dùng để chỉ cơ chế của hoạt động giao dịch
mua bán chứng khoán dài hạn như các loại trái phiếu, cổ phiếu và các công cụ tài chính
khác như chứng chỉ quỹ đầu tư, công cụ phái sinh, hợp đồng tương lai, quyền chọn…

23
Thị trường chứng khoán là thị trường vốn dài hạn, tập trung các nguồn vốn cho đầu
tư và phát triển kinh tế do đó có tác động rất lớn đến môi trường đầu tư nói riêng và
nền kinh tế nói chung. Mặt khác thị trường chứng khoán là một thị trường cao cấp, nơi
tập trung nhiều đối tượng tham gia với các mục đích, sự hiểu biết và lợi ích khác nhau,
các giao dịch các sản phẩm tài chính được thực hiện với giá trị rất lớn. Đặc tính đó
khiến cho thị trường chứng khoán cũng là môi trường dễ xảy ra các hoạt động kiếm lợi
không chính đáng thông qua các hoạt động gian lận, không công bằng, gây tổn thất cho
các nhà đầu tư, tổn thất cho thị trường và cho toàn bộ nền kinh tế.
1.4.2 Cơ chế điều hành và giám sát thị trường chứng khoán :
Nhìn chung các tổ chức tham gia quản lý và giám sát thị trường gồm 2 nhóm : cơ
quan quản lý của Chính phủ và các tổ chức tự quản.
1.4.2.1 Các cơ quan quản lý của chính phủ : thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước đối với hoạt động của TTCK, thực hiện các chức năng quản lý chung chứ không
trực tiếp điều hành và giám sát thị trường. Các cơ quan này có thẩm quyền ban hành
các quy định điều chỉnh các hoạt động trên TTCK tạo nên cơ sở cho các tổ chức tự
quản trực tiếp thực hiện các chức năng điều hành và giám sát thị trường của mình.
1.4.2.2 Các tổ chức tự quản : Gồm có sở giao dịch và hiệp hội các nhà kinh
doanh chứng khoán.
- Sở giao dịch thực hiện một số chức năng sau :
+ Điều hành các hoạt động giao dịch diễn ra trên Sở thông qua việc đưa
ra và đảm bảo thực hiện các quy định cho các hoạt động giao dịch trên thị trường
+ Giám sát, theo dõi các giao dịch giữa các công ty thành viên và các
khách hàng của họ. Xử lý, cưỡng chế khi phát hiện các vi phạm hoặc báo cáo lên Ủy
ban chứng khoán để giải quyết trong trường hợp có vi phạm nghiêm trọng đến các quy

định của ngành chứng khoán.
+ Hoạt động điều hành và giám sát của Sở giao dịch phải được thực hiện
trên cơ sở phù hợp với các quy định pháp luật có liên quan.

24
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức của các công ty chứng
khoán được thành lập với mục đích tạo ra tiếng nói chung cho toàn ngành kinh doanh
chứng khoán và đảm bảo các lợi ích chung của TTCK. Hiệp hội các nhà kinh doanh
chứng khoán có các chức năng sau:
+ Điều hành và giám sát thị trường giao dịch phi tập trung. Các công ty
muốn tham gia thị trường này phải đăng ký với Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng
khoán và phải thực hiện các quy định do hiệp hội đưa ra.
+ Đưa ra các quy định chung cho các công ty chứng khoán thành viên
trong các lĩnh vực kinh doanh chứng khoán và đảm bảo thực hiện các quy định này.
+ Thu nhận các khiếu nại của khách hàng và điều tra các công ty chứng
khoán thành viên để tìm ra các vi phạm.
+ Đưa ra các đề xuất và gợi ý với những cơ quan quản lý thị trường
chứng khoán của chính phủ về các vấn đề tổng quát trên thị trường chứng khoán.
1.4.3 Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán:
Nguyên tắc cạnh tranh :
Theo nguyên tắc này, giá cả trên thị trường chứng khoán phản ánh quan hệ cung
cầu về chứng khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị
trường sơ cấp, các nhà phát hành cạnh tranh với nhau để bán chứng khoán của mình
cho các nhà đầu tư, các nhà đầu tư được tự do lựa chọn các chứng khoán theo mục tiêu
của mình. Trên thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư cũng cạnh tranh tự do để tìm kiếm
cho mình một lợi nhuận cao nhất và giá cả được hình thành theo phương thức đấu giá.
Nguyên tắc công bằng:
Theo nguyên tắc này mọi người tham gia thị trường đều phải tuân thủ những quy
định chung, được bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin và trong việc gánh chịu các
hình thức xử phạt nếu vi phạm vào những quy định đó.

Nguyên tắc công khai:
Nhà đầu tư chỉ có thể đánh giá được giá trị của chứng khoán thông qua thông tin
liên quan đến nó. Vì vậy thị trường chứng khoán phải được xây dựng trên cơ sở hệ

25

×