Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

DINH DƯỠNG CHO BỆNH NHÂN MẮC BỆNH TIỂU ĐƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.88 KB, 21 trang )

Dinh Dưỡng Cho Bệnh Nhân Bị Bệnh Tiểu Đường GV Th.s Trịnh Thị Lan Anh
BÀI TIỂU LUẬN
DINH DƯỠNG CHO BỆNH NHÂN MẮC BỆNH TIỂU
ĐƯỜNG
Lớp: 08DSH1
Nhóm:
Lê Thị Mận 0851110143
Nguyễn Thị Kim Thu 0851110243
Vũ Thị Yến 0851110309
Đinh Thị Thu Hà 0851110312
Trần Nguyễn Thúy An 0851110002
Nguyễn Lê Giang Thanh 0851110229
Nhóm Lớp 08DSH1 Page 1
Dinh Dưỡng Cho Bệnh Nhân Bị Bệnh Tiểu Đường GV Th.s Trịnh Thị Lan Anh
LỜI NÓI ĐẦU
Bệnh tiểu đường cũng như một số bệnh biến dưỡng khác như bệnh cao cholesterol, và
ngay cả bệnh cao áp huyết, phần lớn không có triệu chứng, nếu có triệu chứng thì cũng không
rõ ràng, hay chỉ do biến chứng (mật, thận, tim mạch, v.v..), lúc ấy chữa thì cũng trễ rồi. Về vấn
đề trị liệu, kiểm soát ăn uống là một vấn đề quan trọng và riêng biệt cho từng trường hợp, ngoài
sự vận động thường xuyên và thuốc men. Trong phạm vi bài này, chúng ta sẽ thảo luận việc ăn
uống hay cách dinh dưỡng trong bệnh tiểu đường.
Trung tâm nghiên cứu bệnh tiểu đường của WHO cho biết: Tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường
ở châu Á hiện nay đã vượt xa châu Âu, nơi vốn được xem là ổ bệnh. Trong khi có khoảng 5%
số người trưởng thành ở châu Âu mắc bệnh thì ở châu Á là 10-12%. Theo WHO, ước đoán số
bệnh nhân đái tháo đường tại Đông Nam Á năm 2000 là 35 triệu người nhưng đến năm 2025
con số này tăng hơn gấp đôi. Hiện khu vực Đông Nam Á được xem là có tốc độ bệnh đái tháo
đường tăng cao nhất thế giới. Tỷ lệ bệnh này ở Việt Nam là 1% dân số (nguồn: Diabestes Atlas
2003). Tỷ lệ mắc đái tháo đường ở nước ta, theo dự đoán của WHO, sẽ tương tự như tại các
nước trong vùng Đông Nam Á, gia tăng gấp đôi trong vòng 20 năm tới.
Nhóm Lớp 08DSH1 Page 2
Dinh Dưỡng Cho Bệnh Nhân Bị Bệnh Tiểu Đường GV Th.s Trịnh Thị Lan Anh


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1 Ðại cương về dinh dưỡng và bệnh tiểu đường:
1.1.1.Ðại cương về dinh dưỡng
Dinh dưỡng là quá trình cung cấp năng lượng từ thức ăn và chuyển hóa năng lượng trong tế bào
để nuôi dưỡng cơ thể.
Dinh dưỡng chiếm một vai trò quan trọng trong việc hình thành, phát triển cơ thể và giữ gìn sức
khỏe của con người. Ở mỗi thời kỳ phát triển của một đời người, nhu cầu về dinh dưỡng hoàn
toàn khác nhau, tuy nhiên việc đáp ứng nhu cầu ấy một cách hợp lý lại luôn luôn là vấn đề đáng
chú ý, vì đó là nền tảng của sức khỏe. Điều này càng đặc biệt quan trọng đối với trẻ nhỏ, vì các
sai lầm về dinh dưỡng trong giai đọan ấu thơ có khi gây những hậu quả nghiêm trọng và không
thể phục hồi kéo dài đến suốt đời.
Dinh dưỡng liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau như nông nghiệp, công nghiệp chế biến,
mạng lưới phân phối, mạng lưới y tế, mạng lưới truyền thông... Trong y khoa, dinh dưỡng là
một yếu tố liên quan đến hầu hết các chuyên khoa, giữ vai trò quan trọng không thể bỏ qua, vì
tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân cũng như các chế độ ăn phù hợp với các bệnh lý khác
nhau đóng góp một phần đáng kể, đôi khi là phần chính yếu đến kết quả điều trị. Dinh dưỡng
hợp lý còn có vai trò phòng ngừa bệnh và phục hồi sau bệnh.
1.1.2. Khái niệm bệnh tiểu đường.
Tiểu đường là một bệnh rối loạn chuyển hóa chất đường trong cơ thể, là một bệnh lý nội
tiết. Nguyên nhân gây ra bệnh là do thiếu hóoc môn của tuyến tụy. Đây là một tuyến tiêu hóa
lớn, không chỉ có chức năng tiết ra dịch tụy để tiêu hóa thức ăn trong ruột, mà còn bài xuất hóoc
môn insulin đổ vào máu để điều chỉnh lượng đường trong máu và giúp các tế bào của cơ thể sử
dụng được chất đường. Những tổn thương ở tụy làm cho nó không tiết ra được insulin sẽ gây
hậu quả là đường máu tăng cao và đến mức nào đó (quá ngưỡng hấp thu lại của thận) thì lượng
đường dư thừa trong máu sẽ bị đào thải qua nước tiểu gây nên bệnh tiểu đường.
Người bị tiểu đường thường có bốn triệu chứng gợi ý để nghĩ đến bệnh là: ăn nhiều -
uống nhiều - tiểu nhiều và sút cân nhiều. Nếu xét nghiệm sẽ thấy lượng đường trong máu tăng
cao (triệu chứng chính) Biểu hiện của bệnh là uống nhiều, ăn nhiều, đi tiểu nhiều, mệt mỏi, gầy
đi, lượng đường trong nước tiểu và trong máu tăng cao, đấy là do sự phân tiết chất insulin trong
cơ thể tuyệt đối hoặc tương đối không đủ, gây ra sự rối loạn chuyển hóa đường, protein, chất

béo, nước và điện giải. và xét nghiệm nước tiểu có thể thấy ít hoặc nhiều đường trong đó (nước
tiểu bình thường không có đường); vì thế tiểu ra ở đâu có thể có ruồi bâu, kiến đậu ở đó. Ngoài
ra, người bị tiểu đường có thể bị béo phì hay gầy sút, lở loét dễ bị nhiễm trùng (mụn nhọt, bắp
chuối, nhọt tổ ong...) dai dẳng, khó điều trị. Nặng hơn nữa có thể bị hôn mê, co giật do hạ
đường huyết và toan hóa máu.
Nhóm Lớp 08DSH1 Page 3
Dinh Dưỡng Cho Bệnh Nhân Bị Bệnh Tiểu Đường GV Th.s Trịnh Thị Lan Anh
Bệnh tiểu đường là một bệnh nội tiết thông thường nhất, không những của người Mỹ da trắng
và da đen mà còn xảy ra rất nhiều cho người Việt Nam chúng ta.
Thống kê cho thấy độ 5% người da trắng, tức khoảng 16 triệu người mắc bệnh tiểu đường, gồm
8 triệu đàn ông và 7 triệu đàn bà, và độ 100.000 thanh thiếu niên dưới 20 tuổi, so với độ 3,5%
dân Châu Á bị bệnh này. Theo thống kê của người Mỹ, mỗi năm độ 650.000 trường hợp mới
chẩn đoán và hơn 170.000 người chết bị bệnh tiểu đường, phần lớn do biến chứng gây ra bởi
bệnh tiểu đường.
Nếu bạn biết rằng, cứ 30 giây có một người bị cắt chi vì tiểu đường và mỗi 10 giây có một
người chết vì tiểu đường và tổng số bệnh nhân tiểu đường tại Việt Nam đã lên đến 3 triệu
người, 65% trong số đó không biết mình đang có các triệu chứng về tiểu đường cho đến khi bộc
phát... chắc chắn bạn sẽ giật mình xem lại chế độ ăn uống là điều hết sức cần thiết.
Vấn đề thời sự của cả thế giới hiện nay là tình trạng trẻ bị bệnh tiểu đường (đái tháo đường)
đang có xu thế gia tăng. Theo thống kê có đến 10% - 15% trẻ em mắc bệnh trên tổng số bệnh
nhân tiểu đường. Các bậc cha mẹ vẫn chủ quan, cho rằng tiểu đường chỉ gặp ở người lớn và bất
ngờ khi được thông báo rằng con họ bị tiểu đường.
Bệnh tiểu đường cũng như một số bệnh biến dưỡng khác như bệnh cao cholesterol, và ngay cả
bệnh cao áp huyết, phần lớn không có triệu chứng, nếu có triệu chứng thì cũng không rõ ràng,
hay chỉ do biến chứng (mật, thận, tim mạch, v.v..), lúc ấy chữa thì cũng trễ rồi. Về vấn đề trị
liệu, kiểm soát ăn uống là một vấn đề quan trọng và riêng biệt cho từng trường hợp, ngoài sự
vận động thường xuyên và thuốc men. Trong phạm vi bài này, chúng ta sẽ thảo luận việc ăn
uống hay cách dinh dưỡng trong bệnh tiểu đường.
1.1.3. Tầm quan trọng của thực phẩm đối với bệnh tiểu đường:
Để có thể tự kiểm soát, quản lý tốt bệnh đái tháo đường, người bệnh cần hiểu rõ nguồn

thực phẩm để chọn lựa cho thích hợp.
Bởi vì sự lựa chọn thực phẩm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lượng đường trong máu, và
việc kiểm sóat ổn định đường trong máu chính là mục tiêu đầu tiên trong điều trị đái
tháo đường.
Đường Glucose là lọai đường được tạo ra từ thực phẩm ăn vào. Khi vào máu, đường là
nguồn cung cấp năng lượng chính cho tế bào. Một lọai nội tiết tố tên là Insulin sẽ giúp tế
bào hấp thu và sử dụng đường Glucose này. Ở người bệnh đái tháo đường, cơ thể không
sản xuất insulin, hoặc sản xuất không đủ insulin, hoặc do tế bào không sử dụng được
insulin, vì vậy cơ thể không có được năng lượng cần thiết từ đường. Đường không sử
dụng sẽ bị ứ đọng trong máu gây tổn thương, biến chứng cho cơ thể.
Nhóm Lớp 08DSH1 Page 4
Dinh Dưỡng Cho Bệnh Nhân Bị Bệnh Tiểu Đường GV Th.s Trịnh Thị Lan Anh
CHƯƠNG II CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG
2.1. Mục tiêu dinh dưỡng
• Nồng độ Glucose gần bình thường
• Huyết áp bình thường
• Lipide máu bình thường
• Cân nặng hợp lý
• Nâng cao toàn bộ sức khỏe
2.2. Chế độ dinh dưỡng hợp lý của bệnh nhân tiểu đường nói chung
Chế độ ăn hợp lý là nền tảng cho kế hoạch điều trị tiểu đường, nó sẽ giúp duy trì lượng đường
thích hợp trong máu,giảm được liều thuốc cần sử dụng, ngăn chặn hoặc làm chậm xuất hiện các
biến chứng, kéo dài tuổi thọ bệnh nhân.
Ngoài ra, chế độ ăn hợp lý còn giúp bệnh nhân cảm thấy thoải mái, tự tin trong cuộc sống, ít
có cảm giác bị tách biệt trong đời sống xã hội. Muốn thế, cần xây dựng cho người bệnh một chế
độ ăn gần giống với người bình thường.
2.2.1.TIÊU HAO NĂNG LƯỢNG
Nhu cầu năng lượng: bệnh nhân tiểu đường cũng có nhu cầu năng lượng giống như người bình
thường. Nhu cầu tăng hay giảm và thay đổi khác nhau tuỳ thuộc tình trạng của mỗi người. Tuy
nhiên cũng có những điểm chung như:

• Tùy theo tuổi, giới
• Tuỳ theo loại công việc (nặng hay nhẹ)
• Tuỳ theo thể trạng (gầy hay béo)
Mức nhu cầu năng lượng chung cho bệnh nhân điều trị tại bệnh viện là 25Kcal/kg/ngày.
2.2.3. NHU CẦU CÁC CHẤT DINH DƯỠNG
 Tỷ lệ giữa các thành phần sinh năng lượng:
Protein: Lượng protein lý tưởng là 0,8g/kg thể trọng/ngày đối với người lớn. Khẩu phần có
lượng protein quá nhiều là không cần thiết và còn có hại đối với bệnh nhân có bệnh lý thận
sớm.
- Lipid: Tỷ lệ lipid không nên quá 25%-30% tổng số năng lượng. Lượng cholesterol chỉ dưới
250mg/ngày. Việc kiểm soát chất béo cũng giúp ngăn ngừa xơ vữa động mạch.
Nhóm Lớp 08DSH1 Page 5
Dinh Dưỡng Cho Bệnh Nhân Bị Bệnh Tiểu Đường GV Th.s Trịnh Thị Lan Anh
- Glucid: Tỷ lệ glucid chấp nhận được là 50% - 60% tổng số năng lượng. Nên sử dụng các
glucid phức hợp như gạo, khoai củ, hạn chế tối đa đường.
- Cần đảm bảo đủ các yếu tố vi lượng (sắt, iod...), vitamine. Các loại này thường có trong rau
quả tươi.
- Nên ăn nhiều thức ăn có sợi xơ (cellulose) có nhiều trong rau quả, gạo không giã kỹ, bánh mì
đen...
- Không cần kiêng muối Na, nhưng không nên dùng quá 6g/ngày. Người tăng huyết áp không
nên dùng quá 4g/ngày.
 GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA CÁC NHÓM THỨC ĂN:
• Đối với thức ăn chứa tinh bột:
Nên ăn các loại bánh mì không pha trộn với phụ gia như bánh mì đen, gạo lứt, khoai tây, khoai
sọ... lượng tinh bột đưa vào cơ thể người tiểu đường nên bằng khoảng 50-60% người thường.
Sử dụng thường xuyên các loại ngũ cốc thô, chà xát ít vì lớp vỏ có chứa nhiều Vitamin và
khoáng chất có lợi cho sức khỏe. Phương thức chế biến chủ yếu là luộc, nướng hoặc hầm chứ
không nên chiên xào.
• Đối với chất đạm:
Hạn chế tối đa thịt hộp, patê, xúc xích... thay vào đó hãy ăn cá, trứng sữa, các sản phẩm chế

biến từ sữa, đậu... nên ưu tiên cá mòi và cá trích vì trong hai loại cá này có chứa chất béo có lợi
cho việc chống lại bệnh tim mạch và ung thư. Người tiểu đường có thể ăn các loại thịt lợn, thịt
bò đã lấy sạch mỡ. Tránh tuyệt đối da gà, da vịt bởi nó có chứa rất nhiều cholesterol.
• Đối với chất béo:
Phải hết sức hạn chế mỡ, lượng cholesteron đưa vào phải dưới 300mg mỗi ngày và lượng mỡ
bão hòa phải thay bằng các loại dầu thực vật như dầu đậu nành, dầu olive, dầu mè.
• Rau, trái cây tươi:
Một ngày bệnh nhân tiểu đường nên ăn khoảng 400 gram rau và trái cây tươi, rau quả tươi vừa
có tác dụng chống lão hóa, vừa là thức ăn bổ sung vitamin, muối khoáng tốt nhất. Nên ăn cả xác
hơn là ép lấy nước uống, chất xơ ở rau quả là thành phần quan trọng làm giảm đường, làm
chậm hấp thu đường và đỡ tăng đường sau khi ăn. Tuy nhiên, không phải loại trái cây nào cũng
tốt, người mắc bệnh tiểu đường phải tránh các loại trái cây ngọt như nho, xoài, na, nhãn...
Nên ăn nhiều chất xơ từ rau
• Chất ngọt
Nhóm Lớp 08DSH1 Page 6
Dinh Dưỡng Cho Bệnh Nhân Bị Bệnh Tiểu Đường GV Th.s Trịnh Thị Lan Anh
Chất ngọt là nguyên nhân trực tiếp gây bệnh đái tháo đường, nó làm trầm trọng thêm quá trình
bệnh lý, tăng các biến chứng nặng nề của bệnh. Lời khuyên của bác sĩ là tránh xa tuyệt đối các
loại bánh kẹo, nước ngọt có ga, rượu... Bệnh nhân tiểu đường nên sử dụng các chất ngọt nhân
tạo có thể thay đường trong nước uống như Aspartam và sacharine vừa giúp làm giảm lượng
đường ăn vào mà vẫn giữ được ngon miệng.
Giữ vững thành phần và thời gian ăn là quan trọng, kết hợp với thể dục thể thao thường xuyên
chính là phương pháp điều trị bệnh hiệu quả nhất. Tuy nhiên, chế độ ăn cụ thể phải dựa trên
từng bệnh nhân, cân nặng, lượng đường trong máu, bệnh đã có các biến chứng hay chưa. Do
vậy cần tham khảo ý kiến của bác sĩ đang theo dõi và điều trị.
• Vi chất cho người mắc tiểu đường
Vitamin C
Những người bị tiểu đường thường tập trung đường nhiều ở
vùng gần thận, mắt và dây thần kinh gây hại cho những vùng
này, vitamin C giúp điều chỉnh lượng đường cần thiết.

Vitamin E
Chứa chất chống ôxy hoá giúp insulin hoạt động hiệu quả và điều chỉnh lượng glucose trong cơ
thể ở mức cho phép.
Biotin
Là thành phần của vitamin nhóm B rất cần thiết để tạo ra glucose.
Crôm
Mức glucose thích hợp giữ lượng insulin ở mức cho phép, crom giúp giảm lượng glucose thừa
nhanh.
Mangan
Góp phần quan trọng trong việc chuyển hoá glucose.
Magiê
Cơ thể thiếu magiê ảnh hưởng đến tuyến tuỵ cản trở việc tạo ra insulin.
Vitamin B12
Giúp làm lành các tổn thương hệ thần kinh ở những bệnh nhân bị tiểu đường.
Nhóm Lớp 08DSH1 Page 7
Dinh Dưỡng Cho Bệnh Nhân Bị Bệnh Tiểu Đường GV Th.s Trịnh Thị Lan Anh
Vitamin B6
Rất cần thiết trong điều trị bệnh tiểu đường hoặc tổn thương thần kinh.
2.2.4. Chế độ ăn.( Phân bổ bữa ăn trong ngày)
Một trong các vấn đề chính và khó khăn nhất về dinh dưỡng cho bệnh nhân tiểu đường là chế
độ ăn.
Chế độ ăn của người tiểu đường buộc phải thỏa mãn hai điều kiện: Thứ nhất là phải giữ ổn định
đường huyết, không làm tăng glucose máu nhiều sau ăn; không làm hạ glucose máu lúc xa bữa
ăn, không làm tăng các yếu tố nguy cơ như rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp, suy thận... Thứ hai
là phải cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, năng lượng cần thiết cho cơ thể.
Chính vì vậy, người bị tiểu đường phải phân phối năng lượng hợp lý bằng cách chia nhỏ các
bữa ăn, ít ra là ba bữa chính và có thể từ hai đến ba bữa ăn phụ.
• Chia nhỏ các bữa ăn trong ngày dựa trên tổng số năng lượng của cả ngày (theo tỷ lệ 1-1-
3-1-3-1/10): bữa sáng 10%, bữa phụ buổi sáng: 10%, bữa trưa: 30%, bữa phụ buổi
chiều: 10%, bữa tối: 30%, bữa phụ vào buổi tối: 10% năng lượng.

• Nếu bệnh nhân có tiêm insulin, phải tính thời điểm lượng glucose máu tăng cao sau bữa
ăn phù hợp với thời điểm insulin có tác dụng mạnh nhất.
• Đối với bệnh nhân điều trị bằng insulin tác dụng chậm, dễ có xu hướng bị hạ đường
huyết trong đêm, nên có các bữa ăn phụ trước khi đi ngủ.
• Ăn điều độ: Nên ăn đều đặn, không bỏ bữa và chia các bữa ăn chính thành nhiều bữa ăn
nhỏ trong ngày (4 đến 6 bữa).
• Ăn chừng mực: Không ăn bữa nào quá no hay quá đói, không ăn thứ gì quá nhiều.
• Ăn đa dạng: Nên ăn trên 20 loại thựcphẩm mỗi ngày bằng cách ăn các món ăn hỗn hợp,
có nhiều món trong một bữa ănvà món ăn nên thay đổi trong ngày, giữa các ngày, theo
mùa...
• Tăng chất xơ: Ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ như rau cải, bầu bí, mướp đắng, bông
cải và các loại đậu. Nên ăn những loại trái cây tươi ít ngọt như thanh long, bưởi, cam,
mận, sơri...
• Kiêng dùng các loại đường hấp thu nhanh như bánh kẹo, mứt, nước ngọt... và hạn chế
ăn các loại thực phẩm giàu tinh bột như cơm, mì, hủ tiếu, cháo...
• Giảm lượng chất béo. Không ăn các loại da, phủ tạng động vật.
• Không nên ăn mặn.
• Nên ăn những thức ăn tươi nguyên để ít bị mất đi các chất dinh dưỡng có trong thức ăn.
• Hạn chế ăn những thức ăn chế biến sẵn như mì tôm, patê, lạp xưởng, giò chả...
• Uống đủ nước (ít nhất là 2 lít/ngày)
Tóm lại: Ăn kiêng như thế nào?
Nhóm Lớp 08DSH1 Page 8

×