Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần Nhật Bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.64 KB, 36 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHẬT BẢN
1.1. Thông tin chung về Công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần nhật bản
- Tên giao dịch : japan joint stock company
- Tên viết tắt : japan,jsc
- Trụ sở công ty: Nhà A3 Lô C8 Khu Đô Thị Mới Đai Kim-Quận Hoàng Mai-
TP Hà Nội
- Điện thoại : 043640666
- Fax : 0435400900
- Ngành nghề kinh doanh: Chuyên nghiên cứu,phát triển,sản xuất và phân phối
các sản phẩm khóa cửa,bàn lề sàn,thiết bị điện,nước,vệ sinh,thiết bị viễn thông…
1.2. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty
Được thành lập tại Hà Nội vào năm 2000,Công ty cổ phần Nhật Bản,trước đó
có tên là công ty TNHH Trần Minh,đã đổi tên để nhấn mạnh chủ trương của công ty
la cung cấp cho khách hàng các sản phẩm tốt nhất với chất lượng Nhật Bản.Phương
châm “Chất lượng Nhật,bảo hành nhất,giá thật”đã phản ánh cam kết của công ty.
Chặng đường 10 năm phát triển của công ty cổ phần Nhật Bản đươc bắt đầu
từ những năm 2000 của thập kỷ trước
Từ sự khởi đầu bởi công ty cổ phần XNK&DVKT Trần Minh do ông Trần
Tuấn Dương sáng lập với hợp tác chặt chẽ của công ty Katsura-Nhật Bản.Sản phẩm
khóa do Katsura cung cấp được Công ty Trần Minh phân phối trên thị trường Việt
Nam với thương hiệu Newstar, anphal.
Năm 2002 ,được sự đầu tư của katsura công ty Trần Minh cho ra đời sản phẩm
khóa tay gạt,bàn lề sàn mang thương hiệu JEP.Sản phẩm tạo dần đươc niềm tin của
khách hàng bởi chất lượng tốt,giá cả phù hợp với thu nhập của người Việt và
phương thức lắp đặt,bảo hành chu đáo.
Nguyễn Duy Hải Lớp CN 48C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Năm 2003 cùng với sự phát triển về quy mô sản xuất,đa dạng mẫu mã chất
lượng sản phẩm và sự chuyển giao công nghệ sản xuất.Công ty Trần Minh chuyển
đổi thành Công ty TNHH Nhật Bản với mục tiêu hoạt động và phương châm kinh
doanh “Chất lượng Nhật,bảo hành nhất,giá thật”.
Năm 2005,để đáp ứng nhu cầu của thị trường ,mở rộng sản xuất,công ty
TNHH Nhật Bản đã xây dựng nhà máy tại khu công nghiệp Kim Động-Hưng Yên
có diện tích 15000m2.
Tháng 12 năm 2005 ,công ty thành lập đơn vị thành viên là công ty TNHH
TM & DVKT Đức Thịnh điều hành hoạt động sản xuất tại nhà máy.
Năm 2006 công ty thành lập chi nhánh miền trung tại thành phố Đà Nẵng.
Năm 2008 thành công đạt được đã thúc đẩy mục tiêu phát triển doanh nghiêp
to lớn hơn,công ty TNHH Nhật Bản chuyển đổi loại hình doanh nghiêp sang hình
thức công ty cổ phần để phù hợp với chiến lược đưa JEP trở thành một tập đoàn
kinh tế với tên gọi Công ty cổ phần Nhật Bản.
Năm 2009 ,với tiềm lực kinh tế vững mạnh,công ty chuyển trụ sở chính về địa
chỉ mới Đại Kim-Hoàng Mai-Hà Nội.Công ty đã xây dựng hệ thống bán buôn thông
qua các đại lý có mặt tại các tỉnh ,thành phố trên khắp trên khắp các miền đất nước.
Nguyễn Duy Hải Lớp CN 48C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3. Cơ cấu bộ máy quản trị của công ty
1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản trị
Bảng 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
(Nguồn:Công ty cổ phần Nhật Bản)
1.3.2 Đặc điểm và chức năng bộ máy quản trị
1. 3.2.1 Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty. Tất cả các cổ đông có quyền
bỏ phiếu đều được tham dự. Là bộ máy quản trị có chức năng tổng kết tình hình sản
xuất kinh doanh qua một năm tài chính, biểu quyết về chiến lược và các kế hoạch
phát triển công ty trong những năm tới, giải quyết những vấn đề quan trọng khác

liên quan đến đường lối phát triển công ty. Là đơn vị bầu Chủ tịch hội đồng quản trị
mới khi Chủ tịch hội đồng quản trị cũ đã hết nhiệm kì.
1.3.2.2 Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty như giải pháp phát triển
thị trường, thay đổi cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý, chiến lược phát triển của Công
Nguyễn Duy Hải Lớp CN 48C
3
Các CN và NM
trực thuộc
Đai hôi đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban Giám đốc
Ban kiểm soát
Các phòng
kinh doanh
Các phòng
quản lý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại Hội đồng cổ đông. Bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc và các chức
danh quản lý khác của Công ty; Quyết định mức lương và quyền lợi khác của
những người quản lý trong công ty; Quyết định mức thù lao và lợi ích khác của
người quản lý công ty; Giám sát, chỉ đạo Giám đốc, Tổng Giám đốc và người quản
lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty;
1.3.2.3 Ban kiểm soát
Là tổ chức thực hiện việc kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều
hành hoạt động kinh doanh của công ty, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài
chính thường xuyên thông báo với hội đồng quản trị để báo cáo với đại hội đồng
cổ đông.

Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê
và lập báo cáo tài chính.Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính
theo các định kỳ của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản
trị lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên. Xem xét sổ kế toán và các tài
liệu khác của Công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của Công ty bất
cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông
theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông.
1.3.2.4 Ban Giám đốc
Là người đại diện theo pháp luật của công ty, là người điều hành cao nhất mọi
hoạt động hàng ngày của công ty. Ban Giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bãi nhiệm và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thưc
hiện các quyền nghĩa vụ được giao.
1. 3.2.5 Các phòng quản lý
Phòng tổng hợp:
+ Tổng hợp tình hình thị trường, giá cả trong nước và trên thế giới, theo dõi pháp
chế luật và duới luật, quy định xuất nhập khẩu, thuế, hải quan, thống kê các số liệu theo
yêu cầu của ban tổng giám đốc và các phòng ban, lên kế hoạch trình giám đốc.
Nguyễn Duy Hải Lớp CN 48C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Theo dõi, sửa chữa, mua sắm các thiết bị phục vụ công tác của Công ty, thực
hiện các nhiệm vụ do ban tổng giám đốc giao phó, nhận các loại giấy tờ công văn
đến, theo dõi tình hình hoạt động thường nhật của công ty, giải quyết các vấn đề
liên quan đến hành chính sự nghiệp.
+ Nắm toàn bộ nhân lực của công ty, tham mưu cho tổng giám đốc khâu tuyển
dụng đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên, sắp xếp bố trí lao động cho phù hợp với
mục tiêu kinh doanh, đồng thời tổ chức giám sát, theo dõi về lao động tiền lương.
1.3.2.6 Các phòng kinh doanh
Theo dõi hoạt động kinh doanh của công ty,nắm bắt được yêu cầu của thị trường.

1.4. Một số đặc điểm kinh tế -kĩ thuật của Công ty cổ phần Nhật Bản
1.4.1 Sản phẩm và thị trường
1.4.1.1 Sản phẩm
Sản phẩm chủ yếu là các loại khóa cửa, bàn lề sàn, thiết bị điện, nước, thiết bị
vệ sinh, thiết bị viễn thông…
* Khoá cửa INOX chất lượng cao:
. Tay gạt,mặt ốp, bề mặt:
Inox đặc dày từ 1,5 đến 3mm mà các nhà máy sản xuất trong nước không sản xuất
được ( tối đa 1,2 đến 1,5 mm )
Khác với hàng nhập ngoại dùng dây chuyền công nghệ đúc nên phải trộn thêm
angtimon, nhôm … để giảm nhiệt nóng chảy cho dễ đúc nên độ cứng không cao và
khả năng chống chịu với môi trường kém.
Không ố, gỉ, bạc màu như các sản phẩm khác
Có lò so trợ lực tại tay gạt nên không bị xệ như các loại khác.
Vít chí nở tay gạt ( vít sâu ) bắt tay gạt nở trực tiếp vào trục vuông chắc
chắn,không bị trờn ren hay có độ dơ.
. Kiểu dáng : Kiểu dáng công nghiệp bền vững theo thời gian, không bị lạc mốt.
Sản phẩm được dánh bóng cơ học tự nhiên nên không bị ố, gỉ sét như là các
sản phẩm có dùng công nghệ mạ.
Kháo vệ sinh ( Lưu ý lắp đặt có 2 chiều trái phải )
Nguyễn Duy Hải Lớp CN 48C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
. Thân khóa : Chốt gió xoay 180 độ , Chốt khóa 2 nấc , Thân 58,85 , Thân đai.
Mặt chữ P.
. Củ chìa : Sản phẩm khóa đa dạng phù hợp lắp đặt cho cửa dày hơn 5 cm.Có
hệ chìa thông minh ( Masterkey ) 1 cấp S, L, D.
Chìa rãnh thẳng , rãnh xoắn.
Phụ kiện ốc vít tay mặt ốp cho các loại độ dày mỏng của cửa.
* Bàn lề sản thuỷ lực - Phụ kiện kẹp kính INOX chất lượng cao :

Hầu hết các công trình lắp đặt sản phẩm ngoại nhập bị quá tải trọng ( Bàn lề sàn có
tải trọng 150 kg theo hướng dẫn sử dụng chỉ cho phép chiều rộng tối đa 1050 mm ). Trong
khi đó sản phẩm của công ty khắc phục được cả hai yếu tố: Phù hợp với tải trọng,chiều
rộng và giá cả hợp lý.
Kẹp kính do công ty cổ phần Nhật Bản sản xuất ( Các điểm bắt vít ,bulông được
làm bằng lõi thép ) đã được khắc phục lỗi trờn gen ốc của các sản phẩm khác trong quá
trình lắp đặt,cân chỉnh cửa kính.Kẹp kính JEP được lắp chung cho tất cả dòng sản phẩm
bàn lề sàn JEP.
* Tính ưu việt của thiết bị điện :
Sản phẩm điện có tính lắp lẫn cao.
Chất liệu bằng nhựa và đồng của sản phẩm đều được nhập ngoại, được kiểm
tra chất lượng.Sản phẩm được làm từ vật liệu bằng nhựa và đồng có độ dày lớn hơn
so với các sản phẩm điện thông thường khác.
Sản phẩm nhựa có tính chống cháy rất cao.
Mặt ngoài sản phẩm nhìn thấy được đảm bảo không có các vết sước, vết nứt, không
có vết lồi lỏm.
Ổ cắm có nắp che có kết cấu không thể chạm tới các bộ phận mang điện khi
phích không cắm vào ổ.
1.4.1.2 Thị trường
Thị trường hoạt động chính của Công ty chủ yếu là trong nước. Đây là nơi tiêu
thụ 80% hàng hoá và là nguồn cung cấp chính các sản phẩm của Công ty. Hiện nay,
với sự gia nhập của Việt Nam vào WTO Công ty đã mở rộng thị trường của mình ra
một số nước trên thế giới.
Nguyễn Duy Hải Lớp CN 48C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4.2. Cơ sở vật chất và máy móc thiết bị
1.4.2.1 Cơ sở vật chất
Trụ sở chính của Công ty ở nhà A3 Lô C8 Khu ĐTM Đại Kim-Hoàng Mai-
Hà Nội với diện tích 700m2 bao gồm các phòng điều hành, phòng chức năng, các

phòng sản xuất Là trụ sở chính nên cơ sở vật chất ở đây được trang bị toàn diện
hợp lý nhất phù hợp cho quá trình điều hành cũng như sản xuất của Công ty.
Cơ sở sản xuất đươc đăt tại Kim Động-Hưng Yên với diện tích 15000m2 bao
gồm các phòng chức năng, các cở sở sản xuất Đây là nơi chủ yếu dùng để sản xuất
theo đơn hàng hay theo sự điều hành sắp xếp từ Ban quản trị ở trụ sở chính.
1.4.2.3 Máy móc thiết bị
Song song với quá trình ra đời và phát triển hệ thống máy móc, trang thiết bị
của Công ty ngày càng được hoàn thiện và hiện đại hoá.
Hệ thống máy móc, thiết bị hiện có của Công ty được đánh giá là khá hiện đại
so với mặt bằng chung. Không những vậy máy móc của Công ty luôn được nâng
cấp bảo dưỡng định kỳ đảm bảo luôn trong tình trạng hoạt động tốt nhất.Hệ thống
máy móc thiết bị của Công ty luôn được cải tiến đổi mới sao cho có thể sản xuất ra
những sản phẩm tốt nhất, không bị lỗi thời và làm hài lòng khách hàng nhất.
1.4.3. Lao động và chính sách lao động.
1.4.3.1 Lao động
Bảng 1.2:Tình hình lao động của Công ty cổ phần Nhật Bản
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số lượng (người) 480 410 530
Giới tính
Nam: 65%
Nữ: 35%
Nam: 70%
Nữ: 30%
Nam: 65%
Nữ: 35%
Trình độ
Đại học trở lên:15%
Cao đẳng: 15%
Trung cấp: 40%
CN kỹ thuật:30%

Đại học trở lên:20%
Cao đẳng: 10%
Trung cấp: 45%
CN kỹ thuật:25%
Đại học trở lên:25%
Cao đẳng: 20%
Trung cấp: 35%
CN kỹ thuật:20%
(Nguồn: Tài liệu Công ty cổ phần Nhật Bản )
Để đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất cũng như phát triển thị trường đội ngũ
Nguyễn Duy Hải Lớp CN 48C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cán bộ công nhân viên của Công ty được tuyển dụng ngày càng có tay nghề cao và
có trình độ hơn.
+ Năm 2007 Công ty có 480 lao động đến năm 2008 chịu ảnh hưởng của cuộc
suy thoái kinh tế toàn cầu công ty phải sa thải bớt công nhân để giảm bớt chi phí lao
động lúc này công ty có 410 lao động. Sang năm 2009 hoạt động kinh doanh của
công ty được cải thiện dần nên công ty đã tiến hành tuyển dụng thêm lao động lực
lượng lao động của công ty hiện tại là 530 người.
+ Là một doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm đặc thù nên cơ cấu lao động
là Nam trong công ty luôn lớn hơn so với Nữ. Năm 2007 và 2009 cơ cấu đều là
Nam (65%) Nữ (35%) còn năm 2008 là Nam (70%) Nữ (30%).
+ Do nhu cầu của thị trường đòi hỏi các sản phẩm của công ty ngày càng đa
dạng phong phú hơn, đội ngũ cán bộ cần năng động hơn và do nhu cầu đổi mới máy
móc thiết bị nên đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty ngày càng được tuyển
dụng có tay nghề cao hơn. Cụ thể năm 2007 lao động có trình độ đại học trở lên chỉ
chiếm 15% đến năm 2008 là 20% và sang năm 2009 đã là 25%. Bên cạnh đó trình
độ tay nghề của lao động cũng ngày càng được nâng cao.
+ Song song với việc sử dụng lao động hiện có Công ty cũng sử dụng thêm

lao động nhàn dỗi ngoài công ty và cán bộ đã về hưu của Công ty những lúc Công
ty có nhiều đơn hàng và cần tăng ca làm để giao hàng đúng hẹn.
1.4.3.2 Chính sách lao động
Công ty luôn có các chính sách, biện pháp phù hợp để tuyển dụng được đội
ngũ cán bộ, công nhân viên theo đúng khả năng và đúng vị trí công việc cần tuyển.
Nguyên tắc tuyển dụng của Công ty là lựa chọn những ứng viên tốt nhất vào vị trí
phù hợp dựa trên phẩm chất, khả năng, thái độ, năng lực, kinh nghiệm của ứng viên
mà không phân biệt tín ngưỡng, chủng tộc, tôn giáo hay giới tính.
Chính sách việc làm của Công ty tạo cơ hội công bằng và hợp lý cho tất cả
mọi nhân viên của Công ty tùy theo năng lực của mỗi người trên mọi phương diện:
tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm, xét lương, xét thưởng Đối với đội ngũ cán bộ công
nhân viên hiện tại công ty luôn tạo điều kiện làm việc cũng như các điều kiện khác
Nguyễn Duy Hải Lớp CN 48C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
như chăm lo sức khoẻ, ăn ở tốt nhất cho lao động của mình. Công ty cũng có các
chính sách phù hợp để tạo điều kiện thăng tiến cho những người thực sự có tài cũng
như có các chính sách ưu đãi nhân tài.
Tiền lương tại Công ty được trả theo nguyên tắc đảm bảo sự công bằng, hợp
lý, phù hợp với trình độ, năng lực, hiệu suất, chất lượng công việc của mỗi nhân viên
và tinh thần, thái độ thực thi chức trách, nhiệm vụ được phân công. Ngoài tiền lương,
khi làm việc tại Công ty nhân viên còn được hưởng rất nhiều chế độ phụ cấp khác nhau
tùy theo đặc thù của từng vị trí công việc như: Phụ cấp thu hút, Phụ cấp đắt đỏ, Phụ cấp
độc hại và các khoản tiền hỗ trợ chi phí xăng xe, điện thoại, ăn trưa.
Nhờ sự cố gắng nỗ lực của bản thân công nhân cũng như sự lãnh đạo hợp lý
của Ban quản trị mà thu nhập bình quân của lao động trong công ty ngày càn tăng
cao. Năm 2008 lương bình quân/ tháng là 2,2 triệu đồng năm 2009 đã là 2,8 triệu
đồng. Từ những chính sách nhân sự phù hợp làm cho lao động trong Công ty yên
tâm công tác và thực hiện tốt mọi kế hoạch mà Công ty đề ra.
1.4.4. Nguyên vật liệu cho sản xuất

Nguyên vật liệu chính phục vụ cho sản xuất đó là inox, đồng, nhựa…. Ngoài
ra còn có các vật liệu phụ như các loại keo, các loại phụ gia cho sản xuất Đa số
các loại nguyên vật liệu đều được nhập từ các công ty trong nước chỉ có một số ít là
được nhập khẩu từ nước ngoài.
1.4.5. Tình hình tài chính
Mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế 2 năm gần đây nhưng tình
hình tài chính của công ty vẫn khá ấn tượng. Để có thể trụ vững được trong cuộc
khủng hoảng Ban quản trị Công ty đã có nhiều biện pháp để cơ cấu lại hệ thống tài
chính sao cho hoạt động hiệu quả nhất mà lại chi phí thấp nhất có thể. Năm 2008
vốn điều lệ là 68 tỷ đồng, doanh thu là 231 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế là 14 tỷ
đồng, Năm 2009 doanh thu là 200 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế là 11 tỷ đồng.
Nguyễn Duy Hải Lớp CN 48C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4.6. Môi trường kinh doanh, cơ hội và thách thức đối với Công ty
1.4.6.1 Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh của Công ty được mở rộng cả trong và ngoài nước.
Thị trường trong nước được mở rộng cả ba miền Bắc,Trung,Nam, trong đó chú
trọng là ở miền Bắc và Trung. Đối với thị trường nước ngoài được ưu tiên xuất
khẩu sang các nước như Hồng Kông, Indonesia, Mỹ Ngoài ra Công ty cũng nhập
khẩu một số vật tư của các nước như Đức, Hông Kông,
1.4.6.2 Cơ hội
Sản phẩm kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là các sản phẩm khóa,thiết bị
điện,viễn thông Trong những năm vừa qua các mặt hàng này rất phát triển với con
số tăng trưởng rất cao. Vì vậy cơ hội của Công ty đó là tận dụng được lợi thế của 1
công ty sản xuất kinh doanh lâu năm trong ngành thiết bi cộng thêm sự phát triển
như vũ bão của thị trường để làm động lực cho Công ty phát triển mạnh mẽ.
1.4.6.3 Thách thức
Bên cạnh cơ hội lớn để phát triển đó là những thách thức dành cho Công ty.
Công ty kinh doanh trong 1 lĩnh vực mang tính đặc thù rất cao. . Ngành mà tốc độ

phát triển chóng mặt đi theo đó là đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng như máy
móc thiết bị phải luôn được cải tiến thay đổi sao cho bắt kịp được với sự phát triển
của ngành. Không chỉ có vậy vì là ngành có khả năng thu được lợi nhuận cao nên
Công ty phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh khốc liệt. Vì vậy bộ máy điều
hành quản trị công ty phải có những chính sách phương hướng phù hợp để Công ty
ngày càng phát triển đi lên.
1.5 Đánh giá tổng quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1.5.1 Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
Trong những năm gần đây tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty có
những bước phát triển rất mạnh mẽ. Mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc suy thoái
kinh tế toàn cầu nhưng tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn rất ấn tượng.

Nguyễn Duy Hải Lớp CN 48C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.3: Báo cáo kết quả kinh doanh của
công ty cổ phần Nhật Bản
( Đơn vị: triệu đồng)
STT Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm 2009
Năm
2010
1 Doanh thu 176,499 189,828 231,965 200,264 200,000
2 Doanh thu thuần 155,915 159,041 199,248 200,264 200,000

3 Gía vốn hàng bán 133,737 134,250 173,554 147,969 148,000
4 Lợi nhuận gộp 42,761 55,578 58,411 52,294 52,000
5 Doanh thu hoạt động tài chính 196 3,693 1,006 1,668 2,000
6 Chi phí tài chính 3,484 3,480 13,474 11,421 10,500
7 Chi phí bán hàng 13,371 17,692 21,273 25,457 24,000
8 Chi phí quản lý doanh nghiệp 14,274 12,822 10,469 7,376 7,000
9 Lợi nhuận thuần 11,827 25,184 14,199 9,706 12,500
10 Thu nhập khác 752 1,025 5,001 3,835 1,000
11 Chi phí khác 159 5 1,862 698 -
12 Lợi nhuận khác 592 1,019 3,138 3,137 1,000
13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 11,234 26,204 17,338 12,843 13,500
14 Thuế thu nhập doanh nghiệp _ 3,668 3,233 1,605 1,687
15 Lợi nhuận sau thuế 11,234 22,536 14,104 11,238 11,812
Nguồn: Công ty Cổ phần Nhật Bản
Nguyễn Duy Hải Lớp CN 48C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.5.2 Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua các chỉ tiêu
* Qua báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Nhật Bản ở trên ta
nhận thấy: Năm 2006 là năm bước đầu của công cuộc cổ phần hóa nên Công ty
cũng gặp không ít những khó khăn bộ máy quản trị còn nhiều bỡ ngỡ hệ thống cơ
cấu của công ty không tránh khỏi sự xáo trộn ít nhiều. Vì vậy năm 2006 là năm có
tốc độ phát triển, doanh thu, lợi nhuận… kém nhất trong 4 năm từ năm 2006 đến
năm 2009.Năm 2007 là năm đánh dấu sự phát triển bùng nổ của nền kinh tế nói
chung cũng như nội tại công ty với mức lợi nhuận sau thuế rất cao trên 22 tỷ đồng.
Năm 2008 là năm mà Công ty bắt đầu chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh
tế toàn cầu vì vậy chi phí của Công ty tăng lợi nhuận sau thuế giảm chỉ còn trên 14
tỷ đồng so với trên 22 tỷ đồng năm 2007. Năm 2009 mặc dù có nhiều sự thay đổi
trong chính sách cũng như điều hành công ty song Công ty vẫn chịu ảnh hưởng
không nhỏ của cuộc khủng hoảng. Các con số cụ thể:

+ Từ năm 2006 đến năm 2009 doanh thu năm 2008 là cao nhất với 231,965
( triệu đồng), doanh thu năm 2006 là thấp nhất với 176,499 ( triệu đồng)
+ Chi phí tài chính năm 2008 là nhiều nhất với 13,474 ( triệu đồng), năm 2006
là thấp nhất với 3,848( triệu đồng)
+ Lợi nhuận trước thuế năm 2007 là cao nhất với 26,204 (triệu đồng), năm
2006 là thấp nhất với 11,234 (triệu đồng)
+ Lợi nhuận sau thuế năm 2007 là cao nhất với 22,536(triệu đồng) năm 2006
là thấp nhất với 11,234( triệu đồng)

Nguyễn Duy Hải Lớp CN 48C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN II
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TẠO ĐÔNG LỰC LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHẬT BẢN
2.1 Thực trạng về lao động trong công ty
2.1.1 Cơ cấu lao động trong công ty
Tổng số lao động hiện nay của công ty là 530 người so với năm 2008 là 410
người tăng 30% về số lượng lao động , cơ cấu lao động hiện nay của công ty được
trình bày cụ thể trong bảng 2.1 sau :
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động hiện nay của công ty
STT Chi tiêu Số lượng(người) Tỉ lệ ( % )
A Xét theo vai trò lao động
1 Lao động quản lý 106 20
2 Lao động trực tiếp 424 80
B Xét theo vai trò lao động
1 Đại học 132 25
2 Cao đẳng 106 20
3 Trung cấp 186 35
4 Công nhân kỹ thuật 106 20

C Xét theo giới tính
1 Nam 345 65
2 Nữ 185 35
( Nguồn : Tài liệu công ty cổ phần Nhật Bản )
Dựa vào bảng 2.1 ta thấy :
* Xét theo giới : lao động là nam chiếm 65%, nữ chiếm 35%. Tỷ lệ lao động
nam nữ của công ty không đồng đều nhưng cũng không có sự chênh lệch quá lớn
tạo điều kiện cho công ty trong việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh
cũng như việc luân chuyển lao động.
Nguyễn Duy Hải Lớp CN 48C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Xét theo tính chất công việc : lao động trưc tiếp chiếm tỷ lệ lớn. Cụ thể lao
động trực tiếp chiếm 80% trong tổng số lao động ,trong khi đó lao động quản lý
chiếm 20% trong tổng số lao động.Là công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh nên tỷ lệ
lao động như vậy là hợp lý.Số lao động quản lý chủ yếu tập trung ở bộ máy quản
trị,các phòng ban chức năng.
* Xét theo trình độ lao động : Lực lượng lao động có trình độ đại học trở lên
có tỷ lệ tương đối cao chiếm 25% trong tổng số lao động ,lực lượng lao động này
chủ yếu tập trung ở các phòng quản lý.Bên cạnh đó lao động có trình độ cao đẳng
chiếm 20% ,lực lượng này phân đều ở các phòng chức năng ,sản xuất…Ngoài ra lao
động có trình độ trung cấp chiếm 20% Và công nhân kỹ thuật chiếm 20% cũng
phân bố chủ yếu ở các dây chuyền sản xuất.
2.1.2 Sắp xếp lao động trong công ty :
Mục đích của việc sắp xếp lao động là để đảm bảo sự phù hợp cao nhất giữa
yêu cầu công việc và năng lực của người lao động. Hay nói cách khác đó là sự đảm
bảo sự tương xứng giữa công việc và ngượ thực hiện công việc ,từ đó đảm bảo cho
mọi công việc được thực hiện một cách tốt nhất.Vấn đề sắp xếp ,bố trí cán bộ có vai
trò quyết định đến hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý.Việc bố trí người lao
động cũng như cán bộ quản lý phải được thể hiện ở kết quả cuối cùng , đó là hiệu

quả và chất lượng công việc.
Việc sắp xếp và bố trí sử dụng lao động của công ty diễn ra khá hiệu quả.
Các vị trí mới tuyển dụng đều được sắp xếp vào đúng các vị trí theo đúng nhu cầu
tuyển dụng. Lao động mới vào đều có thời gian thử việc từ 1 đến 3 tháng tùy vị trí
công việc. Bên cạnh đó bộ phận chức năng của công ty cũng có nhiệm vụ hướng
dẫn công việc tỉ mỉ cho đội ngũ lao động mới vào. Tuy nhiên công tác sắp xếp và
bố trí sử dụng lao động cũng còn không ít khó khăn. Đó là các trường hợp trình độ
của lao động không thực sự đúng với khả năng như hồ sơ và phỏng vấn xin việc vì
vậy gây khó khăn cho việc bố trí vao công việc mới. Hay việc lao động mới còn
chưa thạo việc mất nhiều thời gian đào tạo lại từ đầu…
Nguyễn Duy Hải Lớp CN 48C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với những lao động hiện có được bố trí sử dụng một cách có hiệu quả nhất
phù hợp với năng lực của từng người. Bên cạnh đó việc luân chuyển cán bộ công
nhân viên cũng đảm bảo theo đúng kế hoạch đề ra, đảm bảo hiệu quả công việc của
công ty.
2.2 Thực trạng về tạo động lực lao động về vật chất cho lao động trong
công ty cổ phần Nhật Bản.
2.2.1 Thù lao lao động
Thù lao lao động của công ty được thể hiện trực tiếp qua tiền lương lao động. Tiền
lương là một yếu tố quan trọng nhất để tạo động lực cho người lao động .Nó có ý
nghĩa to lớn và quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Chính sách lương bổng là đòn bẩy kinh tế kích thích họ làm việc hăng say và
hiệu quả hơn trong công việc. Chính sách về lương nhằm duy trì, củng cố lực lượng
lao động làm việc tại công ty bởi vì đối với người lao động sống chủ yếu dựa vào
đồng lương thì tiền lương là mối quan tâm hàng ngày của họ.Nó là nguồn thu nhập
chính nhằm duy trì và nâng cao mức sống của người lao động và gia đình họ.Có thể
nói ngày nay vấn đề mà các nhà quản lý quan tâm hàng đầu là chính sách tiền lương
cho người lao động bởi dù doanh nghiệp có tuyển chọn được đội ngũ lao động có

trình độ và tay nghề , được bố trí vào những vị trí thích hợp nhưng chính sách lương
bổng không phù hợp làm cho người lao động lo lắng về cuộc sống của họ không
được ổn định dẫn đến tinh thần sa sút và hiệu quả lao động sẽ không cao.Việc tuyển
dụng được những người phù hợp vào làm tại doanh nghiệp đã khó, khi họ vào làm
tai doanh nhiệp việc giữ chân họ lại càng khó hơn. Để làm được điều này cần tạo ra
các chính sách về lương bổng đãi ngộ,các chính sách ưu tiên và khuyến khích khác.
Hiểu rõ vấn đề này,công ty sử dụng tiền lương không chỉ với mục đích đảm
bảo đời sống vật chất cho người lao động mà còn thông qua việc trả lương để kiểm
tra ,theo dõi ,giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của người lao động. Do công ty có
nhiều công việc khác nhau nên có nhiều cách trả lương khác nhau sao cho phù hợp
với từng công việc, điều đó khuyến khích lao động làm việc với năng suất cao và
cho phép kiểm soát dễ dàng hơn.
Nguyễn Duy Hải Lớp CN 48C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Trả lương theo thời gian : Là hình thức trả lương dựa trên cơ sở mức tiền
lương đã xác định cho công việc và số đơn vị thời gian thực tế làm.Trong công ty
đối tượng áp dụng hình thức trả lương này là lao động thuộc khối phòng ban : cán
bộ quản lý ,phục vụ ,bảo vệ ,công nhân kho và một số đối tượng khác.Tiền lương
được trả trực tiếp cho lao động.Tiền lương theo thời gian được tính như sau :
TL = K*M*N
TL : Tiền lương
K : Hệ số lương
M : Mức lương tối thiểu
N : Ngày công thực tế
* Trả lương theo sản phẩm : Là hình thức trả lương dựa trên số lượng đơn vị
sản phẩm sản xuất ra và đơn giá trả công cho một đơn vị sản phẩm. Trong công ty
đối tượng áp dụng hình thức trả lương này là lao động thuộc khối phân xưởng sản
xuất : công nhân trực tiếp sản xuất ,phục vụ quản lý phân xưởng…Tiền lương được
tính theo sản phẩm được tính như sau:

TL = DG*Qtt
TL : Tiền lương
DG : Đơn giá
Qtt : Số lượng sản phẩm thực tế
Thu nhập bình quân hàng tháng của cán bộ công nhân viên được thể hiện
trong bảng 2.2 sau :
Bảng 2.2 : Thu nhập bình quân hàng tháng của cán bộ công nhân viên
công ty cổ phần Nhật Bản
(Đơn vị : Triệu đồng )
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Lương bình quân 2,2 2,8
Thưởng bình quân 0,2 0,3
Thu nhập khác binh quân 0,1 0,2
Tổng thu nhập bình quân 2,5 3,3
( Nguồn : Công ty cổ phần Nhật bản )
Qua bảng 2.2 ta thấy thu nhập bình quân hàng tháng của công ty có sự gia
tăng đáng kể từ 2,5 triệu đồng lên 3,3 triệu đồng tăng 30%. Đây là thành quả đáng
Nguyễn Duy Hải Lớp CN 48C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ghi nhận của cán bộ công nhân viên công ty đạc biệt là bộ máy quản trị đã chèo lái
công ty từng bước thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu từng bước khẳng
định vị thế của công ty. Bên cạnh đó là chính sách thưởng và thu nhập khác tăng lên
cho công nhân.Năm 2008 thưởng là 0,2 triệu đồng, thu nhập khác là 0,1 triệu đồng
nhưng năm 2009 thưởng là 0,3 triệu đồng và thu nhập khác là 0,2 triệu đồng. Đây
cũng là ghi nhận không biết mệt mỏi của đội ngũ cán bộ công nhân viên vào thành
quả chung của công ty.
Thu nhập bình quân của lao động trong công ty được đánh giá là cao so với
mức thu nhập chung của lao động cùng ngành. Với mức thu nhập tương đối cao
đảm bảo cho cán bộ công nhân viên trong công ty yên tâm công tác và là động lực

phấn đấu của lao động.
2.2.2 Đãi ngộ lao động :
2.2.2.1 Chế độ đãi ngộ lao động :
Ngoài phần lương chính là những khoản bổ sung khác nhằm khuyến khích người
lao động làm tròn công việc ,nhằm quán triệt hơn nữa nguyên tắc phân phối theo lao
động với quan điểm lợi nhuận được tạo ra do nhân tố lao động quyết định , bởi vì
người lao động là nhân tố quyết định của sản xuất kinh doanh. Vì vậy hàng năm
công ty đều có khoản trích thưởng cho người lao động có thành tích tốt trong công
việc. Đây là đòi hỏi tất yếu , hợp lý, dựa vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng
cá nhân.
Quan việc đánhn giá phân tích kết quả làm việc chính xác, người quản lý dây
chuyền sản xuất ,trưởng các phòng ban cùng với ban quản lý điều hành nắm được
thông tin về năng lực lao động của từng người.Từ đó có những khen thưởng kỷ
luật ,duy trì sự công bằng về thưởng phạt tại công ty.Chế độ tiền thưởng cũng được
coi là đòn bẩy kinh tế nhằm kích thích người lao động phát huy hết năng lực cá
nhân của mình , từ đó mang lại hiệu quả cao trong kinh tế.
Hàng năm công ty trích một phần lợi nhuận để bổ sung vào quỹ khen thưởng
nhằm không ngừng tăng cường quỹ khen thưởng và phúc lợi cho công nhân viên
trong công ty nói chung và cho các đội xây dựng nói riêng.
Nguyễn Duy Hải Lớp CN 48C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quỹ tiền lương từ phúc lợi hàng năm được phân chia theo nguyên tắc kết hợp
giữa tiền lương cấp bậc và kết quả của thành tích công việc được xếp hạng của từng
quý và thời gian làm việc của mỗi người.
Ngoài ra, công ty còn khen thưởng cho các cá nhân,phòng ban về các thành tích sau :
- Khen thưởng do hoàn thành sớm tiến đọ sản xuất hoặc đạt thành tích xuất sắc
trong vấn đè cải tiến phương pháp quản lý .
- Vào các dịp lễ tết công ty đều có chính sách thưởng hợp lý ,kịp thời cho lao
động đảm bảo khuyến khích lao động hăng say công tác.

* Chế độ phúc lợi xã hội :
Các can bộ công nhân viên trong công ty được hưởng các khoản phúc lợi xã hội
theo quy định của pháp luật như BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn.Còn có các phụ
cấp cho công nhân nghỉ ốm đau ,phụ cấp cho công nhânlàm thêm giờ ,phụ cấp độc hại …
Phúc lợi xã hội được ban trị công ty luôn chú trọng đảm bảo quyền lợi chính
đáng của lao động.
Bên cạch đó công ty luôn chú trọng đến công tác xã hội từ thịên và coi đây
vừa là trách nhiệm vừa là nghĩa vụ của người lao động .Với các hình thức:
- Ủng hộ đồng bào lũ lụt, thiên tai.
- Xây dựng nhà tình nghĩa.
- Ủng hộ quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam .
- Phụ dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng .
2.3. Thực trạng tạo động lực phi vật chất cho lao động trong công ty
2.3.1 Điều kiện làm việc trong công ty :
Điều kiện làm việc tại công ty được đánh giá là rất tốt .Công ty luôn cố gắng tạo
cho cán bộ công nhân viên điều kiện làm việc tốt nhất.Từ những lao động quản lý
đến lao động trực tiếp ,từ những cán bộ cao nhất đến những công nhân bình thường
đều được công ty tạo điều kiện thuận lợi nhất để hoàn thành công việc .Bên cạnh đó
những cơ sở phục vụ cho công việc cxng như được trang bị đầy đủ từ những máy
móc trang thiết bị phục vụ công việc đến những đồ dùng phục vụ công việc .
Đối với những lao động quản lý thì được làm việc trong phòng có trang bị đầy
Nguyễn Duy Hải Lớp CN 48C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đủ cơ sở phục vụ tốt nhất cho công việc như bàn ghế hiện đại ,máy tính kết nối
internet ,máy in ,máy phách, phòng điều hoà …Đối với những lao động trực tiếp thì
cũng được làm việc trong xưởng sản xuất có đầy đủ trang thiết bị máy móc phục vụ
cho sản xuất ,có quạt mát ,phục vụ nước uống ,căng tin phục vụ lao động …
Đối với những vị trí công việc nặng nhọc hay làm việc với những máy móc
nguy hiểm ,công việc độc hại đều được công ty trang bị những bảo hộ lao động đầy

đủ đảm bảo cho công nhân yên tâm làm việc .
2.3.2 Đánh giá và đề bạt lao động
Đánh giá thực hiện công việc thường được hiểu là sự đánh giá có hệ thống và chính
thức tình hình thực hiện công việc của người lao động trong quan hệ so sánh với các
tiêu chuẩn đã được xây dựng và thảo luận về sự đánh giá đó với người lao động.
Đánh giá thực hiện công việc là hoạt động quản lý nguồn nhân lực quan trọng và
luôn luôn tồn tại trong tất cả các tổ chức không riêng đối với công ty ,tuy nhiên ở
mỗi tổ chức lại có những phương thức đánh giá khác nhau
Công tác đánh giá công việc của công ty được thực hiện bởi một đội ngũ
chuyên trách do bộ máy quản lý của công ty lập ra. Công ty đánh giá mức độ hoàn
thành công việc của từng bộ phận phòng ban của từng xưởng sản xuất nhóm lao
động . Đánh giá sự hoàn thành công việc được giao ,chất lượng công việc , ý thức
làm việc …
Công ty sử dụng một số công cụ ,phương pháp để đánh giá lao động như
phương pháp thang đo đánh giá đồ hoạ ,phương pháp danh mục kiểm tra và phương
pháp ghi chép các sự kiện quan trọng. Đối với phương pháp thang đo đánh giá đồ
hoạ thì người đánh giá sẽ có ý kiến đánh giá về thực hiện công việc của lao động
dựa trên ý kiến chủ quan của mình theo một thang đo từ thấp đến cao.Với phương
pháp danh mục kiểm tra thì người đánh giá thiết kế một danh mục các câu mô tả về
các hành vi có thể xảy ra trong thực hiện công việc của lao động .Riêng phương
pháp ghi chép sự kiện quan trọng thì người đánh giá phải ghi lại theo cách mô tả
những hành vi có hiệu quả và hành vi không hiệu quả trong thực hiện công việc của
từng lao động theo từng yếu tố công việc .
Nguyễn Duy Hải Lớp CN 48C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua việc đánh giá của từng lao động, công ty có các chính sách khen thưởng
đề bạt lao động lên các vị trí cao hơn ,tạo điều kiện cho lao động hoàn thành tốt
công việc được giao . Đối với những lao động được đánh giá là tốt thì có thể cân
nhắc đề bạt từ vị trí lao động bình thường lên phó phòng hay từ phó phòng lên

trưởng phòng đối với những lao động quản lý hay bị miễn chức ngược lại đối với
lao động không tốt. Thực trạng công tác đè bạt lao động công thực hiện rất tốt và có
hiệu quả.
2.3.3. Đào tạo và phát triển đội ngũ lao động trong công ty.
Để sử dụng lao động một cách hiệu quả nhất và để thích ứng với sự thay đổi
liên tục của môi trường kinh doanh cũng như để nắm bắt được sự phát triển của
khoa học kĩ thuật thì mỗi công ty phải thường xuyên chăm lo tới công tác đào tạo và
phát triển lao động.
2.3.3.1 Đào tạo lao động
Những lao động có trình độ chuyên môn cao là một nhân tố quý của quá trình
sản xuất xã hội nói chung, nó quyết định việc thực hiện mục tiêu của quá trình sản
xuất kinh doanh. Vì vậy phải thường xuyên tiến hành đào tạo và đào tạo lại nhân sự.
Hằng năm có từ 15 đến 20 người được cho đi đào tạo.
Mục đích của việc đào tạo nhân sự trong Tổng công ty là nhằm khắc phục các
tồn tại, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động, toạ ra đội ngũ lao động
có trình độ chuyên môn cao, sử dụng lợi thế cạnh tranh thông qua việc sử dụng
nguồn nhân lực. Trong quá trình đào tạo mỗi cá nhân sẽ được bù đắp những thiếu
sót trong kiến thức chuyên môn và truyền đạt thêm các kiến thức, kinh nghiệm mới,
được ở rộng tầm hiểu biết để không những hoàn thành tốt công việc được giao mà
còn có thể đương đầu với những thay đổi của môi trường xung quanh ảnh hưởng tới
công việc.

Nguyễn Duy Hải Lớp CN 48C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Một số hình tức đào tạo của công ty:
•Đối vối những cán bộ có trình độ cao, hàng năm công ty vẫn cử đi học các
lớp tập huấn dể học có thể nắm bắt được chủ trương kinh tế do Nhà nước và Đảng
đề ra, để nâng cao nghiệp vụ quản lý sao cho phù hợp với sự phát triển của đất nước
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của Công ty trong tương lai

•Đối với nhân viên làm trong Công ty, do thiếu kinh nghiệm trong kinh doanh
nên Công ty trực tiếp cử người có trình độ truyền đạt lại kinh nghiệm cho họ, hoặc
cử họ đi học ngững lớp ngắn hạn về nhưng mặt hàng về phần mềm vi tính nhằm
giúp họ dễ dàng hơn trong công việc.
•Những chi phí về đào tạo cho cán bộ công nhân viên đều do Công ty trích từ
quỹ ra nhằm kích thích người lao động học tập tốt. Trong thời gian đi học, Công ty
vần trả lương cho họ.
•Sau thời gian được đào tạo, khi trở về làm việc cho Công ty, họ đã giúp rất
nhiều cho Công ty về mọi mặt, giúp doanh thu của doanh nghiệp tăng lên rõ rệt.
Nhờ có những chính sách đào tạo nhân sự hợp lí mà Công ty đã có những
bước tiến triển lớn trong công tác nhân sự: đội ngũ cán bộ công nhân viên được
nâng cao về chuyên môn tay nghề cũng như tư tưởng. Vì vậy các chủ trương của
Công ty được quán triệt một cách triệt để. Bên cạnh đó Công ty vẫn còn những vấn
đề chưa làm được như:
•Đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo còn hạn chế.
•Chưa đồng bộ trong tuyển dụng, đào tạo và sử dụng sau đào tạo.
•Chưa chủ động đào tạo sang nước ngoài theo các chương trình liên kết với
nước ngoài.
•Các kế hoạch đào tạo cũng như sử dụng lao động sau đào tạo còn tỏ ra chưa
thực sự hiệu quả.
2.3.3.2 Phát triển lao động.
Để có được đội ngũ nhân sự tốt nhất thì bên cạnh lầm việc tốt công tác đào tạo
đội ngũ lao động đó là cần coi trọng việc phát triển lao động. Đào tạo và phát triển
đội ngũ lao động phải luôn song hành đi đôi với nhau. Có như vậy mới đảm bảo
Nguyễn Duy Hải Lớp CN 48C
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được hiệu quả công tác lao động của công ty đề ra. Phát triển đội ngũ lao động muốn
thực hiện tốt thì cần làm tốt công tác lập kế hoạch, theo dõi từ đó có các biện pháp phù
hợp kịp thời tạo điều kiện cho lao động phát triển.

2.3.4 Đãi ngộ về tinh thần :
Thường xuyên tổ chức các phong trào trong nội bộ công ty như :
- Phong trào người tốt ,việc tốt .
- Phong trào lao động giỏi trong sản xuất .
- Phong trào phụ nữ giỏi việc nước , đảm việc nhà .
- Phong trào sinh đẻ có kế hoạch .
- Phong trào thể dục ,thể thao ,văn hoá ,văn nghệ .
- Tổ chức các cuộc vui chơi ,liên hoan ,tham quan nghỉ mát cho các cán bộ công
nhân viên .Công tác này được tổ chức hàng năm nhằm tạo cho các cán bộ công nhân
viên có được những giờ phút nghỉ ngơi sau một thời gian làm việc căng thẳng ,mệt mỏi
và tạo sự doàn kết giữa các khối phòng ban ,các tổ chức sản xuất .
- Cuối năm họp biểu dương gương người tốt ,việc tốt ,tặng các giấy khen để
khuyến khích tinh thần.
2.4 Đánh giá tổng quát về công tác quản lý lao động trong công ty cổ phần
Nhật Bản.
2.4.1 Tác động tích cực
Công tác quản trị lao đông tại công ty được thực hiện một cách khá hiệu quả.
Điều đó được thể hiện qua những chủ trương chính sách phù hợp và kịp thời của bộ
máy quản trị Công ty. Qua đó góp phần không nhỏ vào thành công của toàn Công ty.
Nhờ những biện pháp linh hoạt trong thay đổi cơ cấu lao động mà lực lượng lao
động của Công ty được công tác ở vị trí đúng với khả năng của mình phù kợp với kinh
nghiệm của từng người. Vì vậy đội ngũ cán bộ công nhân viên luôn yên tâm công tác
phát huy hết khả năng của mình vì mục tiêu chung của Công ty.
Lực lượng lao động của Công ty ngày càng được trẻ hoá và ngày càng có trình độ
hơn nhờ kế hoạch tuyển dụng đúng đắn. Lao động mới tuy còn bỡ ngỡ khi mói làm việc
tại Công ty nhưng nhờ sự năng đọng và kiến thức của mình đã ngày một khẳng định được
chỗ đứng của mình góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của Công ty.
Nguyễn Duy Hải Lớp CN 48C
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Không chỉ có vậy công tác đào tạo và phất triển nhân sự cũng được ban quản
trị Công ty chú trọng nhờ vậy tạo cho công ty được một đội ngũ cán bộ công nhân
viên có tay nghề cao đảm bảo nguồn dự bị lao động có chất lượng cho Công ty.
Ban quản trị Công ty luôn coi lực lượng lao động của Công ty là không thể
thiếu. Vì vậy quyền lợi của lao động luôn được công ty đặt lên hàng chính sách về
lương thưởng luôn tạo điều kiện cao nhất cho lao động của mình, giúp cho công
nhân yên tâm làm việc và có động lực để phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao. Bên cạnh Công ty cũng tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho công nhân của
mình từ những trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho công việc dến những bảo hộ lao
động tư trang phục vụ công việc…đều được Công ty quan tâm đến đảm bảo cho cán
bộ công nhân viên làm việc trong diều kiện an toàn nhất.
Qua những cố gắng của ban quản trị Công ty trong Công tác quản trị lao động
đã có tác động tích cực tới lao động tới những kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Công ty. Từ đó đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch đã đề ra và góp phần không nhỏ
trong công việc đưa Công ty ngày một đi lên thoát khỏi ảnh hưởng cảu cuộc suy
thoái toàn cầu.
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những mặt tích cực đã làm được thì công tác quản trị lao động tại
Công ty còn không ít những hạn chế. Đó là trong công tác phân tích công việc còn
rườm rà chưa tập trung từ đó làm công tác tuyển dụng chưa phát huy hết được thế
mạnh cũng như hiệu quả của nó. Nhiều chính sách tuyển dụng đưa ra còn chưa hợp
lí chưa kịp thời, đội ngũ lao động được tuyển dụng nhiều khi còn chưa đúng vơi khả
năng cũng như yêu cầu của vị trí cần tuyển dụng
Việc sắp xếp và bố trí sử dụng lao động còn nhiều bất cập, thể hiện ở chỗ
nhiều lao động làm việc ở những vị trí không phải của mình. Vẫn còn tồn tại tư
tưởng thân quen trong Công ty. Bởi vậy ảnh hưởng đến chất lượng của đội ngũ cán
bộ công nhân viên cũng như chất lượng của công việc được giao.
Bên cạnh thành quả đáng ghi nhận của công tác đào tạo và phát triển lao động
thì cũng không còn ít những điều chưa làm được. Đó là công tác đào tạo còn bị chi
Nguyễn Duy Hải Lớp CN 48C

23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phối bởi yếu tố “ quen thân” nên đôi khi lực lượng cán bộ được đào tạo chưa đúng
với kế hoạch đạt ra và chưa đúng vị trí công việc cần đào tạo.
Công tác quản trị lao động còn có hạn chế ở các chính sách thưởng của Công
ty. Các chính sách này nhiều khi chưa thực sự tạo động lực cho công nhân viên
phấn đấu hay còn quá dập khuôn máy móc. Hay các phúc lợi xã hội dành cho công
nhân còn chưa phát huy hết hiệu quả của nó vần còn nhiều bất cập chưa dến với tận
tay người lao động.
Từ những hạn chế đó đặt ra cho bộ máy quản trị Công ty cần có những thay
đổi kịp thời đề ra các biện pháp để khắc phục tình hình, nhờ đó có thể hoàn thiện
công tác quản trị nhân sự để làm bộ mặt của Công ty ngày càng được sáng sủa đưa
Công ty ngày một đi lên và phát triển.
Qua phần thực trạng công tác lao động tại Công ty ta thấy công tác quản trị lao
động được thực hiện khá hiệu quả các kế hoạch tuyển dụng, đào tạo phát triển lao
động được đề ra và thực hiện khá tốt. Tuy nhiên vẫn còn không ít ngững hạn chế
yếu kém như việc sắp xếp cơ cấu lao động còn bất cập chưa khoa học hay việc đãi
ngộ lao động còn chưa thoả đáng.
Nguyễn Duy Hải Lớp CN 48C
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN NHẬT BẢN
3.1 Thuân lợi ,khó khăn và định hướng phát triển công ty trong những
năm tới
3.1.1 Thuận lợi và khó khăn
3.1.1.1 Thuận lợi
Là một doanh nghiệp ra đời và phát triển hơn 10 năm mà tiền thân là công ty
cổ phần XNK & DVKT Trần Minh.Vì vậy công ty có được lợi thế là tận dụng được

ưu điểm kinh nghiệm của người đi tiên phong . Đội ngũ cán bộ của công ty có năng
lực và giàu kinh nghiệm trong điều hành cũng như sản xuất .Uy tín của công ty đã
được khẳng định trong lòng khách hàng cũng như trong dân chúng.
Việt Nam dang trong quá trình hội nhập WTO sâu và rộng nên đay là cơ hội
lớn cho công ty cổ phần Nhật Bản .Khi đó thị trường trong và ngoài nước được mở
rộng tạo điều kiện thuận tiện cho việc xuất khẩu các sản phẩm của công ty ra các
nước bạn cũng như tạo điều kiện cho việc nhập khẩu các vật tư phục vụ cho sản
xuất của công ty. Khi thị trường trong nước được mở cửa dần dần thì khuyến khích
các doanh nghiệp đầu tư thì từ đó làm cho các sản phẩm của công ty tiêu thụ nhiều
hơn ,rộng rãi hơn .Khi cá rào cản thương mại được xoá bỏ, các loại thuế được miễn
giảm ,rất nhiều các ưu tiên khi gia nhập WTO thì hàng hoá của công ty sẽ thuận lợi
xâm nhập vào các thị trường mà trước đây khó gia nhập .Vì vậy thị trường kinh
doanh của công ty được mở rộng các các sản phẩm đa dạng hơn giá rẻ hơn .Bên
cạnh đó các điều khoản cam kết của WTO cũng tạo thuận lợi cho việc doanh nghiệp
nhập khẩu các hàng hoá vật tư phục vụ sản xuất được thuận lợi hơn .
Để nắm bắt được thuận lợi không nhỏ đó đòi hỏi công ty phải có đội ngũ cán
bộ điều hành năng động ,sáng tạo qua đó tận dụng những thuận lợi đó làm nền tảng
cho sự phát triển của công ty đưa công ty ngày một phát triển .
Nguyễn Duy Hải Lớp CN 48C
25

×