Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Tìm hiểu về gan và các bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.42 KB, 116 trang )

HÃY TÌM HIỂU LÁ GAN CỦA CHÍNH MÌNH

BS Phạm Thị Thu Thủy. MEDIC

A.Chức năng Gan

“ Lá gan thực hiện nhiều chức năng thiết yếu cho cuộc sống ”

Lá gan của bạn, một cơ quan quan trọng cho sự sống.
Lá gan, cơ quan lớn nhất trong cơ thể bạn, đóng một vai trò sống còn trong việc điều hòa các
diễn tiến của sự sống của bạn. Cơ quan phức tạp này thực hiện nhiều chứ năng thiết yếu
cho cuộc sống. Bạn không thể sống mà không có nó.

Vị trí của lá gan.
Gan nằm ở phía bên phải trong ổ bụng, đằng sau các xương sườn (xem hình), cân nặng
khoảng 1,2 kg 1,3kg và kích thước cỡ chừng quả bóng.

Các chức năng của lá gan của bạn
Cơ quan phức tạp này thực hiện nhiều chức năng phức tạp như:
1
1. Biến đổi thức ăn thành những chất cần thiết cho sự sống và phát triển.
2. Sản xuất ra nhiều chất quan trọng sử dụng cho cơ thể.
3. Chuyển hoá các thuốc được hấp thụ từ đường tiêu hoá thành dạng cơ thể có thể dùng
được, và giải độc và bài tiết các chất độc trong cơ thể.

Lá gan của bạn đóng một vai trò chính yếu trong việc biến đổi thức ăn thành những chất thiết
yếu cho cuộc sống. Tất cả lượng máu đi ra từ dạ dày và ruột đều phải đi qua gan trước khi
tới phần còn lại của cơ thể. Như vậy lá gan nằm ở một vị trí chiến lược để chuyển đổi thực
phẩm và thuốc được hấp thụ từ đuờng tiêu hoáthành các dạng mà cơ thể có thể sử dụng
một cách dễ dàng. Về cơ bản, lá gan đóng vai trò của một nhà máy lọc và tinh chế
Hơn thế nữa, lá gan của bạn đóng một vai trò chính yếu trong việc loại bỏ ra khỏi máu các


sản phẩm độc hại sinh ra từ ruột hay nội sinh (do cơ thể tạo ra). Gan chuyển đổi chúng thành
những chất mà cơ thể có thể loại bỏ dễ dàng. Gan cũng tạo ra mật, một chất dịch màu nâu
hơi xanh lục cần thiết cho sự tiêu hóa. Mật được dự trữ trong túi mật. Túi mật cô đặc vàtiết
mật vào trong ruột, giúp cho sự tiêu hóa.
Nhiều thuốc dùng trị bệnh cũng được chuyển hoánhờ gan. Những thay đổi này chi phối hoạt
tính của thuốc trong cơ thể.
Lá gan của bạn phục vụ bạn bằng cách:
• Tạo ra nặng lượng một cách nhanh chóng khi cần thiết;
• Sản xuất ra protein mới cho cơ thể;
• Ngăn ngừa sự thiếu hụt năng lượng cơ thể bằng cách dữ trữ một số vitamin,
khoáng chất và đường;
• Điều hoà sự vận chuyển mỡ dự trữ;
• Giúp ích cho sự tiêu hóa bằng cách tạo ra mật;
• Kiểm soát việc sản xuất và bài tiết cholesterol;
• Trung hòa và loại bỏ các chất độc;
• Chuyển hóa rượu;
• Kiểm soát và duy trì nồng độ thích hợp của nhiều chất hoá học và nồng độ thuốc
trong máu;
• Lọc máu vàthải các sản phẩm cặn vào trong mật;
• Duy trì sự cân bằng các nội tiết tố;
• Có vai trò của một cơ quan tạo máu ở thai nhi;
• Giúp cơ thể chống lại sự nhiễm trùng bằng các tạo ra các yếu tố miễn dịch và loại
bỏ các vi khuẩn lưu thông trong máu;
• Tái tạo mô tổn thương của chính nó; và
• Dự trữ sắt.

Các bệnh của gan
2

Có nhiều loại bệnh gan, nhưng trong đó các bệnh quan trọng nhất là:

• Viêm gan siêu vi;
• Xơ gan;
• Các rối loạn về gan ở trẻ em;
• Sỏi mật;
• Các rối loạn có liên quan đến rượu; và
• Ung thư gan.

Các triệu chứng và các dấu hiệu của bệnh gan
1. Da và mắt thay đổi màu sắc bất thường, trở nên vàng. Dấu hiệu này gọi là hoàng
đản và thường là dấu hiệu đầu tiên, đôi khi là dấu hiệu duy nhất của bệnh gan.
2. Nước tiểu sậm màu.
3. Phân xám, vàng hoặc bạc màu .
4. Nôn ói, ói mửa và/hoặc chán ăn.
5. Ói ra máu, đi cầu phân đen hoặc có máu. Xuất huyết tiêu hóa có thể xuất hiện khi
các bệnh gan gây ra tắc nghẽn dòng máu qua gan. Sự chảy máu dẫn đến đi cầu ra
máu hay phân đen,
6. Bụng căng chướng. Bệnh gan có thể gây ra bụng báng do ứ đọng dịch trong
khoang ổ bụng.
7. Ngứa kéo dài và lan rộng.
8. Thay đổi cân nặng bất thường: trọng lượng cơ thể tăng hoặc giảm quá 5% trong
vòng 2 tháng.
9. Đau bụng.
10. Các rối loạn giấc ngủ, tâm thần và hôn mê xuất hiện ở bệnh gan nghiêm trọng. Các
hậu quả này là do sự ứ đọng các chất độc trong cơ thể gây tổn thương chức năng
của não.
11. Mệt mỏi hoặc giảm khả năng chịu đựng.
12. Mất sự ham muốn tình dục hay khả năng tình dục.

Nếu có bất cứ dấu hiệu hay triệu chứng nào ở trên, hãy đến tham vấn ý kiến bác sĩ của
bạn ngay lập tức.


Ngăn ngừa

• Không uống quá 2 loại thức uống có rượu trong một ngày.
3
• Cẩn thận khi dùng chung vài loại thuốc với nhau; đặc biệt, không được trộn lẫn
rượu và nhiều thuốc không có kê toa và các thuốc gia truyền với nhau.
• Tránh uống thuốc khi không cần thiết. Nếu có thể thì cũng cần tránh tiếp xúc với
các hoá chất công nghiệp.
• Duy trì một chế độ ăn đầy đủ và cân đối
• Đi khám bệnh nếu bạn phát hiện thấy bất cứ dấu hiệu hay triệu chứng nào của
bệnh gan.

B .Xét nghiệm chức năng gan:

1.Hai loại men gan chủ yếu đánh giá tình trạng viêm gan:

_ALT (alanin aminotransferase, SGOT): khi có viêm gan ,tế bào gan bị phá hủy thì
men này tăng cao , viêm cấp tăng nhiều hơn viêm mãn.
_AST (aspartate aminotransferase, SGPT): tương tự như ALT nhưng kém đặc hiệu
hơn vì cũng tăng trong bệnh viêm cơ……

2. Men GGT
( γ -Glutamyl transpeptidase), Alkaline phosphatase: chủ yếu tăng trong bệnh
đường mật, men GGT tăng nhiều trong viêm gan do rượu , do thuốc…

3.Bilirubin
(sắc tố mật): tăng sẽ gây vàng da trên lâm sàng . Bilirubin gián tiếp tăng khi có tán
huyết, bilirubin trực tiếp tăng trong bệnh gan và đường mật


4.Albumin :
như trên đã trình bày , gan đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp albumin ,
nên khi gan bị viêm mãn tính , xơ gan thì albumin giảm.

5.Công thức máu, prothrombin time :
khi gan bệnh nặng một số yếu tố đông máu không được tạo ra gây làm thời gian
đông máu kéo dài. Một số thành phần máu: bạch cầu , hồng cầu , tiểu cầu giảm.

6.Siêu âm bụng
Giữ một vai trò rất quan trọng trong chẩn đoán và theo dõi diễn tiến của viêm gan.
Trong trường hợp viêm gan cấp gan to, khi viêm gan mạn có thay đối cấu trúc của
gan.

4
C. Bệnh Viêm gan:

Có nhiều loại bệnh gan: viêm gan siêu vi , xơ gan , rối loạn chức năng gan ở trẻ
em , sỏi mật , bệnh gan do rượu, do chuyển hóa , bệnh gan tự miễn , di truyền, ung
thư gan…… Ở nước ta quan trọng và phổ biến là bệnh viêm gan do siêu vi.
• Viêm gan là gì? Là tình trạng viêm và hoại tử tế bào gan (từ bình dân hay gọi
là sưng gan).
• Có rất nhiều nguyên nhân gây viêm gan: do thuốc, rượu , độc chất, chuyển
hóa, tự miễn……… quan trọng và phổ biến nhất ở nước ta là do siêu vi. Có
nhiều loại siêu vi gay viêm gan : A, B, C, D, E, G, TT virus, Sen virus…Một số
siêu vi gây bệnh lý toàn thân gây viêm gan thứ phát: CMV (cytomegalo virus),
EBV (Epstein Barr virus) … Chỉ có virus gây viêm gan B, C, D là có thể gây
viêm gan mãn tính và xơ gan. Ở nước ta phổ biến là viêm gan A, B, C; Trong
đó, quan trọng là B, C do nguy cơ của xơ gan , ung thư gan.

I.Viêm gan A:

1.Dịch tễ :
Viêm gan A tìm thấy khắp nơi trên thế giới , nhiều nhất ở Trung-Nam Mỹ, Phi châu ,
Á châu và Địa trung Hải.Ở các nuớc đang phát triển hầu hết trẻ em dưới 10 tuổi đều
nhiễm siêu vi A ở dạng không có triệu chứng lâm sàng. Tỉ lệ nhiễm siêu vi A rất cao
ở những nơi đông dân cư , vệ sinh kém: trại lính , nhà tù ………
2.Lây lan:
Lây chủ yếu qua đường tiêu hóa, qua thức ăn , nước uống bị nhiễm, qua dịch tiết
vùng mũi –họng , khí dung , nước bọt. Các đối tượng đồng tình luyến ái , có thể lây
qua tiếp xúc tình dục qua đường miệng-sinh dục-hâu môn.
3.Lâm sàng :
Đa số trường hợp nhiễm siêu vi A không vàng da , ở trẻ em bệnh thường nhẹ, lành
tính và ngắn ngày. Thời gian ủ bệnh từ 10 50 ngày , triệu chứng xuất hiện đầu tiên
là sốt , vàng da ,kế đến đau cơ, nhức đầu , mệt mõi, chán ăn , đau hạ sườn
phải……bệnh thường tự giới hạn , hiếm khi thành tối cấp hay mãn tính, men ALT
thường trở về bình thường sau 2 4 tuần.
4.Chẩn đoán:

_ Anti HAV-IgM: dương tính trong huyết thanh.
_ HAV trong phân vào cuối giai đoạn ủ bệnh hoặc thời gian đầu có triệu chứng.
_ Trong trường hợp có vàng da: bilirubin , men ALT, AST tăng cao , albumin, chức
năng đông máu ít thay đổi.

5.Điều trị:
Bệnh thường nhẹ, chỉ cần nâng đỡ thể trạng , nghỉ ngơi.
5
Khẩu phần dinh dưỡng nhiều đạm.
Có thể dùng sinh tố, thuốc chống ói nếu cần.

6.Phòng ngừa:
_ Bệnh lây qua ăn uống nên vấn đề vệ sinh thực phẩm , vệ sinh cá nhân

rất quan trọng
_ Hiện nay đã có vaccin ngừa viêm gan A rất hiệu quả.

II.Viêm gan B:

1.Dịch tễ :
Khoảng 2 tỷ người trên thế giới có bằng chứng đã hoặc đang nhiễm virus viêm gan
B và 350 triệu người mang virus này mãn tính . Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế
giới viêm gan B được xếp hàng thứ 9 trong những nguyên nhân gây tử vong, Việt
Nam thuộc vùng dịch tễ lưu hành cao của siêu vi B, tỉ lệ nhiễm từ 15 20%.
_ Khu vực lưu hành cao , tỉ lệ nhiễm : 8 20%: Trung Quốc , Đông Nam Á, Châu
Phi
_ Khu vực lưu hành trung bình , tỉ lệ nhiễm : 2 7%: Đông Âu , Cận đông ,Nga
_ Khu vực lưu hành thấp , tỉ lệ nhiễm : 0,1 0,5%: Bắc Mỹ, Úc châu , Tây Aâu
Xem hình virus viêm gan B

2.Lây lan :
bệnh lây chủ yếu bằng các đường sau:
Lây qua đường máu và các sản phẩm từ máu bị nhiễm virus.
Lây truyền từ mẹ sang con.
Lây do dùng chung đồ với người bệnh như dao cạo râu , bàn chải đánh
răng , lây qua vết trầy sướt……
Lây truyền qua đường sinh dục.
3.Lâm sàng:
a. Viêm gan B cấp : Thời gian ủ bệnh khoảng 4 28 tuần , trong số những người
nhiễm siêu vi B cấp tính , khoảng 90% không có triệu chứng lâm sàng , 10% có triệu
chứng cấp tính : mệt mõi ,sốt , vàng da , chán ăn , đau cơ , đau khớp , đau hạ sườn
phải … gan lách to , phát ban….
b. Viêm gan mãn:
Tùy theo thời điểm nhiễm siêu vi B mà tỉ lệ rơi vào nhiễm mãn tính khác nhau:

nhiễm lúc sinh khoảng 90% sẽ trở thành nhiễm mãn tính (HBsAg dương tính trên 6
tháng), nhiễm lúc trưởng thành , 10% sẽ trở thành nhiễm mãn tính. Trong nhóm
nhiễm siêu vi B mãn tính khoảng 20 30% viêm gan mãn tính : có thể vàng da kéo
6
dài , mệt mõi , uể oải , chán , men ALT cao kéo dài , bệnh dễ đưa đến xơ gan ung
thư gan.
Xem biểu đồ diễn tiến nhiễm siêu vi viêm gan B
4.Chẩn đoán:

a.Các dấu ấn (markers) của virus viêm gan B:
. HBsAg : kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B
_ Xuất hiện rất sớm trước khi có triệu chứng lâm sàng , tăng cao dần và biến mất 4-
8 tuần kể từ khi có triệu chứng. Nếu sau 6 tháng mà vẫn còn HBsAg trong huyết
thanh thì có nguy cơ chuyển thành người mang siêu vi B mãn tính.
_ Có một số trường hợp viêm gan B mà HBsAg (-) có thể do nồng độ thấp , phải
dùng dấu ấn khác hay kỹ thuật PCR.
.Kháng thể Anti-HBs:
_Xuất hiện muộn 2-16 tuần sau khi không phát hiện HBsAg.
_Xuất hiện AntiHBs là dấu hiệu bệnh đã được cải thiện , nó có tác dụng chống tái
nhiễm siêu vi B.
_Khi tiêm vaccin chống siêu vi B thì Anti HBs là kháng thể duy nhất phát hiện được
trong máu.
.HBcAg : kháng nguyên lõi, chỉ phát hiện khi sinh thiết gan.
.Kháng thể Anti-HBc :
_Anti-HBc IgM : xuất hiện sớm trong những tuần đầu của bệnh , giúp chẩn đoán giai
đoạn bệnh cấp.
_Anti-HBc IgG: xuất hiện muộn hơn nhưng tồn tại rất lâu.
.Kháng nguyên HBeAg:
_Xuất hiện sớm trong giai đoạn tiền vàng da.
_ Sự biến mất của HBeAg và xuất hiện Anti-HBe thường là dấu hiệu của bệnh đang

lui dần . Ngược lại trong viêm gan mãn tấn công thường thấy HBeAg(+) chứng tỏ
virus đang nhân lên.
_Ở người HBsAg(+) và HBeAg(+) có tỉ lệ lây nhiễm rất cao . Đặc biệt ở phụ nữ có
thai HBsAg(+)và HBeAg (+) thì hầu hết con của họ đều bị lây nhiễm.
.Kháng thể Anti-HBe:
_Xuất hiện muộn giai đoạn bình phục
_Khi xuất hiện Anti-HBe là bệnh đang được cải thiện , trừ trường hợp ở dạng virus
đột biến.
.HBVDNA : (xét nghiệm về gen của siêu vi B ): nếu dương tính tức siêu vi đang sinh
sản, bệnh đang tiến triển , rất dễ lây lan.


7
HBsAg
AntiHBc
(Total)
AntiHBc
(IgM)
HBeAg HBVDNA ALT AntiHBe AntiHBs
Viêm gan B cấp + + + + +++ tăng - -
Viêm gan B
mãn(gđ hoạt
đông miễn dịch)
+ + +/- + +++++ tăng - -
Viêm gan B mãn
(gđ dung hòa
miễn dịch)
+ + - + +++++
Bình
thường

- -
Tình trạng mang
siêu vi không
hoạt động
+ + - - +/-
Bình
thường
+ -
Viêm gan mãn
hoạt động (dạng
đột biến)
+ + - - +++++ Tăng + -
Giai đoạn hồi
phục
- + - - -
Bình
thường
+ +
Viêm gan tối cấp + + + +/- +/-
Tăng rất
cao
- -


b.Sinh hóa:

.Cấp:
_ Công thức máu ít thay đổi ,hồng cầu hơi giảm.
_ Men ALT ,AST tăng rất cao .
_ Bilirubin tăng cao.

_ Tỉ lệ prothrombin giảm , nếu giảm nhiều tiên lượng không tốt.
_ Albumin bình thường , giảm trong thể nặng.
.Mãn:
_Men ALT ,AST tăng , không nhiều như cấp (ít khi quá 4 lần bình thường).
_Bilirubin tăng nhe.ï
_Giảm albumin , prothrombin, giảm tiểu cầu.
_Tăng AFP, đây là dấu ấn quan trọng theo dõi diễn tiến xơ gan , ung thư gan.
c.Siêu âm:
_Trong viêm gan cấp cấu trúc gan ít thay đổi trên siêu âm , có thể chỉ to nhẹ
8
_Trong viêm gan mãn: tùy tình trạng nhẹ đến nặng có thể cấu trúc thô, bờ gan
không đều, tăng áp lực tĩnh mạch cửa, lách to ……
5.Điều trị:
a.Cấp:
_ Nghỉ ngơi .
_ Ăn nhiều đường , ít mỡ , tăng protid.
_ Uống nhiều nước , ăn nhiều trái cây , hoa quả.
_ Sinh tố: C , B.

b. Mãn:

Chỉ điều trị khi virus sinh sản (HBVDNA dương tính), có sự hủy hoại tế bào gan
(men ALT tăng hơn 2 lần bình thường).
Mục tiêu điều trị nhằm hạn chế sự sinh sản của siêu vi , cải thiện tế bào gan , ngăn
chặn tiến trình xơ gan ,ung thư gan.
_ Thuốc viên uống : lamivudin 100mg , 1 viên /ngày . Thuốc tiện sử dụng , không tác
dụng phụ, tuy nhiên hiệu quả còn hạn chế , điều trị lâu dài khoảng 1 năm ,hiệu quả
thành công 30%, có thể tái phát khi ngưng thuốc . Hiện tại cũng có nhiều thuốc hiệu
quả hơn như: Adefovir, Entecavir….nhưng chưa có ở VN.
_Thuốc tiêm Interferon : giá thành cao , nhiều tác dụng phụ , hiệu quả cũng chỉ

10 30% , hiện nay có loại Peg-Interferon hiệu quả cao hơn nhưng giá thành rất
đắt.
_Thymosin- α 1 : thuốc tiêm , giá thành cao , hiệu quả chỉ tương đối.

• Hiện nay nhờ kỹ thuật xác định gen của virus , người ta biết được siêu vi B
có các type: A, B, C, D, E , F, G, H , các dạng virus đột biến , nhờ đó giúp cho
lựa chọn thuốc điều trị thích hợp và tiên lượng . Ví dụ siêu vi type C khó đáp
ứng điều trị Interferon , dễ diễn biến ung thư gan.

6.Phòng ngừa:

_Kiểm soát các nguồn lây trong môi trường , gia đình , bệnh viện.
_Hiện nay có vaccin ngừa viêm gan siêu vi B rất hữu hiệu.


PHÁC ÐỒ ÐỀ NGHỊ ÐỂ PHỊNG NGỪA NHIỄM SIÊU VI B
Ðối tượng
Liều vaccin*
(mg)
Phác đồ
9
1. Bé sinh từ mẹ HBsAg và
HBeAg (+)
5
Ngay lúc sinh (vaccin + 0,5ml HBIG)
tháng thứ 1, 5 và 12
2. Bé sinh từ mẹ HBsAg (-) và
HBeAg (-)
2,5 Ngay lúc sinh, tháng thứ 1 và tháng thứ 5
3. Tất cả trẻ em <1 tuổi 2,5 Ngay lúc sinh, tháng thứ 1 và tháng thứ 5

4. Từ 1 đến 17 tuổi 2,5 0, 1, 6 tháng
5. 18 đến 40 tuổi 5 0, 1, 6 tháng
6. Người lớn > 40 tuổi 10 0, 1, 6 tháng
*Vaccin HBVAX II (MSD)
- HBeAg : kháng nguyên e
- HBIG: Immunoglobine miễn dịch đối với siêu vi B
- HBsAg: kháng nguyên S

7.Lời khuyên chế độ ăn và lối sống:
_Chế độ ăn: nếu bạn là người lành mang mầm bệnh , bạn nên hạn chế uống rượu .
Người nghiện rượu mắc bệnh viêm gan B thường hay bị xơ gan hơn .Chế độ ăn
bình thường là thích hợp với hầu hết trường hợp viêm gan siêu vi B .Khi có xơ gan
bạn nên giảm muối trong chế độ ăn
_Lối sống: Người bị nhiễm siêu vi B thường lo lắng về nguy cơ truyền bệnh sang
những người xung quanh .Mối lo này hoàn toàn hợp lý vì siêi vi B lây nhiễm qua tiếp
xúc với máu hoặc dịch tiết của bệnh nhân , cũng như do quan hệ tình dục .Người
mang mầm bệnh cần có biện pháp đề phòng thích hợp , ví dụ nếu bạn đứt tay , hãy
lau sạch máu bằng thuốc sát trùng , nên sử dụng biện pháp bảo vệ khi quan hệ tình
dục.

III. Viêm gan siêu vi C:
Hình virus viêm gan siêu vi C
1.Dịch tễ :
Hiện nay có khoảng 3% dân số thế giới nhiễm siêu vi C và trên 170 triệu người
mang virus này mãn tính. Ở VN tỉ lệ nhiễm khoảng 1,8%.
Tỉ lệ mắc ở khu vực châu Á thay đổi 1—5% .Ai cập có tỉ lệ nhiễm cao nhất thế giới
15% . Mỗi năm ở Mỹ có khoảng 8.000 10.000 trường hợp tử vong do viêm gan C.

2.Lây lan:
_ Người nhận máu hoặc chế phẩm máu nhiễm siêu vi C.

_ Dùng chung kim tiêm nhiễm siêu vi C
_ Nhân viên y tế: do tiếp xúc bệnh phẩm nhiễm siêu vi C trong quá trình
làm việc.
10
_ Đường tình dục.
_ Từ mẹ sang con.
_Nguyên nhân khác: xăm mình , xỏ lỗ tai
_Có trường hợp nhiễm không rõ đường lây
3.Lâm sàng :
Thời gian ủ bệnh từ 2 tuần 6 tháng
a/Cấp:
Phần lớn bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng .Một số khác có biểu hiện mệt
mõi , chán ăn , có thể vàng da , nước tiểu đậm màu ……chẩn đoán chủ yếu dựa
vào xét nghiệm máu.
b/Mãn
Khoảng 85% trường hợp nhiễm siêu vi C chuyển thành mãn tính , nghĩa là không
đào thải siêu vi sau 6 tháng . Đặc điểm nổi bật của bệnh viêm gan C mạn tính là sự
tiến triển thầm lặng qua nhiều năm , vì thế người bệnh thường không được chẩn
đoán và điều trị kịp thời . Nhiều trường hợp bệnh chỉ được phát hiện khi đã có biến
chứng nghiêm trọng : xơ gan , báng bụng , dãn mạch máu đường tiêu hóa , có thể
vỡ gây chảy máu ồ ạt và tử vong. Có thể có biến chứng ung thư gan. Khi đã xơ gan
, khó hồi phục , vì vậy nên điều trị sớm nhằm ngăn ngừa xơ gan , ung thư gan.
Sơ đồ nhiễm viêm gan C
4.Chẩn đoán:
_ Anti HCV: dương tính chứng tỏ có nhiễm siêu vi C , không có ý nghĩa là kháng thể
chống lại bệnh.
_ HCVRNA (đây là xét nghiệm về gen của siêu vi ) xuất hiện rất sớm sau khi nhiễm
bệnh , xét nghiệm này dương tính chứng tỏ bệnh đang phát triển , virus đang sinh
sôi nảy nở.
. Xét nghiệm về gen của siêu vi : xác định được genotype của siêu vi , định lượng

được số lượng siêu vi trong máu, nhờ đó gíup định phác đồ điều trị chính xác , tiên
lượng được hiệu quả thành công của quá trình điều trị.
.Có nhiều kỹ thuật xác định gen siêu vi C , kỹ thuật LiPA là một trong những kỹ thuật
tiến tiến và chính xác.

5.Điều trị:
a/Viêm gan C cấp
Lúc trước các bác sĩ quan niệm chỉ cần cho bệnh nhân nghỉ ngơi , bồi dưỡng , sinh
tố, không cần điều trị đặc trị . Tuy nhiên hiện nay nhiều công trình nghiên cứu cho
thấy rằng , nếu điều trị viêm gan C giai đoạn cấp bằng Interferon đơn độc hay phối
hợp Ribavirin trong vòng 6 tháng sẽ loại khỏi virus khỏi cơ thể , đưa gan về bình
thường , tỉ lệ thành công 90 95%.
b/Viêm gan C mãn:
11
Phác đồ điều trị viêm gan C hữu hiệu : Interferon + Ribavirin, hiện nay có loại
Interferon thế hệ mới Peg-Interferon hiệu quả hơn Interferon.
Hiệu quả điều trị viêm gan C phụ thuộc rất nhiều yếu tố:

Yếu tố Thuận lợi Không thuận lợi
Phái Nữ Nam
Tuổi <40 >40
Thời gian bệnh ngắn dài
Xơ gan không có
Cân nặng <75kg >75 kg
Nồng độ siêu vi thấp cao
Genotype siêu vi Không phải type 1 Type 1


Nếu dùng phác đồ điều trị Peg-interferon+ Ribavirin cho type 2, 3 chỉ cần điều trị 24
tuần , trong khi cho type 1 phải 48 tuần. Tỉ lệ thành công cho type 1 là 42% trong khi

type 2, 3 là 82%.
Biểu đồ dưới đây cho thấy các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả điều trị trong viêm gan C
mãn. Qua đó chúng ta thấy việc xác định genotype , định lượng virus đóng vai trò
rất quan trọng trong việc điều trị viêm gan C.
Biểu đồ điều Peg-interferon+ Ribavirin

6.Phòng ngừa:
Hiện tại chưa có vaccin ngừa viêm gan C , chỉ có thể:
_ Tránh tiếp xúc thân mật với người bệnh hay người mang mầm bệnh.
_ Tránh sử dụng kim tiêm , ống tiêm hay đụng chạm với dụng cụ bén nhọn bị hoại
nhiễm.
_ Loại bỏ mẫu máu bị hoại nhiễm.

7.Lời khuyên chế độ ăn và lối sống:
_ Chế độ ăn: Bạn nên hạn chế rượu , bia vì xơ gan dễ xảy ra hơn ở người viêm gan
đồng thời nghiện rượu .Bệnh nhân viêm gan C có thể duy trì chế độ ăn lành mạnh
bình thường .Khi đã có xơ gan , bác sĩ khuyên nên áp dụng chế độ ăn giảm muối .
_Lối sống: Như đã nêu ở trên , siêu vi viêm gan C lây truyền qua đường máu , nếu
bạn bị đứt tay hãy lau sạch bằng dung dịch sát trùng . Mặc dù nguy cơ lây nhiễm
thấp , bạn vẫn nên áp dụng phương pháp bảo vệ khi quan hệ tình dục.

12

D.Sỏi mật

Các sỏi mật được hình thành khi cholesterol và/hoặc các sắc tố trong mật tạo thành
tinh thể trong túi mật, tạo nên sỏi có kích thước thay đổi từ cỡ viên đá cuội cho đến
quả banh gôn. Đôi khi sỏi gây tắc nghẽn ống mật dẫn mật từ túi mật đến tá tràng (là
phần đầu tiên của ruột non). Túi mật và ống mật khi đó sẽ cố gắng tống viên sỏi
bằng cách co thắt cơ. Điều này có thể gây nên cơn đau bụng dữ dội. Sự tắc nghẽn

ống mật do sỏi ngăn cản mật chảy từ túi mật vào ruột. Mật sau đó trở ngược lại vào
máu, gây nên triệu chứng hoàng đản.
Sỏi mật thường thấy ở bệnh nhân trên 40 tuổi, đặc biệt ở phụ nữ và những người
béo phì.
Mỗi năm có hơn 500.000 người Mỹ trải qua phẩu thuật cắt bỏ túi mật do sỏi mật.
Thuốc dùng qua đường uống, ursodiol , là một thay thế an toàn và hiệu quả cho
việc giải phẩu túi mật cho nhiều bệnh nhân.

E.Các rối loạn ở gan có liên quan đến rượu

Có 3 loại rối loạn gan riêng lẻ có liên quan đến rượu: gan nhiễm mỡ, viêm gan do
rượu và xơ gan do rượu.

I.Gan nhiễm mỡ :
rối loạn ở gan do rượu thường gặp nhất, gây nên tình trạng gan to và khó chịu vùng
thượng vị phải. Gan sưng thường mềm ,hoặc đau. Gan nhiễm mỡ nặng có thể gây
ra vàng da và sự bất thường tạm thời chức năng gan. Chế độ kiêng rượu có thể
mang lại sự hồi phục hoàn toàn mà không để lại hậu quả xơ gan.

II.Viêm gan do rượu :
là một bệnh lý cấp tính thường có các triệu chứng buồn nôn, nôn ói, đau vùng
thượng vị phải và giữa rốn, sốt, vàng mắt vàng da, gan to và mềm, và tăng số
lượng bạch cầu máu. Thỉnh thoảng viêm gan do rượu có thể không có triệu chứng.
Giống như gan nhiễm mỡ, việc điều trị chủ yếu là hỗ trợ và phòng ngừa.

Bất kỳ một bệnh nào do nghiện rượu gây ra đều không thể hồi phục nếu không
ngừng uống rượu. Một khi bệnh viêm gan do rượu phát triển sẽ dẫn đến xơ gan nếu
còn tiếp tục uống rượu.

III.Xơ gan do rượu :

xuất hiện ở 10% đến 15% những người uống nhiều rượu trong một khoảng thời
gian dài. Tuy nhiên, có sự thay đổi đáng kể về độ nhạy cảm của mỗi người đối với
13
lượng rượu đượcï uống, và cần có những nghiên cứu xa hơn để biết tại sao có vài
người lại dễ bị tổn thương do rượu hơn là những người khác.

F.Xơ gan

Mỗi năm có trên 25.000 người Mỹ chết do xơ gan, đứng hàng thứ 7 về nguyên nhân
gây chết ở Mỹ. Thật ra, với độ tuổi từ 25 đến 44 thì nó là nguyên nhân gây chết
đứng hàng thứ 4.
Sự xơ hóa của gan là một bệnh thoái trong đó tế bào gan bị tổn thương và bị thay
thế bằng sự hình thành những mô sẹo. Mô sẹo phát triển làm lượng máu chảy qua
gan bị giảm đi, do đó càng làm nhiều tế bào gan bị chết đi.Chức năng gan bị suy
giảm gây ra những rối loạn ruột non-dạ dày, gầy kém, gan lách to, vàng da, ứ đọng
dịch ở ổ bụng và các mô khác của cơ thể. Sự tắc nghẽn tuần hoàn ở các tĩnh mạch
thường gây ói ra máu.
Bất kỳ tác nhân nào gây ra tổn thương gan nghiêm trọng đều có thể gây xơ gan.
Quá nữa số người chết do xơ gan là do nghiện rượu, viêm gan và do các loại vi-rút
khác. Một vài hóa chất, nhiều chất độc, quá nhiều sắt hay đồng, tác dụng phụ
nghiêm trọng với thuốc, và tắc nghẽn ống mật chủ cũng có thể gây ra xơ gan.
Một vài loại xơ gan có thể điều trị, nhưng rất hiếm. Tại thời điểm này, việc điều trị
chủ yếu là hổ trợ và có thể bao gồm một chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt, lợi tiểu, các
vitamin kiêng rượu. Tuy nhiên, có nhiều tiến triển trong việc kiểm soát các biến
chứng chính của xơ gan như dịch lưu lại trong ổ bụng, chảy máu và những thay đổi
chức năng tâm thần.

G.Những rối loạn về gan ở trẻ em
Cứ khoảng một ngàn trẻ em Mỹ có mười trẻ-từ lúc sơ sinh đến lúc tuổi thanh niên-bị
mắc bệnh gan bẩm sinh hay mắc phải, và tronf số đó có hằng trăm người chết mỗi

năm. Tỉ lệ mắc của bệnh gan được ước tính cao tới 1 / 2.500 trẻ sơ sinh còn sống.
Có hơn 100 loại khác nhau của bệnh gan ghi nhận được ở trẻ mới sinh và trẻ em.
Bệnh phổ biến hơn trong nhóm bệnh về gan nói trên là:

Hẹp đường mật. Sự khiếm khuyết hoặc kích thước không đủ lớn của ống mật chủ
từ gan đến ruột. Số trẻ đến ghép gan do hẹp đường mật nhiều hơn do bất kỳ một
bệnh gan đơn độc nào khác.

Viêm gan mãn tính thể hoạt động thường tiêu hủy và thay thế tế bào gan bình
thường bằng mô sẹo qua một diễn tiến không rõ, diễn tiến này giống như một sự dị
ứng của trẻ đối với mô gan của chúng.

Galacto-huyết là một bệnh di truyền trong đó một thiếu hụt một men cần cho sự tiêu
hóa sữa, gây nên ứ đọng đường sữa trong gan và các cơ quan khác, dẫn đến xơ
14
gan, đục thuỷ tinh thể và tổn thương não. Trẻ sẽ chết trừ khi cho nuôi trẻ với một
khẩu phần nhân tạo đặc biệt không có sữa.

Trong bệnh Wilson, một lượng lớn đồng nằm trong gan do một bất thường về di
truyền, là nguyên nhân gây ra xơgan và tổn thương não.

Hội chứng Reye’s là một rối loạn cấp bẩm sinh cấp tính hiếm gặp trong đó mỡ bị ứ
đọng trong gan và trẻ sẽ đi đến hôn mê sâu.

Xơ gan có thể do bất kỳ một tổn thương lan rộng trong gan bao gồm phần lớn các
rối loạn được mô tả ở trên.


H.Ung thư gan


Dạng ung thư gan thường gặp nhất là do ung thư ở các hệ thống cơ quan khác di
căn đến gan.

Những ung thư gan có nguồn gốc từ gan thì không được biết nhiều trừ khi nó được
kết hợp với viêm gan siêu vi và các loại ký sinh trùng nhất định, các thuốc và các
chất độc trong môi trường sống. Mỗi năm có 1.000 người Mỹ chết vì ung thư gan
nguyên phát. Ở những người mang mầm bệnh viêm gan siêu vi B hay C thì nguy cơ
phát triển thành ung thu gan tăng cao.

Hi vọng vào những nghiên cứu trong tương lai

Lá gan, nhà máy loại bỏ chất độc của cơ thể, đang càng ngày càng trở thành một
cơ quan làm việc quá tải. Những bệnh của gan ngày càng tăng. Một phần của sự
gia tăng này là do việc tăng sử dụng hóa chất và do tăng các chất làm ô nhiễm môi
trường.

Những đầu tư nhỏ giọt trong nghiên cứu về gan hiện nay có liên qua đến tầm quan
trọng, mức độ tàn phá và nghiêm trọng của những bệnh này. Các chuyên gia ước
lượng rằng có hơn một nửa của tất cả các bệnh gan có thể ngăn ngừa được nếu
con người hành động nhiều hơn để tăng những hiểu biết chúng ta đang có hiện nay.

Mỗi năm có hơn 25 triệu người Mỹ bị hành hạ bởi các bệnh gan và túi mật và có
nhiều hơn 51.532 người chết vì bệnh gan. Có ít phưong pháp điều trị có hiệu quả
đối với hầu hết các bệnh gan hiểm nghèo, ngoại trừ ghép gan.

15
Việc nghiên cứu mới đây đã mở ra một con đường điều tra nghiên cứu mới đầy thú
vị, nhưng vẫn phải thực hiện nhiều hơn nữađể tìm ra phương phát điều trị.

THUỐC NÀO GÂY ĐỘC CHO GAN?


I. Giới thiệu:

Có nhiều mức độ tổn thương gan do tác dụng phụ của thuốc . Nhiều thử nghiệm
lâm sàng cho thấy rằng có nhiều tổn thương gan do thuốc điều trị gây ra . Những
thuốc thường gây tổn thương gan : thuốc điều trị lao , thuốc trị tiểu đường , thuốc
điều trị nấm , …… Có những mối liên quan không chỉ do tương tác thuốc với thuốc
mà còn do thuốc với tình trạng bệnh của bệnh nhân . Những bệnh nhân có bệnh
gan mãn tính sẵn dễ bị ngộ độc thuốc hơn bệnh nhân gan bình thường . Có bằng
chứng cho thấy rằng có sự tương tác giữa thuốc và bệnh ở bệnh nhân đồng nhiễm
HBV và HIV hay HCV và HIV.

II. Phạm vi ngộ độc gan do thuốc gây ra:

Tổn thương gan do thuốc gây ra từ sự thay đổi sinh hóa tối thiểu , không đặc hiệu
đến viêm gan cấp , viêm gan mãn , suy gan cấp , bệnh đường mật kéo dài , ngay cả
xơ gan và ung thư gan. Hơn nữa thuốc có thể gây ra gan thấm mỡ , u hạt gan ,
trong một số trường hợp xảy ra bệnh phospholipid , hay hội chứng Budd-Chiari.

*Những thuốc gây ngộ độc gan:
Thuốc Điều trị Gây bệnh gan
Acetaminophen Giảm đau,hạ sốt Viêm gan
Anabolic steroids Giúp tăng trưởng cơ U gan
Chlorpromozine (Thorazine)Bệnh tâm thần Giả -xơ gan mật nguyên phát
Cimetidine(Tagamet) Bệnh viêm lóet dạ dày Viêm gan cấp và bệnh đường mật
Ciprofloxin Kháng sinh Viêm gan mật
Clindamycin(Cleocin) Kháng sinh Viêm gan cấp
Cocaine Tâm thần Viêm gan cấp
Corticosteroids(Prednisone) Kháng viêm Gan thấm mỡ
Coumadin Bệnh máu Viêm gan cấp và bệnh đường mật

Cyclosporine A Ức chế miễn dịch Bệnh đường mật
Diazepam (Valium) Thuốc ngủ Viêm gan cấp và bệnh đường mật
Erythromycin estolate Kháng sinh Bệnh đường mật
16
Estrogens và androgens Kích thích tố sinh dục U gan
Halothan Gây mê Viêm gan cấp và mãn
Ibuprofen Giảm đau Viêm gan cấp
INH Bệnh lao Viêm gan
Methotrexate Viêm khớp Xơ gan
Methyldopa(Aldomet) Cao huyết áp Viêm gan tự miễn
Metronidazole (Flagyl) Kháng sinh Viêm gan cấp
Naproxen(Anaprox) Giảm đau Viêm gan cấp và bệnh đường mật
Omeprzole Lóet dạ dày Viêm gan
Thuốc ngừa thai uống Ngừa thai U gan
Phenytoin Chống co thắt Viêm gan cấp
Rosiglitazone(Avandia) Tiểu đường Suy gan
Salicylates(Aspirin) Giảm đau Viêm gan cấp ,mãn
Tamoxifen Ung thư vú Viêm gan cấp
Tetracycline Kháng sinh Gan thấm mỡ

1.Thông số tiên đóan tổn thương gan do ngộ độc thuốc

Có vài cách tiên đóan bệnh gan mãn và cấp tính trở nên có biểu hiện lâm sàng .
Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gan do thuốc thường không đặc hiệu . Tổn
thương gan do thuốc có thể chỉ biểu hiện bằng một hoặc nhiều hơn sự bất thường
của chỉ số sinh hóa . Phần lớn tăng men gan do thuốc không triệu chứng và không
tiến triển . Có ít bệnh nhân suy gan đột ngột đưa đến tử vong hay phải ghép gan .
Phần lớn bệnh nhân có triệu chứng giống viêm gan cấp , viêm gan mãn hay bệnh
đường mật . Sự phát triển của vàng da thấy được trên lâm sàng (bilirubin >3mg/dl)
kèm theo sự tăng men gan cho tiên đóan tổn thương gan trầm trọng .


2.Phân lọai ngộ độc gan do thuốc:
Tổn thương gan do thuốc có thể phân lọai: tổn thương tế bào gan, tổn thương
đường mật , hoặc tổn thương phối hợp cả hai. Có nhiều lọai thuốc không chỉ gây
tổn thương đơn độc mà gây tổn thương phối hợp. Những thuốc gây tổn thương gan
có đặc điểm cho biết thời gian khởi phát bệnh , tần số , tiến triển bệnh , lọai ngộ độc
gan . Tổn thương gan do thuốc thường có đặc điểm giống bệnh lý tự miễn.

III. Chẩn đóan tổn thương gan do thuốc:

17
Chẩn đóan tổn thương gan do một lọai thuốc nào đó gây ra thường dựa trên hòan
cảnh bệnh và sự nghi ngờ của thầy thuốc nhận thấy rằng thời điểm khởi phát tổn
thương gan liên quan đến lọai thuốc đang sử dụng mà thuốc này có khả năng gây
độc cho gan như đã nói ở trên. Giải quyết biểu hiện của tổn thương gan thường là
ngưng dùng thuốc gây độc gan. Đánh giá mô học của gan để biết mức độ tổn
thương gan và tổn thương lọai gì , không phải để biết tổn thương do thuốc gì.
Chẩn đóan thường dựa vào:
_Đặc điểm khởi phát bệnh
_Vàng da bất ngờ
_Sinh thiết gan để biết mức độ tổn thương gan
_Men ALT tăng hơn gấp 3 lần bình thường
_Tuổi , phái tính , thuốc dùng , yếu tố p 450

IV. Yếu tố ảnh hưởng tính nhạy cảm đối với bệnh gan do thuốc:

_Tuổi
_Phái tính
_Liều lượng và thời gian dùng thuốc
_Chế độ dinh dưỡng

_Sự sử dụng cùng lúc nhiều thuốc
_Uống rượu
_Dạng trình bày của thuốc
_yếu tố di truyền
Có một số thuốc tăng nguy cơ gây độc tính đặc biệt đối với người hơn 50 tuổi. Một
số tác nhân : valproic acid , Erythromycin thường gây độc cho gan ở trẻ em,
valproic acid thường gây độc ở trẻ em có rối lọan về di truyền ti lạp thẻ. Phenytoin
hiếm khi gây độc đặc biệt cho gan trừ khi dùng hơn 6 tuần. Đa số thuốc, nữ thường
có ảnh hưởng độc cho gan nhiều hơn là nam.

V. Những thuốc đặc biệt mà bác sĩ chuyên khoa gan nên chú ý đặc biệt:

1.Acetaminophen :
Thuốc gây độc cho gan tùy theo liều sử dụng. Khi điều trị cần chú ý xem xét liều
lượng gây độc cho gan. Với liều nhỏ hơn 2-3 g/ngày acetaminophen thấy an tòan
và bệnh nhân chịu đựng được . Khi dùng đường uống với liều lớn hơn 10-15 g sẽ
đưa đến tổn thương gan nặng thường sẽ tử vong , liều này dùng khi có ý định tự
sát. Tổn thương gan do acetaminophen là dạng phổ biến của bệnh gan do thuốc ,
đặc biệt hơn là dạng duy gan cấp , thường thấy ở bệnh nhân ở Mỹ. Nồng độ men
gan transaminase ở bệnh nhân ngộ độc acetaminophen thường lớn hơn 5.000 UI/l.
18
Ở người nghiện rượu , liều aetaminophen thông thường điều trị vẫn có thể gây độc
cho gan , vì vậy phải cẩn thận khi dùng acetaminophen cho người nghiện rượu ,
không dùng nước uống có cồn để uống acetaminophen.
2.Isoniazide(INH)
Từ giữa thế kỷ 20 , INH là thuốc điều trị chính cho bệnh lao . Sự tăng men gan thấy
xuất hiện vài tuần sau khi bắt đầu điều trị lao khỏang 10-20% bệnh nhân dùng INH.
Sự tăng men gan này thường ở mức vừa phải và không liên quan dấu hiệu hay
triệu chứng bệnh gan.Ở nhiều bệnh nhân tăng men gan tiếp tục dùng INH vẫn chịu
đựng được và có thể sau đó men gan lại trở về gần bình thường . Nếu có tăng men

gan , ngưng dùng INH thì men gan trở về bình thường trong vòng 1 4 tuần . Tuy
nhiên vẫn có ít bệnh nhân khi dùng INH có thể suy gan cấp ( có thể xảy ra khỏang
0,1 % 2% bệnh nhân).
Bệnh nhân lớn hơn 50 tuổi có nhiều nguy cơ bị viêm gan khi dùng INH , bệnh nhân
trẻ em ít khi có tổn thương gan xảy ra. Bệnh nhân nữ bị ảnh hưởng nhiều hơn nam.
Khi điều trị nên theo dõi kỹ , để phát hiện viêm gan do INH để ngưng điều trị kịp thời
tránh ảnh hưởng nặng cho gan . Đặc điểm tổn thương gan do INH gây ra:
_ Men ALT tăng nhẹ:
.Xảy ra khỏang 10-20% bệnh nhân
.Xảy ra khỏang 2 tháng điều trị
.Phần lớn có thể khỏi được mà không cần ngưng INH
_ Tổn thương gan trầm trọng với vàng da:
.Xảy ra khỏang 1% bệnh nhân
.Xảy ra khỏang 2% ở bệnh nhân trên 50 tuổi
.Xảy ra ở nữ nhiều hơn nam
_Suy gan tối cấp:
.Xảy ra 10% bệnh nhân đang vàng da
.Tiếp tục điều trị khi gan đang viêm nặng
.Có thể phục hối nếu bệnh nhân không tử vong
Nguy cơ ngộ độc INH càng tăng ở bệnh nhân nghiện rượu.
3.Hợp chất thuốc có nguồn gốc từ cây cỏ và vitamin A:
Nhiều sản phẩm thuốc từ cây cỏ có thể gây độc cho gan vì sự chế biến thường
không theo một tiêu chuẩn nài cả. Còn nhiều khó khăn để xác định tổn thương gan
do thảo dược. Thông thường phải có sự khai báo của bệnh nhân về thảo dược đã
sử dụng.
a.Kava-Kava
Kava là cây cùng dòng họ với cây tiêu . Từ nhiều thế kỷ qua thường được dùng làm
nước uống để điều trị lo lắng , mất ngủ và những triệu chứng tiền mãn kinh ở dân
vùng đảo Nam Thái bình Dương. Những năm gần đây Kava được dùng ở châu Âu
và Mỹ. Nhiều trường hợp suy gan cấp và đưa đến tử vong do Kava đã xảy ra. Nhiều

sản phẩm chiết xuất từ kava bày bán trên thị trường gây tổn thương gan. Độc cho
19
gan có thể do phương pháp chiết xuất kava từ rễ của cây.Theo cổ điển , chiết xuất
được làm bằng cách ngâm rễ cây vào nước và hòa tan với sữa dừa. Ngày nay
người ta dùng ethanol hay acetone để pha chế nên gây độc cho gan.
Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gan thường xuất hiện trong vòng vài tuần đến 4
tháng sau khi bắt đầu dùng kava. Ở nhiều bệnh nhân chỉ có duy nhất dấu hiệu tăng
men gan . Tuy nhiên ở vài bệnh nhân suy gan cấp , tử vong có thể xảy ra.
b.Vitamin A (Retinol)
Uống vitamin A quá nhiều là nguyên nhân gây ngộ độc gan phụ thuộc vào liều
lượng có thể đưa đến xơ gan với báng bụng và tăng áp lực tỉnh mạch cửa. Uống
thường xuyên liều lớn vitamin A (>25.000 đơn vị /ngày) có thể gây ngộ độc mãn tính
và tổn thương gan. Tổn thương gan có thể xảy ra khi uống 15.000 40.000 đơn
vị /ngày trong một năm , nhưng liều cao hơn có thể ngộ độc trong vòng vài tháng.
Tổn thương gan nhiều hay ít tùy thuộc liều lượng và thời gian sử dụng. Nhiều bệnh
nhân có bệnh gan do vitamin A gây ra có khi không nhận thấy , chỉ khi bác sĩ lâm
sàng thấy có hiện tượng bệnh nhân dùng vitamin A kéo dài kèm viêm gan mỡ, tăng
áp lực tỉnh mạch cửa. Người nghiện rượu nguy cơ càng cao. Hình ảnh lâm sàng
của bệnh là khởi phát của xơ gan với báng bụng , tăng áp lực tĩnh mạch cửa ,dãn
tỉnh mạch thực quản. Tăng men gan 70% bệnh nhân, tăng nhẹ phosphatase kiềm ,
thỉnh thỏang có tăng nhẹ bilirubin. Ở bệnh nhân không ngộ độc vitamin A thường có
giảm albumin và giảm prothrombin .

VI.Tổn thương gan do dùng thuốc điều trị bệnh nhân nhiễm HIV và siêu vi B hoặc siêu
vi C.

Rất khó biết trước được và rất khó đối phó với những độc tính do thuốc gây độc cho
gan ở bệnh nhân HIV trải qua quá trình điều trị bệnh. Những bệnh nhân này thường
liên quan bệnh gan do rượu , gan thấm mỡ , viêm gan mãn tính B , C và bệnh gan
do độc tính thuốc điều trị. Có ba lọai thuốc điều trị HIV: Pis, NRTIs, NNRTIs đều gây

độc gan. Tình huống càng khó khăn phức tạp khi phải điều trị kèm viêm gan B , C.
Tuy nhiên việc điều trị cần thiết để tránh cho bệnh nhân không tử vong do xơ gan.
Bệnh nhân nhiễm HIV có nhiễm HCV dễ ngộ độc gan do thuốc , bệnh nhân nhiễm
HCV có nhiễm HIV càng thúc đẩy HCV phát triển và dễ xơ gan , bệnh nhân dễ bị xơ
gan hơn nhiễm HCV một mình. Những bệnh nhân này rất dễ ngộ độc thuốc chẳng
hạn acetaminophen… và khi dùng rượu rất dễ ngộ độc và dễ đưa đến xơ gan và tử
vong.
GAN NHIỄM MỠ
Phần 1: Gan nhiểm mở là gì?
I. ĐẠI CƯƠNG
• Gan nhiễm mỡ có thể là một hậu quả của rất nhiều bệnh, kể cả do uống nhiều
rượu, các bệnh về chuyển hoá, do sử dụng thuốc và các rối loạn về dinh dưỡng.
20
• Có rất nhiều cơ chế gây ra tình trạng gan nhiễm mỡ. Một trong những cơ chế
thường gặp là do sự oxy hoá acid béo ở gan bị giảm, thường do sự rối loạn chức
năng của ty lạp thể.
• Hầu hết các trường hợp gan nhiễm mỡ không có triệu chứng. Chúng thường
được phát hiện qua triệu chứng gan to thấy được khi kiểm tra sức khoẻ định kỳ,
hoặc qua những bất thường nhẹ ở các chỉ số aminotransferase máu hoặc alkaline
phophatase được thể hiện trong các xét nghiệm thường qui.
• Gan nhiễm mỡ là một nguyên nhân hiếm gặp của tình trạng suy gan bạo phát.
• Siêu âm và chụp cắt lớp điện toán có độ nhạy khoảng 60% trong việc phát hiện
tình trạng gan nhiễm mỡ. Sinh thiết gan được chỉ định khi xuất hiện triệu chứng, khi
các chỉ số men gan tăng kéo dài trên sáu tháng, hoặc khi thấy cần thiết cho việc
chẩn đoán.
• Việc kiểm soát tình trạng gan nhiễm mỡ phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh.
Chế độ điều trị có thể bao gồm cai nghiện rượu; ngưng dùng các thuốc có nhiều
khả năng gây nên gan nhiễm mỡ; kiểm soát các bệnh về chuyển hóa, ví dụ bệnh
tiểu đường; và giảm cân với một chế độ ăn kiêng ít chất béo cho những người béo
phị. Không có thuốc điều trị đặc hiệu nào được khuyếncáo


Gan đóng một vai trò trung tâm trong sự tích trữ và chuyển hoá của các chất béo.
Gan nhiễm mỡ được định nghĩa như là một sự tích luỹ của chất béo trong gan vượt
quá 5% trọng lượng của gan hoặc quan sát dưới kính hiển vi thấy nhiều hơn 5% số
tế bào gan chứa các hạt mỡ. Gan nhiễm mỡ được phát hiện trong khoảng một phần
ba các trường hợp khám nghiệm tử thi của những người khỏe mạnh tử vong do tai
nạn . Trong hầu hết các trường hợp, chất béo ứ đọng chủ yếu là triglycerides,
nhưng trong một vài trường hợp thì phospholipids chiếm đa số. Gan bình thường
chứa khoảng 5 g lipid cho mỗi 100 g trọng lượng của gan, trong đó khoảng 14% là
triglyceride, 64% là phospholipids, 8% cholesterol, và 14% là các acid béo tự do .
Trong gan nhiễm mỡ, lượng chất béo chiếm có thể chiếm đến 50% trọng lượng của
gan, trong đó hơn một nửa là các triglyceride. Gan nhiễm mỡ có thể là một kết quả
của rất nhiều bệnh, bao gồm nghiện rượu, các bệnh về chuyển hóa, các rối loạn về
dinh dưỡng, và của việc sử dụng thuốc. Sự tích luỹ chất béo sự phân bố trong các
tiểu thuỳ gan, sự phân bố này phụ thuộcvào nguyên nhân và sự kéo dài của tình
trạng gan nhiễm mỡ. Chất béo ứ đọng trong tế bào gan có thể ở dạng
macrovesicular (những hạt mỡ lớn đẩy lệch nhân) hoặc microvesicular (rất nhiều
hạt mỡ nhỏ nằm xung quanh nhân tế bào) tuỳ thuộc vào diễn tiến của bệnh. Các
chẩn đoán phân biệt của những bệnh có liên hệ với gan nhiễm mỡ được liệt kê ở
Bảng 46.1. Trong việc ghép gan với những lá gan bị thâm nhiễm mỡ từ mức độ
trung bình đến nghiêm trọng, được định nghĩa như là có sự hiện diện của chất béo
nhiều hơn 30% (đối với mức độ trung bình)và 60% (đối với mức độ nghiêm trọng),
thì có mối liên hệ cho thấy tỉ lệ thiếu hụt chức năng tiên phát cao hơn và tỉ lệ sống
sót của mô gan ghép thấp hơn so với việc cấy ghép của những lá gan có mức độ
nhiễm mỡ thấp.
BẢNG 46.1 NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY RA GAN NHIỄM MỠ
Mãn tính:
Nghiện rượu
21
Bệnh béo phì (viêm gan nhiễm mỡ)

Bệnh tiểu đường
Tăng lipid máu
Phẩu thuật nối hồi-hổng tràng
Thiếu hụt dinh dưỡng protein-năng lượng
Nuôi ăn qua đường tĩnh mạch
Những rối loạn di truyền về oxi hóa acid béo ở ty lạp thể
Các bệnh gan khác(viêm gan C mãn tính, bệnh Wilson )
Bệnh hệ thống (viêm ruột, hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải-AIDS)
Cấp tính
Gan nhiễm mỡ trong thai kỳ
Hội chứng Reye
Bệnh ói mửa Jamaican
Các chất độc dạng hợp chất (carbon tetrachloride, trichloroethylene, phosphorus,
fialuridine)
Thuốc (tetracycline, valproic acid, amiodarone, glucocorticoids và tamoxifen)
II. BIỂU HIỆN LÂM SÀNG
Phần lớn các trường hợp gan nhiễm mỡ không có triệu chứng. Các bệnh nhân thường được
phát hiện một tình trạng gan to, hoặc những sự bất thường nhẹ về chỉ số aminotransferase
hoặc alkaline phosphatase khi đi khám bệnh định kỳ. Trong các trường hợp khác, tình trạng gan
nhiễm mỡ được nghĩ đến khi bệnh nhân được chỉ định làm siêu âm hoặc chụp cắt lớp điện toán
để tầm soát một bệnh khác, ví dụ như bệnh sỏi mật. Tuy nhiên, gan nhiễm mỡ có thể chỉ biểu
hiện với triệu chứng mệt mỏi và cảm giác khó chịu ở vùng thượng vị phải. Với tình trạng gan
nhiễm mỡ nặng có thể có triệu chứng vàng da, đau bụng, buồn nôn, ói mửa và gan to nhẹ. Ở
những bệnh nhân gan nhiễm mỡ do những nguyên nhân khác nhau thì cũng có kèm theo
những triệu chứng toàn thân và những dấu hiệu đặc trưng của những nguyên nhân đó.
Những bất thường về kết quả xét nghiệm của tình trạng gan nhiễm mỡ thường rất ít. Hầu hết
các trường hợp có sự tăng nhẹ về các chỉ số aminotransferases huyết thanh, alkaline
phosphatasse hoặc -glutamyl transpeptidase. Thông thường chỉ phát hiện một bất thường về
xét nghiệm gan, ví dụ như tăng chỉ số alkaline phosphatase. Các bất thường khác ít gặp hơn là
tăng bilirubin huyết thanh trực tiếp và giảm albumin huyết thanh. Gan nhiễm mỡ nặng có thể

biểu hiện với triệu chứng vàng da và những bất thường rõ rệt trong các kết quả xét nghiệm gan.
Sự thâm nhiễm mỡ của gan có thể phát hiện bằng siêu âm hoặc chụp cắt lớp điện toán (CT).
Với phương phát siêu âm chuẩn đoán, tình trạng thâm nhiễm mỡ ở gan biểu hiện bằng echo
dày trong nhu mô gan ("gan sáng-bright liver"): dấu hiệu này có liên quan với sự suy giảm của
chùm sóng âm và tăng sự rõ nét của hình ảnh tĩnh mạch cửa và các tĩnh mạch gan. Với CT ,
biểu hiện của sự thâm nhiễm mỡ ở gan là một vùng có đậm độ thấp hơn , tĩnh mạch cửa vàcác
tĩnh mạch gan là những cấu trúc có đậm độ cao hơn. Độ nhạy của các kỹ thuật chẩn đoán hình
22
ảnh này đối với gan nhiễm mỡ chỉ đạt được 60%. Độ nhạy trên có tương quan với mức độ thâm
nhiễm mỡ ở gan và tăng đến 80%-90% khi có hơn một nửa các tế bào gan trong vùng ảnh chụp
được bị thâm nhiễm mỡ dạng macrovesicular. Sự thâm nhiễm mỡ ở gan thường lan tỏa nhưng
thỉnh thoảng rất khu trú và có thể nhận biết rõ chỉ trong một vùng gan. Những thâm nhiễm mỡ
khu trú như vậy cần được phân biệt với một thương tổn choáng chổ. Ngược lại, trong vài
trường hợp những thâm nhiễm mỡ lan tỏa ở gan xuất hiện ở những vùng khu trú rải rác có thể
bị nhận lầm với những thương tổn choáng chổ. Một ví dụ của dạng này là gan thấm mỡ của
cạnh sau của thuỳ IV của gan gây ra bởi dẫn lưu tĩnh mạch ruột bất thường kể cả các tĩnh mạch
cửa trong gan của phân thuỳ. Hình ảnh cộn hưởng từ với những chuỗi rung xoáy tương đối
không nhạy để phát hiện gan nhiễm mỡ, chỉ có sự khác biệt từ 5% tới 15% về cường độ các tín
hiệu giữa gan bình thường và gan chứa có trọng lượng chất béo chiếm10%. Sự thâm nhiễm
mỡ khu trú điển hình thể hiện sự tăng cường độ ở các tín hiệu của các hình ảnh T 1 -weighted
spin-echo , và các hình ảnh T 2 - weighted thì không nhạy một cách rõ ràng đối với thâm nhiễm
mỡ . Các kỹ thuật hình ảnh chuyển pha hoá học là các kỹ thuật cải tiến để phát hiện các vùng
gan nhiễm mỡ. Các kỹ thuật như vậy cho phép phân biệt khối u ở gan với một thâm nhiễm mỡ
cục bộ ở gan. Một kỹ thuật spin-echo bổ sung (hình ảnh quang phổ proton đơn giản- simple
proton spectroscopic imaging) thể hiện độ nhạy cản trong phát hiện thâm nhiễm mỡ ở gan trên
thú vật thí nghiệm và ở người. Kỹ thuật bổ sung dựa trên sự khác biệt về mức độ di chuyển của
các proton trong phân tử nước và trong các phân tử acid béo. Những hình ảnh thu được trong
các kỹ thuật đồng bộ và tương phản được thêm hoặc bớt để thu được hình ảnh của mỡ nguyên
chất và nước tinh khuyết. Thỉnh thoảng khi những kỹ thuật hình ảnh không thể phân biệt được
một thâm nhiễm mỡ cục bộ với một thương tổn choáng chổ, ví dụ như một ung thư nguyên phát

hay di căn, thì chụp X quang mạch máu mạc treo ruột hoặc sinh thiết gan trực tiếp cần thiết cho
chẩn đoán mô học.
III. SINH THIẾT GAN
Sinh thiế gan không được chỉ định trong việc điều trị những bệnh nhân gan nhiễm mỡ được
phát hiện một cách tình cờ. Sinh thiết gan thường không cần thiết đối với những bệnh nhân có
sự chỉ số alkaline phosphatase hoặc aminotransferase huyết thanh tăng nhẹ (aminotransferase
huyết thanh tăng không quá 2 lần chỉ số bình thường), bilirubin bình thường dù tìm thấy hình
ảnh của gan nhiễm mỡ trừ khi có triệu chứng lâm sàng hoặc kết quả xét nghiệm cho thấy có
những bệnh về gan khác. Sinh thiết gan được chỉ định nếu có các triệu chứng: bệnh nhân mệt
mỏi nhiều, men gan tăng trên 6 tháng, và có những bất thường về các xét nghiệm chức năng
gan, đặc biệt khi các triệu chứng và chức năng gan ngày càng xấu đi.
IV. BỆNH HỌC
Tình trạng ứ mỡ tràn lan trong gan làm cho gan to. Bình thường gan có màu vàng nhạt, bề mặt
trơn láng. Sự thay đổi thâm nhiễm mỡ cục bộ là một nốt thâm nhiễm mỡ, mô gan xung quanh
thâm nhiễm mỡ ít hoặc không thay đổi . Những nốt mỡ này không phải là những u mỡ bởi vì
mỡ thâm nhiễm xuất hiện bên trong tế bào gan. Dưới kính hiển vi, lipid có thể xuất hiện bên
trong tế bào gan dưới dạng những hạt nhỏ (microvesicular) hoặc lớn (macrovesicular) hoặc
thỉnh thoảng kết hợp cả hai. Thoái hoá mỡ dạng microvesicular thường kết hợp với các bệnh
nghiêm trọng hơn (Bảng 46.1). Việc cố định các mẫu sinh thiết gan với bằng formalin trong qui
trình xử lý thường qui làm cho mỡ bị hoà tan, do đó những hạt mỡ trở thành những hốc trống
bên trong bào tương của tế bào gan. Sự hiện diện của lipid có thể được khẳng định trong các
lát cắt đông lạnh với sự trợ giúp của chất dầu red O hoặc Sudan black; nhưng bước này hiếm
khi cần thiết. Sự tích luỹ lipid dễ hình thành hơn ở xung quanh tĩnh mạch trung tâm ở các bệnh
gan do rượu. Tình trang viêm nhiễm nhẹ với các tế bào lympho và bạch cầu trung tính có thể
23
tìm thấy cùng với tình trạng thâm nhiễm mỡ. Trong nhiều trường hợp, thâm nhiễm mỡ kết hợp
với các bệnh gan tiến triển, bằng chứng là có sự hiện diện củasự hoại tử tế bào gan, viêm
nhiễm từ trung bình tới nặng với các tế bào lypho và bạch cầu trung tính, và thể trong suốt
Mallory (bằng chứng của viêm gan do rượu), xơ hoá, hoặc thậm chí là xơ gan. Thâm nhiễm mỡ
có đặc điểm mô học của nhiều bệnh gan khác như viêm gan C mãn tính và bệnh Wilson . Kiểm

tra với kính hiển vi điện tử , lipid tồn đọng là những bọng được bao quanh bởi các lớp màn trơn
láng và lưới nội chất thô. Triglycerides và apoprotein được tổng hợp ở lưới nội chất thô, và do
sự tăng tổng hợp hay giảm tiết mà chúng bị ứ đọng thành những giọt lớn.
V. QUÁ TRÌNH CHUYỂN HOÁ LIPID Ở GAN
Gan có một chức năng quan trọng trong quá trình chuyển hóa các chất béo. Lipid lưu thông
trong máu dưới dạng lipoprotein. Thành phần lipoprotein bao gồm một nhân lipid kị nước, chủ
yếu là triglycerides và cholestrol ester, bao quanh là một lớp vỏ gồm phospholipid phân cực và
apoprotein. Sáu lớp chính của lipoprotein được phân loại dựa trên mật độ và cấu thành của
chúng . Những lipoprotein giàu triglyceride là nhũ trấp chứa những triglyceride từ khẩu phần và
được tiết từ các tế bào ruột vào trong bạch mạch, và những lipoprotein tỉ trọng rất thấp (very low
density lipoproteins -VLDLs) được tổng hợp và tiết ra nhờ tế bào gan. Các lipoprotein tỉ trọng
thấp (low density lipoproteins -LDLs) và các lipoprotein tỉ trọng cao (high-density proteins -
HDLs, gồm HDL-2 và HDL-3) có thành phần chủ yếu là cholesterol esters và được sản xuất từ
các quá trình chuyển hoá trong máu. Các lipoprotein tỉ trọng trung bình (intermediate-density
lipoproteins - IDLs) và các LDLs là những sản phẩm chuyển hoá của VLDLs. Các acid béo là
những yếu tố chính quyết định sự tổng hợp và bài tiết chất béo của gan .Các nguồn acid béo tự
do chính cho sự tổng hợp triglyceride trong gan làø thực phẩm, từ sự phân huỷ của mô mỡ, và
từ sự tổng hợp của chính các tế bào gan. Sau bữa ăn, các triglyceride thực phẩm được chuyển
từ trong ruột vào trong bạch huyết dưới dạng nhũ trấp và được thuỷ phân thành acid béo và
nhờ men lipoprotein lipase có trong mặt trong mạch bạch huyết. Các acid béo này được sử
dụng làm năng lượng cho cơ, được dự trữ dưới dạng các triglyceride tái ester hoá trong các mô
mỡ, hoặc được sử dụng ở gan. Một vài acid béo có nguồn gốc từ phần thừa của nhũ trấp sau
khi đã được đưa tới gan và thuỷ phân bởi men triglyceride lipase của gan. Trong giai đoạn nhịn
ăn, sự thuỷ phân các triglyceride dự trữ trong mô mỡ là nguồn acit béo chính được đưa vào
gan. Sự tổng hợp nội sinh của aicd béo trong gan diễn ra trong bào tương của tế bào gan, bắt
đầu với sự khử carbon acetyl coenzyme A (CoA), là chất được chuyển hoá từ glucose, thành
malonyl CoA. Phản ứng này được theo sau bởi sự xúc tác của một chuỗi phức hợp đa enzyme,
trong đó sự xúc tác này đòi hỏi phải có dạng khử của nicotine adenine dinucleotide phosphate
(NADPH).
Các acid béo tự do trong gan được oxy hoá bởi các ty lạp thể, và được sử dụng cho quá trình

tổng hợp triglyceride hoặc được dùng trong quá trình tạo ra phospholipid hoặc cholesterol
ester . Bước khởi đầu thường gặp của quá trình oxy hoá hoặc tổng hợp chất béo là sự hoạt hoá
của các acid béo bởi glycerol 3-phosphate. Glycerol 3- phosphate được hình thành từ sự giáng
hoá của dihydroacetone phosphate, là một sản phẩm của sự chuyển hoá glucose trong chu
trình Krebs (chu trình tricarboxylic acid - TCA).
Sự tổng hợp và tiết ra VLDL mở đường cho sự tiết xuất triglyceride dư thừa ra khỏi gan.
Triglyceride, cholesterol, cholesterol esters và phospholipid đều được tổng hợp ở trong lưới nội
chất thô của tế bào gan. Apoprotein B100, cũng được tổng hợp trong lưới nội chất thô, bao gồm
30% đến 40% của lượng protein trong VLDL huyết thanh và 95% protein trong LDL huyết thanh.
Gan cũng tổng hợp Apo-Al - một thành phần chủ yếu của HDL - và Apo E, một thành phần của
cả VLDL và HDL. Những apoprotein mới sinh ra được tổng hợp trong lưới nội bào thô và được
24
chuyển tới túi chứa của lưới nội chất trơn, là nơi việc gắn kết với các lipid bắt đầu và tiếp tục
sau khi vận chuyển tới bộ máy Golgi. Bộ máy Golgi là nơi những protein và lipoprotein mới sinh
được cô đặc và tiết ra ngoài tại bề mặt đáy ngoài của tế bào gan vào khoảng Disse nhờ cơ chế
thải của tế bào . Các bước trong quá trình oxy hóa của acid béo sau sự hoạt hoá các acyl- CoA
ester của chúng bao gồm transesterification thành các acylcarnitine để đi vào ty lạp thể, sự tái
tạo của các Acyl-CoA ester bên trong ty lạp thể, và intramitochondrial b oxidation spiral với sự
tạo thành acetyl CoA. Phần còn lại thì được chuyển hoá qua chu trình TCA thành carbon dioxide
hoặc qua con đường 3-hydroxy-3-methylglutaryl CoA (HMG-CoA) thành các ketone
(acetoacetate và 3-hydroxybutyrate) . Các triglyceride chuỗi vừa có thể vào trong ty lạp thể mà
không cần sự vận chuyển trung gian carnitine .
Phần 2: Các dạng gan nhiễm mỡ
I. GAN NHIỄM MỠ DO RƯỢU
1.Sinh bệnh học
Nhiều năm qua đã có nhiều bàn cãi về vai trò của rượu và sự suy dinh dưỡng trong sinh bệnh
học của gan nhiễm mỡ. Vai trò chính yếu của rượu trong việc gây ra gan nhiễm mỡ đã được
củng cố qua những mô tả sự hình thành gan nhiễm mỡ trên thú vật thí nghiệm vàngười được
cho uống kèm rượu theo trong một chế độ ăn cân bằng và đầy đủ. Yếu tố chính trong sinh bệnh
học của gan nhiễm mỡ do rượu là sự gia tăng khả năng saün có của acid béo trong gan Nguồn

gốc của các acid béo phụ thuộc vào việc uống rượu mới đây hay đã lâu. Các acid béo có thể
được tạo ra từ sự thuỷ phân của triglycerides trong mô chứa mỡ sau khi uống một lượng lớn
ethanol . Sự phóng thích các acid béo trong những điều kiện như vậy tương tự như trong
trường hợp căng thẳng. Sự phóng thích acid béo này được điều hòa phần lớn qua sự phóng
thích epinephrine, bởi vì người ta thấy ở những bệnh nhân phẩu thuật tuyến thượng thận và
dùng chất ức chế adrenergic (dibenamine) và những chất ức chế hạch thì hiện tượng này không
xảy ra. Sau quá trình ăn uống lâu năm với ethanol thì thực phẩm là nguồn tạo ra acid béo và
lượng chất béo ứ đọng tăng lên bởi sự tiêu hoá những thức ăn nhiều mỡ. Sự gia tăng của
triglyceride trong gan được mô tả ở những người uống rượu với một chế độ dinh dưỡng điển
hình của Mỹ là 36% nguồn năng lượng từø mỡ, trái ngược với những người có chế độ dinh
dưỡng ít mỡ (5% nguồn năng lượng từ mỡ). Thành phần của acid béo trong triglyceride ứ đọng
phản ánh thành phần của acid béo trong khẩu phần ăn, ví dụ có nhiều laureate (12:2) và
myristate (14:0) từ dầu dừa và linolenate (18:3n-3) từ dầu lanh trong khẩu phần, ngược với
palmitate (16:0) và oleate (18:1n-9) được tổng hợp nội sinh khi khẩu phần ăn ít mỡ. Các ester
acid béo triglyceride chính hiện diện trong gan bình thừơng là palmitate (16:0) và oleate (18:1n-
9). Ở những mẫu sinh thiết từ những bệnh nhân gan thoái hoá mỡ do rượu, tỉ lệ của linoleate
(18:2n-6) và linolenate (18:3n-3) thấp hơn và tỉ lệ của oleate (18:1n-9) cao hơn ở bệnh nhân tiểu
đường có gan thoái hóa mỡ và những người khoẻ mạnh. Sự giải thích thích hợp cho những
phát hiện này là chế độ dinh dưỡng kém, sự ức chế hoạt tính khử bảo hòa của 6 và 5 do 
uống rượu mãn tính và sự thoái hóa của các acid béo không có khả năng sinh cholesterol do sự
peroxidation của chất béo.
Tăng tổng hợp và giảm phân giải của acid béo trong gan là kết quả của việc nghiện rượu mãn
tính.Những tác động này của của rượu có liên hệ chủ yếu đến tỉ lệ giữa dạng khử và dạng oxi
hoá của nicotine adenine dinucleotide (NADH/NAD + ), và tỉ lệ này tăng lên trong suốt quá trình
chuyển hoá của rượu . Sự tăng tổng hợp của acid béo được kích thích bởi sự tăng NADPH xuất
hiện khi giảm cân bằng từ NADH được chuyển thành dạng bị oxy hoá của nicotine adenine
dinucleotide phosphate NADP + . Tuy nhiên, sự tăng tổng hợp acid béo không phải lúc nào
cũng được chứng minh, vai trò của nó trong sự ứ đọng acid béo gây ra do rượu không quan
25

×